Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học : ảnh hưởng của a-naphtyl axetic axit (ỏ-naa) vỡ chlor cholin chlorit (ccc) đến sinh trưởng vỡ năng suất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát ở Thừa Thiên Huế pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.59 KB, 6 trang )












Báo cáo khoa học
ảnh hưởng của a-naphtyl axetic axit (ỏ-naa) vỡ chlor
cholin chlorit (ccc) đến sinh trưởng vỡ năng suất lạc
(Arachis hypogaea L.) trên đất cát ở Thừa Thiên Huế

Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4:13-16 Đại học Nông nghiệp I

ảnh hởng của -naphtyl axetic axit (-naa) và chlor cholin chlorit
(ccc) đến sinh trởng và năng suất lạc (
Arachis hypogaea
L
.
)
trên đất cát ở Thừa Thiên Huế
Effects of -naphtyl acetic acid (-NAA) and chlorcholin chloride (CCC) on growth and yield
of peanut (Arachis hypogaea L.) on sandy soil in Thua Thien Hue province
Nguyễn Đình Thi
*
, Hoàng Minh Tấn
**


, Hoàng Kim Toản
*
SUMMARY
An experiment was carried out to investigate the effect of -NAA and CCC on vegetative
growth and nut yield of peanut grown on infertile sandy soil in Thua Thien Hue Province. It was
shown that application of -NAA and CCC exerted positively significant effect on growth and
yield under sandy soil conditions, the yield increased by up to 25.8% when compared with the
control. Soaking seeds with 20ppm -NAA before sowing and foliar application with 20ppm -
NAA and 0.5% CCC after flowering stage appeared to be a suitable combination for peanut
grown on sandy soil in the region.
Key words: Peanut, -NAA and CCC, yield.

1. ĐặT VấN Đề
Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều diện tích
đất cát nghèo dinh dỡng, đồng thời khí hậu ở
đây tơng đối khắc nghiệt. Nghiên cứu phát
triển sản xuất lạc ở Thừa Thiên Huế không chỉ
góp phần cải thiện chất lợng dinh dỡng trong
bữa ăn hàng ngày, nâng cao thu nhập cho ngời
dân mà còn có ý nghĩa cải tạo đất. Tuy vậy,
năng suất lạc trên đất cát hiện nay vẫn còn thấp,
chỉ đạt 17,6 tạ/ha (Nguyễn Thị Chinh, 2006).
Để tăng năng suất lạc và các cây trồng
khác, một hớng nghiên cứu có hiệu quả cao là
sử dụng hợp lý chất điều hòa sinh trởng. Trần
Thế Hanh (2004) nghiên cứu ảnh hởng của -
NAA và PIX đến giống lạc L
14
trên đất bạc màu
Bắc Giang cho thấy: -NAA và PIX có ảnh hởng

tốt đến sinh trởng và tăng năng suất 11,2% -
13%. Theo Lê Văn Tri (1998), sử dụng chế phẩm
FIVILAC trong đó có chứa -NAA cho lạc đã
tăng năng suất từ 10 - 20%. Kết quả nghiên cứu
của Mohamed Moniruzzaman (2000) tại Trung
tâm Nghiên cứu vùng châu á (ARC) - Thái
Lan cho thấy: Sử dụng CCC nồng độ 0,2%
phun vào thời điểm 45 ngày sau gieo đã tăng
năng suất hạt đậu tơng rau lên tới 15%. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về ảnh hởng của chất điều
hòa sinh trởng cho lạc trồng trên đất cát ở Thừa
Thiên Huế còn rất ít. Năm 2006, Nguyễn Đình
Thi, Hoàng Minh Tấn, Đỗ Quý Hải (2007) đã
nghiên cứu và xác định đợc: phun CCC nồng
độ 0,5% vào giai đoạn quả phình to đã tăng
năng suất lạc lên 14,93%; xử lý hạt trớc khi
gieo hoặc phun lên lá vào thời kỳ sau ra hoa
dung dịch -NAA 20ppm có thể tăng năng suất
10,56 - 11,71%. Thí nghiệm này tiếp tục đợc
tiến hành nhằm nghiên cứu cách sử dụng phối
hợp 2 chất điều hoà sinh trởng trên một cách
hợp lý, góp phần hoàn thiện quy trình trồng lạc
năng suất cao ở Thừa Thiên Huế và những
vùng có điều kiện đất đai, khí hậu tơng tự.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nghiên cứu đợc tiến hành trên giống lạc
L
14
trồng trong vụ Xuân 2007, tại Trung tâm
Nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ, Khoa Nông học,

Trờng Đại học Nông Lâm Huế. Giống lạc
*
Đại học Nông Lâm - Huế,
**
Đại học Nông nghiệp I.

13
Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Hoàng Kim Toản
L14 là giống đợc trồng phổ biến và có triển
vọng ở miền Trung (Nguyễn Thị Chinh, 2006).
Các chất điều hoà sinh trởng -NAA và CCC
đợc xử lý riêng rẽ và phối hợp trên lạc. Các
hoá chất -NAA và CCC này có nguồn gốc xuất
xứ từ Trung Quốc, chứa 75% hoạt chất
Thí nghiệm gồm 8 công thức, lặp lại 3 lần,
đợc bố trí theo phơng pháp khối hoàn toàn
ngẫu nhiên (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm là:
1,5 ì 5 = 7,5 m
2
. Các công thức nh sau:
CT 1 (ĐC): Xử lý bằng nớc lã
CT 2: Xử lý hạt bằng -NAA 20 ppm
CT 3: Phun -NAA 20 ppm vào thời kỳ
kết thúc ra hoa
CT 4: Xử lý hạt và phun -NAA 20 ppm
vào thời kỳ kết thúc ra hoa
CT 5: Phun CCC 0,5% vào thời kỳ vào
quả
CT 6: Xử lý hạt bằng -NAA 20 ppm và
phun CCC 0,5% ở thời kỳ vào quả

CT 7: Phun -NAA 20 ppm ở thời kỳ kết
thúc ra hoa và CCC 0,5% ở thời kỳ
vào quả
CT 8: Xử lý hạt bằng -NAA kết hợp
phun -NAA luc kết thúc ra hoa và
CCC ở thời kỳ vào quả.
Qui trình gieo trồng và chăm sóc đợc
thực hiện theo đúng qui trình trồng lạc trên
vùng đất cát Thừa Thiên Huế. Mỗi công thức
thí nghiệm lấy mẫu 10 cây để theo dõi các chỉ
tiêu. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao thân
chính (cm/cây); số cành (cành/cây) và chiều
dài cành (cm/cành); số lợng (quả/cây) và khối
lợng (g/cây) quả trên cây; khối lợng 100 quả
(g) và khối lợng 100 hạt (g); năng suất sinh
vật (tấn/ha); năng suất kinh tế (tấn/ha); hệ số
kinh tế. Các chỉ tiêu đợc xác định theo
phơng pháp hiện hành đối với cây lạc (tài liệu
tham khảo?)
Số liệu đợc xử lý thống kê sinh học theo
chơng trình MSTATC.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
3.1. ảnh hởng của -NAA và CCC đến sự
sinh trởng thân cành lạc
Thân cành lạc là những chỉ tiêu sinh
trởng quan trọng tạo nên bộ khung tán cây, có
ảnh hởng lớn đến tích luỹ sinh khối và cho
năng suất kinh tế.
Bảng 1. ảnh hởng của -NAA và CCC đến số
cành trên cây (cành/cây)

Công thức Số cành cấp
1
Số cành cấp
2
Tổng số
cành
1 (ĐC) 4,57 c 2,57 c 7,14 c
2 4,73 ab 2,90 b 7,63 b
3 4,63 ab 2,87 b 7,50 b
4 4,77 a 3,20 a 7,97 a
5 4,57 c 2,57 c 7,14 c
6 4,67 ab 2,90 ab 7,57 b
7 4,63 ab 2,93 ab 7,56 b
8 4,67 ab 3,17 ab 7,74 ab
LSD
0,05
0,148 0,274 0,285
Ghi chú: Các ký hiệu a, b, c, d giống nhau thì không sai
khác ở mức P<0,05
Khi phun CCC vào thời kỳ kết thúc ra hoa
đã không làm thay đổi số lợng cành cấp một
và cành cấp hai của cây lạc ở mức sai khác có
ý nghĩa. Tuy nhiên xử lý -NAA riêng rẽ hoặc
phối hợp với CCC lại có tác dụng tăng các chỉ
tiêu trên so với đối chứng. Công thức xử lý -
NAA vào 2 thời điểm: ngâm hạt trớc khi gieo
và phun lên lá giai đoạn kết thúc ra hoa có số
lợng cành trên cây lớn nhất (Bảng 1).
Bảng 2. ảnh hởng của -NAA và CCC đến
chiều cao cây và chiều dài cành

Công
thức
Cao thân
chính
(cm/cây)
Dài cành
cấp 1
(cm/cành)
Dài cành
cấp 2
(cm/cành)
1 (ĐC) 31,57 a 34,88 a 22,93 c
2 31,81 a 35,25 a 24,32 a-c
3 31,67 a 35,08 a 24,90 a-c
4 32,20 a 35,56 a 26,52 a
5 31,23 a 31,71 b 23,59 bc
6 31,27 a 35,23 a 24,03 a-c
7 31,29 a 35,07 a 24,25 a-c
8 32,08 a 35,46 a 26,08 ab
LSD
0,05
1,100 1,721 2,416
Ghi chú: Các ký hiệu a, b, c, d giống nhau thì không sai
khác ở mức P<0,05.

14
ảnh hởng của -Naphtyl axetic axit (-naa) và Chlor Cholin Chlorit (ccc)
Tuy nhiên, kết quả ở bảng 2 cho thấy: xử
lý -NAA và CCC không ảnh hởng đến sinh
trởng chiều cao cây về mặt thống kê. Tơng

tự nh vậy, chỉ có công thức phun riêng rẽ CCC
vào thời kỳ sau ra hoa có chiều dài cành cấp
một thấp hơn đối chứng, các công thức khác
đều không sai khác có ý nghĩa. Chiều dài cành
cấp hai ở công thức xử lý -NAA 2 đợt hoặc
phối hợp giữa -NAA và CCC cao hơn đối
chứng ở mức sai khác có ý nghĩa. Nếu nh ở
thời kỳ trớc ra hoa, cây lạc sinh trởng thân
cành mạnh để tích luỹ vật chất khô thì ở thời
kỳ sau ra hoa, cây đồng thời diễn ra hai quá
trình: sinh trởng sinh dỡng tạo thân lá và
sinh trởng sinh thực tạo quả và hạt. Về mặt lý
luận, thúc đẩy hợp lý ở thời kỳ trớc ra hoa và
hạn chế đúng ở thời kỳ sau ra hoa đối với sự
sinh trởng thân cành sẽ có tác dụng tích cực
thúc đẩy qúa trình vận chuyển sản phẩm quang
hợp về tích luỹ ở quả và hạt để tăng năng suất
kinh tế.
3.2. ảnh hởng của -NAA và CCC đến
hình thành quả lạc
Bảng 3. ảnh hởng của -NAA và CCC đến số lợng và khối lợng quả trên cây
Công thức Tổng số quả trên
cây (quả/cây)
Số quả chắc trên
cây (quả/cây)
Khối lợng quả
chắc (g/cây)
Khối lợng 100
quả
Khối lợng 100

hạt
1 (ĐC) 38,03 c 24,97 e 19,62 f 138,23 c 51,16 d
2 41,47 b 26,60 cd 22,41 d 141,90 b 52,90 bc
3 41,93 ab 27,57 bc 22,54 d 141,38 b 52,62 c
4 42,80 a 29,53 a 23,33 c 142,75 a 53,18 bc
5 38,77 c 25,13 e 21,99 e 141,56 b 53,29 b
6 42,47 ab 26,33 d 23,81 b 143,37 a 54,56 a
7 42,70 a 27,83 b 23,92 b 143,41 a 54,27 a
8 43,00a 29,07 a 24,69 a 143,52 a 54,80 a
LSD
0,05
1,023 1,037 0,320 0,944 0,559
Ghi chú: Các ký hiệu a, b, c, d giống nhau thì không sai khác ở mức P<0,05
ở những công thức xử lý -NAA hoặc
phối hợp -NAA với CCC, các chỉ tiêu tổng số
quả và số quả chắc trên cây tăng so với đối
chứng ở mức sai khác có ý nghĩa. Công thức
phun CCC vào thời kỳ sau ra hoa không có ý
nghĩa tăng tổng số quả và số quả chắc trên cây.
Các công thức thí nghiệm đều có khối lợng
quả chắc trên cây cao hơn đối chứng rõ rệt.
Công thức xử lý phối hợp -NAA và CCC vào
hai thời kỳ cho các chỉ tiêu số lợng và khối
lợng quả cao nhất (43,00 quả/cây; 29,07 quả
chắc/cây và 24,69 g/cây) (Bảng 3). Kết quả này
đợc giải thích là -NAA và CCC đã không
những tác động tích cực đến sự tạo quả mà còn
đến quá trình vận chuyển vật chất về quả và hạt
để tạo năng suất nên số quả chắc trên cây tăng
và khối lợng quả trên cây cũng tăng.

Khối lợng 100 quả và khối lợng 100 hạt
là những chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa lớn đến
năng suất và chất lợng thơng phẩm lạc. -
NAA và CCC làm tăng khối lợng 100 quả và
100 hạt ở mức sai khác ý nghĩa. Các công thức
xử lý -NAA một hoặc hai thời kỳ có kết hợp
với CCC đã tăng mạnh khối lợng 100 quả và
100 hạt. Trong các công thức thí nghiệm, công
thức xử lý hạt bằng -NAA trớc khi gieo kết
hợp phun -NAA và CCC vào thời kỳ sau ra
hoa vẫn cho khối lợng 100 quả và khối lợng
100 hạt cao nhất. Rõ ràng, sử dụng hợp lý chất
điều hoà sinh trởng đã có tác dụng điều hoà
giữa quá trình sinh trởng thân là và quá trình
hình thành quả, hạt, trong đó CCC có vai trò
quan trọng.

15
Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Hoàng Kim Toản
3.3. ảnh hởng của -NAA và CCC đến
năng suất lạc trên đất cát
Bảng 4. ảnh hởng của -NAA và CCC
đến năng suất lạc
Năng suất kinh tế
Công
thức
Năng suất
sinh vật
(tấn/ha)
tấn/ha

% so đối
chứng
Hệ số
kinh tế

1 (ĐC) 9,303 e 4,533 f 100,00 0,49 c
2 9,982 c 5,176 d 114,19 0,52 b
3 10,058 c 5,206 d 114,85 0,52 b
4 10,330 b 5,389 c 118,88 0,52 ab
5 9,610 d 5,080 e 112,06 0,53 a
6 10,465 b 5,500 b 121,33 0,53 ab
7 10,526 b 5,526 b 121,92 0,53 ab
8 10,790 a 5,703 a 125,80 0,53 a
LSD
0,05
0,244 0,076 - 0,946
Ghi chú: Các ký hiệu a, b, c, d giống nhau thì không sai
khác ở mức P<0,05.
Năng suất sinh vật và năng suất kinh tế
tăng tuần tự theo mức độ sử dụng chất điều hoà
sinh trởng và đều ở mức sai khác có ý nghĩa
so với đối chứng. ở những công thức chỉ xử lý
CCC hoặc -NAA một lần, năng suất kinh tế
chỉ tăng 12,06 - 14,85% so với đối chứng.
Công thức xử lý -NAA hai lần hoặc xử lý -
NAA một lần rồi xử lý tiếp bằng CCC tăng
năng suất kinh tế lên tới 18,88 - 21,92%. Công
thức xử lý -NAA hai lần kết hợp phun CCC
cho năng suât cao nhất, năng suất sinh vật đạt
10,79 tấn/ha, năng suất kinh tế đạt 5,703 tấn/ha

(tăng 25,8% so đối chứng). Sử dụng -NAA và
CCC cũng đã tăng hệ số kinh tế so với đối
chứng (Bảng 4). Nh vậy, một lần nữa khẳng
định rằng hai chất điều hoà sinh trởng này có
ảnh hởng điều chỉnh dòng vận chuyển và
phân bố chất hữu cơ về cơ quan kinh tế.
4. KếT LUậN
Xử lý -NAA 20 ppm và CCC 0,5% đã
ảnh hởng tích cực đến các chỉ tiêu về thân,
cành, quả và hạt lạc trong điều kiện khí hậu đất
đai ở Thừa Thiên Huế.
Sự phối hợp giữa -NAA và CCC hợp lý
đã có tác dụng làm tăng số lợng và khối lợng
quả chắc trên cây.
Cây lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên
Huế cho năng suất và hệ số kinh tế cao nhất ở
công thức phối hợp xử lý -NAA 20 ppm cho
hạt trớc khi gieo, phun lên lá giai đoạn kết
thúc ra hoa và phun CCC 0,5% lên lá vào giai
đoạn quả phình to, Năng suất kinh tế tăng
25,8% so với đối chứng không xử lý.
TàI LIệU THAM KHảO
Nguyễn Thị Chinh (2006). Kỹ thuật thâm canh
lạc năng suất cao. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.26-30
Trần Thế Hanh (2004). Nghiên cứu ảnh hởng
của DH1,

-NAA, PIX đến một số chỉ tiêu
sinh lý và năng suất của giống lạc L14 trên

đất bạc mầu Việt Yên - Bắc Giang. Luận
văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Trờng Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 48-57.
Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Đỗ Quý
Hai (2007). ảnh hởng của CCC đến
sinh trởng và năng suất lạc trên đất cát
ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại
học Huế, code: ISSN 1859 - 1388; số
3(37), 4-2007; tr. 143 - 150.
Lê Văn Tri (1998). Chất điều hòa sinh trởng
và năng suất cây trồng. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 55-69.
Mohamed Moniruzzaman (2000). Effect of
CCC on the Growth and Yield
manipulations of Vegetable Soybean.
Asia Regional Center; Bangkok,
Thailand, tr. 35-37.

16



17

×