Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung dư,l-metionin và hcl-lyzin đến sức sản xuất của đàn gà hyline brown bố mẹ giai đoạn 27-40 tuần tuổi potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222 KB, 7 trang )










Báo cáo khoa học:
Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ
sung dư,l-metionin và hcl-lyzin đến sức sản xuất của
đàn gà hyline brown bố mẹ giai đoạn 27-40 tuần tuổi
ảnh hởng của khẩu phần protein thấp đợc bổ sung d,l-metionin
và hcl-lyzin đến sức sản xuất của đàn gà hyline brown bố mẹ
giai đoạn 27-40 tuần tuổi
Effects of low protein diets supplemented with D,L-methionine and HCl - lysine on
performance of Hyline Brown breeder hens during the period from 27
th
to 40
th
week of age
Đặng Thái Hải
1

SUMMARY
An experiment was conducted to observe the effect of low-protein diets
supplemented with methionine and lysine on performance of Hyline Brown breeder hens
during the period from 27
th
to 40


th
week of age. Three iso-energetic diets containing 17%
(control), 16%, and 15% CP were used. Beside the content of CP, all the diets were
formulated in such a way to satisfy the requirement of the essential amino acids to the
standard set by the Commission of Farm Animal Nutrition, Czech Academy of Sciences.
Results showed that the low-protein diets supplemented with methionine and lysine had
no significant effect on laying rate, egg production, egg weight and egg quality of the
hens (P>0.05). There were no significant differences in hatchability and percentage of
embryonated eggs among the three groups (P>0.05); however, the low-protein diets
supplemented with methionine and lysine significantly affected the hatching rate. There
were no significant differences in hatching rate between the control group and the group
fed with the 16% CP diet (P>0.05), but the difference in the parameter between the control
and the group fed with 15% CP diet were significant (P<0.05). There were no significant
differences in feed conversion ratio (FCR) per 10 hatchable eggs among the three groups
(P>0.05), but the low-protein diets reduced the cost of feed/10 hatchable eggs by 1.9%
and 2.8%, respectively, in comparison with the control (P<0.05).
Key words: Low-protein diet, breeder hens, methionine, lysine, hatchability.
1. ĐặT VấN Đề
Trao đổi protein ở động vật có những nét
khác với trao đổi gluxit và lipit: lợng axit
amin hấp thu vợt quá nhu cầu không đợc dự
trữ lại trong cơ thể mà sẽ bị phân giải. Trong
thực tế, khi xây dựng khẩu phần ăn cho gia
cầm, để các axit amin thiết yếu không bị thiếu
hụt, mức protein khẩu phần thờng cao, gây
lãng phí vì sẽ thừa một số axit amin.
Trong khi đó, thức ăn chiếm tới 70-75%
tổng chi phí trong chăn nuôi gia cầm. Trong
các năm gần đây, các nguyên liệu thức ăn, đặc
biệt là các loại cung cấp protein ngày càng đắt

đã thúc đẩy các nhà sản xuất tìm cách giảm
chi phí thức ăn. Giảm tỷ lệ protein khẩu phần,
đồng thời bổ sung một số axít amin không
thay thế là một trong những biện pháp có cơ
sở khoa học, nhằm mục đích trên. Bùi Đức
Lũng và cộng sự (1995) cho biết: để giảm
lợng protein động vật và giảm hàm lợng
protein thô trong khẩu phần ăn, có thể bổ sung
D,L-metionin (Met) và L-lyzin (Lys) để cân
bằng sự thiếu hụt hai axit amin này. Nhiều
nghiên cứu về khẩu phần protein thấp trên gà
thịt (Fort và Huncl, 1998; Đặng Thái Hải và
Blaha, 1998; Nguyễn Phức Hng, 2003) đã
cho kết quả tốt. Tại Slovakia, Kociova và cộng
1
Khoa Chăn nuôi - Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I.
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 36-40 Đại học Nông nghiệp I

sự (1992) đã bổ sung Met và Lys vào khẩu
phần protein thấp (15,1% CP) cho gà đẻ trứng
thơng phẩm Hisex Brown. ở Việt Nam, Lã
Văn Kính và cộng sự (1997) thông báo rằng
các đàn gà Hyline đẻ trứng thơng phẩm nhận
khẩu phần 18% CP và 16% CP đợc bổ sung
Met đã có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng tơng
đơng nhau. Trên cơ sở những nhận thức đó,
đề tài nghiên cứu trên đợc tiến hành nhằm
giảm chi phí thức ăn và hạ giá thành sản phẩm
chăn nuôi.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

Thí nghiệm đợc tiến hành trên gà Hyline
Brown bố mẹ giai đoạn 27-40 tuần tuổi, tại
trại Quang Trung Đại học Nông nghiệp I, thời
gian từ tháng 9/2004 đến tháng 2/2005.
Bảng 1. Cấu trúc và thành phần dinh dỡng của khẩu phần thí nghiệm
Nguyên liệu TĂ (%) Lô 1 Lô 2 Lô 3
Ngô 58,66 60,97 61,54
Cám gạo 8,27 7,44 9,36
Khô đậu tơng 43% CP 20,95 19,72 17,97
Bột cá 60% CP 3,00 2,00 1,00
D,L- Metionin 0,09 0,13 0,15
Lyzin.HCl - - 0,03
Muối ăn 0,19 0,29 0,33
DCP 0,26 1,39 1,36
Bột đá nghiền 8,33 7,81 8,01
Premix 0,25 0,25 0,25
Thành phần dinh dỡng của khẩu phần thí nghiệm (g/kg)
ME (MJ/kg) 11,5 11,5 11,5
Protein thô (CP) 170 160 150
Xơ thô 34,83 34,00 35,28
Arg 10,67 9,96 9,27
Lys 8,85 8,08 7,50
Met 3,95 4,06 4,15
Thr 6,50 6,08 5,63
Trp 1,85 1,72 1,58
Met + Cys 6,80 6,80 6,80
P tiêu hoá 3,45 5,0 5,0
Ca 35 35 35
Na 1,5 1,5 1,5


Số gà thí nghiệm 405 con đợc chia thành
9 ô (mỗi ô 45 con), cứ 3 ô là 1 lô (lặp lại 3
lần). Mỗi lô nhận 1 loại thức ăn hỗn hợp tơng
ứng chứa 17; 16 và 15% CP. Các khẩu phần
protein thấp đợc bổ sung D,L-metionin và
lyzin.HCl cho đủ nhu cầu CAZV (1993).
Thức ăn nguyên liệu đợc phân tích để
xác định VCK và protein thô; những số liệu
này đợc dùng để tính lợng các axít amin
không thay thế theo Degussa (1996). Các khẩu
phần ăn cho gà xây dựng nhờ phần mềm
Optimix theo tiêu chuẩn CAZV (1993). Cấu
trúc và giá trị dinh dỡng của các khẩu phần
thí nghiệm đợc bố trí nh Bảng 1.
Gà đợc nuôi trên nền có lớp độn bằng
trấu. Thức ăn đợc cung cấp 100-125
g/con/ngày; nớc uống tự do. Tỷ lệ
trống/mái, mật độ nuôi, nhiệt độ, thời gian
chiếu sáng theo quy trình nuôi dỡng gà đẻ
trứng giống.
Tỷ lệ nuôi sống; tỷ lệ đẻ, năng suất và
khối lợng trứng; sự thu nhận và hiệu quả
chuyển hóa TĂ qua các tuần đẻ; các chỉ tiêu
về chất lợng trứng và các chỉ tiêu ấp nở
đợc xác định theo các phơng pháp thờng
qui. Giá thành thức ăn hỗn hợp và chi phí
thức ăn đợc xác định nhờ giá các loại thức
ăn nguyên lệu và hiệu quả chuyển hoá thức
ăn.
Hàm lợng VCK đợc xác định theo

TCVN-4326-86. Hàm lợng protein thô dợc
xác định theo TCVN-4327-86.
Số liệu thu đợc trong thí nghiệm đợc xử
lý bằng phơng pháp thống kê sinh học nhờ
phần mềm Statgraphics, vesion 5.0 (1991)
3. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Tỷ lệ nuôi sống
ở tất cả các tuần theo dõi, tỷ lệ nuôi sống
của các lô đều đạt khá cao. Tỷ lệ nuôi sống
giai đoạn 27- 40 tuần tuổi ở các lô 1, lô 2 và lô
3 đạt tớng ứng là 94,81; 95,56 và 96,30% với
P > 0,05 (Bảng 2). Nh vậy, các khẩu phần
protein thấp đợc bổ sung Met và Lys đã
không ảnh hởng đến tỷ lệ nuôi sống của các
đàn gà. Nguyễn Bá Thọ (1996) cho rằng, tỷ lệ
nuôi sống giai đoạn 18 -70 tuần tuổi ở gà
Hyline Brown bố, mẹ đều đạt 91%. Nh vậy,
các lô trong thí nghiệm này đều có tỷ lệ nuôi
sống khá cao.
3.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất và khối lợng trứng
Tỷ lệ đẻ ở các lô thí nghiệm đều tăng qua
các tuần tuổi và tơng đối ổn định (Bảng 2).
Tính trung bình 14 tuần, tỷ lệ đẻ lô 2 đạt cao
nhất (82,73%), lô 3 thấp nhất (82,05%), còn lô
1 có tỷ lệ đẻ nằm ở khoảng giữa hai lô trên
(82,36%). Tuy nhiên, sự khác nhau giữa các lô
không có ý nghĩa (P>0,05).
Kết quả này phù hợp với kết quả đã công
bố của Đỗ Văn Quang và cộng sự (1997) về tỷ
lệ đẻ của các đàn gà Bovans Brown và Bovans

Nera bố mẹ hớng trứng đợc nuôi dỡng
bằng các khẩu phần 18% CP (đối chứng);
16,5% CP + Met và 14,5% CP + Met + Lys.
Bảng 2. Kết quả theo dõi trên các lô thí nghiệm giai đoạn 27- 40 tuần tuổi
Chỉ tiêu
Lô 1
(17% CP)
Lô 2
(16% CP)
Lô 3
(15% CP)
Tỷ lệ nuôi sống; tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và khối lợng trứng:
Tỷ lệ nuôi sống (%)
94,81 0,74 95,56 0,00 96,30 0,74
Tỷ lệ đẻ (%)
82,36 0,24 82,73 0,27 82,05 0,11
Năng suất trứng (quả/mái) 80,71 81,08 80,41
Khối lợng trứng (g)
60,28 0,24 60,16 0,18 60,12 0,22
Một số chỉ tiêu về chất lợng trứng:
Chỉ số hình dạng
1,32 0,03 1,33 0,01 1,32 0,03
Tỷ lệ lòng trắng (%)
59,05 0,15 58,77 0,17 58,99 0,14
Tỷ lệ lòng đỏ (%)
30,12 0,15 30,17 0,20 30,24 0,31
Tỷ lệ vỏ (%)
10,82 0,10 11,06 0,11 10,76 0,15
Độ dày vỏ (mm)
0,33 0,004 0,32 0,005 0,33 0,005

Đơn vị Haugh
90,24 0,19 90,32 0,92 90,12 0,75
Một số chỉ tiêu ấp nở:
Tỷ lệ trứng giống (%)
91,21 0,10 91,15 0,51 90,19 0,62
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
92,52
a
0,20 92,89
a
0,16 91,56
b
0,47
Tỷ lệ nở/trứng ấp (%)
83,85
a
0,06 84,37
ab
0,08 82,59
c
0,27
Giá thành thức ăn và chi phí thức ăn:
Giá thành TĂHH (đ/kg) 3182,21 3146,44 3061,42
Tiêu tốn TĂ/10 trứng giống (g)
1724,71 7,88 1711,47 17,30 1742,64 5,19
Tiêu tốn protein/10 trứng giống (g)
293,20
a
1,51 273,84
b

1,96 261,40
c
0,78
Chi phí TĂ/10 trứng giống (VNĐ)
5488,39
a
28,88 5385
ab
38,47 5334,95
b
15,90
a, b, c (P < 0,05): Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ cái khác nhau
là có ý nghĩa.
Đặng Thái Hải
Năng suất trứng: có xu hớng nh tỷ lệ
đẻ, cũng không có sự sai khác có ý nghĩa giữa
các lô thí nghiệm. Qua 14 tuần theo dõi, năng
suất trứng/mái đạt 80,71; 81,08 và 80,41 quả
tơng ứng lô 1; lô 2 và lô 3 (P>0,05).
Khối lợng trứng: Kết quả cho thấy các
khẩu phần protein thấp đợc bổ sung Met và
Lys đã không ảnh hởng đến khối lợng trứng
trung bình của các đàn gà Hyline Brown. Các
lô 1; 2 và 3 có khối lợng trứng hầu nh
ngang bằng nhau và có giá trị tơng ứng đạt
60, 28; 60,16 và 60,12 g (P>0,05).
3.3. Một số chỉ tiêu về chất lợng trứng
Chất lợng trứng liên quan chặt chẽ đến
tỷ lệ ấp nở và chất lợng gia cầm con. Kết quả
khảo sát một số chỉ tiêu về chất lợng trứng ở

30 tuần tuổi đã cho thấy, các khẩu phần
protein thấp đợc bổ sung Met và Lys đều
không ảnh hởng đến các chỉ tiêu về chất
lợng trứng (P>0,05) (Bảng 2).
3.4. Tỷ lệ trứng giống và một số chỉ tiêu ấp
nở
Tỷ lệ trứng giống của các lô đều tăng dần
và khá ổn định. Xu hớng ở các lô đều tơng
tự nh tỷ lệ đẻ. Lô 2 có tỷ lệ trứng giống trung
bình của 14 tuần theo dõi đạt (91,74%) cao
hơn so với lô 1 (91,459%) và lô 2 (90,79%).
Tuy nhiên, sự sai khác giữa các lô là không rõ
rệt (P>0,05). Nói chung, tỷ lệ chọn trứng
giống phù hợp với kết quả theo dõi về khối
lợng trứng. So với kết quả công bố của Đỗ
Văn Quang và cộng sự (1997) trên các đàn
Bovans Brown và Bovans Nera nhận khẩu
phần thấp (tỷ lệ trứng ấp khoảng 90%), chỉ
tiêu này trong thí nghiệm của chúng tôi trên
gà Hyline Brown ở cả ba lô đều đạt cao hơn.
Nguyên nhân là do tỷ lệ đẻ của các lô thí
nghiệm của chúng tôi đạt cao hơn.
Tỷ lệ trứng có phôi: Kết quả ở bảng 2 cho
thấy các khẩu phần có mức protein khác nhau
đã ảnh hởng đến tỷ lệ trứng có phôi của các
lô thí nghiệm (P<0,05). Không có sự sai khác
giữa tỷ lệ phôi của lô 1 (92,52%) với lô 2
(92,89%), song sự khác nhau giữa lô 3
(91,56%) với hai lô 1 và 2 là rõ rệt với P<0,05.
Nh vậy, lô nhận khẩu phần 16% CP đợc bổ

sung Met cho tỷ lệ trứng có phôi cao nhất.
Tỷ lệ ấp nở: Tỷ lệ nở/phôi ở lô 2 (90,84%)
cũng đạt cao hơn lô 1 (90,64%) và lô 3
(90,21%). Tuy nhiên, sự sai khác giữa các lô là
không rõ rệt (P>0,05). Lô 2 cho tỷ lệ nở/trứng
ấp (84,37%) cũng cao hơn so với lô 1 (83,85%)
và lô 3 (82,59%). Sự khác nhau giữa lô 2 với lô
1 và lô 2 với lô 3 là có ý nghĩa (P<0,05).
3.5. Chi phí thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống: Trung
bình trong cả 14 tuần theo dõi, tiêu tốn thức
ăn/10 trứng giống của lô 1, lô 2 và lô 3 tơng
ứng là 1724,71; 1711,47 và 1742,64 g
(P>0,05). Hai lô nhận khẩu phần protein thấp
đợc bổ sung Met và Lys đều chuyển hoá thức
ăn tốt nh lô đối chứng.
Tiêu tốn protein/10 trứng giống: đợc
tính toán dựa vào tỷ lệ protein trong các khẩu
phần và hiệu quả chuyển hoá thức ăn. ở các
tuần theo dõi, tiêu tốn protein/10 trứng giống
đều tỷ lệ thuận với mức protein khẩu phần.
Chỉ tiêu này ở các lô nhận khẩu phần protein
thấp đều nhỏ hơn rõ rệt so với đối chứng
(P<0,05). Nguyên nhân là do tỷ lệ các
nguyên liệu thức ăn giàu protein nh bột cá,
khô đậu tơng trong các khẩu phần protein
thấp giảm đi.
Chi phí thức ăn/10 trứng giống: Kết quả
cho thấy chi phí thức ăn đã giảm đáng kể ở
những lô nhận khẩu phần protein thấp. Cho 10

trứng giống, lô 1 trung bình cần 5488,39đ, cao
hơn 1,9% (với P>0,05) so với lô 2 (5385,05đ)
và cao hơn 2,8% so với lô 3 (5334,95đ) với
P<0,05. Tuy nhiên, sự sai khác giữa lô 2 và lô
3 không có ý nghĩa (P>0,05).
Nguyên nhân chi phí thức ăn ở các khẩu
phần protein thấp đạt thấp hơn là do tỷ lệ
nguyên liệu cung cấp protein nh bột cá, khô
đậu tơng ở các khẩu phần này giảm (Bảng 1).
Khi giảm tỷ lệ bột cá (từ 3% xuống 2% và
1%) và khô đậu tơng (từ 20,95% xuống
19,72% và 17,97%) đã làm hạ giá thành thức
ăn hỗn hợp. Bảng 2 cho thấy giá thành thức ăn
đã giảm đợc 1,13% và 3,8% ở lô 2 và lô 3 so
với đối chứng.
4. KếT LUậN
Nuôi gà Hyline Brown bố mẹ bằng khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung D,L- metionin
và lyzin.HCl (các khẩu phần 16; 15% CP đợc
bổ sung D,L- metionin và lyzin.HCl không
ảnh hởng tới tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ đẻ, năng
suất và khối lợng trứng, hiệu quả chuyển hoá
thức ăn (P>0,05).
- Các chỉ tiêu về chất lợng trứng của gà
nhận khẩu phần protein thấp tơng đơng so
với đối chứng (P>0,05).
- Việc giảm protein khẩu phần và bổ sung
D,L- metionin và lyzin.HCl đã làm giảm giá
thành thức ăn hỗn hợp 1,13 - 2,6% và 3,8 -
4,8% tơng ứng khẩu phần 16% CP và 15%

CP so với đối chứng. Chi phí thức ăn cho 10
trứng giống giảm 1,9% và 2,8% tơng ứng
khẩu phần 16% CP và 15% CP so với đối
chứng (P<0,05).
- Lô nhận khẩu phần 15% CP + Met +
Lys có tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở/trứng ấp thấp hơn
so với đối chứng 17% CP (P<0,05).
TàI LIệU THAM KHảO
CAZV, Komise Vyzivy Hospodarskych Zvirat
(1993). Potreba zivin a tabulky
výzivnne hodnoty krmiv pro drubez,
Brno, Str. 14.
Degussa (1996). The amino acid composition
of feedstuffs, Degussa Feed Additives.
Dang Thai Hai and Blaha, J. (1998). Effect of
low - protein diets with
supplementation of essential amino
acids on broiler chicken performance,
Agricultura Tropica et Subtropica, 31,
pp. 109 - 116.
Nguyễn Phúc Hng (2003). Sử dụng khẩu
phần protein thấp đợc bổ sung một số
axit amin không thay thế cho gà thịt,
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội.
Fort, M.; Hucl J. (1998). Výkrm
roasterových kohoutu pri snízenem
obsahu dusíkatých látek v krmné
smesi, Krmivárství. 1/98, str. 30.
Kociova Z.; Koci S.; Horovsky S. (1992).

Nizkobielkovinová výziva stredne
tezkých nosníc v prvom a druhom cycle
znásky, Krmívárství a sluzby 1-2/1992.
Odborovy Mesicnik - Pecky a Ivanka
Pri Dunaji.
Lã Văn Kính, Trần Văn Liễu, Tạ Văn Tính
(1997). Nghiên cứu khẩu phần protein
thấp đợc cân bằng amino acid cho gà
đẻ trứng thịt và gà đẻ trứng thơng
phẩm, Báo cáo khoa học CNTY, 1996 -
1997, Phần chăn nuôi gia cầm, Trang
254 - 265.
Bùi Đức Lũng, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn
Tiến, Bùi Văn Chính (1995). Thức ăn
và dinh dỡng gia súc, Giáo trình cao
học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
Đỗ Văn Quang, Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị
Viễn (1997). Nghiên cứu bổ sung D,L
- metiomin vào khẩu phần có tỷ lệ
protein thấp nuôi gà thịt và gà đẻ, Báo
cáo khoa học CNTY 1996 - 1997, Phần
chăn nuôi gia cầm,Trang 266-280.
Statgraphics (1991). Reference manual
version 5.0 (STSC, USA)
Võ Bá Thọ (1996). Kỹ thuật nuôi gà công
nghiệp, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí
Minh; Trang. 17-18.
Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN - 4326 - 86
(1986), NXB KHKT, Hà Nội.

Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN - 4327 - 86
(1986), NXB KHKT, Hà

Nội.
T¹p chÝ KHKT N«ng nghiÖp 2007: TËp V, Sè 2: 104

§¹i häc N«ng nghiÖp I


×