Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thiết Kế Và Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Trong Dạy Học Hóa Học 8 Nhằm Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI </b>

<b>PHẠM THỊ PHƯỢNG </b>

<b>THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 8 NHẰM PHÁT TRIỂN </b>

<b>NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH </b>

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học Mã số: 8140111

<small> </small>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ BÌNH

HÀ NỘI – 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 6

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 8 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH ... 6

1. Lý do chọn đề tài ... 6

2. Mục đích nghiên cứu ... 8

3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 8

4. Giả thuyết khoa học ... 8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 9

6. Phương pháp nghiên cứu ... 9

7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ... 10

8. Cấu trúc của luận văn ... 10

CẤU TRÚC NỘI DUNG CHI TIẾT: ... 11

CHƯƠNG 1 ... 11

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC ... 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 11

1.1.1. Những tư tưởng về học tập trải nghiệm trên thế giới ... 11

1.1.2. Quan điểm học tập trải nghiệm ở Việt Nam ... 14

1.4. Một số phương pháp dạy học sử dụng trong dạy học trải nghiệm ... 18

1.6. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường THCS hiện nay ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.6.1. Mục đích điều tra ... 18

1.6.2. Đối tượng điều tra ... 18

1.6.3. Đánh giá kết quả điều tra ... 18

Tiểu kết chương 1 ... 18

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC 8 THƠNG QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH ... 18

2.1. Phân tích mục tiêu, đặc điểm, cấu trúc, nội dung chương trình Hóa học 8 ... 18

2.1.1. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng phát triển năng lực cần đạt trong chương trình Hóa học 8 ... 18

2.1.2. Phân tích đặc điểm chương trình Hóa học 8 ... 18

2.1.3. Phân tích nội dung, cấu trúc chương trình hóa học 8 ... 18

2.2. Các thí nghiệm sử dụng trong hoạt động trải nghiệm ... 18

2.2.1. Phân tích đặc điểm việc sử dụng thí nghiệm trải nghiệm. ... 18

2.2.2. Đề xuất một số thí nghiệm trải nghiệm... 18

2.3. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm ... 18

- Chuẩn bị nội dung TNSP và công cụ đánh giá khi tiến hành TNSP ... 19

- Dạy TNSP các hoạt động trải nghiệm đã thiết kế, thu thập thơng tin. ... 19

- Đánh giá, phân tích và xử lí kết quả TN sư phạm: Sử dụng một số tham số đặc trưng của toán thống kê xác suất để xử lý các số liệu thu được. ... 19

Nội dung: Dự kiến thực hiện 2 hoạt động trải nghiệm chương dung dịch. . 19

3.4. Phương pháp, kế hoạch thực nghiệm sư phạm ... 20

3.5. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ... 20 Tiểu kết chương 3 ... 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỞ ĐẦU TÊN ĐỀ TÀI: </b>

<b>THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 8 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cuộc Cách mạng 4.0 mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh sản phẩm đồng thời là cơ hội lớn cho sản xuất cơng nghiệp với trình độ và cơng nghệ tiên tiến. Tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - Vật lí – Sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sự lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Làn sóng cơng nghệ mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tác động mạnh mẽ, ngày một tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.

Tuy nhiên, nếu không bắt nhịp được với tốc độ phát triển của thế giới và khu vực, Việt Nam sẽ phải đối mặt những thách thức, tác động tiêu cực như: Sự tụt hậu về công nghệ dẫn đến suy giảm sản xuất kinh doanh; dư thừa lao động có kĩ năng và trình độ thấp gây phá vỡ thị trường lao động truyền thống, ảnh hưởng tới tình hình kinh tế xã hội đất nước.”

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có sự đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL người học. Trong các NL cần hình thành và phát triển thì NL hợp tác được coi là một trong những NL quan trọng nhất cần phát triển cho HS.

Một trong những cách học phát huy được vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là học qua trải nghiệm. Học thơng qua trải nghiệm là một hình thức học tích cực, phù hợp với mọi mơn học, đặc biệt là mơn Hóa học. Hình thức học qua trải nghiệm lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong từng hồn cảnh cụ thể. Thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ hết sức phong phú, không chỉ trong sách vở, từ thầy cô mà còn từ thực tế, khiến việc học trở nên gắn bó với đời sống. Các trường phổ thơng vài năm gần đây cũng đã bắt đầu chú ý tới học qua trải nghiệm. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường vẫn cịn mang tính hình thức do chưa nắm vững quy trình của việc học thông qua trải nghiệm, hiểu đơn giản về hoạt động trải nghiệm nên phần lớn chỉ dừng lại ở việc đi thực tế để rõ hơn các vấn đề trong sách vở. Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới, hơn bao giờ hết, các nhà giáo dục cần tích cực tìm tịi những cách thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, hình thành và phát triển cho người học những

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kiến thức, kĩ năng cần thiết để bước vào cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học sẽ đặt người học - đối tượng của hoạt động dạy học đồng thời là chủ thể của hoạt động học tập vào những tình huống của đời sống thực tế, được trải nghiệm, trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề theo cách nghĩ của riêng mình, vừa thơng qua làm việc cá nhân, vừa phải làm việc nhóm; từ đó đạt được kiến thức mới, kĩ năng mới nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học.

Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, rất nhiều vấn đề trong Hóa học sát với thực tế cuộc sống. Vì vậy, trong các mơn học ở trường phổ thơng, Hóa học là mơn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới phương pháp dạy học thông qua thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Xuất phát từ những thực tiễn dạy Hóa học ở trường phổ thông hiện nay và yêu cầu của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học, chúng

<b>tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Hóa học 8 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh </b>”

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết kế hoạt động trải nghiệm có sử dụng thí nghiệm theo quy trình Kolb để phát triển năng lực hợp tác cho HS.

<b>3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS. - Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm theo quy trình Kolb và năng lực hợp tác cho HS

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm theo mơ hình Kolb.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

<b>Nếu thiết kế được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học 8 thơng qua </b>

sử dụng thí nghiệm theo chu trình Kolb khả thi và phù hợp với đối tượng HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>thì sẽ phát triển năng lực hợp tác cho học sinh và góp phần nâng cao chất lượng </b>

dạy và học mơn Hóa học 8 ở trường THCS.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi xác định các nhiệm vụ cần thực hiện như sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: + Tổng quan về hoạt động trải nghiệm.

+ Năng lực hợp tác và một số phương pháp phát triển năng lực hợp tác. + Nghiên cứu, điều tra thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở một số trường phổ thông hiện nay.

- Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương trình hóa học 8 để xác định nội dung tiến hành hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh.

- Lựa chọn và thiết kế các thí nghiệm để thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học.

- Thiết kế cơng cụ kiểm tra, đánh giá NL hợp tác cho HS.

- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các nội dung nghiên cứu.

- Thu thập dữ liệu thực nghiệm sư phạm, xử lí và rút ra kết luận.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:

Sử dụng phương pháp phân tích, khái qt hóa, hệ thống hóa, tổng kết các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lí luận cho đề tài - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với học sinh và giáo viên để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học, chất lượng dạy học mơn Hóa học, mức độ hiểu biết của giáo viên và học sinh về phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để đưa các nội dung nghiên cứu vào thực tế dạy học, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của nội dung nghiên cứu. + Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp xử lí thơng tin

Sử dụng phương pháp tốn học thống kê để xử lí các kết quả thực nghiệm sư phạm.

<b>7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài </b>

- Góp phần tổng quan cơ sở lí luận về học tập qua trải nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng.

- Cung cấp dữ liệu về thực trạng sử dụng thí nghiệm và tổ chức hoạt động trải nghiệm tại một số trường THCS trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các thí nghiệm sử dụng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm theo quy trình Kolb trong dạy học hóa học 8.

- Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác.

- Thiết kế một số kế hoạch dạy học hoạt động trải nghiệm có sử dụng thí nghiệm theo quy trình Kolb trong dạy học hóa học 8.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm trong dạy học và năng lực hợp tác

- Chương 2: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học 8 thơng qua sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CẤU TRÚC NỘI DUNG CHI TIẾT: CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC </b>

<b>1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

1.1.1. Những tư tưởng về học tập trải nghiệm trên thế giới

Ngay từ xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định và thấy được ý nghĩa cũng như vai trò của hoạt động trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá nhân. Các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau. Một số quan điểm về giáo dục coi trọng thực hành của Khổng tử (551-479 TCN) nói: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu” hay J.A Cô-men-xki: “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời sống, giáo dục thông qua trị chơi, hoạt động ngồi lớp, ngồi thiên nhiên” hoặc Mác-Ănghen và Lênin về “Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất” trên cơ sở phát triển đề cương về giáo dục kĩ thuật tổng hợp của Crupxcaia…

Quan điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục chính thống và phát triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lí học, giáo dục học như: John Dewey (1859- 1952), Kurt Lewin (1890- 1947), Jean Piaget (1896- 1980), Lev Vygotsky (1896- 1934), David Kolb, William James, Carl Jung (1875 – 1961), Carl Rogers (1902- 1987), … và các nhà giáo dục hiện đại sau này.

J.Deway đã đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ơng, q trình sống và q trình giáo dục khơng phải là hai q trình mà là một quá trình. Trong quá trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm. Ông yêu cầu nhà trường phải là một dạng cuộc sống xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hội, trở thành xã hội thu nhỏ, phải đem những thứ thiết yếu của xã hội vào quá trình giáo dục. Ơng là người đã tun ngơn về “ học qua làm, học bắt đầu từ làm”, trẻ em phải học tập trong chính cuộc sống xã hội. Dạy học phải giao việc cho học sinh làm, chứ không phải giao vấn đề cho học sinh. Những tri thức đạt được thơng qua làm việc mới chính là tri thức thật. Theo đó, cần đưa các loại bài tập hoạt động như: nghề làm vườn, dệt, nghề mộc… vào nhà trường. Loại bài tập này vừa có khả năng phát triển hứng thú và năng lực của học sinh, vừa phản ánh được thực tiễn xã hội. Do đó mục đích của giáo dục không phải là đào tạo người học, hay là làm cho người học phát triển phù hợp với một vài khuôn mẫu định sẵn xa vời, mà là giúp cho người học giải quyết những vấn đề được đặt ra do những tiếp xúc hàng ngày, với điều kiện tự nhiên và xã hội. Nhìn chung, tư tưởng giáo dục của J.Deway đã rất tiến bộ vào thời kì đó, và đến bây giờ tư tưởng giáo dục về “học thông qua làm, học qua trải nghiệm” của ông vẫn là một trong những triết lí giáo dục điển hình của nước Mĩ. Ơng phê phán giáo dục truyền thống làm đứa trẻ trở nên bị động, chấp nhận, phục tùng, thiếu sáng tạo.

Các nhà giáo dục thời kì trước như Bourassa, Serre, Ross, Vygotsky và Glassman hay Chichkering, Piaget… đều có những quan điểm, cái nhìn rất tích cực về học tập trải nghiệm. Họ khẳng định rằng:

- Học tập qua sự trải nghiệm là mơi trường tích cực để xây dựng, hình thành và củng cố hành vi, thái độ tích cực của người học với môi trường tự nhiên, môi trường sống và cuộc sống thực tiễn.

- Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được diễn ra dưới hai hình thức của sự học. Thứ nhất là học trải nghiệm qua cuộc sống hằng ngày, đây là hình thức học khơng chính thức, qua cơng việc hàng ngày, qua thể thao… Và thứ hai là hình thức học tập trong khn khổ chính thức đó là sự trải nghiệm có chủ đích

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

của nhà giáo dục trong quá trình đào tạo người học như chương trình làm việc, các hoạt động học tập đa dạng.

- HĐTN trong nhà trường là hoạt động học tập mà người học được tiếp cận trực tiếp với đối tượng mà họ nghiên cứu, học tập và qua sự quan sát, thao tác trực tiếp trên đối tượng học tập, người học phải có ý thức thay đổi thực tiễn, nghĩa là vận dụng những tri thức mà mình thu nhận được vào một tình huống mới, bối cảnh mới phục vụ sự phát triển của con người.

Ngày nay, HĐTN được hầu hết các nước có nền giáo dục phát triển quan tâm, đặc biệt là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống như: Anh, Australia, Đức, Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung Quốc … Ngoài việc học kiến thức cơ bản thì học sinh được tham gia nhiều hoạt động đa dạng và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức; vừa củng cố các kiến thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ thể. Thơng qua HĐTN sẽ giúp nhà trường gắn liền với cuộc sống, xã hội; giúp học sinh phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm ở nhà trường phổ thông được các nước thực hiện một cách linh hoạt để học sinh được trải nghiệm thực tiễn và học tốt các mơn học chính khóa.

Nhìn chung, “học tập trải nghiệm” là một lí thuyết học tập được thế giới rất coi trọng bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của con người thông qua những trải nghiệm thực tiễn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Trong dạy học hiện đại, lớp học không thể là không gian sáng tạo cho tất cả mọi người; do vậy cần mở rộng rộng các tri thức hữu ích cho trẻ em thơng qua mơi trường bên ngoài. Nhờ các hoạt động trải nghiệm, nhiều trẻ em đã vượt qua được những rào cản cá nhân và tất cả mọi học sinh đều tăng thêm lịng tự tin. Khơng những thế, các

</div>

×