Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

(Luận án tiến sĩ) Truyện Cười Ở Các Làng Cười Bắc Bộ Đặc Điểm Thi Pháp Và Diễn Xướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 234 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TR¯âNG Đ¾I HàC S¯ PH¾M HÀ NịI </b>

<i><b>ắC IM THI PHP V DIN XNG </b></i>

<b>H NịI - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TR¯âNG Đ¾I HàC S¯ PH¾M H NịI </b>

<i><b>ắC IM THI PHP V DIN XNG </b></i>

<i><b>Chuyên ngành</b></i><b>: Vn hác Dân gian </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LâI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan mọi kÁt qu¿ căa đề tài <Truyán c°ãi ở các làng c°ãi Bắc Bß: Đặc </b></i>

<i><b>điểm thi pháp và dißn x°áng= là cơng trình nghiên cÿu căa cá nhân, đ°ÿc thực hiện d°ới sự </b></i>

<b>h°ớng d¿n căa PGS. TS NguyÅn ViÇt Hùng và PGS.TS Vũ Thß Tú Anh. </b>

Các kÁt qu¿ nghiên cÿu trình bày trong luÁn án này là trung thực và ch°a đ°ÿc ai cơng bá d°ới bÁt kì hình thÿc nào.

Tơi xin chịu trách nhiệm về các kÁt qu¿ nghiên cÿu và tính trung thực trong luÁn án này.

Tác gi¿

<b>NguyÅn Thß Thùy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LâI CÀM ¡N </b>

<b>Em xin chân thành bày tß lịng biÁt ¡n sâu sắc đÁn PGS. TS Nguyn Viầt Hựng </b>

v <b>PGS.TS V Thò Tỳ Anh, ngòi đã tÁn tình chỉ b¿o, h°ớng d¿n, giúp đỡ em để </b>

em có thể thực hiện và hồn thành ln án mát cách đầy đă và tát nhÁt.

Em xin gửi lßi c¿m ¡n đÁn các thầy/cơ giáo trong chun ngành Vn học dân gian căa Tr°ßng Đ¿i học s° ph¿m Hà Nái, các thầy/ cô giáo trong các hái đßng chÁm luÁn án các cÁp đã nhiệt tình gi¿ng d¿y, chỉ b¿o, góp ý và giúp đỡ em trong quá trình em thực hiện luÁn án.

Tơi xin gửi lßi c¿m ¡n chân thành đÁn thă tr°áng c¡ quan cơng tác, đÁn các đßng nghiệp t¿i Khoa Giáo dāc Mầm non, Tr°ßng Đ¿i học H¿i Phịng; Ban CHQS Qn Hßng Bàng, Bá CHQS H¿i Phịng đã t¿o điều kiện để tơi có điều kiện thực hiện và hoàn thành luÁn án.

Cuái cùng, con xin gửi lßi c¿m ¡n đÁn gia đình nái ngo¿i hai bên đã luôn làm hÁu ph°¡ng vững chắc cho con để con yên tâm học tÁp.

Xin chân thành c¿m ¡n!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Nhiệm vā nghiên cÿu ... 2

4. Đái t°ÿng và ph¿m vi nghiên cÿu ... 2

5. Ph°¡ng pháp nghiên cÿu ... 4

6. Đóng góp căa luÁn án ... 7

7. CÁu trúc luÁn án ... 7

<b>CH¯¡NG 1: KHÁI NIỈM, TàNG QUAN VÀ LÀNG VIỈT Cà TRUN ä BÀC BÞ, LÞCH SĈ S¯U TÄM, NGHIÊN CĄU TRUN C¯âI ... 8 </b>

<b>1.1. Khái niầm ... 8 </b>

1.1.1. Truyn còi dõn gian ... 8

1.1.2. Truyện c°ßi dân gian cá truyền, truyện c°ßi dân gian hiện đ¿i ... 9

1.1.3. Truyện tr¿ng, truyện c°ßi kÁt chußi, truyện c°ßi lÁ/ truyện c°ßi đác lÁp ... 10

1.1.4. Truyện khôi hài, truyện tiÁu lâm ... 11

1.1.5. Truyện c°ßi á các làng c°ßi ... 14

1.2.3. Bắc Bá, n¡i tÁp trung căa những làng c°ßi ... 27

<b>1.3. Lòch s su tm v nghiờn cu truyần c°ãi ... 32 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Lịch sử s°u tầm truyện c°ßi ... 32

1.3.2. Lịch sử nghiên cÿu truyện c°ßi ... 36

<b>1.4. TiÃu k¿t ... 43 </b>

<b>CH¯¡NG 2: THI PHÁP TRUN C¯âI ä CÁC LÀNG C¯âI ... 44 </b>

<b>2.1. Quá trình nghiên cứu theo hướng vận dụng thi pháp học ở Việt Nam .. 44 </b>

<b>2.2. S giòng nhau gia truyần cói ồ cỏc lng cói và truyÇn c°ãi cá truyÁn vÁ m¿t thi pháp ... 47 </b>

2.2.1. Thă pháp sử dāng ngôn ngữ linh ho¿t và phù hÿp ... 47

2.2.2. Thă pháp kÁt thúc bÁt ngß ... 50

2.2.3. Thă pháp khai thác và t¿o dựng mâu thu¿n ... 54

2.2.4. Thă pháp sử dāng vn vần xen vào truyện kể vn xuôi ... 57

2.2.5. Thă pháp phóng đ¿i á các làng c°ßi ... 60

2.2.6. Thă pháp sử dāng yÁu tá tāc ... 66

2.2.7. Sử dāng phái hÿp các thă pháp gõy còi ... 72

<b>2.3. S khỏc nhau gia truyần c°ãi các làng c°ãi và truyÇn c°ãi cá truyÁn vÁ m¿t thi pháp ... 74 </b>

2.3.1. Chỉ có truyện c°ßi á các làng c°ßi mới để ng°ßi kể chuyện á ngơi thÿ nhÁt... 74

2.3.2. Truyện c°ßi á các làng c°ßi hầu nh° hoặc rÁt ít khi sử dāng các thă pháp gÁy ông đÁp l°ng ông và bắt ch°ớc không thành công ... 74

2.3.3. C¿ truyện á làng c°ßi và truyện c°ßi cá truyền đều sử dāng những thă pháp giáng nhau, nh°ng khác nhau về tính chÁt và mÿc đá ... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3.2. DiÅn x°áng truyÇn c°ãi å nm làng c°ãi BÁc Bß ... 101 </b>

3.2.1. Quá trình s°u tầm điền dã ... 101

3.2.2. Diễn x°ớng truyện c°ßi á nm làng c°ßi ... 103

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Mä ĐÄU </b>

<b>1. Lí do chán đÁ tài </b>

1.1. Trong các thể lo¿i tự sự dân gian, có thể nói truyện c°ßi là thể lo¿i mang đÁm chÁt quần chúng và chÁt bình dân nhÁt. NÁu nh° thần tho¿i mang tính chÁt thiêng liêng, gắn với những nghi lễ căa tín ng°ỡng ngun thăy; truyền thut là lßi tơn vinh, ngÿi ca những ng°ßi anh hùng căa cáng đßng trong các lễ hái dân gian thì truyện c°ßi l¿i vơ cùng gi¿n dị, gần gũi với đßi th°ßng, mang tính gi¿i trí cao và tá cáo châm biÁm sâu sắc. Dân tác nào cũng biÁt c°ßi và có truyện c°ßi. Nh°ng hiÁm có dân tác nào l¿i hay c°ßi, biÁt c°ßi và gißi c°ßi nh° ng°ßi Việt.

Truyện c°ßi đã đ°ÿc s°u tÁp và nghiên cÿu với nhiều thành tựu bái những tác gi¿ tên tuái. Trong kho tàng truyện c°ßi căa ng°ßi Việt, truyện á các làng c°ßi cịn ít đ°ÿc s°u tầm và ch°a nghiên cÿu nhiều.

1.2. Ng°ßi Việt sáng á làng. Mßi mát làng quê Bắc Bá là mát c¿nh quan hoàn chỉnh, là mát cáng đßng c° dân đă phong phú đÁn mÿc phÿc t¿p. Làng xã là cái nôi sinh thành ra các thể lo¿i vn nghệ dân gian, trong đó có truyện c°ßi dân gian. Theo quy luÁt, truyện c°ßi cá truyền đ°ÿc hình thành tā cáng đßng dân làng sau đó lan tßa ra ph¿m vi ráng h¡n: huyện, tỉnh, vùng, tồn qc. Bên c¿nh ngn gác nái sinh, ng°ßi Việt thơng qua các nhà nho cịn tiÁp thu truyện c°ßi căa các n°ớc khác, chă yÁu là căa Trung Quác.

1.3. Hiện nay trong 1013 truyện c°ßi đ¡n lÁ (khơng kể hàng chāc s°u tÁp truyện tr¿ng) đ°ÿc Nguyễn Chí Bền và các cáng sự biên so¿n trong tÁp 8 – <Truyện

<i>c°ßi= thuác bá Táng tập vn học dân gian người Việt, đã trá thành phá biÁn và </i>

quen thc đái với ng°ßi Việt có trình đá vn hóa phá thơng. Nh°ng đái với đa sá ng°ßi dân c¿ n°ớc, truyện c°ßi á các làng c°ßi v¿n cịn t°¡ng đái xa l¿. VÁy truyện c°ßi á các làng c°ßi có gì giáng và khác với truyện c°ßi cá truyền phá biÁn? Trong khi hình thÿc diễn x°ớng truyện c°ßi cá truyền đã lùi vào thßi gian thì theo quan sát b°ớc đầu căa chúng tơi, tính diễn x°ớng, hình thÿc diễn x°ớng các truyện c°ßi á mát sá làng c°ßi v¿n có thể ghi nhÁn đ°ÿc ít nhiều. Để phân biệt giữa truyện c°ßi cá truyền và truyện c°ßi á các làng c°ßi, ng°ßi nghiên cÿu chú ý đÁn thi pháp thể lo¿i và hình thÿc diễn x°ớng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Truyán c°ãi ở các làng c°ãi </b></i>

<i><b>Bắc Bß: Đặc điểm thi pháp và dißn x°áng để thực hiện luÁn án. </b></i>

<b>2. Māc đích nghiên cąu </b>

2.1. Nêu đ°ÿc đặc điểm thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi; 2.2. Phân tích hình thÿc din xng truyn còi ỏ cỏc lng còi.

<b>3. Nhiầm vā nghiên cąu </b>

Trong luÁn án chúng tôi xác định các nhiệm vā nghiên cÿu nh° sau:

3.1. S°u tầm bá sung truyện á mát làng c°ßi mà chă thể không làm nông nghiệp, cā thể á đây là làng Trân Châu, huyện đ¿o Cát H¿i, thành phá H¿i Phòng;

3.2. TÁp hÿp mát sá l°ÿng đă các truyện c°ßi á các làng c°ßi, có tính đ¿i diện cho truyện làng c°ßi á Bắc Bá;

3.3. Phân tích thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi đã đ°ÿc tÁp hÿp á nhiệm vā 3.2;

3.4. So sánh thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi với thi pháp truyện c°ßi cá truyền phá biÁn, đ°ÿc l°u hành sớm và ráng rãi trong ph¿m vi toàn quác;

3.5. Trình bày diễn biÁn căa h°ớng nghiên cÿu diễn x°ớng/ trình diễn trong bái c¿nh á n°ớc ngoài và Việt Nam (để thÁy rõ nhiều nhà khoa học Việt Nam không chịu ¿nh h°áng căa h°ớng nghiên cÿu này á n°ớc ngồi);

3.6. Phân tích các hình thÿc diễn x°ớng căa truyện c°ßi á các làng c°ßi.

<b>4. Đßi t°ÿng và ph¿m vi nghiên cąu </b>

4.1. Trong khuôn khá b¿n luÁn án, chúng tơi nghiên cÿu truyện c°ßi á các làng c°ßi trên ph°¡ng diện thi pháp và diễn x°ớng. Thực ra nÁu theo quan điểm ráng về thi pháp thì các hình thÿc diễn x°ớng cũng nằm trong thi pháp nh°ng cũng có quan niệm nói đÁn thi pháp là nói đÁn nghệ tht căa phần ngơn tā.

4.2. Trong khn khá thßi gian thực hiện ln án, chúng tôi không thể nghiên cÿu tÁt c¿ truyện c°ßi á các làng c°ßi. V¿ l¿i theo kinh nghiệm căa Prôpp (nhà nghiên cÿu nái tiÁng không chỉ á Liên Xô cũ), cần chọn sá t° liệu vāa đă để tìm hiểu quy luÁt căa đái t°ÿng. Đái với hàng trm truyện cá tích thần kỳ trong s°u tÁp căa A.N. Aphanaxiep, Prôpp kh¿o sát tā truyện thÿ 50 đÁn truyện sá 151, đúng 100 truyện. Tā 100 truyện này ông xây dựng lý thuyÁt hình thái học. Sau đó ơng kiểm tra l¿i tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thuyÁt phāc căa lý thuyÁt bằng những truyện cịn l¿i [1, 38]. Trong sá truyện c°ßi á các làng c°ßi Bắc Bá, đã đ°ÿc nhà nghiên cÿu Trần Quác Thịnh tiÁn hành s°u tÁp, chúng tôi lựa chọn truyện c°ßi căa bán làng c°ßi: Trúc à, Hòa Làng, D°¡ng S¡n, Vn Lang. Trúc à là mát làng nay thuác huyện QuÁ Võ tỉnh Bắc Ninh. Tài nói khốc (đ¿i ngơn) căa dân làng đã nái tiÁng đÁn mÿc trong th¡ ca cá đÁt Kinh Bắc đã nói đÁn [2, 17-18]. Truyện c°ßi á đây phong phú h¡n truyện c°ßi á làng Đßng Sài cùng huyện, bái nhiều truyện c°ßi á Đßng Sài chỉ khai thác đề tài că khoai. Truyện c°ßi á Trúc à không chỉ đ°ÿc gÿi c¿m hÿng tā că khoai mà còn tā con cá, do dân n¡i đây có nghề câu cn. Ngồi ra, truyện c°ßi Trúc à vāa có tính đ¿i ngơn l¿i có tính chÁt lý sự, ngay c¿ trÁ em làng này cũng biÁt nói khốc [2, 20]. Chính vì vÁy trong sá các làng c°ßi á tỉnh Bắc Ninh chúng tơi chọn truyện á làng c°ßi Trúc à làm đái t°ÿng kh¿o sát. Đây là truyện á mát làng đÁm tính chÁt đßng bằng. Đái với truyện c°ßi á vùng trung du và miền núi, á tỉnh Bắc Giang chúng tơi chọn truyện c°ßi á làng Hịa Làng và D°¡ng S¡n. Đây là hai làng c¿nh nhau, sự nái tiÁng căa truyện c°ßi n¡i đây đã đ°ÿc ca dao địa ph°¡ng ghi nhÁn: <Hòa Làng nói phét có ca/ D°¡ng S¡n nói phét bằng ba Hòa Làng= [2, 67]. Ngồi ra á D°¡ng S¡n có mát đặc điểm khác với hai làng Trúc à và Hịa Làng á chß cuác sáng vÁt chÁt tuy ch°a đ°ÿc dßi dào, nh°ng dễ chịu h¡n, là n¡i có mát sá ng°ßi theo địi Nho học, trong làng có nhà bình vn gọi là <D°¡ng S¡n hái quán=. Trong cái gọi là dân chúng, ngồi nơng dân là đa sá, cịn có những thành phần khác nh° chúng tơi s¿ trình bày á ch°¡ng 1. Trong các thành phần đó, có nhà nho bình dân. Đặc biệt là á D°¡ng S¡n có cā Nguyễn Tam, mát nghệ nhân dân gian chính cáng thuá x°a. Truyện c°ßi á làng Vn Lang là sáng tác căa c° dân vùng trung du và miền núi phía Bắc, n¡i cái ngn đÁt Tá. H¡n nữa, truyện c°ßi Vn Lang tā lâu đã rÁt nái tiÁng. Nói tóm l¿i, truyện á các làng c°ßi Trúc à, Hòa Làng, D°¡ng S¡n, Vn Lang là sáng t¿o căa ng°ßi Việt á đßng bằng, trung du và miền núi căa Bắc Bá. Tuy nhiên, ng°ßi Việt x°a khơng chỉ có nơng dân, mặc dù bá phÁn này chiÁm đ¿i đa sá, mà cịn có c¿ ng° dân. Cho đÁn nay ch°a có s°u tÁp truyện c°ßi căa mát làng ng° nghiệp nào đ°ÿc xuÁt b¿n. Trong thßi gian thực hiện ln án, chúng tơi đã chọn làng Trân Châu căa đ¿o Cát Bà, thuác huyện Cát H¿i, H¿i Phòng để s°u tầm bá sung. Sá l°ÿng truyện c°ßi t¿i làng này do chúng tơi s°u tầm đ°ÿc trong q trình điền dã là 20 truyện. Táng sá truyện c°ßi đ°ÿc s°u tầm bá sung và đã đ°ÿc s°u tÁp xuÁt b¿n là 299 truyện. Trong đó, Vn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Lang có 180 truyện đã xuÁt b¿n; Trúc à 20 truyện trong đó 14 truyện đã xuÁt b¿n, 6 truyện do chúng tơi s°u tầm; Hịa Làng 40 truyện, trong đó 26 truyện đã xuÁt b¿n, 14 truyện do chúng tôi s°u tầm; D°¡ng S¡n 39 truyện, trong đó 26 truyện đã xuÁt b¿n, 13 truyện do chúng tôi s°u tầm. Đái với những truyện đã xuÁt b¿n đ°ÿc dùng làm đái

<i>t°ÿng nghiên cÿu, chúng tôi lÁy tā Truyện làng cười xứ Bắc (1988) căa Trần Quác Thịnh và Làng cười Vn Lang (2011) căa Trần Vn Thāc. TÁt c¿ là 246 truyện đã xuÁt </i>

b¿n, 53 truyện do chúng tôi s°u tầm.

Nh° vÁy, sự lựa chọn bán làng c°ßi nói trên có tính chÁt đ¿i diện về ph°¡ng diện địa lý (làng trung du miền núi, làng đßng bằng, làng chài vùng biển), đßng thßi bán làng cũng đ¿i diện cho những cách thÿc sáng t¿o truyện c°ßi: nói khốc, nói tÿc&

<b>5. Ph°¢ng pháp nghiên cąu </b>

Trong q trình nghiên cÿu, chúng tôi sử dāng các ph°¡ng pháp d°ới đây. 5.1. Ph°¡ng pháp tÁp hÿp các tài liệu đã xuÁt b¿n. Các tài liệu này bao gßm những cuán sách, bài báo s°u tầm, nghiên cÿu truyện c°ßi á các làng c°ßi, truyện c°ßi cá truyền, phá biÁn. à đây không chỉ đ¡n gi¿n là s°u tầm, tÁp hÿp tài liệu mà còn cần giám định, phân tích tài liệu. Qua phân tích các tài liệu đã xt b¿n, chúng tơi chọn tÁp

<i>cn <Truyện c°ßi=, tÁp 8 trong bá Táng tập vn học dân gian người Việt, căa nhóm </i>

biên so¿n Nguyễn Chí Bền làm tài liệu phân tích các tài liệu truyện c°ßi cá truyền phá

<i>biÁn, mà chẳng h¿n, không chọn Truyện tiếu lâm Việt Nam căa Nguyễn Hßng Phong </i>

(lý do s¿ đ°ÿc phân tích cā thể á māc Lịch sử vÁn đề trong Ch°¡ng 1 căa luÁn án). 5.2. Ph°¡ng pháp táng hÿp. Theo tác gi¿ Đinh Gia Khánh, ph°¡ng pháp táng hÿp <có thể giúp cho việc tìm hiểu mái quan hệ tự nhiên và hữu c¡ giữa giá trị ích dāng và giá trị thẩm mỹ căa các tác phẩm folklore và tā đó xác định đ°ÿc giá trị đích thực căa tác phẩm= [3, 15]. Cũng theo tác gi¿, ph°¡ng pháp này <cịn có thể giúp cho việc tìm hiểu vai trị căa mơi tr°ßng, căa tÁp tāc xã hái, căa sinh ho¿t vn hóa dân gian trong việc t¿o nên giá trị đặc thù căa tác phẩm folklore= [3, 16].

5.3. Ph°¡ng pháp phân tích. Đây là <thao tác xuÁt phát tā táng thể mà đi ng°ÿc lên các nguyên tá ban đầu (éléments premiers). Vì vÁy nó cịn đ°ÿc gọi là ph°¡ng pháp thoái triển (méthode régressive)= [3, 17]. Các thao tác phân tích mát tác phẩm, mát thành tá đã tách biệt riêng ra căa chỉnh thể nguyên hÿp để đi sâu vào nái dung và cÁu trúc căa tác phẩm Áy, thành tá Áy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Theo Đinh Gia Khánh, ph°¡ng pháp táng hÿp là thao tác ng°ÿc chiều với ph°¡ng pháp phân tích. Ph°¡ng pháp táng hÿp xuÁt phát tā các nguyên tá ban đầu để đi tới chung cāc tÿc là trên c¡ sá các chi tiÁt mà lắp ráp l¿i cái toàn thể hoặc trên c¡ sá các thành tá mà xây dựng l¿i chỉnh thể đã đ°ÿc phân tích. Vì vÁy ph°¡ng pháp táng hÿp cịn đ°ÿc gọi là ph°¡ng pháp tiÁn triển (méthode progressive).

5.4. Ph°¡ng pháp tháng kê. Theo tác gi¿ Nguyễn Xuân Kính, <tā kÁt qu¿ tháng kê d¿n đÁn những nhÁn xét, những kÁt luÁn khoa học= [4, 127]. Thí dā sá l°ÿng truyện c°ßi sử dāng thă pháp phóng đ¿i trong truyện c°ßi làng D°¡ng S¡n là 23/39 (58,9%), làng Trân Châu là 8/20 (40%), Vn Lang là 62/180 (34,4%) Hòa Làng là 10/40 (25%), Trúc à là 2/20 (10%). Nh° vÁy chúng ta thÁy ng°ßi Trúc à ít sử dāng thă pháp phóng đ¿i nhÁt, ng°ßi D°¡ng S¡n l¿i °a dùng cách gây c°ßi này. Mặt khác, <con sá tháng kê tng thêm sÿc thuyÁt phāc cho những dự c¿m, những suy luÁn khoa học= [4, 134]. Trong thßi gian đầu thực hiện luÁn án, chúng tơi thống nghĩ rằng có l¿ trong truyện c°ßi á các làng c°ßi khơng hoặc có rÁt ít yÁu tá tāc trong các câu chuyện kể. Cuái chặng đ°ßng nghiên cÿu, qua việc phân tích 299 truyện, chúng tơi thÁy có hai làng trong đó nghệ nhân sử dāng yÁu tá tāc, làng c°ßi Vn Lang có 51/180 và 1/20 truyện á làng c°ßi Trân Châu. Nh° vÁy, thă pháp sử dāng yÁu tá tāc căa nm làng c°ßi chiÁm 52/299 truyện, bằng 17,4%, trong khi thă pháp sử dāng yÁu tá phóng đ¿i chiÁm 105/299 truyện, bằng 35,1%.

Có ng°ßi cho rằng tháng kê chỉ đ¡n gi¿n là thao tác đÁm. Thực ra không ph¿i nh° vÁy. Tr°ớc và trong q trình tháng kê, chúng tơi ph¿i thẩm định t° liệu.

<i>Thí dā đái với truyện c°ßi cá truyền lÁ, á tÁp 8 Truyện cười do Nguyễn Chí Bền </i>

chă biên có 1029 truyện. Chúng tơi đã lo¿i bß, khơng sử dāng 16 truyện. Đó là những truyện c°ßi hiện đ¿i và những truyện khơng gây c°ßi.

5.5. Ph°¡ng pháp so sánh. Ph°¡ng pháp này đ°ÿc sử dāng để làm nái bÁt đái t°ÿng hoặc vÁn đề đang kh¿o sát. Chỉ có so sánh thi pháp truyện kể á các làng c°ßi với thi pháp truyện c°ßi cá truyền, phá biÁn, chúng tôi mới nêu bÁt đ°ÿc đặc điểm thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi. à đây có sự phân biệt giữa ph°¡ng pháp so sánh và khoa nghiên cÿu so sánh vn học. Khoa nghiên cÿu so sánh vn học là mát khoa học, ngoài đái t°ÿng là các ngành vn học nghệ thuÁt,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khoa học xã hái, khoa học tự nhiên (thí dā so sánh giữa vn học và âm nh¿c, giữa vn học và điện ¿nh), đái t°ÿng chă yÁu căa khoa nghiên cÿu vn học so sánh là các nền vn học căa các dân tác. Điều tái kị á đây là khi so sánh vn học giữa các dân tác không đ°ÿc nêu vÁn đề h¡n kém; trong khi so sánh giữa âm nh¿c và vn học, giữa vn học và khoa học, ng°ßi ta có thể nói đái t°ÿng này kém đái t°ÿng kia á những điểm a, b, c và l¿i h¡n đái t°ÿng kia á những điểm khác. Ph°¡ng pháp so sánh đ°ÿc vÁn dāng trong khi nghiên cÿu vn học căa nái bá mát dân tác, nh° so sánh truyện c°ßi cá truyền với truyện c°ßi á các làng c°ßi, chúng ta có thể nói đÁn câu chuyện h¡n kém, nh°ng quan trọng v¿n là chỉ ra sự giáng nhau và khác nhau và gi¿i thích những điều đó [5, 188].

5.6. Ph°¡ng pháp nghiên cÿu ngữ vn dân gian. Đây là luÁn án thuác chuyên ngành Vn học dân gian, khơng thc chun ngành Nhân học vn hóa. Bái vÁy khi phân tích những truyện c°ßi, chúng tôi s¿ sử dāng các tri thÿc căa ngành ngữ vn nh° kÁt cÁu, bá cāc, phóng đ¿i, thể th¡, thi pháp,&

5.7. Ph°¡ng pháp điền dã dân tác học. Chúng tôi sử dāng ph°¡ng pháp này khi đi xuáng địa ph°¡ng s°u tầm truyện c°ßi á làng Trân Châu, khi đÁn các làng D°¡ng S¡n, Hòa Làng, Trúc à, Vn Lang để nghiên cÿu hình thÿc diễn x°ớng truyện c°ßi. Ph°¡ng pháp này yêu cầu ng°ßi thực hiện ph¿i hịa đßng với nhân dân địa ph°¡ng, cùng n cùng á t¿o sự tin cÁy căa đßng bào, ph¿i gây đ°ÿc niềm tin để họ có thể tâm sự và trình diễn truyện c°ßi. Tr°ớc khi đi xng mßi làng, nghiên cÿu sinh đọc tài liệu về lịch sử, xã hái, phong tāc tÁp quán căa tāng làng đó, chuẩn bị sá tay ghi chép, bng ghi âm, máy ¿nh. Theo yêu cầu đ¿o đÿc khoa học, để tránh những phiền hà, rắc rái khơng đáng có cho những ng°ßi cung cÁp tài liệu, trong luÁn án chúng tơi đã đái tên tÁt c¿ những ng°ßi d¿n đ°ßng, kể truyện c°ßi.

5.8. Ph°¡ng pháp phßng vÁn chuyên gia. Ngoài việc xin ý kiÁn chỉ d¿n căa thầy, cơ h°ớng d¿n, chúng tơi cịn xin gặp và phßng vÁn hai chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cÿu vn học dân gian là GS.TS Nguyễn Xuân Kính và GS.TS Vũ Anh TuÁn.

Do yêu cầu căa việc diễn đ¿t, chúng tôi ph¿i nêu thÿ tự các ph°¡ng pháp. Điều này không có nghĩa là thực hiện xong ph°¡ng pháp này, chúng tôi mới sử dāng ph°¡ng pháp kia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>6. Đóng góp căa lu¿n án </b>

6.1. S°u tầm mới 20 truyện c°ßi á làng Trân Châu, 14 truyện c°ßi á làng Hịa Làng, 13 truyện c°ßi á làng D°¡ng S¡n, 6 truyện c°ßi á làng Trúc à. Đây là 53 truyện ch°a đ°ÿc công bá và quan trọng h¡n là những truyện này bá sung vào diện m¿o căa các truyện c°ßi á làng c°ßi Bắc Bá.

6.2. NhÁn diện đặc điểm thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi.

6.3.TiÁp thu và gi¿i thích lý do ra đßi khuynh h°ớng tiÁp cÁn bái c¿nh/ diễn x°ớng. 6.4. Phân tích hình thÿc diễn x°ớng truyện kể á các làng c°ßi.

<b>7. CÃu trúc lu¿n án </b>

<i>Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham kh¿o, Phụ lục, luÁn án gßm </i>

3 ch°¡ng, cā thể nh° sau:

Ch°¡ng 1: Khái niệm, táng quan về làng Việt cá truyền á Bắc Bá, lịch sử s°u tầm, nghiên cÿu truyện c°ßi;

Ch°¡ng 2: Thi pháp truyện c°ßi á các làng c°ßi;

Ch°¡ng 3: Tā trào l°u bái c¿nh á Hoa Kỳ đÁn việc diễn x°ớng á các làng c°ßi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CH¯¡NG 1 </b>

<b>KHÁI NIỈM, TàNG QUAN VÀ LÀNG VIặT C TRUYN ọ BC Bị, LịCH S SU TM, NGHIấN CU TRUYặN CõI </b>

<b>1.1. Khỏi niầm </b>

<i><b>1.1.1. Truyán c°ãi dân gian </b></i>

Truyện c°ßi dân gian là những sáng tác do dân chúng sáng t¿o và l°u truyền tā x°a đÁn nay. Dân chúng là mát khái niệm bao gßm nhiều tÁp hÿp ng°ßi với những nghề nghiệp, sá thích, nng khiÁu khác nhau. Cái gọi là dân, dân chúng cũng vÁn đáng theo thßi gian. Trong thßi quân chă/ phong kiÁn, dân chúng là những nơng dân, thÿ thă cơng, ng°ßi bn bán nhß và trí thÿc bình dân. Nơng dân là những ng°ßi sáng á nơng thơn, canh tác rng đÁt và chn ni. Thÿ thă cơng là những ng°ßi chă yÁu không s¿n xuÁt nông nghiệp mà làm các cơng việc nh° đan lát, làm đß mác, làm g¿ch, xây dựng nhà cửa,& Tuy phân biệt rành m¿ch nh° vÁy, nh°ng thực tÁ, những ng°ßi nơng dân làm ruáng là chă yÁu, nh°ng họ v¿n có thể đan lát, đóng g¿ch, làm mác cho gia đình mình hoặc làm các cơng việc trên để có s¿n phẩm đem bán hoặc dựng nhà, dựng cửa cho ng°ßi khác để nhÁn thù lao khi nơng nhàn. Sá l°ÿng những ng°ßi thÿ thă cơng chỉ chun làm nghề này khơng nhiều. à Bắc Bá, thßi qn chă chỉ có hai làng khơng có nghề làm rng là làng gám Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nái) và làng gám Q Quyển (Hà Nam). Do khơng có đÁt đai s¿n xt, hai làng này khơng có ng°ßi làm rng. Khi nói đÁn nghề thă cơng, hiện nay chúng ta hay nói đÁn làng nghề. Nói nh° vÁy khơng có nghĩa là c¿ làng đó làm nghề, mà chỉ có mát bá phÁn lớn s¿n xuÁt ra mát mặt hàng nhÁt định nh° làng mây tre đan, làng làm l°ÿc, làng làm tráng... Trong làng v¿n có mát bá phÁn chuyên làm nông nghiệp và những ng°ßi thÿ thă cơng á những làng vāa nêu cũng biÁt làm nghề nơng. Những ng°ßi làm nghề buôn bán trong xã hái quân chă th°ßng là những ng°ßi bn bán nhß và đ¿i đa sá là phā nữ. Ngày x°a phā nữ chỉ khơng làm các nghề bn gia súc (trâu, bị, lÿn) và bn bè. à Bắc Bá cũng đã hình thành mát sá làng buôn nh° Đan Loan, Báo Đáp, Phù L°u nh°ng xu thÁ căa những ng°ßi bn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

bán là không đầu t° tiền lãi vào việc phát triển nghề này mà khi có nhiều tiền l¿i mua thêm ruáng đÁt. Cái cn tính nơng dân đã khơng làm cho Bắc Bá có những nhà bn lớn. Nói đÁn trí thÿc bình dân là nói đÁn các nhà nho đi thi khơng đß hoặc là những ng°ßi đã đß đ¿t nh°ng ch°a ph¿i đ¿i khoa, họ làm mát chÿc quan nhß sau mát thßi gian vì những lý do nhÁt định l¿i trá về làng làm dân. Những ng°ßi đó ta gọi là trí thÿc bình dân, bao gßm nhà nho ch°a đi thi, nhà nho đi thi không đß và những viên quan nhß về h°u. Bán kiểu ng°ßi vāa nêu đ°ÿc sách vá phong kiÁn xÁp vào lo¿i dân, với trÁt tự ng°ÿc l¿i là sĩ, nơng, cơng, th°¡ng. Mát trị diễn cá truyền á làng Tÿ Xã (Phú Thọ) đã thể hiện các nhân vÁt này trong hái làng. Nói nh° trên tuy đã chi tiÁt nh°ng ch°a bao gßm hÁt những ng°ßi đ°ÿc gọi là dân. Cịn có các ng° dân, dân nghèo thành thị, các cô đào hát, anh kép hát, ng°ßi xẩm mù, thÁm chí c¿ các cơ gái bán hoa và binh lính,& tÁt c¿ họ đều là dân. Vn học dân gian nói chung và truyện c°ßi dân gian nói riêng là do những ng°ßi trên sáng tác, l°u truyền.

Theo truyền tháng, chúng ta nói tắt truyện c°ßi dân gian là truyện c°ßi. Thực ra cịn có các truyện c°ßi bác học, có tác gi¿. Tuy nhiên á n°ớc ta lo¿i truyện này khá hiÁm, ch°a kể mát sá ít l¿i đ°ÿc dân gian hóa trá thành căa dân.

Tā khi ng°ßi Pháp xâm l°ÿc n°ớc ta đÁn tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám nm 1945, ngồi những ng°ßi dân nh° trên, có thêm cơng nhân (đ°¡ng thßi gọi là cu li, thÿ thuyền) làm việc trong các hầm mß, các đßn điền, trong các nhà máy (dệt, xi mng, diêm); trong khi các nhà nho bình dân ngày mát ít đi, sá l°ÿng dân nghèo thành thị l¿i càng ngày càng tng lên, bên c¿nh mát bá phÁn dân mới là trí thÿc tân học (kiểu anh giáo Thÿ căa Nam Cao). Trong thßi Pháp thuác, những ng°ßi vāa nêu gọi là dân.

Tā sau Cách m¿ng tháng Tám đÁn nm 1954, thành phần dân có những chuyển biÁn khác. Trong vài chāc nm hiện nay, cái gọi là dân rõ ràng khác xa so với dân thßi quân chă.

<i><b>1.1.2. Truyán c°ãi dân gian cá truyền, truyán c°ãi dân gian hián đại </b></i>

"Thßi gian qua, nhiều nhà khoa học dùng tā cá truyền (trong các khái niệm:

<i>vn học dân gian cá truyền, vn nghệ dân gian cá truyền, vn hóa dân gian cá truyền, vn hóa cá truyền) với ý nghĩa chỉ thßi gian, trong t°¡ng quan so sánh với </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>tā hiện đại (trong các khái niệm: vn học dân gian hiện đại, vn hóa dân gian hiện </i>

<i>đại, vn hóa hiện đại…). Trong cách dùng này, cá truyền là tính tā chỉ những gì ra </i>

<i>đßi và l°u truyền tā Cách m¿ng tháng Tám (1945) trá về tr°ớc, hiện đại là tính tā </i>

chỉ những gì ra đßi và l°u hành tā sau Cách m¿ng tháng Tám (1945)= [6, 3].

<i>Theo Nguyễn Xuân Kính, trong hai tÁp Vn học dân gian (xuÁt b¿n lần đầu </i>

1972-1973), trong tÁp 1 (Vn học dân gian) căa bá Tinh tuyển vn học Việt Nam

<i>(xuÁt b¿n nm 2004), trong sách Cơ cÁu tá chức của làng Việt cá truyền ở Bắc Bộ </i>

(xuÁt b¿n lần đầu 1984, với bút danh Trần Tā), Đinh Gia Khánh, Kiều Thu Ho¿ch, Nguyễn Tā Chi đã sử dāng hai tā cá truyền và hiện đ¿i với cách hiểu nêu trên.

<i>Tā nm 1994 đÁn nm 2010, trong những tiÁt d¿y chuyên đề Tiến trình vn </i>

<i>hóa dân gian và khoa nghiên cứu vn hóa dân gian t¿i các lớp cao học thuác c¡ sá </i>

đào t¿o Viện Nghiên cÿu vn hóa dân gian (sau đái thành Viện Nghiên cÿu vn

<i>hóa), nhà giáo Nguyễn Xuân Kính sử dāng khái niệm vn hóa dân gian cá truyền, </i>

<i>vn hóa dân gian hiện đại với cách hiểu vn hóa dân gian cá truyền là vn hóa dân </i>

gian đ°ÿc sáng t¿o và l°u truyền tā tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám nm 1945. Với

<i>vn hóa dân gian đương đại, ơng coi đây là khái niệm chỉ những sáng t¿o dân gian </i>

ra đßi trong kho¿ng 15 đÁn 20 nm gần đây (tính tā thßi điểm phát ngơn hai tiÁng <gần đây=).

Tóm l¿i, vn học dân gian nói chung và truyện c°ßi nói riêng đ°ÿc sáng tác và l°u truyền tā Cách m¿ng tháng Tám trá về tr°ớc đ°ÿc gọi là vn học dân gian cá truyền, truyện c°ßi dân gian cá truyền. Vn học dân gian tā sau Cách m¿ng tháng Tám đÁn nay đ°ÿc gọi là vn học dân gian hiện đ¿i. Vn học dân gian đ°ÿc sáng tác và l°u truyền trong vài chāc nm gần đây đ°ÿc gọi là vn học dân gian đ°¡ng đ¿i. Tóm l¿i, có truyện c°ßi dân gian cá truyền, truyện c°ßi dân gian hiện đ¿i và truyện c°ßi dân gian đ°¡ng đ¿i.

<i><b>1.1.3. Truyán trạng, truyán c°ãi kÁt chuỗi, truyán c°ãi lẻ/ truyán c°ãi đßc lÁp </b></i>

<i>Các truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, Xiển Ngộ,… là những hệ tháng truyện </i>

xoay quanh mát nhân vÁt chính là Tr¿ng Quỳnh, Tr¿ng Lÿn, Xiển Ngá. Các nhà nghiên cÿu gọi đó là truyện c°ßi kÁt chi, trong đó mßi mát truyện nh° <Trßi sinh

<i>ơng Tú Cát=, <Dê đực chửa=& trong truyện Trạng Quỳnh có thể đ°ÿc kể đác lÁp. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Những truyện c°ßi khơng nằm trong hệ tháng truyện tr¿ng vāa nêu đ°ÿc gọi là truyện c°ßi đác lÁp hoặc truyện c°ßi đ¡n lÁ.

Tuy khác nhau về chi tiÁt, nh°ng các tác gi¿ Đinh Gia Khánh [7, 374-376], Lê Chí Q [8, 138], Hồng TiÁn Tựu [9, 85-86], Nguyễn Bích Hà [10, 115-126], Nguyễn Việt Hùng [11, 154] đều xÁp truyện c°ßi kÁt chußi/ truyện tr¿ng vào thể lo¿i truyện c°ßi (cùng với truyện c°ßi khơng kÁt chi/ đ¡n lÁ/ đác lÁp). Đß Bình Trị thì khác, tā nm 1978 đÁn nm 1999, ông nhÁt quán xác định truyện tr¿ng/ truyện c°ßi kÁt chußi là mát bá phÁn căa truyện cá tích sinh ho¿t trong thể lo¿i truyện cá tích [12, 116]. Các tác gi¿ Tr°¡ng Sĩ Hùng, Nguyễn Chí Bền, Mai H°¡ng, Ph¿m Lan Oanh, Vũ Mai Hoàng,.. [11, 154], Triều Nguyên [13] có xu h°ớng tách truyện tr¿ng thành mát thể lo¿i riêng, bên c¿nh thể lo¿i truyện c°ßi. Khi

<i>chă trì bá sách Táng tập vn học dân gian người Việt, Nguyễn Xuân Kính dùng </i>

biện pháp dung hòa: tháng nhÁt với tác gi¿ Nguyễn Chí Bền để các truyện c°ßi đác

<i>lÁp vào tÁp 8, đề tên Truyện cười; để các truyện tr¿ng vào tÁp 9, đề Truyện cười. </i>

<i>Phần truyện Trạng</i><small>1</small><i>. </i>

Chúng tôi nghĩ, tuy truyện tr¿ng khác truyện c°ßi đ¡n lÁ/ đác lÁp á mßi hệ tháng truyện gßm nhiều truyện thành phần, có thể kể đác lÁp; nhân vÁt trung tâm không ph¿i là đái t°ÿng bị chÁ giễu, phê phán (Tr¿ng Quỳnh, Xiển Ngá,&) nh°ng c¿ hai bá phÁn truyện c°ßi lÁ/ đác lÁp và truyện c°ßi kÁt chußi/ tr¿ng đều giáng nhau á thă pháp gây c°ßi. Bái vÁy, khi bàn đÁn truyện c°ßi cá truyền, chúng tôi dành sự quan tâm cho các truyện c°ßi lÁ/ đác lÁp/ khơng kÁt chi, khi cần thiÁt mới liên hệ với truyện tr¿ng/ truyện c°ßi kÁt chi.

<i><b>1.1.4. Trun khơi hài, trun tiÁu lâm </b></i>

Truyện khôi hài cũng là truyện c°ßi. Nh°ng khi nói đÁn truyện khơi hài ng°ßi ta th°ßng nghĩ đÁn tiÁng c°ßi nh¿ nhàng, ít khi là tiÁng c°ßi đ¿ kích, châm biÁm dữ dái.

Về truyện tiÁu lâm, theo nghĩa căa tā thì tiÁu lâm có nghĩa là rāng c°ßi. VÁy truyện tiÁu lâm có nghĩa là truyện c°ßi. Các s°u tÁp truyện c°ßi á Trung Quác đều gọi

<i>là truyện tiÁu lâm, thí dā Tiếu lâm qu¿ng ký căa Trung Quác b¿n in đßi Thanh [14, </i>

<small> </small>

<small>1</small> T° liệu phßng vÁn GS.TS Nguyễn Xn Kính t¿i nhà riêng, tháng 12 nm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>537]. Các nhà nho căa ta cũng hay dùng tā tiÁu lâm trong tên sách, thí dā Tiếu lâm tân </i>

<i>truyện, khắc in nm Kh¿i Định nm thÿ nhÁt - 1916 [14, 539]. Song có mát sá ng°ßi </i>

nghĩ và hiểu rằng những truyện tiÁu lâm là những truyện có u tá tāc, thÁm chí rÁt tāc. Những nm 1970 - 1971, khi s°u tầm vn học dân gian á xã Ích HÁu, huyện Can Lác, tỉnh Hà Tĩnh, nhà nghiên cÿu vn học dân gian nái tiÁng Nguyễn Đáng Chi cho rằng:

<i><TiÁu lâm nhiều lắm cũng chỉ là mát yÁu tá vn học=, nh°ng khác với vè là nó khơng thành vn. Ơng xác định đặt vè vào vn học còn đ°ÿc, nh°ng e rằng s¿ là mát sự cưỡng </i>

<i>ép thực sự nÁu đặt tiÁu lâm vào vn học. Sá dĩ Nguyễn Đáng Chi không chă tr°¡ng đặt </i>

truyện tiÁu lâm vào vn học vì mát trong những đặc điểm chă yÁu căa tiÁu lâm Việt Nam là yÁu tá dâm tāc. Ngay c¿ những nhà s°u tầm cũng c¿m thÁy ngần ng¿i khi đ°a những tính chÁt dâm tāc quá trắng trÿn này lên giÁy mực, ch°a nói đÁn việc dám đặt nó lên gi°ßng hoa căa tuyển tÁp vn ch°¡ng. H¡n nữa, ơng nhÁn m¿nh sự gắn bó căa tiÁu lâm với lái kể chuyện. Vì thÁ, nÁu có lúc nó thành truyện trọn v¿n, thì cũng có lúc nào đó nó ch°a thành truyện trọn v¿n [15, 181-182]. Nh° thÁ, theo Nguyễn Đáng Chi, truyện tiÁu lâm là những truyện có các yÁu tá dâm, tāc. ThÁ nào là dâm là c¿ mát vÁn đề thu hút sự tranh luÁn. Theo chúng tơi, trong truyện c°ßi n°ớc ta, có những truyện đề cÁp, thÁm chí ít nhiều miêu t¿ các ho¿t đáng tính giao là những truyện có u tá tāc nh°ng không khiêu dâm. Bằng chÿng là trā Nguyễn Đáng Chi, tÁt c¿ các s°u tÁp tā nm 1957 trá về nửa cuái thÁ kā XIX và trong các s°u tÁp tā những nm 1970 căa thÁ

<i>kā XX đÁn gần đây đã đ°ÿc tÁp hÿp l¿i đầy đă trong tÁp 8 Truyện cười căa bá Táng </i>

tÁp, các truyện đó v¿n hiện diện. Khơng cÿ gì truyện dân gian, th¡ máng nh° ca dao khi cần thiÁt ng°ßi ta v¿n sử dāng yÁu tá tāc: <Thân em nh° đóa hoa hßng/ LÁy ph¿i anh chßng nh° cÿt bị khơ=. Trong kho tàng tāc ngữ có khá nhiều câu sử dāng yÁu tá tāc. Theo tác gi¿ Nguyễn Xn Kính, trong mơi tr°ßng giáo dāc học sinh phá thơng, ng°ßi so¿n sách và ng°ßi duyệt in khơng giới thiệu và khơng đßng ý công bá những tác phẩm nh° các truyện <n nhau về hòn đÁt, <C& mày là c& mày, c& tao là c& tao=, <Ông Hàn đớp b&= là đúng. <Song trong ph¿m vi nghiên cÿu, nÁu lo¿i bß những tác phẩm nh° vÁy thì làm sao có thể nhÁn diện chính xác, tồn diện về đßi sáng tinh thần căa dân chúng khi x°a? Dân gian khơng ph¿i bao giß cũng thanh, cũng nhã. Ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

ý nghĩa đÁu tranh xã hái, cái tāc cịn đ°ÿc dùng để gi¿i tßa cng thẳng khi mệt nhọc, làm lāng, còn để mua vui, gi¿i trí. Có tr°ßng hÿp cái tāc đ°ÿc dùng rÁt đắc địa= [5, 93]. Tác gi¿ cho biÁt, nm 1925 trong bÿc th° <Tr¿ lßi ơng H=, Hß Chă tịch kể l¿i: <Có mát lần, mát vị t°ớng căa Napônêông đệ nhÁt bị bao vây á Oateclô. KÁ địch ra lệnh cho ông ta đầu hàng; ông ta ph¿n ÿng, đái đáp ngay: Cÿt!=. Vị t°ớng này chỉ dùng mát tā, l¿i là mát tā mang tính chÁt tāc tằn. Nh°ng á tình thÁ hiểm nguy và cng thẳng Áy, nghìn lßi nói khác cũng khơng thể nào thể hiện đ°ÿc h¡n lịng dũng c¿m căa vị t°ớng, và lịng khinh bỉ căa ơng ta với kÁ thù. Vị t°ớng Áy đã ngay lÁp tÿc căng cá đ°ÿc đái ngũ căa mình, đßng thßi tên ti ơng đã vang dái khắp châu Âu, tÁt c¿ đều nhß mát lßi nói ngắn gọn nh°ng chÿa đựng nhiều h¡n là ý chí và sự cm thù qn giặc. Lßi nói Áy

<i>đ°ÿc ghi vào Niên biểu cho đÁn ngày nay; ng°ßi Pháp ai cũng biÁt đÁn lßi đái đáp Áy. (d¿n theo [5, 93]). Trong những truyện đ°ÿc gọi là tiÁu lâm nh° s°u tÁp Truyện tiếu </i>

<i>lâm Việt Nam căa Nguyễn Hßng Phong, xuÁt b¿n lần đầu nm 1957, có c¿ những </i>

<i>truyện có u tá tāc nh° <Ơng khơng mßm=, <Vāa sÿ vāa bn c°ßi=, l¿i có những </i>

truyện khơng hề tāc nh° <Lÿn c°ới áo mới=, <Thần bia tr¿ nghĩa=, <Con rắn vng=,& [16]. Mát thí dā khác, khi nhà vn Vũ Ngọc Phan qua đßi, mát ng°ßi b¿n vn thân thiÁt và xem vÿ chßng nhà vn Vũ Ngọc Phan – Nguyễn Hằng Ph°¡ng nh° là ng°ßi anh, ng°ßi chị thân thiÁt căa mình là Tơ Hồi, viÁt bài <Anh Phan chị Phan=. Ci bài, Tơ Hồi viÁt: <Tơi đã kể miên man những chuyện t¿n m¿n, tā khi quen biÁt anh Phan chị Phan. Nh°ng thơi, nói chuyện vui h¡n. Anh Vũ Ngọc Phan rÁt chuáng chuyện tiÁu lâm. Anh ¿, nÁu hôm đám tang, lúc Áy anh mà ngßi dÁy, thÁ nào anh cũng ph¿i phì c°ßi. Xe đ°a anh, hoa nhiều không kể xiÁt. Nh° con voi mà những tràng hoa rực rỡ quàng khắp. Vòng hoa sau cùng đ°ÿc đem vào đặt mễ d°ới

<i>chân anh. Vịng hoa gi¿n dị với dịng chữ: Cơng ty Bia rượu kính viếng cụ Vũ Ngọc </i>

<i>Phan</i>. Anh chị Phan có l¿ c¿ đßi ch°a biÁt mặt giọt r°ÿu. ThÁ mà vòng hoa ng°ỡng má, quý mÁn, th°¡ng tiÁc anh đ°ÿc đ°a vào sau chót, l¿i là vịng hoa căa bia, căa r°ÿu= [17, 26]. Tơ Hồi là mát nhà vn gißi chữ nghĩa, dùng tiÁng Việt rÁt tài tình và chính xác. Qua đo¿n vn trên, chúng ta thÁy ông hiểu tiÁu lâm nghĩa là bn c°ßi, khơng nhÁt thiÁt ph¿i có yÁu tá tāc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.1.5. Truyán c°ãi ở các làng c°ãi </b></i>

So với các khái niệm truyện c°ßi đác lÁp/ lÁ, truyện tr¿ng/ truyện c°ßi kÁt chi thì truyện c°ßi á các làng c°ßi là khái niệm ra đßi muán h¡n. Có thể nói những ng°ßi đầu tiên dùng thuÁt ngữ những làng c°ßi Việt Nam á n°ớc ta là tác gi¿

<i>Nghiêm Đa Vn trong bài báo ơng cơng bá trên T¿p chí Vn học nm 1984 [18], là </i>

tác gi¿ Nguyễn Đình B°u và Trần Qc Thịnh viÁt bài về <Làng c°ßi, làng vn hóa

<i>Hà Bắc= trên t¿p chí Vn hóa dân gian, sá 2, nm 1985 [19]. </i>

NÁu đem đái chiÁu những truyện c°ßi lÁ đã đ°ÿc chă biên Nguyễn Chí Bền và cáng sự s°u tÁp (1013 truyện) với các truyện c°ßi á các làng c°ßi, cũng đ°ÿc nhóm biên so¿n do Nguyễn Chí Bền chă biên hệ tháng l¿i thì s¿ thÁy về c¡ b¿n khơng có sự trùng nhau giữa truyện c°ßi cá truyền và truyện c°ßi á các làng c°ßi.

Đái t°ÿng nghiên cÿu căa chúng tơi trong ln án này là truyện c°ßi á các làng c°ßi. Trong khn khá ln án, chúng tơi khơng nghiên cÿu tÁt c¿ truyện c°ßi các làng c°ßi mà chỉ nghiên cÿu truyện c°ßi á 5 làng: Vn Lang, Trúc à, D°¡ng S¡n, Hòa Làng, Trân Châu. Các làng c°ßi này đều á Bắc Bá. Những truyện c°ßi đó hầu hÁt là những truyện c°ßi lÁ đ°ÿc sáng tác tā tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám cho đÁn gần đây. Sá tác phẩm truyện c°ßi căa nm làng là 299 (trong đó đã đ°ÿc xuÁt b¿n là 246 truyện, 53 truyện do chúng tơi mới s°u tầm). Trong đó, riêng truyện c°ßi làng Trân Châu ch°a có ai s°u tầm nên chúng tôi đã s°u tầm tā nm 2017 đÁn nm 2022 là 20 truyện (về chi tiÁt xin xem phā lāc). Sá dĩ chúng tơi s°u tầm truyện c°ßi á làng Trân Châu là vì truyện á n¡i đây có sắc thái căa c° dân vùng biển và cịn có mát nhánh nái dung thể hiện ng°ßi dân quê ra thành phá.

<i><b>1.1.6. Thi pháp </b></i>

à Việt Nam hai tiÁng thi pháp đ°ÿc dùng phá biÁn tā những nm 80 căa thÁ kā XX trá l¿i đây. Tā đó, dÁy lên mát khuynh h°ớng nghiên cÿu thi pháp, với những tên ti má đ°ßng nh° Trần Đình Sử, Phan Ngọc,& Kho¿ng 15 nm gần đây, khuynh h°ớng này tuy ch°a ngāng, nh°ng khơng cịn đ°ÿc sơi nái nh° tr°ớc. Thi pháp là nghệ thuÁt căa tác phẩm, thể lo¿i, tác gi¿, khuynh h°ớng vn học, bá phÁn vn học, nền vn học,& Khi nghiên cÿu thi pháp ca dao trữ tình, Nguyễn Xn Kính phân tích các thành tá ngơn ngữ, thể th¡, kÁt cÁu, thßi gian và khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

gian nghệ thuÁt, biểu t°ÿng. Khi nghiên cÿu thi pháp truyện c°ßi dân gian và ca dao c°ßi/ ca dao trào phúng, các tác gi¿ Đinh Gia Khánh [20], Hồng TiÁn Tựu [9], Đß Bình Trị [12], Nguyễn An Tiêm [21], Triều Nguyên [13], Ph¿m Thị Hằng [22], Bùi Thị Diệu Thuý [23] quan niệm thi pháp truyện c°ßi và thi pháp ca dao c°ßi chính là nghệ tht gây c°ßi. Các thă pháp gây c°ßi đ°ÿc các tác gi¿ phân tích là thă pháp sử dāng ngôn ngữ linh ho¿t phù hÿp; thă pháp kÁt thúc bÁt ngß; thă pháp khai thác và t¿o dựng mâu thu¿n; thă pháp sử dāng vn vần xen l¿n truyện kể vn xuôi; thă pháp phóng đ¿i; thă pháp sử dāng yÁu tá tāc; thă pháp gÁy ông đÁp l°ng ông; thă pháp bắt ch°ớc không thành công.

Khoa học nghiên cÿu về thi pháp gọi là thi pháp học.

<i>Từ điển thuật ngữ vn học định nghĩa: Thi pháp học là khoa học nghiên cÿu thi pháp, </i>tÿc là hệ tháng các ph°¡ng thÿc, ph°¡ng tiện, thă pháp biểu hiện đßi sáng bằng hình t°ÿng nghệ tht trong sáng tác vn học. Māc đích căa thi pháp học là chia tách và hệ tháng hóa các yÁu tá căa vn b¿n nghệ thuÁt tham gia vào sự t¿o thành thÁ giới nghệ thuÁt, Án t°ÿng thẩm mĩ và chiều sâu ph¿n ánh căa sáng tác nghệ thuÁt.

Xét các chỉnh thể vn học mang thi pháp, có thể nói tới thi pháp tác phẩm cā thể, thi pháp tác gi¿ (sáng tác mát nhà vn), thi pháp mát trào l°u, thi pháp vn học mát thßi đ¿i, thßi kì lịch sử, thi pháp vn học dân tác.

Xét các ph°¡ng tiện, ph°¡ng thÿc nghệ thuÁt đã đ°ÿc chia tách, có thể nói tới thi pháp căa thể lo¿i, thi pháp căa ph°¡ng pháp, thi pháp căa phong cách, thi pháp kÁt cÁu, thi pháp khơng gian, thßi gian, thi pháp ngơn ngữ& [24, 304].

<i>Từ điển thuật ngữ vn học do Trần Đình Sử chă biên thiên về những hiện </i>

t°ÿng, sự kiện, vÁn đề thuác vn học viÁt. Trong vn học dân gian, ng°ßi nghiên cÿu cũng phân tích thi pháp tác phẩm; song á bá phÁn vn học này, thi pháp thể lo¿i là quan trọng nhÁt.

Tóm l¿i trong c¿ hai bá phÁn vn học viÁt và vn học dân gian, nghiên cÿu thi pháp là nghiên cÿu vn b¿n tác phẩm, là nhÁn m¿nh đÁn thuác tính nghệ thuÁt, thẩm mỹ căa vn ch°¡ng.

<i><b>1.1.7. Dißn x°áng </b></i>

<i>Từ điển thuật ngữ vn học [24] và Từ điển Vn học bộ mới [25] đều khơng </i>

có khái niệm diễn x°ớng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

à Việt Nam có l¿ ng°ßi đầu tiên bàn về diễn x°ớng dân gian và sử dāng cām tā này là Đặng Vn Lung, trên T¿p chí Vn học nm 1977, sá 6. Ông viÁt: <Nên sử dāng tā diễn x°ớng mà ta đã quen dùng thành mát thuÁt ngữ chỉ mát khái niệm, mát đặc tr°ng trong việc nghiên cÿu vn nghệ dân gian= [26, 37]. Các thí dā mà tác gi¿ phân tích, đều chỉ các ho¿t đáng vn nghệ dân gian, khơng nói đÁn vn học dân gian. Nm 1986 trên T¿p chí Vn hóa dân gian sá 2, Nguyễn Khắc X°¡ng công bá bài viÁt <Về vÁn đề khái niệm trong nghiên cÿu nghệ thuÁt biểu diễn dân gian: Diễn x°ớng và trò diễn=. Gần đây nhÁt, trên T¿p chí Vn hóa dân gian nm 2012, sá 5, Kiều Trung S¡n viÁt bài <Nhìn l¿i khái niệm diễn x°ớng= [27].

So v<i>ới Từ điển thuật ngữ vn học và Từ điển vn học bộ mới thì đóng góp </i>

căa Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chă biên có tā diễn xướng. Theo đó, <diễn x°ớng là trình bày sáng tác dân gian bằng đáng tác, lßi l¿, âm thanh, nhịp điệu.

<i>Nghệ thuật diễn xướng anh hùng ca= [28, 324]. Từ điển tiếng Việt là tā điển dùng </i>

chung cho đ¿i đa sá ng°ßi Việt nói tiÁng Việt, khơng ph¿i là tā điển thuÁt ngữ chuyên ngành. Các tác gi¿ biên so¿n tā điển vāa nêu, khơng có vị nào là chun gia về vn học dân gian. Theo các chuyên gia về vn hoá dân gian, về vn học dân gian thì diễn x°ớng anh hùng ca (tÿc sử thi- trong giới nghiên cÿu sử thi, hai thuÁt ngữ này có ý nghĩa t°¡ng đ°¡ng), những ng°ßi đã trực tiÁp quan sát, ghi âm, ghi hình thì trong khi diễn x°ớng sử thi á Tây Nguyên, nghệ nhân không dùng đáng tác. Đây là quan sát căa Tô Ngọc Thanh nm 1980 t¿i huyện An Khê, tỉnh Gia Lai – Kon Tum: <Nghệ nhân hát kể sử thi tr°ớc mát khái ng°ßi đßng tác đơng đ¿o. Địa điểm hát kể có thể là nhà rơng, hay á mát nhà nào đó, hoặc á chính nhà nghệ nhân. Phần lớn ng°ßi dân đÁn nghe và tham dự vào cuác hát kể ngßi á bên ngoài. Họ đát nhiều đáng lửa bao quanh cn nhà và ngßi theo nhóm, im lặng, vāa rít tẩu thc vāa nghe. Chỉ có mát sá ng°ßi cao tuái, thuác lớp già làng, ngßi trong nhà, bên bÁp lửa á gian tiÁp khách để nghe. T¿i gian đầu hßi phía tây, nghệ nhân nằm ngửa trên sàn, chân chữ ngũ, tay ph¿i đặt lên trán, tay trái đặt á bāng, đầu gái lên mát khúc gß hay tÁm v¿i choàng cuán l¿i. Trong t° thÁ đó, nghệ nhân hát kể sử thi. Khi mßi, nghệ nhân có thể nghỉ mát chút để uáng n°ớc hoặc chỉ đái thÁ chân và tay. Khu vực nghệ nhân nằm hát kể khơng có đèn hay bÁp lửa=. Tồn thân ơng ta chìm trong bóng tái. Thỉnh tho¿ng ánh lửa tā bÁp căa gian tiÁp khách bùng lên thì mới thÁy thÁp thống mát phần hay tồn bá thân hình ng°ßi nghệ nhân cùng với cái bóng căa ơng đ°ÿc ánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sáng phóng đ¿i lên trên vách ngn đầu hßi. Và chỉ vài giây sau, tÁt c¿ l¿i chìm trong bóng tái đã trá nên đen th¿m h¡n. <Trong không gian im ắng căa đêm đen mùa đơng giá l¿nh chỉ có tiÁng nghệ nhân vang lên, nh° vọng đÁn tā thuá xa x°a nào đó. TÁt c¿ mọi nhân tá có thể gây nhiễu đều bị triệt tiêu hoàn toàn. Với khung c¿nh Áy, c¿ ng°ßi kể l¿n ng°ßi nghe đều đ°ÿc tiÁng hát d¿n vào khơng gian và thßi gian lịch sử căa câu chuyện, khiÁn cho họ nh° đ°ÿc sáng ngay trong diễn biÁn câu chuyện= [29, 250-251]. Về diễn x°ớng sử thi Ê đê, Đß Hßng Kỳ cũng cho biÁt: Khi hát kể, nghệ nhân th°ßng nằm, mát tay gác lên trán, chă yÁu dùng ngôn ngữ và giọng điệu để biểu đ¿t câu chuyện, rÁt ít ng°ßi dùng đáng tác nào đó để mơ phßng cử chỉ, hành đáng căa nhân vÁt. Khi nghe hát kể, ng°ßi Ê đê th°ßng ngßi theo thÿ tự: đàn ông (ông già, trung niên) ngßi trên ghÁ kpan, nam thanh niên và trÁ nhß ngßi xung quanh, nghệ nhân lúc trầm, lúc báng, lúc gÁp gáp, lúc ngân dài. Sau mát hßi lâu, nghệ nhân t¿m dāng để hút thuác, uáng n°ớc [30, 92].

Nh° thÁ, trong vn học dân gian, khi diễn x°ớng, tuỳ tāng tr°ßng hÿp, tāng thể lo¿i mà các yÁu tá diễn x°ớng nhiều ít khác nhau. Tāc ngữ dùng để nói, truyện cá tích dùng để kể, dân ca dùng để hát, kịch b¿n vn học chèo dùng để diễn (có

<i>đáng tác căa nghệ nhân). Nm 1990, Hoàng TiÁn Tựu đã dùng tā biểu diễn và chỉ ra </i>

bán cách biểu diễn. Bái vÁy, đái với vn học dân gian, chúng tôi xin đ°a ra cách hiểu nh° sau về diễn x°ớng: Diễn x°ớng là việc truyền miệng tác phẩm vn học dân gian nh° nói tāc ngữ, hát hị dân ca, hát kể sử thi, trình diễn các trị ch¡i có lßi và biểu diễn các tích chèo, các trị rái n°ớc dân gian có lßi. Cách dùng tā diễn x°ớng

<i>nh° vÁy gần gũi với cách dùng tā biểu diễn mà Hoàng TiÁn Tựu đã sử dāng tā nm </i>

1990 [9, 3]. Sự truyền miệng này cần đ¿m b¿o yÁu tá đầu tiên là tách vn b¿n ngơn tā ra khßi trí nhớ nghệ nhân (và sau này là tách ra khßi trang sách s°u tầm). Cịn việc có đáng tác phā ho¿, trang phāc kèm theo, giao l°u với ng°ßi nghe hay khơng là những u tá mà khơng ph¿i tr°ßng hÿp diễn x°ớng nào cũng có.

<b>1.2. Táng quan vÁ lng xó cỏ truyn ngói Viầt ồ Bc Bò, cỏi nơi sinh thành trun c°ãi </b>

<i>1.2.1. Bắc Bộ là một vùng vn hoá tiêu biểu </i>

<i><Vùng vn hoá là mát khái niệm dùng để chỉ mát vùng lãnh thá, trên đó các </i>

cáng đßng c° dân có những nét t°¡ng đßng về vn hố hình thành do những t°¡ng đßng về mơi tr°ßng tự nhiên cũng nh° về lịch sử - xã hái. Vì vn hố Việt Nam là

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mát nền vn hoá đa tác ng°ßi, nên cÁu trúc vn hố vùng có quan hệ với cÁu trúc vn hố đa tác ng°ßi. à Việt Nam mát vùng vn hố khơng chỉ thc về mát tác ng°ßi mà th°ßng thuác về nhiều tác ng°ßi. Đßng thßi, mát tác ng°ßi khơng nhÁt thiÁt chỉ nằm gọn trong mát vùng vn hoá mà có thể có mặt á những vùng vn hố khác nhau. Sá dĩ nh° vÁy vì á Việt Nam có nhiều nhân tá khác nhau tác đáng đÁn sự hình thành vùng vn hố= [31, 286].

Các nhà nghiên cÿu Ngô Đÿc Thịnh, Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, đặc biệt là Ngô Đÿc Thịnh đã cơng bá nhiều cơng trình về các vùng vn hố căa n°ớc ta. Bên c¿nh sự giáng nhau giữa các tác gi¿ có sự khác nhau nhÁt định về sá l°ÿng vùng vn hố. Theo Ngơ Đÿc Thịnh, n°ớc ta có 7 vùng vn hố là: Đßng bằng Bắc Bá; vùng Vn hoá Việt Bắc; vùng vn hoá Tây Bắc và miền núi Bắc Trung Bá; vùng vn hoá duyên h¿i Bắc Trung Bá; vùng vn hoá duyên h¿i Trung và Nam Trung Bá; vùng vn hố Tr°ßng S¡n – Tây Nguyên, Vùng Vn hoá Nam Bá [32, 74-84]. Đinh Gia Khánh cho rằng n°ớc ta có 9 vùng vn hố: vùng vn hố đßng bằng miền Bắc; vùng vn hoá Việt Bắc; vùng vn hoá Tây Bắc; vùng vn hoá Nghệ Tĩnh; vùng vn hoá ThuÁn Hoá, Phú Xuân; vùng vn hoá Nam Trung Bá; vùng vn hoá Tây Nguyên; vùng vn hoá đßng bằng miền Nam. Thă đơ Hà Nái có vai trị đặc biệt trong lịch sử vn hố căa n°ớc ta tā x°a cho đÁn nay. Vì vÁy, ơng coi Hà Nái là mát vùng vn hoá lớn, gọi là vùng vn hố Thng Long – Đơng Đơ – Hà Nái [33, 6]. Theo Chu Xuân Diên, Việt Nam có 6 vùng vn hố: vùng vn hố Tây Bắc và miền núi Bắc Trung bá, vùng vn hố Việt Bắc, vùng vn hố châu thá đßng bằng Bắc Bá, vùng vn hố đßng vằng và ven biển Trung bá, vùng vn hố Tr°ßng S¡n – Tây Nguyên, vùng vn hoá Nam bá [31, 288].

Tuy có sự khác nhau nh° vÁy nh°ng các tác gi¿ đều tháng nhÁt rằng có mát vùng vn hố đßng bằng Bắc bá. TÁt nhiên đi vào chi tiÁt v¿n có sự khác biệt, ng°ßi thì cho rằng nÁu tính tā Bắc trá vào thì vùng vn hố này đ°ÿc tính đÁn Ninh Bình, có tác gi¿ tính đÁn Thanh Hố. Theo chúng tơi, Thanh Hố là vùng đệm và nÁu tính đßng bằng Thanh Hố thc đßng bằng Bắc Bá thì cũng khơng q khiên c°ỡng.

Nhß h¡n vùng vn hố là tiểu vùng vn hố.

Ngồi ra Ngơ Đÿc Thịnh và cáng sự cịn phân tích mát sá vùng thể lo¿i vn hoá dân gian nh° vùng truyền thuyÁt diễn x°ớng T¿n Viên, vùng truyền thuyÁt Lam S¡n [34].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Các tác gi¿ đều tháng nhÁt vùng vn hố đßng bằng Bắc Bá <là vùng vn hố - lịch sử cá, là cái nơi hình thành dân tác Việt, là quê h°¡ng căa các nền vn hoá nái tiÁng – Đơng S¡n, thßi các vua Hùng, Thng Long thßi Đ¿i Việt và Hà Nái thßi đ¿i Việt Nam&= [32, 87].

<i>1.2.2. Làng xã người Việt ở Bắc Bộ </i>

NÁu á bình diện xã hái, gia đình là tÁ bào căa xã hái thì á bình diện khơng gian vn hố, làng xã là tÁ bào căa vùng vn hoá.

Nm 1984, nhà dân tác học Nguyễn Tā Chi đã phân biệt ba khái niệm làng,

<i>xã, thôn nh° sau: Làng, tā Nơm, chỉ đ¡n vị tā c° nhß nhÁt, nh°ng hồn chỉnh căa ng°ßi nơng dân Việt. Xã, tā Hán chỉ đ¡n vị hành chính thÁp nhÁt á các vùng nơng thơn Việt Nam. Trên vùng đßng bằng và trung du Bắc Bá, xã căa ng°ßi Việt có thể bao gßm tā mát đÁn nhiều làng, tùy tāng tr°ßng hÿp. Đ°ÿc tích hÿp vào mát xã, </i>

<i>làng </i>trá thành yÁu tá cÁu thành căa mát đ¡n vị hành chính, và, bÁy giß mang tên

<i>thơn (l¿i mát tā Hán). Nh° vÁy làng và thơn là hai tht ngữ gần nh° đßng nghĩa, nh°ng có thể phân biệt với những sắc đá khác nhau: làng với hàm nghĩa tình c¿m căa nó, đ°ÿc sử dāng chă u trong ngơn ngữ thơng th°ßng; cịn thơn, với mát biểu </i>

nghĩa nặng chÁt hành chính, th°ßng đ°ÿc dành cho các vn b¿n chính thÿc. Mặt

<i>khác, trong nhiều tr°ßng hÿp, trong xã chỉ có mát làng, do đó có thể x¿y ra những </i>

tr°ßng hÿp l¿n lán giữa hai tā. V¿ chng, trong ngôn ngữ hằng ngày căa họ, ng°ßi nơng dân á Bắc Bá hay nái hai tā l¿i thành mát tā kép, mà nghĩa đ°ÿc má ráng ra,

<i>do đó có phần m¡ hß: làng xã [35, 339]. Nhà dân tác học Bùi Xuân Đính đã nhầm </i>

l¿n khi cho rằng làng với xã và thơn là đ¡n vị hành chính c¡ sá. Qua t° liệu á tỉnh Bắc Ninh và huyện Cẩm Giàng – H¿i D°¡ng căa Nguyễn Vn Huyên, nhà nghiên cÿu Nguyễn Tùng cho biÁt á tỉnh Bắc Ninh tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám nm 1945 trong táng sá 728 xã thì sá xã gßm mát thơn (tÿc mát làng) là 74,18%, sá xã gßm 2 làng chiÁm 14%, sá xã gßm 3 thơn/ làng là 8,1%, sá xã nhiều h¡n 3 thôn là 5,52%. Trong táng sá 85 xã á huyện Cẩm Giàng, tr°ßng hÿp nhÁt xã nhÁt thơn là 58,7%, xã có hai thơn là 23,5%, xã có ba thơn là 9,41%, xã nhiều h¡n ba thôn là 8,23% [36, 99]. Nh° vÁy là có kho¿ng 2/3 sá xã chỉ có mát thơn/ làng. Bái vÁy á đây cho phép chúng tôi hiểu làng xã là t°¡ng đ°¡ng.

Tên làng có thể dựa theo mát lý do cā thể mà đ°ÿc đặt ra với những tên gọi rÁt nôm na. Cái làng nằm bên c¿nh mát con r¿ch lúc đầu trßng nhiều dāa thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

có tên là làng R¿ch Dāa. Dân chúng c° trú tÁp trung quanh mát gác cây sáp nên có tên làng là làng Gác Sáp. Mßi mát làng th°ßng có tên Nơm và tên chữ (tā Hán Việt). Chẳng h¿n á tỉnh Bắc Ninh tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám, làng Vị có tên chữ là làng Ph°¡ng Vỹ; á tỉnh Bắc Giang làng Đọ có tên chữ là làng Mi Đá; á tỉnh Vĩnh Yên cũ (nay là mát bá phÁn căa tỉnh Vĩnh Phúc), làng Cói có tên chữ là làng Hái Háp [37, 37-39].

Những làng lâu đßi á Bắc Bá th°ßng có cáng làng. Nhà sử học Lê Vn Lan nói đã thÁy cáng làng xuÁt hiện tā thÁ kā XIII. Lúc đó cáng làng làm bằng tre. Cịn cáng làng xây bằng g¿ch có tā bao giß thì ch°a ai tr¿ lßi đ°ÿc. Tài liệu cho biÁt chắc chắn những chiÁc cáng g¿ch mà ng°ßi ta cịn biÁt đ°ÿc niên đ¿i là tā kho¿ng cuái thÁ kā XIX. Nhìn vào những chiÁc cáng làng, ng°ßi ta có thể biÁt đ°ÿc truyền tháng căa làng, là làng giàu có hay là làng có ng°ßi đß đ¿t, làm quan. Những bÿc đ¿i tự á nóc cáng và những câu đái á các trā cáng cho biÁt nguyện vọng, m¡ °ớc căa dân làng. Theo thßi gian những chiÁc cáng s¿ bị rêu phong, n°ớc vôi và nét chữ mß nhịe, càng t¿o nên vÁ cá kính lâu đßi. Ng°ßi đi xa khi về q, nhìn thÁy cáng làng là nh° đã về đÁn nhà. à những tỉnh kinh tÁ ch°a dßi dào nh° Nghệ An, tuy đã có cáng làng nh°ng đó chỉ là cáng bằng tre, ch°a có cáng xây. Khác với Bắc Bá, làng á Trung Bá khơng có cáng. Ngồi cáng làng, cịn cây đa đầu làng, lũy tre làng, chÿ làng, đình làng, chùa làng. Đ¿i đa sá dân làng là ng°ßi tiểu nơng t° hữu. Nhà nghiên cÿu Nguyễn Tā Chi đã đ°a ra quan điểm coi tāng làng Việt cá truyền á đßng bằng và trung du Bắc Bá là mát <biển= tiểu nông t° hữu, trong đó tāng há nơng dân tự do, dù thc giai cÁp hay thành phần xã hái nào, v¿n là mát tÁ bào kinh tÁ đác lÁp, với <lý t°áng= v°¡n lên riêng r¿ căa nó. Bên c¿nh v°¡n lên về mặt kinh tÁ, những há nghèo nhÁt v°¡n lên để có mát <gia s¿n=: chút ít ruáng t°, và mát m¿nh thá c° với mát ngôi nhà. Những há khá h¡n v°¡n lên để má ráng thêm gia s¿n: thêm ruáng đÁt t° và có <nhà ngói cây mít=& Họ cịn tìm cách v°¡n lên c¿ về mặt xã hái nữa, bái cho dù có là mát tiểu thÁ giới, với lũy tre làng và chân trßi riêng căa nó, thì làng Việt cá truyền cũng đã bị tích hÿp tā lâu đßi vào thang tơn ti căa mát nhà n°ớc quân chă trung °¡ng tÁp quyền [35, 242]. Ng°ßi tiểu nơng t° hữu ln ln m¡ °ớc s¿ mua đ°ÿc thêm ruáng, tÁu thêm trâu. M¡ °ớc đó là căa nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

này thì l¿i là nßi bÁt h¿nh căa nhà kia nÁu °ớc muán Áy trá thành sự thÁt. Câu tāc ngữ <Khơng ai giàu ba họ, khơng ai khó ba đßi= chỉ đúng với Bắc Bá mà khơng đúng với Nam Bá. Với mát sá ruáng đÁt khá ít, khi ng°ßi chă nhà bị tai n¿n hoặc khi cần tiền để mua chÿc t°ớc trong làng, ng°ßi dân bc ph¿i bán rng, khơng ít nhà con cái ph¿i đi á cho nhà khác. Mát gia đình đang sung túc nh°ng mát ngày kia ng°ßi chă sa đà vào cß b¿c r°ÿu chè. ThÁ là tā chß đă n đă mặc đÁn chß bán dần, đÁn lúc bán hÁt rng đÁt thì l¿i trắng tay. Cịn mát sá ng°ßi nghèo nÁu chm chỉ, chịu khó làm n và khi gặp thßi c¡ họ l¿i mua đ°ÿc ruáng, mà có thể những m¿nh ruáng Áy tā ba bán đßi tr°ớc tá tiên họ đã bán đi. Trong mßi làng, th°ßng có địa chă, vài phú nơng, đa sá là trung nơng, rßi đÁn bần nông, cá nông. Địa chă và phú nông là những há có nhiều rng đÁt, ng°ßi nhà làm khơng xuể họ ph¿i thuê m°ớn những ng°ßi bần cá nơng thÁm chí c¿ trung nơng khi những ng°ßi này rßi rãi. Trung nơng là những há có vāa đă ruáng đÁt để đ¿m b¿o l°¡ng thực và cũng có đă sá nhân lực để canh tác nh° câu ca dao đã diễn t¿: <Chßng cầy vÿ cÁy con trâu đi bāa=. Không ph¿i ng°ßi trung nơng nào cũng có trâu cày, có mát sá tr°ßng hÿp hai nhà chung nhau mát con trâu. Đái với ng°ßi nơng dân, <con trâu là đầu c¡ nghiệp=. Bần nông là những há khơng có đă rng đÁt, ngồi việc canh tác trên rng căa mình, họ cịn ph¿i th m°ớn rng căa địa chă hoặc đi làm thuê. Cá nơng khơng có rng đÁt, là những ng°ßi d°ới đáy căa xã hái [35]. Nghèo truyền kiÁp, nhiều khi túng ph¿i liều, họ th°ßng có mát sá tính xÁu: ác khẩu, n cắp vặt, không mÁy khi chú ý đÁn lễ giáo. Anh mõ rao làng th°ßng do cá nơng đ¿m nhiệm. Trong những dịp n ng á sân đình, khơng ai ngßi chung với anh mõ. à mát sá làng còn có ơng đß. Đây là ng°ßi học chữ Hán đÁn mát trình đá nhÁt định có thể d¿y đ°ÿc trÁ con trong làng. Gia đình nhà nho khơng tá chÿc thành mát đ¡n vị s¿n xuÁt nh° há trung nơng. Gia đình ơng đß sáng bằng danh vị, sáng trong sự tơn trọng căa dân làng. Ơng đß khơng làm rng, khơng làm bÁt kì việc lao đáng chân tay nào. Vÿ ơng có ít rng để canh tác, nhiều khi đ°ÿc dân làng (bá m¿ học trị) làm giúp. Thßi tr°ớc khi trÁ con đÁn học khơng ph¿i đóng học phí, tùy mßi nhà vào dịp lễ tÁt có thể biÁu thầy vài cân g¿o, con gà, đĩa xôi. Sá quà biÁu Áy chỉ đă cho mát thầy đß tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Làng là mát tÁp hÿp ng°ßi theo địa vực: ngõ, xóm. Bên c¿nh đó, làng cịn là mát tÁp hÿp ng°ßi theo huyÁt tháng. Trong mßi làng th°ßng có mát sá dịng họ chính. ĐÁy là những dịng họ đơng ng°ßi, có mặt á làng sớm h¡n. Vì vÁy họ có thÁ lực h¡n. Những họ đÁn sau th°ßng ít ng°ßi và lép vÁ h¡n. Mßi mát dịng họ th°ßng có nhà thß họ. Giữa các nhà trong họ nÁu có xích mích, va ch¿m, th°ßng là đóng cửa b¿o nhau khơng mÁy khi đem ra kiện cáo á làng á xã. Làng còn là tÁp hÿp ng°ßi theo lÿa tuái: theo giáp [35, 194].

Trong đa sá tr°ßng hÿp, làng là mát tÁp hÿp ng°ßi trong bá máy chính quyền cÁp xã. Xã là mát đ¡n vị hành chính, đã xuÁt hiện tā thßi nhà Lê. Lúc đó ng°ßi đÿng đầu xã gọi là xã tr°áng. ĐÁn thßi Nguyễn, xã tr°áng đái thành lý tr°áng. Giúp việc cho lý tr°áng có phó lý, tr°¡ng tuần,& Trong tr°ßng hÿp nhÁt xã, nhÁt thơn thì ranh giới giữa làng và xã trùng nhau. Trong tr°ßng hÿp nhiều làng nằm trong mát xã thì ranh giới này khác nhau. à Bắc Bá, th°ßng lý tr°áng là do trung nông lớp trên đ¿m nhiệm. Đây là ng°ßi nng ná, chịu trách nhiệm thay dân làng náp thuÁ, náp phu cho quan trên. Có thể nói anh ta á trên dân và d°ới quan. Trong nhiều tr°ßng hÿp, lý tr°áng cũng thơng đßng với dân để khai gian sá ruáng, sá đinh để đ°ÿc gi¿m bớt thóc th và sá ng°ßi đi lao đáng cơng ích. Anh ta cũng kiÁm chác đ°ÿc mát phần trong sự gian lÁn Áy. Sáng giữa dân làng, anh ta không thể nhÁt nhÁt dựa vào lệnh quan mà ph¿i khéo ÿng xử khi cÿng khi mềm để đ°ÿc việc và để vÿ con đ°ÿc sáng yên án trong đám dân làng. Trên lý tr°áng là hái đßng kỳ māc (về hình thÿc giáng nh° hái đßng nhân dân bây giß). Thßi Pháp thuác có lúc ng°ßi Pháp đánh giá sai vai trị căa dịng họ, họ t°áng rằng dịng họ có quyền lực ghê gớm lắm nên đã thay hái đßng kỳ māc bằng hái đßng dịng họ. Cách qu¿n lý đó khơng thành cơng, họ l¿i quay về hái đßng kỳ māc. Ngồi ra trong làng cịn có các hái, ph°ßng, thí dā hái t° vn (n¡i tÁp hÿp những ng°ßi biÁt chữ nghĩa căa các nhà nho), hái t° cÁp (những ng°ßi ch¡i họ), hái võ (những ng°ßi biÁt võ nghệ), ph°ßng mác, ph°ßng nề, ph°ßng s¡n, ph°ßng thêu& Hái t° vn là hái căa những ng°ßi biÁt chữ nghĩa, có mát sá ng°ßi đã đi thi nh°ng khơng đÁu đ¿t, trong làng th°ßng có vn chỉ. Mßi dịp hái họp, những ng°ßi trong hái t° vn th°ßng gặp nhau á vn chỉ hoặc t¿i nhà mát nhà nho nào đó. Sá thành viên trong mßi hái th°ßng khơng q m°ßi ng°ßi [35].

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Ngồi dân chính c° tÿc là những ng°ßi đã có mặt lâu đßi, mát sá làng cịn có dân ngā c°. Ngā c° là những ng°ßi mới đÁn. Họ chỉ đ°ÿc á rìa làng hoặc á những khu đÁt mới gọi là tr¿i. Tr¿i qua nhiều đßi, ít nhÁt là ba đßi, nÁu họ chm chỉ làm n, c° xử đÿng đắn, có bát n bát để và đóng góp nhiều cho làng (thí dā họ cơng đÿc nhiều những dịp làng sửa chùa, trùng tu đình), lúc đó họ mới trá thành thành viên chính thÿc căa làng. Tuy nhiên khi cần so sánh ng°ßi ta v¿n nói, những há này định c° lâu đßi, những há này mới có nm, b¿y đßi.

<Nữ thÁp tam, nam thÁp lāc= (tāc ngữ), con trai tuái m°ßi sáu, con gái tuái m°ßi ba là đã có thể dựng vÿ g¿ chßng. Có nhiều nhà con trai cịn bé (6-7 ti), đã c°ới ng°ßi vÿ lớn ti h¡n nhiều. Có khi ng°ßi vÿ 19-20 ti. Đó là tệ t¿o hơn, là sự chênh lệch quá lớn về tuái tác. Sá dĩ nh° vÁy là vì nhà trai cần nhân cơng lao đáng. Cịn nhà gái do quá bí bách về kinh tÁ hoặc vì mát ho¿n n¿n nào đó, bc ph¿i g¿ bán con. Tuy nhiên đó là những tr°ßng hÿp khơng phá biÁn. Cịn đa sá thì ng°ßi ta lÁy nhau v¿n theo kiểu vāa đơi ph¿i lÿa. Th°ßng thì phā nữ lÁy chßng trong làng, đúng nh° câu tāc ngữ đã táng kÁt: <LÁy chßng giữa làng h¡n ng°ßi sang thiên h¿=. ThÁm chí câu này có dị b¿n: <Thà lÁy chó giữa làng, h¡n lÁy ng°ßi sang thiên h¿= [37]. Điều cát yÁu đái với ng°ßi vÿ là ph¿i sinh đ°ÿc con trai cho nhà chßng. Giáo lý đ¿o Kháng cũng thÁm đÁn ng°ßi dân quê mùa: Sinh đ°ÿc mát con trai cũng là có con, sinh m°ßi con gái coi nh° khơng có con. Các cặp vÿ chßng th°ßng đÁ nhiều, có tr°ßng hÿp đÁ đÁn b¿y tám ng°ßi con nh°ng hữu sinh vô d°ỡng, chỉ nuôi đ°ÿc ba bán con. Chỉ có những gia đình khá gi¿, các thành viên mới chung sáng theo mơ hình tam đ¿i đßng đ°ßng hoặc tÿ đ¿i đßng đ°ßng. Nhìn chung các đơi vÿ chßng trÁ sau khi c°ới nhau thì đ°ÿc bá m¿ cho á riêng. Bá m¿ chỉ á chung hoặc với ng°ßi con trai tr°áng hoặc á với gia đình ng°ßi con trai út. Bái vÁy sá há gia đình gßm hai thÁ hệ chiÁm đa sá so với sá há gia đình tā ba thÁ hệ trá lên.

Làng ng°ßi Việt á Bắc Bá tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám nm 1945 là nh° vÁy. Các thành viên trong làng vāa đoàn kÁt vāa đùm bọc nhau (khi cháng l¿i ng°ßi ngồi làng, cháng giặc ngo¿i xâm, khi khắc phāc thiên tai), vāa xích mích, ganh ghét nhau (trong diễn biÁn ngày th°ßng). Nói rằng có bóc lát tÿc là địa chă bóc lát

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nông dân, nh°ng hiện t°ÿng đó khơng x¿y ra th°ßng xun và khơng q khác liệt, đác ác nh° mát sá ng°ßi nơng dân tá điêu trong c¿i cách ruáng đÁt nm 1954-1956. Về địa chă á Nam Bá, lúc sinh thßi, nguyên Thă t°ớng Võ Vn Kiệt (tên th°ßng gọi Sáu Dân) nói: <Địa chă á Nam Bá l¿ lắm. Họ sẵn sàng đi theo kháng chiÁn, theo Đ¿ng nh° Cao Triều Phát, Đác phă Tr°¡ng, Đác phă Tào, Đác phă Xuân, Đác phă Viễn& Rßi hàng chāc luÁt s°, kỹ s° thßi Áy nh° Ph¿m Vn B¿ch, Ph¿m Ngọc Thuần, Bùi Thị Cẩm, Ph¿m Thiều, Kha V¿n Cân, Huỳnh TÁn Phát, Nguyễn Hữu Thọ& Khi giặc Pháp quay trá l¿i, họ sẵn sàng tā bß vinh hoa phú quý, hiÁn điền s¿n, sẵn sàng chÁp nhÁn gian khá, thÁm chí hy sinh c¿ tính m¿ng cho kháng chiÁn. NÁu chỉ với cách nghĩ thơng th°ßng thì thÁt khó có thể tr¿ lßi cho câu hßi vì sao tầng lớp địa chă, trí thÿc thßi Áy đã khơng màng lÿi lác, xÁp tÁt c¿ riêng t° vào chiÁn khu cÿu n°ớc? Cái đó là gì? Ph¿i chng là lòng yêu n°ớc, tinh thần dân tác cao c¿= [38, 16]. NhÁn xét này cũng đúng với đ¿i đa sá địa chă á Bắc Bá. C¿ cáng đßng nh° mát tÁp thể thuần nhÁt, cùng sáng trong mát không gian thiêng, cùng sùng bái, biÁt ¡n vị thành hồng làng, biÁt ¡n những ng°ßi có công với dân với n°ớc và mong mát ngày mai tát đ¿p h¡n.

Tr°ớc Cách m¿ng Tháng Tám nm 1945, kho¿ng 90% nông dân không biÁt chữ. Mặc dù á các đô thị lớn nh° Hà Nái, Sài Gịn, H¿i Phịng đã có r¿p chiÁu phim (lúc đó gọi là chớp bóng, là xinêma) nh°ng á làng quê, bà con không biÁt điện ¿nh là gì. Sách báo khơng đÁn tay họ và dù có đÁn thì khơng ph¿i ai cũng đọc đ°ÿc. Đßi sáng vn hóa tinh thần căa họ là m¿ ru em, bà ru cháu. Trong những đêm đông giá l¿nh, thu mình trong h¡i Ám á r¡m căa những cn bÁp nhß, ng°ßi ơng có thể thong th¿, chÁm rãi kể những sự tích anh hùng căa đÁt n°ớc, căa làng quê mình cho các cháu nghe. Vāa bßm bÁm nhai trầu, bà vāa kể các câu chuyện cá tích với những cơ TÁm, chú Ci mà tuái th¡ đã nghe mát lần thì nhớ mãi. Trong khi làm lāng vÁt v¿ ngồi đßng áng, ng°ßi ta có thể kể những câu chuyện c°ßi, nhÁt là những câu chuyện có nhiều phần tāc tĩu để cho gi¿m bớt sự cng thẳng mệt nhọc. Có l¿ giß phút hß hái nhÁt căa mßi dân làng x°a là mßi dịp làng vào hái. Vào dịp đó, trai gái trong làng cũng nh° trÁ con mặc những bá quần áo đ¿p nhÁt có thể. Mọi nhà làm những món n ngon nhÁt để dâng cúng thần linh, tá tiên và đón khách n¡i xa. Trai gái đ°ÿc đua tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bái các trò vui kéo co, ch¡i đu, thái c¡m thi, bịt mắt bắt dê, bịt mắt đÁp niêu, lái ao bắt vịt. à đßng bằng Bắc Bá, mßi khi vào đám, làng th°ßng đón mát hai gánh chèo đÁn biểu diễn. Chèo là mát nghệ thuÁt táng hÿp, là mát thể lo¿i tự sự. Mßi mát tích chèo là mát câu chuyện, có nhiều nhân vÁt, có kÁ tát ng°ßi xÁu. Các nghệ nhân biểu diễn trên mát chiÁc chiÁu tr¿i á sân đình, chiÁc hịm đựng đß căa nghệ nhân đ°ÿc đặt trên chiÁc chiÁu, tùy theo cách thể hiện căa nghệ nhân mà ng°ßi xem có thể hiểu đó là tịa sen cửa PhÁt, là ngọn núi hay chiÁc bàn học căa chàng th° sinh; bái chèo còn là mát nghệ thuÁt cách điệu [39]. Nghệ nhân diễn chèo cũng là những ng°ßi nơng dân nh°ng họ có nng khiÁu và có lịng u nghệ tht h¡n những ng°ßi khác. Trong những lúc nơng nhàn, họ th°ßng tā tÁp á nhà mát ng°ßi biÁt chút chữ nghĩa, tự phân vai, tự tÁp tành rßi biểu diễn trong làng. Khi trình đá khá h¡n, họ có thể đi biểu diễn á những làng khác. Ngày tr°ớc các làng có thßi gian má hái khác nhau, vì vÁy cuác biểu diễn căa họ có khi kéo dài đÁn vài chāc ngày rßi mới trá về nhà. Khi đi họ th°ßng có hai chiêc hịm gß để đựng đß đ¿c rßi gánh đi, vì thÁ ng°ßi ta gọi là gánh chèo. Trā những gánh chèo đã nái tiÁng, cịn thì đa sá các làng đều có những đái chèo căa làng mình. à huyện QuÁ Võ tỉnh Bắc Ninh có gánh chèo nái tiÁng á làng ThÁt Gian. Mát trong những đặc điểm căa gánh chèo này là có hai ng°ßi thc hai thÁ hệ căa mát gia đình t°¡ng đái khá gi¿ đã bán c¿ s¿n nghiệp (mßi ng°ßi bán mát nửa) để nuôi gánh chèo (T° liệu phßng vÁn nhà nghiên cÿu Trần Quác Thịnh). Không chỉ có chèo, ng°ßi dân x°a cịn biÁt đÁn nghệ thuÁt tußng. Nhà vn Kim Lân thuá nhß á làng Phù L°u (nay thuác thành phá Tā S¡n, tỉnh Bắc Ninh). Làng ơng có mát đái tng, ơng mê tng tā nhß, rÁt thích nhân vÁt Đáng Kim Lân, nên sau này viÁt vn ông đã lÁy bút danh là Kim Lân, ít ai biÁt tên thÁt căa ông là Nguyễn Vn Tài. Dân làng Th¿ch Lâm á Kinh Bắc x°a rÁt ham tußng, nghiện xem tng. Vào những đêm có trị, mọi ng°ßi đều giāc con cái r¿i chiÁu tā chiều á sân đình xí chß. ThÁ là mọi ng°ßi vāa n c¡m, uáng r°ÿu vāa xem diễn tußng. Mệt quá ngă thiÁp (&). Dân làng (&) tā trÁ con đÁn ng°ßi già, ai ai cũng biÁt mát vài tích, thuác vài

<i>đo¿n trong các tích tng cá nh° Sơn Hậu, Ngũ Há Bình Liêu, cịn biÁt đi xiến, đi </i>

<i>cầu, loan đơn, loan kép, nh¿y thành tựa nh° các đào, kép trong những gánh hát cá </i>

[40, 6]. Làng Chèm (nay thuác quÁn Bắc Tā Liêm, Hà Nái) có hẳn mát gánh c¿i

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>l°¡ng căa làng, dù ch¿ có đ¿o diễn nào mà dám dựng hàng lo¿t vá dài h¡i cỡ Kiều </i>

<i>Nguyệt Nga, Lý Công, Bao Công xử án Qch Hịe… Dân làng gọi ln ơng chă </i>

gánh phá là ông Tần Thúc B¿o (mát nhân vÁt trong c¿i l°¡ng). Ng°ßi dân Bắc Bá cịn có rái n°ớc. Rái n°ớc là mát trò diễn dân gian mà chỉ á Bắc Bá mới có. Đây là nghệ thuÁt t¿o tác quân rái và nghệ thuÁt điều khiển các qn rái trên mặt n°ớc. Có trị rái đ¡n lÁ nh° <Cho trâu đi cày=, <Đuái cáo bắt vịt=, có trị rái gßm c¿ mát tích truyện nh° <Tào Tháo cắt râu=, <V°ßn đào kÁt nghĩa=. Tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám á Thái Bình có ph°ßng rái làng Đáng (tÿc Đơng Các), ph°ßng rái làng Nguyễn (tÿc Ngun Xá); H¿i D°¡ng có ph°ßng rái n°ớc Hßng Phong; S¡n Tây cũ có ph°ßng rái Chàng Thơn; huyện Đơng Anh (nay thc Hà Nái) có ph°ßng rái Đào Thāc; huyện ThuÁn Thành tỉnh Bắc Ninh có ph°ßng rái n°ớc á làng Đßng Ng°. Bên c¿nh ván vn nghệ cá truyền t°¡ng đái giáng nhau, mßi mát làng q l¿i có mát đặc s¿n nái tiÁng. Làng Quyển S¡n (Hà Nam) nái tiÁng về dân ca hát dÁm. Làng Đÿc Bác (nay thuác tỉnh Vĩnh Phúc) đ°ÿc gần xa biÁt đÁn bái lái hát tráng quân. Nhiều làng á Phú Thọ có hát xoan, hát gh¿o. Còn táng Phāc Lễ x°a, (nay thuác khu vực các xã LÁp Lễ, Phāc Lễ, Ph¿ Lễ, Tam H°ng căa Thăy Nguyên, H¿i Phòng) đ°ÿc thiên h¿ biÁt đÁn bái dân ca hát đúm. Chỉ mát vài thí dā nh° vÁy cũng đă thÁy sinh ho¿t vn nghệ dân gian căa nhân dân x°a phong phú, đa d¿ng nh° thÁ nào, và càng thÁy nhà sử học Trần Quác V°ÿng chính xác khi ơng táng kÁt rằng nền vn hóa dân gian x°a là nền vn hóa ngơn tā, truyền miệng.

So với làng xã á Trung bá và Nam bá, làng xã ng°ßi Việt á Bắc Bá vāa có những điểm chung vāa có những điểm riêng. Về sá hữu ruáng đÁt, mát điền chă Nam Bá á mÿc vāa ph¿i có trong tay trên d°ới 100 hecta (300 m¿u Bắc Bá). Trong khi đó á Bắc Bá tr°ớc cách m¿ng tháng Tám nm 1945, tuyệt đ¿i đa sá há địa chă có nhiều nhÁt là mßi há 20 m¿u (ch°a đầy 7 hecta). à Bắc Bá và Trung Bá đều có sự phân biệt giữa dân chính c° và dân ngā c°, cịn á Nam Bá thì khơng. Đa sá làng Việt á Bắc Bá dân đơng, đÁt ít th°ßng tā c° theo kiểu co cām, n¡i á tách khßi đßng ruáng, đ°ÿc bao bọc bái luỹ tre làng và có cáng làng. Tā Thāa Thiên H trá vào, ng°ßi Việt khơng có cáng làng. à Nam Trung Bá làng ng°ßi Việt kéo dài, nhà cửa á gần ngay ruáng đÁt (để cháng các loài vÁt phá ho¿i mùa màng). Làng ng°ßi Việt á Nam Bá th°ßng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

to¿ l¿c hai bên bß sơng r¿ch và cũng kéo dài. Các phong tāc tÁp quán, lễ nghi càng xi về phía Nam, càng khơng chặt ch¿, chi tiÁt nh° á làng xã Bắc Bá [41, 506-509]. Thí dā, trong nghi thÿc cúng tÁ, các lễ vÁt dâng cúng á Bắc Bá có quy định cā thể, cịn á Nam Bá các món đß n nào cũng có thể là lễ vÁt dâng cúng. Về đßi sáng vÁt chÁt, ng°ßi nơng dân Nam Bá sung túc h¡n c¿. à thÁ kā XIX, mát viên quan quê á Bắc Bá vào trÁn nhÁm á Nam Bá đã nhÁn xét: <Đßi sáng dân chúng dễ chịu. Ngồi ra có kÁ nghèo đi n xin nh°ng mßi tháng họ chỉ đi xin mát lần cũng đă sáng rßi. Họ th°ßng tā tÁp n ngă n¡i đình miÁu, mßi ng°ßi đều mùng màn riêng, họ sáng vui vÁ, an nhàn vô sự. Trám cắp cũng ít x¿y ra. Trâu thì có chng nhát ngồi đßng. Họ thích ca múa= [42,122]. Do điều kiện thßi tiÁt khơng °u đãi, đÁt đai khơng màu mỡ, mặc dù rÁt cần cù lao đáng nh°ng cc sáng vÁt chÁt căa ng°ßi Trung Bá khó khn

<i>h¡n c¿, nhà giáo Phan Đ¿i Doãn trong cuán sách Làng Việt Nam một số vÁn đề kinh </i>

<i>tế - xã hội đã kể về vùng quê xÿ Nghệ căa ông cách ngay nay ba bán chāc nm, rằng: </i>

Dù cho các sách báo ca ngÿi rằng đây là n¡i giàu đ¿p, đÁt đai phì nhiêu. Nh°ng với ơng, cái nghèo và cái khá đã để l¿i nhiều Án t°ÿng sâu sắc chẳng thể phai mß. Vào mùa hè, bãi cát đầu làng ran rát bßng đơi bàn chân không giày dép. Dây khoai gầy và héo, ă rũ trên vùng đÁt b¿c màu tr¡ sßi cát. Ng°ßi nơng dân đầu tắt mặt tái, đen, khơ sắt l¿i đÁn giới h¿n tÁn cùng. TrÁ māc đßng đói bāng cßn cào, moi khoai sáng mà khơng cần ph¿i rửa, ph¿i c¿o, cÿ thÁ xoa xoa, phăi phăi rßi ng¿p ngán ngÁu. Tr°ớc c¿nh Áy, tác gi¿ thơng c¿m pha chút tăi bn [43, 3].

<i>1.2.3. Bắc Bộ, nơi tập trung của những làng cười </i>

Dân chúng trong làng là mát tÁp hÿp ng°ßi đơng đ¿o khơng thuần nhÁt. Bên c¿nh những ng°ßi thơng tuệ l¿i có những ng°ßi kém thông tuệ h¡n, bên c¿nh những ng°ßi tài hoa l¿i có những ng°ßi vāng về, bên c¿nh những ng°ßi có nhiều đÿc tính tát l¿i có mát sá ít ng°ßi có điều này điều kia. Chính đßi sáng tinh thần căa dân làng là n¡i các sáng tác vn học dân gian ra đßi và l°u truyền, trong các sáng tác Áy có truyện c°ßi. Ban đầu mát phác th¿o truyện c°ßi có thể do mát ng°ßi thơng tuệ ÿng tác. Phác th¿o Áy đ°ÿc cáng đßng chÁp nhÁn, l°u truyền qua nhiều nm tháng, qua nhiều đßi, dần dần ng°ßi ta không nhớ ai là ng°ßi kể ban đầu. Trong quá trình giao l°u giữa làng này với làng khác, theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chân những ng°ßi bn bán, theo chân các binh lính, theo chân các ph°ßng thÿ đi làm n¡i xa đã có sự khu vực hóa, phá biÁn hóa những câu chuyện hay, ý vị, hoặc bußn c°ßi. Về lý thut thì chúng ta có thể nghĩ đa sá các truyện c°ßi đ°ÿc sáng tác t¿i mát làng cā thể lúc ban đầu. Các truyện c°ßi đó đ°ÿc ghi chép l¿i. Những s°u tÁp sớm nhÁt ghi bằng chữ quác ngữ, chữ Hán Nôm mà chúng ta đ°ÿc biÁt cách đây kho¿ng h¡n hai thÁ kā (về vÁn đề này chúng tơi s¿ trình bày kỹ á māc 1.3. Lịch sử s°u tầm và nghiên cÿu truyện c°ßi). RÁt tiÁc ng°ßi x°a khơng để l¿i mát s°u tÁp nào về truyện c°ßi căa mát làng cā thể.

<i>Bái vÁy, thÁt là may mắn khi chúng ta có đ°ÿc các tÁp sách: Truyện làng </i>

<i>cười xứ Bắc (1988) do Trần Quác Thịnh biên so¿n, Làng cười Vn Lang (2006) do </i>

Hữu Thāc chă biên& Chính t° liệu tā các làng c°ßi này giúp ng°ßi nghiên cÿu nhÁn rõ những phác th¿o ban đầu ch°a phá biÁn ráng khắp, biÁt đ°ÿc ng°ßi dân sá t¿i đã tiÁp thu truyện c°ßi cá truyền phá biÁn nh° thÁ nào để sáng tác thành câu chuyện căa riêng làng họ.

à Bắc Ninh có sáu làng c°ßi: Đßng Sài, Trúc à, Can Vũ (huyện QuÁ Võ); Đông Yên, Yên Tā (huyện Yên Phong), Ngang (huyện Tiên Du). Làng Đßng Sài đ°ÿc thành lÁp cách đây 200 nm. Bán họ chính á đây là Trần Vn, Đặng Chi, Nguyễn Quy và Nguyễn Đ¿o. Tā lúc lÁp làng cho đÁn nhiều trm nm về sau c¿ bán họ đều t°¡ng đ°¡ng về sá đinh, về ruáng đÁt, về thÁ lực, không họ nào lÁn át đ°ÿc họ nào, vì vÁy họ n°¡ng tựa l¿n nhau. D°ới thßi thực dân Pháp, bán chÿc vị quan trọng trong làng là chánh táng, tiên chỉ, lý tr°áng, chánh hái do bán họ chia nhau nắm giữ. Vì thÁ Đßng Sài cịn có tên là làng Đßng Tề (có nghĩa là cùng bằng nhau). Làng á theo chiều dài, h¿p chiều ngang. Có nhà có hàng m¿u đÁt á, nhiều v°ßn hoang d¿i trßng khoai lang nên chn ni phát triển, nhà nào cũng có lÿn sề th¿ rơng. Tr°ớc Cách m¿ng tháng Tám, đ°ßng làng rÁt bẩn, lầy lái, hai bên rìa làng là hai dãy ao tù. Bái vÁy, nhiều ng°ßi bị đau mắt. Dân làng khác trêu họ: <Nói phét thì tt mắt ra=. Vì á h¿ l°u sơng đÁt hay bị ngÁp, ng°ßi Đßng Sài chỉ cÁy vā chiêm là chính. Khoai lang là ngn l°¡ng thực chă u căa dân làng. Chính vì vÁy nhiều truyện c°ßi á làng này đ°ÿc xây dựng xung quanh că khoai. Dân Đßng Sài nói giọng nghe <nặng và chua=. Hiện nay làng phong quang h¡n tr°ớc nhiều, c¿nh ao tù

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

n°ớc đọng, mắt toét, mắt hát đã trá thành truyện cá tích, nh°ng tiÁng c°ßi căa dân làng v¿n cịn sáng trong thßi đ¿i ngày nay [2, 7-10].

Cùng á huyện Q Võ tỉnh Bắc Ninh cịn có làng Trúc à nái tiÁng là <tá nói phét= [2, 17]. Trúc à cách Đßng Sài 15 km về phía Nam theo đ°ßng chim bay. Ngồi nghề nơng, dân làng có nghề câu cn. <Câu cuán là câu bằng cần vāt, với sÿi dây câu rÁt dài, mßi nhái, bàn cuán= [2, 20]. Nghề câu cuán ván do mát ng°ßi con rể căa làng Trúc à đem đÁn, dần dần trá thành nghề truyền tháng. Hàng nm vào dịp nông nhàn, trai tráng c¿ làng l¿i vác cần câu đi câu khắp các xÿ đßng thiên h¿. Và tā đó nhiều câu chuyện c°ßi về con cá ra đßi. Điều đặc sắc á làng c°ßi Trúc à là trÁ em cũng biÁt nói khốc.

Hịa Làng nay là mát thơn căa xã Phúc Hịa, hun Tân n tỉnh Bắc Giang. Tr°ớc đây dân làng có hai họ là họ Giáp và họ Thân ván á n¡i khác, do lép vÁ nên đã rßi vào hÁm núi lÁp làng nên gọi là Hịa Làng. Đình Hịa Làng to và đ¿p, á cửa võng ch¿m, trá nhiều vũ nữ. T°¡ng truyền ngơi đình do mát cung nữ m¿o nhÁn là v°¡ng phi về đây xây dựng nên đ°ÿc ch¿m trá nh° trên. ĐÁt Hòa Làng chă yÁu là ruáng bÁc thang, b¿c màu, dân nghèo. Mới nghe câu <Hịa Làng n c¡m rang nói phét= có ng°ßi t°áng rằng đây là c¡m rang với mỡ. Thực ra đây là c¡m ph¡i khô rang với muái, n vào uáng n°ớc cho no. Làng Hòa Làng thỉnh tho¿ng có má cc thi nói khốc, nh°ng khơng thành hái, khơng thành lệ và khơng có tranh lèo, giÁt gi¿i nh° á Đông Yên [2, 53].

D°¡ng S¡n là mát làng thuác huyện Tân Yên, có ba xóm là Chiềng, D°¡ng và Sặt. Dân D°¡ng S¡n nói chung là nghèo, nh°ng dù sao so với những làng nghèo khác thì dễ chịu h¡n, vì vÁy có mát sá ng°ßi theo địi Nho học, trong làng có nhà bình vn. Ng°ßi D°¡ng S¡n tự hào không muán kém ai điều gì, kể c¿ tài nói khốc. Câu chuyện căa họ chỉ để c°ßi cho vui, khơng cần lý l¿ gì. ĐÁn nay dân làng v¿n cịn nhớ và kể l¿i nhiều truyện mà ng°ßi sáng tác ban đầu là cā Nguyễn Tam [2, 67-68].

Vn Lang là mát làng cá. Làng Vn Lang x°a nay có tên hành chính là xã Vn L°¡ng, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Làng Vn Lang là n¡i <giàu truyền tháng lịch sử và vn hóa dân gian= [44, 17] với <cái nôi căa các câu chuyện cá tích và truyền thut= [44, 28]. Theo lßi các cā kể l¿i x°a kia Vn Lang là n¡i trù phú,

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nh°ng cho đÁn nm 2005, theo chính lßi ng°ßi con căa q h°¡ng là nhà giáo Hữu Thāc thì làng này khơng cịn sung túc nữa. <Gßng mình trong hai cc kháng chiÁn với ba lần bị Pháp đát làng, cuác sáng nghèo khó khiÁn ng°ßi dân khơng thể dựng l¿i những ngơi nhà cá kính, khang trang khi x°a. Th¿ng hoặc trong làng mới có mát vài ngói, cịn hầu hÁt là nhà lÿp lá cọ, đ¡n x¡, tuềnh toàng. Làng Vn Lang á khá xa trung tâm huyện Tam Nơng (phă H°ng Hố x°a), nhà cửa nằm san sát nhau vì đÁt đai căa làng khơng ráng nh° các vùng đßi khác. Là mát làng thuần nơng khơng hề có chÿ chính bn bán, chỉ có mát cái chÿ ĐiÁm, chÿ chiều hàng ngày căa làng, trao đái các s¿n phẩm tự túc, tự cÁp với nhau. Vì vÁy điều kiện sinh ho¿t rÁt thiÁu thán. ĐÁt nông nghiệp căa họ h¿n h¿p, phần lớn chỉ có mát ít rng giác ven đßi là cÁy đ°ÿc hai vā, cịn l¿i là đßng chiêm trũng mát vā, nhiều nm lāt lái ch°a đÁn kỳ gặt hái đã mÁt trắng. Nghề trßng lúa n°ớc hầu nh° không đă n= [45, 30]. Làng Vn Lang nái tiÁng với tāc nói khốc bái con ng°ßi n¡i đây ván thuần túy l¿i có khiÁu hài h°ớc và sáng t¿o, vì thÁ mọi ng°ßi gọi n¡i đây là <làng nói phét=, rằng <đã là dân Vn Lang thì ph¿i biÁt nói phét=. <Vn Lang c¿ làng nói phét= là lßi truyền tāng trong dân gian về đặc tr°ng cũng nh° kh¿ nng nói khốc mát tÁc đÁn trßi căa ng°ßi dân làng này.

Trân Châu (sách cũ gọi Chân Châu) tên nôm là Làng Nang, tr°ớc nm 1813 thuác táng Hà Sen, huyện Hòa Phong (sau đái Nghiêm Phong, Cát Bà), trÁn Yên Qu¿ng, sau là tỉnh Qu¿ng Yên. Những nm 1945-1947 có tên Thái Hòa, nm 1948 đái thành Việt Thắng, đÁn nm 1954 đái l¿i là Trân Châu. Làng h¿i đ¿o Trân Châu có địa hình rāng núi với ba phần giáp đÁt liền, mát phần h°ớng biển. à đây, c° dân th°a thớt, sáng trong tāng xóm nhß, mßi xóm chỉ có đơi ba há gia đình. Khác với làng xã nói chung căa Bắc Bá, các xóm th°ßng liền kề và việc di chuyển t°¡ng đái dễ dàng, thuÁn lÿi; á Trân Châu, các xóm khơng á gần nhau, mÁt nhiều thßi gian trong việc di chuyển tā xóm này sang xóm kia. Điều này đã t¿o nên sự khác biệt cho vùng đÁt này so với làng xã nói chung căa Bắc Bá, có l¿ vì thÁ mà những nét phong tāc căa vn hóa làng xã n¡i đây phần nào v¿n giữ đ°ÿc ngun v¿n, khơng bị q trình đơ thị hóa ¿nh h°áng nhiều. Ng°ßi làng Trân Châu nái tiÁng với lái nói hài h°ớc, phóng đ¿i. Truyện c°ßi Trân Châu thể hiện tính cách tinh nghịch, dí dßm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

có chút ng¿o nghễ căa những ng°ßi con miền biển quanh nm <n sóng nói gió=. TÁt c¿ các làng c°ßi so với mặt bằng chung đ°¡ng thßi đều là những làng rÁt nghèo. à Bắc Bá có hai nghệ thuÁt nái tiÁng mà Trung Bá và Nam Bá hầu nh° khơng có là nghệ tht chèo và nghệ tht rái n°ớc. Những làng tßn t¿i hai nghệ thuÁt này th°ßng là những làng trù phú h¡n những làng khác, nhÁt là mn duy trì đ°ÿc mát ph°ßng rái n°ớc t¿i làng quê cần nhiều điều kiện về vÁt chÁt nh° có n¡i chÁ tác quân rái và b¿o qu¿n, hoặc cần có mát sá tài chính nhÁt định để mua quân rái á n¡i khác, cần có tre nÿa để dựng thuā đình, cần có những nghệ nhân th¿o nghề quen việc có thể bß cơng việc đßng áng để theo ph°ßng trong những ngày l°u diễn. ThÁm chí trong làng có những m¿nh th°ßng quân là những vị h°u quan hoặc những ng°ßi giàu có u nghệ thuÁt, xuÁt căa nhà để <ni= ph°ßng rái. Những làng nghèo quá hoặc dân c° quá th°a thớt thì khơng thể có điều kiện vÁt chÁt để ph°ßng rái n°ớc ra đßi. Nh°ng khát vọng sáng, niềm tin u con ng°ßi, tinh thần l¿c quan thì khơng cần ph¿i có c¡ sá vÁt chÁt làm bệ đỡ. Những làng c°ßi ra đßi tā bái c¿nh đó. Bài th¡ <Làng c°ßi= căa nhà giáo Nguyễn H°ng H¿i, khơng chỉ đúng với làng Vn Lang mà cịn đúng với những làng c°ßi khác:

<i><… Nói khốc c¿ làng mà không ai lừa nhau Ngỡ không cười làng tôi không sống được Cười cho tạnh nỗi mưa thiêu, nắng đốt Cười cho đầy trống vắng những ngày qua Cười cho mềm sỏi đá để trßng hoa…= [45, 5] </i>

Làng c°ßi là những làng có nhiều ng°ßi nói khốc, nói tÿc, nói tr¿ng, là n¡i có những truyện c°ßi thể hiện đ°ÿc đặc điểm căa địa ph°¡ng nh° s¿n vÁt, tiÁng địa ph°¡ng, có tā mát đÁn nhiều nghệ nhân dân gian nái tiÁng. Những làng c°ßi đó, cho đÁn nm 2005 đã đ°ÿc Nguyễn Chí Bền và cáng sự tÁp hÿp l¿i trong TÁp 8,

<i>Truyện cười căa bá <Táng tÁp Vn học dân gian ng°ßi Việt=. TÁt c¿ gßm 16 làng. </i>

Trong sá đó có 15 làng, nay thuác địa phÁn các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Phú Thọ. Chỉ có mát làng duy nhÁt là làng Vĩnh Hoàng thuác tỉnh Qu¿ng Trị. Nh° vÁy Bắc Bá là n¡i tÁp trung các làng c°ßi, những làng có khá nhiều truyện c°ßi á làng. Về mặt cơng bá, những truyện c°ßi á làng chỉ đ°ÿc s°u tầm và xuÁt b¿n tā nm 1984 trá đi. Trong quá trình nghiên cÿu mà kÁt qu¿ chúng tơi s¿ trình bày á ch°¡ng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

2, chỉ có mát sá rÁt ít truyện c°ßi á làng c°ßi Vn Lang trùng với mát sá truyện

<b>trong 1013 truyện c°ßi cá truyền, phá biÁn truyền tháng. </b>

<b>1.3. Lòch s su tm v nghiờn cu truyần cói </b>

<i><b>1.3.1. Lßch sử s°u tầm truyán c°ãi </b></i>

<i>1.3.1.1. Lịch sử sưu tầm truyện cười cá truyền </i>

Về s°u tầm truyện c°ßi, sách Hán Nơm có các cuán Công dư tiệp ký tiền biên c<i>ăa Vũ Ph°¡ng Đề, Công dư tiệp ký tục biên căa Trần Quý Nha ra đßi vào cuái thÁ </i>

kā XVIII. Trong sách căa Trần Quý Nha có 18 truyện có yÁu tá gây c°ßi. Cuán Sơn

<i>cư tạp thuật căa Đan S¡n (kho¿ng ci thÁ kā XVIII) có 2 truyện <Ng°ßi lái buôn </i>

keo ki<i>ệt=, <Hái đái quan= là các truyện c°ßi. Ci thÁ kā XIX có cn Vân nang tiểu </i>

<i>sử căa Ph¿m Đình Dāc có 6 truyện c°ßi là <Tham thì thâm=, <Đầu ng°ßi tiÁng thú=, </i>

<Thầy thc và thầy bói giỡn nhau=, <Tham, giÁn, ngu=, <Tham n=, <Thằng lính h° nhanh trí= [16, 51]. Những truyện vāa nêu đều không ghi là đ°ÿc kể bái dân chúng làng nào. Về sách chữ quác ngữ, cuán sách Chuyện đời xưa lựa nhón những chuyện

<i>hay và có ích (th°ßng gọi tắt là Chuyện đời xưa) là cuán sách đầu tiên trong sự </i>

nghiệp tr°ớc tác căa Tr°¡ng Vĩnh Ký. Đây cũng là s°u tÁp truyện dân gian đầu tiên bằng chữ quác ngữ, đ°ÿc xuÁt b¿n lần đầu nm 1866. Nm 1882, Chuyện khôi hài (cuán sách 18 căa Tr°¡ng Vĩnh Ký) là cuán sách cũng rÁt sớm trong lịch sử s°u tầm, biên so¿n vn học dân gian bằng chữ quác ngữ=. Trong hai cuán sách, Tr°¡ng Vĩnh Ký ghi l¿i 112 truyện, gßm 78 truyện c°ßi, 15 truyện ngā ngôn, 12 giai tho¿i, 6 truyện cá tích, 1 truyền thut [5, 68]. Thí dā các truyện c°ßi đó là <Bāng làm d¿ chịu=, <Cháu nói láo h¿i chú tr¿ thù=, <Thầy pháp râu đß=, <Hai anh sÿ vÿ=, <M¿ chßng nàng dâu n vāng=,& Điều đáng nói là tÁt c¿ những truyện này khơng đ°ÿc ghi á làng nào. ¯u điểm căa Tr°¡ng Vĩnh Ký là, ơng khơng chỉ là ng°ßi ghi chép sớm nhÁt truyện dân gian bằng chữ quác ngữ, ông cịn là ng°ßi ghi đ°ÿc mát sá l°ÿng đáng kể truyện c°ßi. Khơng chỉ đặt tên cho mßi truyện, so¿n gi¿ cịn đánh sá thÿ tự cho tāng truyện, ngôn ngữ trong các câu chuyện hÁt sÿc gi¿n dị, bình dân, hÿp với đ¿i chúng lúc bÁy giß [46]. Có thể đÁn lúc Tr°¡ng Vĩnh Ký ghi chép thì các truyện đã đ°ÿc khu vực hóa, tồn qc hóa. Thí dā á các truyện c°ßi mà Tr°¡ng

<i>Vĩnh Ký ghi l¿i đã có mát sá truyện nằm trong hệ tháng truyện Trạng Quỳnh, truyện </i>

</div>

×