Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.48 KB, 8 trang )












Báo cáo khoa học
Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung
d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn
gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40
tuần tuổi
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 39-44 Đại học Nông nghiệp I
ảnh hởng của khẩu phần protein thấp đợc bổ sung d,l-metionin
và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown thơng phẩm
giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi
Effects of low-protein diets supplemented with D, L-methionine and L-lysine
on performance of commercial ISA Brown laying hens during the period
from 23
rd
to 40
th
week of age
Đặng Thái Hải
1
SUMMARY
An experiment was undertaken to determine effects of low-protein diets with


supplementation of D, L-methionine and L- lysine on performance of ISA Brown laying hens
during the period from 23
rd
to 40
th
week of age. Three diets containing 17% (control), 16%, and
15% CP were fed. The lower protein diets were supplemented with D, L-methionine and L-
lysine according to the standard of the Commission of Farm Animal Nutrition, Czech
Academy of Sciences. Results showed that compared to the control the low-protein diets
supplemented with D, L-methionine and L-lysine had the same effects on the laying rate, egg
production, egg weight, and egg quality of the hens (P>0.05). There were no differences in
feed consumption per 10 eggs among the three groups (P>0.05), but the low-protein diets
reduced the cost of feed/10 eggs by 3.9% and 5.1%, respectively, in comparison with the
control (P<0.05).
Key words: Low-protein diets, laying hens, methionine, lysine, egg production.

1. ĐặT VấN Đề
Thức ăn chiếm tới 70-75% tổng chi phí
trong chăn nuôi gia cầm. Giá thành các loại
nguyên liệu thức ăn, đặc biệt là các loại
cung cấp protein, tăng cao trong những năm
gần đây đã thúc đẩy các nhà sản xuất tìm
cách giảm chi phí thức ăn. Giảm tỷ lệ
protein khẩu phần, đồng thời bổ sung axít
amin giới hạn là một trong những biện pháp
nhằm mục đích trên.
Bùi Đức Lũng và cộng sự (1995) cũng
cho biết: để giảm lợng protein động vật (quí
hiếm) và giảm hàm lợng protein thô trong
khẩu phần thức ăn, có thể bổ sung hai loại axít

amin đầu bảng là D,L-metionin và L-lyzin để
cân bằng sự thiếu hụt hai axit amin này.
Theo AWT (1998), có nhiều u điểm khi
bổ sung axít amin tổng hợp, song đáng quan
tâm nhất là những thuận lợi sau đây: 1) Có thể
thoả mãn nhu cầu các axít amin không thay
thế một cách hiệu quả nhất và 2) có thể giảm
mức protein khẩu phần, làm hạn chế các hợp
chất chứa nitơ trong chất thải gia cầm.
Tại Cộng hoà Slovakia, Kociova và cộng
sự (1992) đã bổ sung Met và Lys vào khẩu
phần protein thấp (15,1% CP) cho gà đẻ trứng
thơng phẩm Hisex Brown. Các tác giả đã
thông báo rằng loại khẩu phần này đã hạ đợc
giá thành thức ăn hỗn hợp, không ảnh hởng
đến tỷ lệ đẻ, năng suất trứng cũng nh hiệu
quả chuyển hoá thức ăn. ở Việt Nam, tại Viện
khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Lã
Văn Kính và cộng sự (1997) thông báo rằng
các đàn gà Hy-line đẻ trứng thơng phẩm
nhận khẩu phần 18% CP và 16% CP đợc bổ
sung metionin có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
tơng đơng nhau.
1
Khoa Chăn nuôi - Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
Đặng Thái Hải
Vì vậy nghiên cứu này đợc tiến hành
nhằm tìm hiểu ảnh hởng của khẩu phần
protein thấp đợc bổ sung một số axit amin
không thay thế nh Met và Lys đến sức sản

xuất của đàn gà đẻ trứng thơng phẩm, góp
phần làm giảm giá thành thức ăn hỗn hợp và
giảm chi phí thức ăn.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Thí nghiệm đợc tiến hành trên đàn gà đẻ
trứng thơng phẩm Isa Brown giai đoạn 23-40
tuần tuổi, tại trại Quang Trung, trờng Đại
học Nông nghiệp I; thời gian từ tháng 1 đến
tháng 5 năm 2006.
Thức ăn nguyên liệu đợc phân tích để
xác định hàm lợng vật chất khô và protein
thô, những số liệu này đợc dùng để tính hàm
lợng các axít amin không thay thế theo
Degussa (1996). Khẩu phần ăn đợc xây dựng
nhờ phần mềm Optimix. Các khẩu phần
protein thấp đợc bổ sung D,L-metionin (Met)
và L- lyzin (Lys) cho đủ nhu cầu theo tiêu
chuẩn CAZV (1993).
Thí nghiệm đợc tiến hành theo phơng
pháp phân lô so sánh; 450 gà Isa Brown bắt
đầu có tỷ lệ đẻ cao đợc chia thành 9 ô (mỗi ô
50 con), cứ 3 ô là 1 lô (3 lô). Mỗi lô nhận 1
loại thức ăn hỗn hợp tơng ứng chứa 17; 16 và
15% CP.
Bảng 1. Cấu trúc khẩu phần thí nghiệm
Nguyên liệu TĂ (%) Lô 1 Lô 2 Lô 3
Ngô 63,47 64,50 63,62
Cám gạo - 1,23 6,66
Khô đậu tơng 43% CP 25,45 23,67 19,17
Bột cá 60% CP 0,86 - -

D,L- Metionin 0,11 0,14 0,16
Lyzin.HCl - - 0,10
Muối ăn 0,28 0,35 0,37
DCP 1,93 2,22 1,73
Bột đá nghiền 7,65 7,64 7,94
Premix 0,25 0,25 0,25
Giá thành TĂHH (đ/kg)
3 484,5 3 393,8 3 334,3
Gà thí nghiệm đợc nuôi trên nền có lớp
độn chuồng bằng trấu. Thức ăn và nớc uống
đợc cung cấp tự do. Mật độ nuôi, nhiệt độ, thời
gian chiếu sáng theo quy trình nuôi dỡng gà đẻ.
Cấu trúc và giá trị dinh dỡng của các khẩu phần
thí nghiệm đợc trình bày ở bảng 1 và 2.
Bảng 2. Thành phần dinh dỡng của khẩu phần
thí nghiệm (g/kg)
Thành phần dinh
dỡng
Lô 1 Lô 2 Lô 3
ME (MJ/kg) 11,5 11,5 11,5
Protein thô 170 160 150
Xơ thô 32,13 32,24 34,12
Arg 10,75 10,05 9,27
Lys 8,76 8,0 8,0
Met 3,95 4,05 4,15
Thr 6,5 6,07 5,6
Trp 1,87 1,74 1,59
Met + Cys 6,8 6,8 6,8
P tiêu hoá 4,55 5,0 5,0
Ca 35 35 35

Na 1,5 1,5 1,5
Các chỉ tiêu theo dõi nh tỷ lệ nuôi sống;
tỷ lệ đẻ và năng suất trứng; sự thu nhận và
hiệu quả chuyển hóa thức ăn; giá thành thức
ăn hỗn hợp, chi phí thức ăn và một số chỉ tiêu
về chất lợng trứng đợc xác định theo các
phơng pháp thờng qui. Giá thành thức ăn
hỗn hợp và chi phí thức ăn đợc xác định nhờ
giá các loại thức ăn nguyên liệu và hiệu quả
chuyển hoá thức ăn.
Hàm lợng VCK trong các loại thức ăn
nguyên liệu đợc xác định theo TCVN-4326-
86. Hàm lợng protein thô dợc xác định theo
TCVN-4327-86.
Số liệu thu đợc trong thí nghiệm đợc xử
lý bằng phơng pháp thống kê sinh học nhờ
phần mềm Excel và Minitab.
3. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà
Tỷ lệ nuôi sống trong cả giai đoạn thí
nghiệm (23 - 40 tuần tuổi) của lô 1, lô 2 và lô
3 tơng ứng 94; 96 và 94%. Lô 2 nhận khẩu
phần 16% CP có tỷ lệ sống cao nhất, cao hơn
2% so với lô 1 và lô 3 (Bảng 3). Tuy nhiên, sự
sai khác giữa các lô là không có ý nghĩa, việc
giảm protein khẩu phần và bổ sung đầy đủ
Đặng Thái Hải
Met và Lys không ảnh hởng đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà (P > 0,05).
Bảng 3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về sức sản xuất của các lô thí nghiệm
Chỉ tiêu

Lô 1
17% CP
Lô 2
16% CP
Lô 3
15% CP
Tỷ lệ nuôi sống (%)
94,00 1,15 96,00 1,99 94,00 1,15
Tỷ lệ đẻ (%)
89,87 0,24 90,60 0,29 90,16 0,32
Năng suất trứng (quả/mái) 113,23 114,16 113,60
Khối lợng trứng (g/quả)
59,90 0,26 57,70 0,22 59,50 0,15
TĂ thu nhận (g/con/ngày)
122,50 0,19 121,90 0,02 121,80 0,28
TTTĂ/10 trứng (g)
1363,80 3,94 1346,10 1,61 1352,10 8,33
Tiêu tốn protein/10 trứng (g)
231,8
a
0,87 215,40
b
0,33 202,50
c
1,62
Chi phí TĂ/10 trứng (đ)
4752,2
a
13,3
(100%)

4568,2
b
5,2
(96,1%)
4508,3
b
26,9
(94,9%)
a; b; c (P<0,05): trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ cái khác nhau là có ý nghĩa.
3.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất và khối lợng trứng
Tỷ lệ đẻ
Kết quả theo dõi cho thấy, tỷ lệ đẻ ở 3 lô
thí nghiệm tơng đối ổn định giữa các tuần.
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ đẻ trung bình đạt
89,87%; 90,60% và 90,16% tơng ứng ở các
lô nhận khẩu phần 17% CP, 16% CP và 15%
CP. Không có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ
đẻ trung bình giữa các lô (P>0,05). Việc bổ
sung đủ Met và Lys vào các khẩu phần protein
thấp đã duy trì đợc năng suất của đàn gà.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với công
bố của Lã Văn Kính và cộng sự (1997) khi
nuôi gà đẻ Hubbard bằng những khẩu phần
17%; 16%; 15% CP đợc bổ sung đầy đủ các
axit amin không thay thế trong giai đoạn cao
của kỳ sinh sản (từ tuần tuổi 31 đến tuần 42).
Kociova và cộng (1992) cũng thông báo rằng
gà đẻ Hisex Brown nhận khẩu phần 16,7%
(đối chứng) và 15,1% CP + 0,03% Met (thí
nghiệm) cho tỷ lệ đẻ trung bình gần nh nhau

(82,7 và 83,1%).
Năng suất trứng
Trong giai đoạn 23- 40 tuần tuổi, năng
suất trứng cộng dồn ở lô 1, lô 2 và lô 3 lần lợt
là 113,23; 114,16 và 113,60 quả/gà mái. Nh
vậy, gà ở 2 lô nhận khẩu phần thấp đều đạt
năng suất trứng cao hơn lô đối chứng. Tuy
nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa
(P>0,05).
Kết quả này cũng phù hợp với công bố
của của Lã Văn Kính và cộng sự (1997) trên
gà đẻ trứng thơng phẩm Hyline giai đoạn từ
24-40 tuần tuổi. Các tác giả cho biết năng suất
trứng của gà nhận khẩu phần 16% CP, 17%
CP đợc bổ sung đầy đủ các axít amin không
thay thế không sai khác với nhóm nhận khẩu
phần 18% CP.
Khối lợng trứng
Khi so sánh khối lợng trứng giữa các lô
thí nghiệm đã cho thấy ở các tuần tuổi khối
lợng trứng của 3 lô thí nghiệm tơng đối
đồng đều nhau. Khối lợng trứng trung bình
ở lô 1, lô 2, lô 3 lần lợt là: 59,9; 59,7 và
59,5 g/quả. Không có sự sai khác có ý nghĩa
giữa 3 lô (P>0,05). Điều này có nghĩa là khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung Met và Lys
đã không ảnh hởng tới khối lợng trứng.
Kết quả này cũng phù hợp với công bố của
Kocí (1991). Tác giả cho biết: gà nhận khẩu
phần 14,6% CP, 13,8% CP đợc bổ sung đầy

đủ các axit amin không thay thế trong giai
đoạn đẻ 22-75 tuần tuổi đạt khối lợng trứng
Đặng Thái Hải
tơng đơng so với khẩu phần đối chứng
(17,2% CP).
3.3. Sự thu nhận và hiệu quả chuyển hoá
thức ăn
Thức ăn vừa là nguồn cung cấp nguyên
liệu để duy trì sự sống, vừa là nguồn nguyên
liệu cung cấp cho quá trình sinh trởng phát
triển tạo ra sản phẩm. Do đó, việc xác định
lợng thức ăn thu nhận là rất cần thiết đối với
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng. Nó không chỉ cho ngời chăn nuôi biết
đợc tình trạng sức khỏe của đàn gà mà còn
giúp họ tính toán đợc chi phí thức ăn cho một
đơn vị sản phẩm. Điều này rất có ý nghĩa
trong thực tiễn sản xuất. Hơn nữa, lợng thức
ăn thu nhận còn phản ánh chất lợng của thức
ăn cũng nh trình độ nuôi dỡng chăm sóc
đàn gà của ngời chăn nuôi.
Thu nhận thức ăn
Lợng thức ăn thu nhận của gà ở tất cả
các lô đều tăng dần theo các tuần đẻ. Điều này
hoàn toàn phù hợp với quy luật, vì ở giai đoạn
này khối lợng cơ thể gà còn tăng. Hơn nữa,
khi tỷ lệ đẻ tăng thì nhu cầu về các chất dinh
dỡng cũng tăng. Do đó gà sẽ thu nhận thức
ăn nhiều hơn để đáp ứng cho cả nhu cầu sinh
trởng, duy trì và sản xuất. ở lô 1 lợng thức

ăn thu nhận tăng từ tuần 23-40 là 118,2-
123,9g/con/ngày. Tơng tự ở lô 2 và lô 3 lần
lợt là 117,9-123,8 và 117,8-124,1g/con/ngày.
Bảng 3 cho thấy lợng thức ăn thu nhận trung
bình trong cả giai đoạn thí nghiệm ở lô 1, lô 2
và lô 3 lần lợt là 122,5; 121,9 và
121,8g/con/ngày. Sự sai khác giữa các lô thí
nghiệm không rõ rệt (P>0,05).
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn
ở những tuần đầu theo dõi có tỷ lệ đẻ
thấp nên tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
cao. Các tuần tiếp theo tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng giảm và đạt thấp nhất khi tỷ lệ đẻ
cao nhất. Sau khi đạt tỷ lệ đẻ đỉnh, tiêu tốn
thức ăn cho 10 quả trứng có xu hớng tăng
dần. Điều này hoàn toàn phù hợp vì tiêu tốn
thức ăn/10 quả trứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đẻ
và năng suất trứng.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng trung
bình là 1366,8; 1346,1 và 1352,1g tơng ứng
với lô 1, lô 2 và lô 3 (Bảng 3). Không có sự sai
khác giữa các lô về tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng (P>0,05). Điều đó có nghĩa các
khẩu phần protein thấp đợc bổ sung Met
và Lys đã không ảnh hởng rõ rệt đến hiệu
quả chuyển hoá thức ăn của các đàn gà.
Trong thực tiễn sản xuất, những khẩu phần
cho gà đợc phối hợp chủ yếu bằng ngô và đỗ
t
ơng thờng mất cân đối axit amin do thiếu

trớc hết là Met và sau đó là Lys. Grigorev
(1981) còn cho biết khi cung cấp protein
cho gà thì điều quan trọng nhất là phải cân
đối đợc các axit amin không thay thế. Nh
vậy, có thể thấy các khẩu phần 16 và 15%
CP đợc bổ sung Met và Lys đã có sự cân
đối về axit amin và đợc các dàn gà lợi
dụng thức ăn tốt.
Tiêu tốn protein/10 quả trứng
Dựa vào hàm lợng protein trong khẩu
phần và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của các
lô gà thí nghiệm, chúng tôi đã tính toán tiêu
tốn protein cho 10 trứng.
Kết quả cho thấy có sự sai khác về tiêu
tốn protein/10 trứng giữa các lô ở tất cả các
tuần đẻ đợc theo dõi (P<0,05). Các khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung metionin và
lyzin đều đạt tiêu tốn protein cho 10 quả trứng
thấp hơn so với đối chứng. ở lô 1, chỉ tiêu này
dao động trong khoảng từ 228,5-240,9g, tơng
tự ở lô 2, lô 3 lần lợt là 210,8-223,6g; 197-
211,4g.
Bảng 3 cho thấy qua 18 tuần theo dõi (23-
40 tuần tuổi), trung bình tiêu tốn protein cho
10 quả trứng là 231,8; 215,4 và 202,5g tơng
ứng với các lô nhận khẩu phần 17% CP, 16%
CP và 15% CP. Tiêu tốn protein/10 quả trứng
ở lô 2, lô 3 đã giảm đợc 14,6; 23,9g so với lô
1. Sự sai khác giữa các lô là rõ rệt (P<0,05).
Việc giảm mức protein khẩu phần làm

giảm tiêu tốn protein/10 quả trứng. Điều này
ảnh hởng tích cực đến giá thành sản phẩm vì
ảnh hởng của khẩu phần protein thấp đợc bổ sung D,L-metionin và L-Lyzin.HCl
tiêu tốn protein/10 quả trứng tỷ lệ thuận với
giá thành sản phẩm.
3.4. Giá thành thức ăn hỗn hợp và chi phí
thức ăn cho 10 trứng
Việc giảm tỷ lệ protein khẩu phần và bổ
sung Met và Lys đã làm giảm giá thành thức
ăn hỗn hợp (Bảng 1). Giá các loại thức ăn hỗn
hợp là 3484,5; 3393,8 và 3334,3 đồng/kg
tơng ứng với khẩu phần 17; 16 và 15% CP.
Nh vậy, giá thành thức ăn hỗn hợp hạ đợc
2,6%; 4,3% tơng ứng với khẩu phần chứa 16;
15% CP so với lô đối chứng. Nguyên nhân là
do khi giảm tỷ lệ protein khẩu phần và bổ
sung Met và Lys đã làm giảm đợc tỷ lệ các
loại thức ăn giàu protein nh bột cá, đậu tơng
đắt tiền. Mặt khác, tỷ lệ các axit amin bổ sung
vào khẩu phần lại rất ít. Chính vì vậy, việc
giảm hàm lợng protein trong khẩu phần luôn
tỷ thuận với việc giảm giá thành thức ăn.
Trong chăn nuôi công nghiệp, những con số
này có ý nghĩa không nhỏ.
Chi phí thức ăn/10 quả trứng trung bình là
4,752; 4,568 và 4,508 nghìn đồng tơng ứng
với khẩu phần 17; 16 và 15% CP (Bảng 3).
Nh vậy, chi phí thức ăn/10 quả trứng trung
bình của lô gà nhận khẩu phần 16 và 15% CP
tơng ứng giảm đợc 3,9 và 5,1% so với lô đối

chứng. Không có sự sai khác có ý nghĩa về chi
phí thức ăn/10 quả trứng giữa lô 2 và lô 3
(P>0,05). Tuy nhiên sự sai khác giữa lô 1 với
lô 2 và lô 1 với lô 3 là rõ rệt (P<0,05).
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về chất lợng trứng
Chỉ tiêu Đơn vị
Lô 1
17% CP
Lô 2
16% CP
Lô 3
15% CP
Khối lợng trứng g
60,30 0,28 60,11 0,21 60,09 0,36
Chỉ số hình dạng -
1,32 0,01 1,32 0,01 1,32 0,02
Chỉ số lòng trắng -
0,09 0,001 0,09 0,001 0,09 0,001
Tỷ lệ lòng trắng %
60,10 0,32 60,49 0,35 60,54 0,29
Chỉ số lòng đỏ -
0,44 0,005 0,45 0,004 0,45 0,005
Tỷ lệ lòng đỏ %
28,44 0,33 28,96 0,27 28,92 0,25
Tỷ lệ vỏ %
10,56 0,10 10,53 0,11 10,55 0,09
Độ dày vỏ mm
0,33 0,005 0,33 0,006 0,34 0,005
Đơn vị Haugh
81,52 0,96 81,75 0,71 82,03 0,83


3.5. Một số chỉ tiêu vầ chất lợng trứng
Chất lợng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nh: giống, dòng, dinh dỡng thức ăn,
chăm sóc, bệnh tật ở tuần thứ 30, các khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung Met và
Lys đã không ảnh hởng đến các chỉ tiêu
chất lợng trứng gà Isa Brown (P>0,05)
(Bảng 4).
Kết quả này phù hợp với công bố của
Kociova và cộng sự (1992). Các tác giả trên
cho biết gà nhận khẩu phần 16,7% CP (đối
chứng) và 15,1% CP đợc bổ sung 0,03% Met
cho chất lợng trứng tơng đơng nhau: Tỷ lệ
vỏ đều là 10,4%; đơn vị Haugh đạt 81,2 và
82,3 tơng ứng với khẩu phần 16,7% CP và
15,1% CP đợc bổ sung 0,03% Met.
4. KếT LUậN
Các khẩu phần 16%; 15% CP đợc bổ
sung Met và Lys không ảnh hởng tới tỷ lệ
nuôi sống; tỷ lệ đẻ, năng suất và khối lợng
trứng; hiệu quả chuyển hoá thức ăn; các chỉ
tiêu về chất lợng trứng của gà Isa Brown đẻ
trứng thơng phẩm (P>0,05). Tuy nhiên, tiêu
tốn protein cho 10 quả trứng thấp hơn rõ rệt so
với đối chứng (P<0,05).
Việc giảm protein khẩu phần và bổ sung
Met và Lys đã làm giảm giá thành thức ăn hỗn
hợp 2,6% và 4,3%; giảm 3,9% và 5,1% chi phí
Đặng Thái Hải

thức ăn cho 10 trứng tơng ứng khẩu phần
16% CP và 15% CP so với đối chứng
(P<0,05).
TàI LIệU THAM KHảO
AWT (1988). Amino acids in Animal
Nutrition, Boonstrabe 5, D - 5300 Bonn
2, 41.
CAZV, Komise Vyzivy Hospodarskych Zvirat
(1993). Potreba zivin a tabulky
výzivnne hodnoty krmiv pro drubez,
Brno, Str. 14.
Degussa (1996). The amino acid composition
of feedstuffs, Degussa Feed Additives.
Grigorev N. G. (1981). Dinh dỡng axit amin
của gia cầm (Phí Văn Ba dịch), NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Lã Văn Kính, Trần Văn Liễu, Tạ Văn Tính
(1997). Nghiên cứu khẩu phần protein
thấp đợc cân bằng amino acid cho gà
thịt và gà đẻ trứng thơng phẩm, Báo
cáo khoa học CNTY, 1996 - 1997, Phần
chăn nuôi gia cầm, Trang 254 - 265.
Kocí S. (1991). Nízkobílkovinová výziva
hydiny s doplnkami aminokyselin -
zootechnické, ekonomické a ekologické
aspekty. Hydina, XXXIII, c. 2, Str. 117
- 128.
Kociova Z.; Koci S.; Horovsky S. (1992).
Nizkobielkovinová výziva stredne
tezkých nosníc v prvom a druhom cycle

znásky, Krmívárství a sluzby 1-2/1992.
Odborovy Mesicnik - Pecky a Ivanka
Pri Dunaji.
Bùi Đức Lũng, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn
Tiến, Bùi Văn Chính (1995). Thức ăn
và dinh dỡng gia súc, Giáo trình cao
học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
Đỗ Văn Quang, Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị
Viễn (1997). Nghiên cứu bổ sung D,L -
metiomin vào khẩu phần có tỷ lệ
protein thấp nuôi gà thịt và gà đẻ, Báo
cáo khoa học CNTY 1996 - 1997, Phần
chăn nuôi gia cầm, trang 266-280.
Tiêu chuẩn Việt Nam.TCVN - 4326 - 86
(1986), NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Tiêu chuẩn Việt Nam. TCVN - 4327 - 86
(1986), NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Xu h−íng biÕn ®éng d©n sè - lao ®éng n«ng nghiÖp, ®Êt canh t¸c, s¶n l−îng lóa

×