Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học: Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột ỉa chảy potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.4 KB, 7 trang )










Báo cáo khoa học:
Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó
bị viêm ruột ỉa chảy
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003

127

Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó
bị viêm ruột ỉa chảy
Physiological characteristics and clinical blood indicators of dogs suffering from
cartarrhalis enteritis
Phạm Ngọc Thạch
1
Summary
Physiological characteristics and clinical blood indicators of healthy dogs and dogs
affected with cartarrhalis enteritis were investigated and compared to serve as a basis
for disease diagnosis. It was found that the physiological and blood characteristics were
significantly changed in the diseased dogs as follows:
- Fecal characteristics: Loose to watery feces that contained fat droplets, undigested
food, and variable colors which suggested small intestine enteritis. Loose to semi-solid
feces containing excess mucus and fresh blood (hemotochezia) was also found.
- Acute form: The acute form more often affected mature dogs. Abdominal pain


and screaming may be absent or reduced. Feces might first turn pasty or soft, but then
became watery. The clinical course lasted from three to four days. Severe dehydration
and acidosis became complicating symptoms.
- Chronic form: Intermittent recurring periods of illness were observed over several
weeks. The dogs had reduced appetite. Progressive weight loss with intermittent
episodes of pasty or loose feces was also observed.
Key words: cartarrhalis enteritis, dogs, feces, dehydration

1. Đặt vấn đề
1

Trong những năm gần đây phong trào
nuôi chó nghiệp vụ đ và đang phát triển.
Nhiều trung tâm chó nghiệp vụ đ đợc
thành lập. Cùng với sự tăng lên của đàn
chó tình hình dịch bệnh của chó diễn ra
ngày càng phức tạp. Một trong những
bệnh gây nhiều thiệt hại cho việc nuôi chó
là bệnh viêm ruột ỉa chảy. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, đặc biệt trên chó nhập nội bị
bệnh có tỉ lệ chết cao (70-80%) (Hồ Văn Nam
và cs, 1997).
Để có cơ sở khoa học giúp cho việc
phòng và điều trị bệnh có hiệu quả, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu
lâm sàng, phi lâm sàng trên giống chó
Becgie Đức bị viêm ruột ỉa chảy.


1

Bộ môn Nội chẩn, Khoa Chăn nuôi Thú y


2. đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1.2. Phơng pháp nghiên cứu
Theo dõi 150 con chó: 50 con chó
khoẻ, 65 con chó bị viêm ruột cấp và 35
con chó bị viêm ruột mn. Chó ỉa chảy
trong vòng 1 tuần thuộc nhóm viêm ruột
cấp. Chó ỉa chảy kéo dài trên một tuần
thuộc nhóm viêm ruột mn tính.
Theo dõi sự thay đổi của một số chỉ
tiêu lâm sàng (thân nhiệt, tần số hô hấp,
tần số mạch) và một số chỉ tiêu huyết học.
+ Các chỉ tiêu sinh lý máu
- Đếm số lợng hồng cầu (triệu/mm
3
máu)
và số lợng bạch cầu (nghìn/mm
3
) bằng
buồng đếm Neubauer.
- Đo hàm lợng huyết sắc tố (g/%) bằng
huyết sắc kế Shali.
Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột


128


- Đo tỷ khối hồng cầu (%) theo WinTrobe,
dùng máy li tâm TH12 (Hematocrit).
-Thể tích trung bình của hồng cầu (à m
3
):
Tỷ khối hồng cầu (%)
Vhc = x 10
Số lợng hồng cầu (10
6
mm
3
)
- Lợng huyết sắc tố bình quân trong hồng
cầu (g)
Hàm lợng hemoglobin (g%)
LHSTBQ = x 10
Số lợng hồng cầu (10
6
mm
3
)
- Công thức bạch cầu (%) theo sự phân
loại của Schalling.
+ Các chỉ tiêu sinh hoá máu
- Định lợng độ dự trữ kiềm trong máu
(mg%) theo phơng pháp Nevodov.
- Định lợng natri, kali trong huyết thanh
(mg%) bằng máy quang phổ hấp phụ.
- Định lợng protein tổng số trong huyết
thanh (g%) bằng khúc xạ kế

- Xác định các tiểu phần protein trong
huyết thanh (%) bằng phơng pháp điện di
trên phiến axetatcellulose.
- Hàm lợng đờng huyết (mg%) đo bằng
máy glucometer
+ Xử lý số liệu bằng chơng trình excel.
3. Kết quả thảo luận
3.1. Các chỉ tiêu lâm sàng

Qua bảng 1 cho thấy thân nhiệt trung
bình của chó khoẻ là 36,16 0,08
0
C; dao
động từ 37,29 -39,05
0
C. Khi chó bị viêm
ruột cấp, thân nhiệt tăng lên tới 39,83
0,08
0
C. Chó bị viêm ruột mn thì thân
nhiệt lại giảm xuống 37,85 0,11
0
C.
Tần số hô hấp của chó bị viêm ruột cấp
tính cao hơn ở chó khoẻ : trung bình là
56,22 lần/phút, dao động từ 45- 68
lần/phút. Chó bị viêm ruột mn, tần số hô
hấp trung bình là 33,52 1,03 lần/phút;
thấp hơn tần số hô hấp trung bình của chó
khoẻ là 4,94 lần/phút.

Tần số tim mạch trung bình của chó bị
viêm ruột cấp là 117,53 2,27 lần/phút,
cao hơn tần số mạch của chó khoẻ là 19,96
lần/phút. Tần số tim mạch ở chó bị viêm
ruột mn trung bình là 92,80 2,85
lần/phút, thấp hơn so với tần số mạch của
chó khoẻ 4,77 lần/phút
3.2. Các chỉ tiêu máu
Qua bảng 2 cho thấy:
- Số lợng hồng cầu của chó khoẻ là
6,18 0,13 triệu/mm
3
máu nằm trong
khoảng dao động từ 5,06-8,12 triệu/mm
3
máu thấp hơn kết quả nghiên cứu của
William Verman và Robert (1996). Số
lợng hồng cầu của chó viêm ruột cấp cao
hơn số lợng hồng cầu của chó khoẻ (6,68
0,17 triệu/mm
3
máu so với 6,18 0,13
triệu/mm
3
máu). Tuy nhiên, khi chó bị
viêm ruột kéo dài thì số lợng hồng cầu
giảm 0,82 triệu/mm
3
máu so với chó khoẻ.
- Hàm lợng huyết sắc tố ở chó khoẻ biến

động 11,40 - 16,90g% phù hợp với kết quả
nghiên cứu của tác giả Ewing (1992) trên
chó Becgie từ 1-2 năm tuổi.

Bảng 1. Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch của chó bị viêm ruột ỉa chảy
Chó khoẻ (n=50) Chó viêm ruột cấp (n= 65) Chó viêm ruột mn (n=35)
Chỉ tiêu theo dõi

8 mx

Biến động
8 mx
Biến động
8 mx
Biến động
Thân nhiệt,
o
C
36,16
0,08

37,29 - 39,05

39,83 0,08
39,45 - 40,92

37,85 0,11

37,02-39,05
Tần số hô hấp, L/P


38,45 1,43
22- 45
56,22 1,09
45 - 68
33,52 1,03

18- 40
Tần số mạch, L/P
97,57
2,23
72- 128
117,53 2,27

96-144
92,80 2,85

72- 120

Phạm Ngọc Thạch
129

Hàm lợng huyết sắc tố ở chó viêm ruột cấp
tính biến động trong khoảng 12,80- 17,60g%,
trung bình là 15,81g%, cao hơn so với chó
khoẻ là1,53g%. Nhng khi chó bị viêm ruột
kéo dài thì hàm lợng huyết sắc tố trung
bình giảm xuống còn 11,78g%, giảm hơn
so với chó khoẻ là 2,50g%
- Tỷ khối hồng cầu trung bình ở chó

khoẻ là 35,34 0,63% dao động từ 27,60 -
42,00% thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của các tác giả Ralston purina (1995);
Lea và Febiger (1996). Khi chó bị viêm
ruột cấp, tỷ khối hồng cầu là 37,48
0,80% cao hơn so với chó khoẻ
(35,340,63%).
Bảng 3 cho thấy:
- So với chó khoẻ, chó bị viêm ruột ỉa
chảy cấp có thể tích bình quân của hồng
cầu thấp hơn là 2,47 àm
3
; chó bị viêm ruột
ỉa chảy mn tính có thể tích bình quân của
hồng cầu cao hơn là 2,76 àm
3
.
- Lợng huyết sắc tố bình quân của
hồng cầu ở chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp
tính là 23,23 0,27 g, dao động từ 20,90 -
25,16 g cao hơn so với ở chó khoẻ là
0,06g. ở chó bị viêm ruột ỉa chảy mn là
21,93 0,14 g, dao động từ 19,06 - 22,60
g thấp hơn so với ở chó khoẻ là 1,24 g.
Tuy vậy, nếu chó bị viêm ruột ỉa
chảytrong vòng một tuần thì tình trạng
bệnh lý không ảnh hởng đến lợng
hemoglobin trung bình trong hồng cầu.
Bảng 2. Số lợng hồng cầu, hàm lợng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu ở chó bị viêm ruột ỉa chảy
Chó khoẻ (n = 50)


Chó viêm ruột cấp (n=65)

Chó viêm ruột mn (n=35)

Chỉ tiêu theo
dõi

8 à mx Biến động 8 mx Biến động 8 mx Biến động
Số lợnghồng
cầu,triệu/mm
3

6,18 0,13

5,06 - 8,12
6,68 0,17
5,56 - 8,42
5,36 0,07
4,72- 6,85
Hàm lợng
huyết sắc
tố,g%
14,28
0,23

11,40 -16,90

15,81- 0,24 12,80 -17,60


11,78 0,18

9,00 -14,20
Tỷ khối hồng
cầu, %
35,34
0,63

27,60 -42,00

37,48 0,80

30,90 -46,00

32,26 0,56

25,40 -38,50


Bảng 3. Thể tích bình quân của hồng cầu, lợng huyết sắc tố bình quân của hồng cầu, nồng độ
huyết sắc tố bình quân của hồng cầu ở chó viêm ruột ỉa chảy
Chó khoẻ (n = 50) Chó viêm ruột cấp (n=65)

Chó viêm ruột mn (n= 35)

Chỉ tiêu theo dõi

8 mx Biến động 8 mx Biến động 8 mx Biến động
Thể tích bình
quân của hồng

cầu (
àm
3
)
57,30
0,38

51,72-61,65

54,830,38

51,47-57,73

60,060,52

53,81-62,72

Lợng huyết sắc
tố bình quân
của hồng cầu
(g)
23,170,14
20,81-24,52

23,230,27

20,90-25,16

21,930,14


19,06-22,60

Nồng độ HST
bình quân của
hồng cầu %)
40,45
0,93
39,20-41,78

42,340,32

38,26-44,07

36,540,19

35,43-38,73


Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột


130

- Nồng độ huyết sắc tố bình quân của
hồng cầu ở chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp
cao hơn so với ở chó khoẻ là 1,89%. ở chó
bị viêm ruột ỉa chảy mn giảm so với ở
chó khoẻ là 3,91%. Khi chó bị viêm ruột
ỉa chảy kéo dài, kết quả nghiên cứu cho
thấy nồng độ hemoglobin bình quân của

hồng cầu giảm so với ở chó khoẻ.
- Số lợng bạch cầu ở chó khoẻ, trung
bình là 9,710,43 nghìn/mm
3
máu, dao
động từ 6,55 - 13,95 nghìn/mm
3
máu (Bảng 4),
sai khác không đáng kể so với nghiên cứu của
Lea và Febiger (1986) và Ralston Purina
(1995).
So với chó khoẻ, chó bị viêm ruột ỉa
chảy cấp tính có số lợng bạch cầu trung
bình cao hơn so với ở chó khoẻ là 1,63
nghìn/mm
3
máu, còn chó bị viêm ruột ỉa
chảy mn có số lợng bạch cầu trung bình
là 9,960,52 nghìn/mm
3
máu, dao động từ
6,82-15,69 nghìn/

mm
3
máu, tăng hơn so
với ở chó khoẻ 0,25 nghìn/mm
3
máu.
- Công thức bạch cầu ái trung nhân gậy

ở chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp là
5,660,34%, dao động từ 3,0-9,0%, cao
hơn so với ở chó khoẻ là 1,04%. ở chó bị
viêm ruột ỉa chảy mn là 5,240,31%, dao
động từ 3,0-8,0%, cao hơn so với ở chó
khoẻ là 0,62%.
Bạch cầu ái trung nhân đốt ở chó bị
viêm ruột ỉa chảy cấp là 57,830,60%, dao
động từ 52-62%, cao hơn so với ở chó
khoẻ là 4,28%. ở chó bị viêm ruột ỉa chảy
mn là 53,600,63%, dao động từ 47-58%
cao hơn so với ở chó khoẻ là 0,05%.
Trong công thức bạch cầu ở chó viêm
ruột ỉa chảy, ngoài tăng bạch cầu trung
tính thì bạch cầu đơn nhân cũng tăng: ở
chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp là
5,760,42%; dao động từ 3,0-11%, cao
hơn so với ở chó khoẻ là 0,94%, trờng
hợp chó bị viêm ruột ỉa chảy mn là
8,480,56%, dao động từ 3,0-12%, tăng so
với ở chó khoẻ 3,66%.
3.3. Các chỉ tiêu sinh hoá máu
Kết quả bảng 5 cho thấy hàm lợng
kiềm dự trữ trong máu thay đổi theo mức
độ viêm ruột ở chó: ở chó khoẻ trung bình
là 484,91 2,39 mg%, dao động từ 425 -
542mg%; ở chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp
Bảng 4. Số lợng bạch cầu, công thức bạch cầu ở chó viêm ruột ỉa chảy
Chó khoẻ (n= 50) Chó viêm ruột cấp
(n=65)

Chó viêm ruột mn
(n=35)
Chỉ tiêu theo dõi

8 mx Biến động 8 mx Biến động

8 mx Biến động
Số lợng bạch cầu,
nghìn/mm
3

9,71
0,34
6,55 -13,95

11,340,60

6,91-19,35

9,960,52
6,82-15,69

Công thức bạch cầu, %
Bạch cầu ái kiềm
Bạch cầu ái toan
Bạch cầu đơn nhân lớn
Lâm ba cầu
Bạch cầu trung tính
nhân gậy
Bạch cầu trung tính

nhân đốt


0,680,06
5,73
0,19
4,82
0,23
30,57
0,44

4,62
0,17

53,55
0,53


0 -1,0
3,0 - 8,0
2,0 -7,0
25 -36

3,0 -7,0

45 -59

0,530,09
4,23
0,26

5,76
0,42
25,96
0,50

5,66
0,34

57,83
0,60


0 -1,0
2,0 -6,0
3,0 -11
21 -30

3,0 -9,0

52 -62

0,720,09
3,92
0,21
8,48
0,56
28,04
0,51

5,24

0,31

53,60
0,63


0 -1,0
2,0 -5,0
3,0 -12
24 -32

3,0 -8,0

47 -58

Phạm Ngọc Thạch
131

trung bình là 377,23 3,94 mg%, dao
động từ 350 -486mg%, giảm so với ở chó
khoẻ là 107,68mg%; ở chó bị viêm ruột ỉa
chảy mn, trung bình là 369,044,55
mg%, biến động từ 358 -475 mg%.
Hàm lợng kali ở chó bị viêm ruột cấp
tính, trung bình là 6,46 0,37mg%, dao
động từ 14 -21mg%, giảm so với ở chó
khoẻ là 1,56 mg%. ở chó bị viêm ruột
mn giảm so với ở chó khoẻ là 1,78 mg%.
Hàm lợng natri ở chó bị viêm ruột cấp,
trung bình là 387,961,12 mg%, giảm so

với ở chó khoẻ là 31,26mg%; ở chó bị
viêm ruột ỉa chảy mn, trung bình là
411,60 1,32 mg%, giảm so với ở chó
khoẻ là 7,62mg%.
Hàm lợng đờng huyết ở chó bị viêm
ruột ỉa chảy cấp là 53,95 1,42mg%, dao
động từ 40 -72 mg%, thấp hơn so với ở
chó khoẻ là 7,99 mg%; ở chó bị viêm ruột mn
thấp hơn so với ở chó khoẻ là 12,19 mg%.
Nh vậy, khi chó bị viêm ruột thì hàm
lợng đờng huyết giảm so với chó khoẻ,
đặc biệt giảm rõ ở chó bị viêm ruột ỉa chảy
kéo dài
3.4. Hàm lợng protein tổng số và các
tiểu phần protein trong huyết thanh
Kết quả bảng 6 cho thấy:
Hàm lợng protein tổng số trong huyết
thanh ở chó bị viêm ruột ỉa chảy cấp là
7,28 0,08g%, dao động từ 6,12 -7,85g%,
Bảng 5.
Độ dự trữ kiềm trong máu, hàm lợng Kali, Natri trong huyết thanh, hàm lợng đờng huyết

Chó khoẻ (n=50) Chó viêm ruột cấp (n=65)

Chó viêm ruột mn (n=35)
Chỉ tiêu theo
dõi
8 mx

Biến động


8 mx
Biến động

8 mx
Biến động
Độ dự trữ kiềm,
mg%
484,91
2,39

425 -542
377,23 3,94

350 -486
369,04 4,55

358 -475
Hàm lợng kali,
mg%
18,02
0,38
15 -24
16,46 0,37
14 -21
16,24 0,40
14 -20
Hàm lợng
natri, mg%
419,22

0,88

410 -438
387,96
1,12

368 -397
411,60
1,32

396 -430
Hàm lợng
đờng huyết,
mg%
61,95
1,32
49 -80
53,96 1,42
40 -72
49,76 1,38
40 -66

Bảng 6. Hàm lợng Protein tổng số và các tiểu phần Protein trong huyết thanh
Chó khoẻ (n= 50) Chó viêm ruột cấp (n=65) Chó viêm ruột mn (n=35)

Chỉ tiêu theo
dõi

8 mx Biến động 8 mx Biến động 8 mx Biến động
Hàm lợng

protein tổng
số, g%
6,38
0,07

5,68 -7,42
7,280,08
6,12- 7,85
5,860,06
5,47 -6,77
Các tiểu
phần
protein, %
- albumin
-
globulin
-
globulin
-
globulin
- A/G


42,50
0,81
13,80
0,64
21,30
0,49
22,400,82

0,73
0,02


40,20 -45,80
10,90 -16,40
19,20 -23,30
22,40 -25,82
0,67 -0,84


34,10
0,75
22,80
1,00
16,80
0,55
26,301,36
0,51
0,01


31,10-35,90
20,40-25,90
14,80-18,10
21,00-29,40
0,45-0,56




29,80
0,92
18,50
0,74
27,20
0,76
24,501,12
0,42
0,01


26,30 -32,50
16,70 -20,20
25,70 -29,80
22,30 -28,20
0,39 -0,48

Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột


132

cao hơn so với ở chó khoẻ là 0,9g%. Hàm
lợng protein tổng số trong huyết thanh
chó bị viêm ruột mn là 5,86 0,06g%,
dao động từ 5,47 -6,77g%, giảm so với ở
chó khoẻ là 0,52g
khi chó bị viêm ruột kéo dài thì tiểu
phần albumin càng giảm. Tiểu phần
globulin, nhất là , - globulin lại tăng và

tăng rõ nhất trong các trờng hợp viêm
ruột cấp ( globulin tăng hơn so với chó
khoẻ là 9%; - globulin tăng hơn so với
chó khoẻ là 3,9%). Tỷ lệ A/G ở chó khoẻ
dao động 0,67 - 0,84. Khi bị viêm ruột thì
tỷ lệ đó giảm, đặc biệt trong các ca viêm ruột
mn tính giảm xuống còn 0,42 0,01.
4. Kết luận
Khi chó bị viêm ruột cấp, thân nhiệt,
tần số hô hấp, số lần tim đập trong 1 phút
cao hơn so với chó khoẻ: thân nhiệt tăng
lên 39,83
0
C 0,08 so với 39,83
0
C0,08;
tần số hô hấp tăng 56,22 1,09 lần/phút
so với 38,45 1,43 lần/phút; tần số nhịp
tim tăng 117 2,27 lần/phút so với 97,57
2,23 lần/phút ở chó khoẻ.
Số lợng hồng cầu, hàm lợng
hemoglobin trong 1 đơn vị máu, tỷ khối
hồng cầu tăng lên trong viêm ruột ỉa chảy
cấp, nhng khi viêm ruột ỉa chảy kéo dài,
các chỉ số trên giảm so với ở chó khoẻ.
Lợng hemoglobin bình quân trong 1
hồng cầu ở chó bị viêm ruột ỉa chảy kéo
giảm rõ rệt: từ 22,17 0,14 g (chó khoẻ)
giảm xuống còn 21,93g (chó bị viêm ruột
cấp).






Thể tích bình quân của hồng cầu giảm
từ 57,30 0,38 àm
3
(chó khoẻ) còn 54,83
0,38àm
3
(chó bị viêm ruột cấp).
Khi chó viêm ruột, số lợng bạch cầu
trong 1mm
3
máu tăng lên, đặc biệt trờng
hợp chó bị viêm ruột cấp (11,34 0,60
nghìn/mm
3
máu). Công thức bạch cầu ở
chó bị viêm ruột có sự thay đổi rõ rệt.
Khi chó bị viêm ruột độ dự trữ kiềm và
hàm lợng đờng huyết giảm rõ rệt so với chó
khoẻ tơng ứng với các giá trị
49,761,38mg%; 369,04 4,55mg%.
Hàm lợng Na trong huyết thanh ở chó
bị viêm ruột ỉa chảy giảm rõ so với ở chó
khoẻ: từ 419,22 0,08mg% giảm xuống
còn 387,96 1,12mg%.
So với chó khoẻ, hàm lợng protein

tổng số trong huyết thanh chó bị viêm
ruột cấp tính tăng cao nhng lại giảm ở
chó bị viêm ruột mn tính. Tiểu phần
albumin, tỷ lệ A/G ở chó bị viêm ruột
giảm rõ, nhng các tiểu phần , globulin
lại tăng so với ở chó khoẻ.
Tài liệu tham khảo
Ewing. P. K and Wakerlin. G. E (1992), The
blood picture of the normal Dog,
Proc.soc.exp. Biol. Med, 36: 667.


Lea, Febiger (1996), Changes in the blood of
the Dog with age. Anat. Rec, 94: 663.
Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm
Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội
khoa gia súc, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
Ralston Purina (1995), Normal blood values
in the Dog, Vet. Med, 53:135
Rober M. Jacobs, John H, William verman
(1996), Canine and feline referance
values.


×