Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ đến chế độ vận hành của lưới điện phân phối các vùng nông thôn pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.9 KB, 11 trang )







Báo cáo khoa học:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn thủy điện vừa và
nhỏ đến chế độ vận hành của lưới điện phân phối các vùng
nông thôn
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 71-79

Đại học Nông nghiệp I

Nghiên cứu ảnh hởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ
đến chế độ vận hành của lới điện phân phối các vùng nông thôn
Research on the influence of mini and micro hydro-power plants on the distribution
network in rural areas
Trịnh Trọng Chởng
1

SUMMARY
In the future, energy sources such as: solar power, wind power, mini and micro
hydro-power plants will play a more and more important role in the liberalized
electricity market. It should have a significant influence on the power flow, voltage profile
and the power quality.
Rural areas of Vietnam have height potentiality of mini and micro hydro-power plants
with power 1 MW to 30 MW. However there are still few researches on the influence of
mini and micro hydro-power plants on the distribution network. This requires a suitable
tool to analyze the influence of such technologies on the distribution system. This paper
presents an algorithm and a method to determine the optimal open points of loops,


analyses and selects the proper modes of operation as well as investigates the influence
of mini and micro hydro-power plants on the distribution network in rural areas.
Key words: Distribution network, mini and micro hydro-power, network reconfiguration.
1. ĐặT VấN Đề
1

Qua các công tác nghiên cứu quy hoạch
bớc đầu cho thấy tiềm năng thủy điện vừa và
nhỏ (TĐN) ở nớc ta rất phong phú. Hiện nay
phong trào xây dựng TĐN đã phát triển rộng
khắp những tỉnh thành có tiềm năng thủy điện
với quy mô công suất từ 5 kW đến hàng ngàn
kW. Kết quả quy hoạch TĐN với quy mô
công suất lớn hơn 1 MW có 409 công trình,
phạm vi phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, miền Trung, khu vực Tây nguyên và
Tây Nam Bộ với tổng công suất là 2.873,74
MW, điện năng đạt 13,403 tỷ kWh. Tổng
cộng có 173 công trình có quy mô công suất
lắp máy từ 5 MW trở lên để xem xét đầu t
xây dựng với tổng công suất lắp máy là 2296
MW với điện lợng trung bình hàng năm là
10,470 tỷ kWh, trong đó có 140 công trình có
chỉ tiêu B/C > 1 (Nguyễn Huy Hoạch, 2005).


1
Khoa Hệ thống điện, Đại học Công nghiệp Hà Nội
Đây là nguồn năng lợng khá dồi dào, quan
trọng có thể bổ sung cho lới điện quốc gia và

cấp điện cho các vùng cha có lới điện quốc
gia vơn tới. Trong công cuộc phát triển kinh
tế nông thôn và miền núi thì việc khai thác
hợp lý các nguồn TĐN phục vụ nhu cầu cho
phụ tải của khu vực đang trở thành nhu cầu
cấp bách, đem lại hiệu quả cao.
Hầu hết các TĐN nớc ta hiện nay đều
không có hồ chứa và hoạt động theo dạng thủy
điện dòng sông. Ngoài các nhà máy có công
suất lớn, còn lại đa số đều do các Điện lực
quản lý và vận hành, đợc đấu nối trực tiếp
vào lới phân phối. Trong công tác điều độ
ngày của các Điện lực, việc tính toán phân bố
công suất, chọn điểm mở mạch vòng, phơng
thức vận hành lới khi có sự tham gia của các
TĐN sẽ đóng một vai trò quan trọng trong
việc khai thác triệt để nguồn năng lợng tự
nhiên, cải thiện chất lợng điện năng, giảm
tổn thất và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
Để phân tích những ảnh hởng của TĐN đến
Trịnh Trọng Chởng
chế độ vận hành của lới điện phân phối cần


xác định các chế độ phụ tải khác nhau trong
ngày (cực đại, trung bình, cực tiểu) trong điều
kiện chọn điểm mở mạch vòng hợp lý.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nội dung phơng pháp nghiên cứu là xác
định mức độ thâm nhập của TĐN vào hệ

thống phân phối điện, cho tăng dần tỷ trong
tham gia của TĐN để quan sát diễn biến điện
áp tại các nút. Để lập đờng cong tổn thất
công suất, chúng tôi tiến hành chia đồ thị phụ
tải thành 3 vùng: phụ tải cực đại (17h - 22h),
phụ tải trung bình (06h - 17h), phụ tải cực tiểu
(22h - 06h), sau đó tính toán chế độ xác lập
trong từng chế độ ứng với mức độ thâm nhập
của TĐN.
Xác định mức độ thâm nhập của TĐN vào
hệ thống phân phối điện
Khi các công trình TĐN đợc xây dựng
ngày càng nhiều thì mức độ thâm nhập của
TĐN vào hệ thống phân phối điện ngày càng
lớn để đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng
tăng. Vấn đề đặt ra là mức độ thâm nhập của
TĐN có thể chấp nhận đợc là bao nhiêu xét
về độ tin cậy, mức độ ổn định, chế độ vận
hành Trờng hợp cơ bản ban đầu là không có
sự kết nối giữa TĐN với lới, sau đó tăng dần
mức độ tham gia của TĐN từ 1-2 n nhà
máy (hoặc có thể xác định theo % tham gia
của TĐN: 0%-:-100%). Mức độ thâm nhập có
thể xem nh tỷ số giữa lợng phát điện tổng
của TĐN với tổng nhu cầu phụ tải:
Mức độ thâm nhập % =
ì


TDN

T
P
100
P
(1)
Trong đó:
P
TDN
: công suất phát của thủy điện nhỏ,
MW
P
T
: công suất phụ tải, MW
Với giả thiết là tổng nhu cầu phụ tải
khổng đổi trong khoảng thời gian xét thì điều
này dẫn đến sự giảm công suất phát từ các nhà
máy điện trung tâm của hệ thống điện (HTĐ)
quốc gia (do có sự cân bằng công suất giữa
lợng phát và tiêu thụ tại mọi thời điểm). Nếu
hệ thống điện hiện thời không đủ mạnh thì
điều này có thể gây ra nhiều vấn đề liên quan
đến chế độ vận hành, độ tin cậy hoặc thậm chí
ở mức độ cao hơn là ổn định HTĐ; điều đó đòi
hỏi có một lợng công suất dự trữ đủ lớn
khoảng (10 - 15)% (Belmans, 2004).









Hình 1. Sự tham gia của nguồn TĐN có thể
làm giảm công suất phát của các nhà máy điện
trung tâm
Một khi hệ thống phân phối đợc đặt dới
áp lực có sự tham gia của TĐN thì các chế độ
vận hành có thể đợc áp dụng chung hay riêng
biệt. Chỉ tiêu về tổn thất điện năng và tổn thất
điện áp có thể coi nh là một phơng thức để
xem xét hệ thống có chấp nhận sự tham gia
của TĐN hay không. Công việc này đợc lặp
đi lặp lại cho đến khi các chỉ tiêu đang xem
xét vợt quá mức cho phép, từ đó sẽ xác định
đợc mức độ tham gia tối đa của TĐN.
Chọn điểm mở mạch vòng hợp lý trong
điều kiện có nhiều nguồn TĐN
Đối với lới điện địa phơng đợc cấp
điện từ lới điện quốc gia kết hợp với các nhà
máy thủy điện, tổn thất điện năng trong lới
điện ngoài phụ thuộc vào chế độ phụ tải còn
phụ thuộc nhiều vào chế độ phát của thủy
điện. Xét một lới phân phối, giả sử kết quả
tính toán tổn thất điện năng của lới trong các
phơng án đợc cho trong Bảng I. Từ bảng
tổng hợp trên ta cần chọn phơng án lới điện
có A
max
(tổn thất điện năng lớn nhất, kWh)

làm phơng án tìm điểm mở tối u. Việc tìm
các điểm mở tối u ứng với việc xác định đợc
Trung tâm
nguồn
NLM
Phụ tải

Nghiên cứu ảnh hởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ
cấu hình lới điện hợp lý có P
min
trong
phơng án có A
max
để giảm thiểu lợng tổn
thất điện năng trong lới ứng với chế độ có thể
gây thiệt hại kinh tế lớn nhất (Rubin and
Dragoslav,1997; Trơng Việt Anh, 2004). Đối
với các phơng án khác các điểm mở tối u có
thể khác với phơng án có A
max
, tuy nhiên
trong điều kiện vận hành thực tế thì khó có thể
thay đổi điểm mở liên tục trong mỗi ngày
đêm, nên các điểm mở thờng đặt gần nh cố
định cho đến khi xuất hiện những thay đổi lớn
trong cấu hình lới hay thông số phụ tải thì
mới tính lại. Các bớc tính toán chế độ xác lập
của lới điện phân phối đợc trình bày theo
Trần Bách (2005).
Bảng 1. Các phơng án xem xét

Chế độ phát
của TĐN
Chế độ phụ tải

A (kWh/năm)
P
max

A
1

P
t.b

A
2

P
Fmax (
mùa lũ)
P
min

A
3

P
max

A

4

P
t.bình

A
5

P
Fmin
(mùa khô)
P
min

A
6

Ghi chú: P
Fmax
: công suất phát cực đại của thủy
điện nhỏ trong mùa lũ, MW.
P
Fmin
: công suất phát cực tiểu của thủy
điện nhỏ trong mùa khô, MW.
P
max
: phụ tải cực đại, MW
P
tb

: phụ tải trung bình, MW
P
min
: phụ tải cực tiểu, MW
Trong một mạch vòng kín có nhiều dao
cách ly (DCL), cần xác định chọn DCL nào
mở để đa lới điện về trạng thái hình tia với
hàm mục tiêu là tổn thất công suất nhỏ nhất
nhng vẫn đảm bảo các điều kiện khác nh:
cung cấp điện đầy đủ cho các phụ tải, không
gây quá tải cho các phần tử của hệ thống, điện
áp các nút phải nằm trong phạm vi cho phép.
Thứ tự u tiên chọn mạch vòng kín để tính
toán và chọn điểm mở DCL là từ các mạch có
dòng tải lớn nhất đến mạch có dòng tải bé hơn
(Rubin and Dragoslav,1997). Tính toán tổn
thất điện năng của lới điện trong 3 chế độ,
kết quả sẽ cho biết tổn thất điện năng lớn nhất
trong trờng hợp nào. Từ đó lựa chọn đợc
chế độ xác lập của lới và là cơ sở để tìm điểm
mở hợp lý.
3. ảNH HƯởNG CủA NHà MáY TĐN ĐếN
DIễN BIếN ĐIệN áP Và TổN THấT CÔNG
SUấT CủA MạNG ĐIệN PHÂN PHốI
3.1. Sự thay đổi điện áp tại nút kết nối và
các nút lân cận
Công suất tác dụng phát bởi các máy phát
TĐN sẽ làm tăng điện áp và công suất phản
kháng phát hoặc làm giảm tại nút kết nối và
các nút lân cận. S thay đổi giá trị điện áp

U

tại điểm kết nối NLM đợc xác định bởi
(Bellman et al, 2004):
}
{
2
( ). ( ). /

= +
NLM Tj ij NLM Tj ij
U
P P R Q Q X U
U
(2)
Trong đó:
,
NLM NLM
P Q
: Công suất phát tác dụng và công suất phát phản kháng của TĐN.
,
Tj Tj
P Q
: Công suất tải tác dụng và công suất tải phản kháng.
U : Điện áp nút tại điểm kết nối TĐN.
:
ijijij
jXRZ
+
=

tổng trở tính đến điểm kết nối.

Trịnh Trọng Chởng


















Hình 2. Các bớc chọn chế độ vận hành Hình 3. Các bớc tìm điểm mở hợp lý
3.2. Sự thay đổi tổn thất công suất
Trơng Việt Anh (2004) cho rằng khi
thay đổi công suất phát của TĐN sẽ làm thay
đổi dòng công suất trên các nhánh. Điều đó
dẫn đến dòng điện chạy trên các nhánh sẽ thay
đổi và làm thay đổi lợng tổn thất công suất
trong mạng điện nh sau:
2

*
Re 2 ( )
i m n loop i
i D i D
P I U U R I



= +






Trong đó:
D: Tập các nút tải sẽ đợc đổi nhánh
I
i
: Dòng tải tại nút thứ i
E
m
, E
n
: Tổn thất điện áp do thành phần
điện trở gây ra tại nút m, n
R
loop:
Tổng các điện trở trên vòng kín khi
đóng các khoá điện.

Từ giá trị tổn thất công suất sẽ dễ dàng
xác định đợc tổn thất điện năng thông qua
giá trị thời gian sử dụng công suất lớn nhất
trong năm T
max
.
4. KếT QUả TíNH TOáN áP DụNG
áp dụng cho xuất tuyến 371 trạm 110kV
Tằng Loỏng - Lào Cai
Lộ 371 trạm 110 kV Tằng Loỏng, Lào
Cai, chiều dài trục 60 km, cung cấp điện cho
các phụ tải huyện Văn Bàn và một phần
huyện Bảo Thắng của tỉnh Lào Cai. Công
suất cực đại đạt 11,6 MW (Nguyễn Đăng
Diễn và cs, 2004). Hình 4 và 5 lần lợt là sơ
đồ một sợi và đồ thị phụ tải ngày 25/11/2006
Nhập công suất phụ tải ở các chế độ khác
nhau, công suất phát của thủy điện
Đóng tất cả các DCL trong sơ đồ để tạo
lập lới điện kín
Giải bài toán phân bố công suất
Tính toán tổn thất điện năng trong lới
So sánh để chọn chế độ vận hành
của lới điện có tổn thất điện năng
trong năm lớn nhất
Nhập công suất trung bình phụ tải và
công suất phát của các thủy điện ở chế
độ phát hạn chế vào mùa nắng

Đóng tất cả các DCL trong lới điện


Giải bài toán phân bố công suất

Mở 1 DCL trên một mạch vòng

có dòng điện đi qua là bé nhất
Giải bài toán phân bố công suất

cho lới điện mới
Vi phạm các điều
kiện vận hành
Kết quả
Đóng DCL vừa
mở, mở DCL
hoặc có dòng
điện bé nhất
tiếp theo
Lới điện hình tia



Không



Nghiên cứu ảnh hởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ
của lộ 371. Trên đờng trục của lộ 371 có kết
nối với thủy điện Phú Mậu 2 (tại địa điểm xã
Liêm Phú - Văn Bàn, Lào Cai) đợc đa vào
sử dụng hoà lới điện 35 kV ngày

21/11/2006. Thủy điện Phú Mậu có công suất
lắp máy 6,0 MW, công suất đảm bảo 1,0
MW. Vị trí dao cắt hiện tại đặt tại vị trí giữa
2 nút 18 và 19 trong Hình 4.
Cho tăng dần công suất phát của thủy
điện Phú Mậu từ công suất đảm bảo lên công
suất lắp máy (1,0 MW- 6,0 MW ), tiến hành
quan sát diễn biến điện áp tại tất cả các nút
của lộ 371. Xác định tổn thất công suất tác
dụng trong từng trờng hợp và lập đờng cong
tổn thất công suất tác dụng. Kết quả xác định
đợc trình bày trong các hình 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12.

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21
22
23
24
25
26


27

28

29

30

31

32

33

34

35

0
2
4
6
8
10
12
14
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 2 1 22 23 24
giờ


Hình 4. Sơ đồ một sợi của lộ 371 Hình 5. Đồ thị phụ tải lộ 371

31
32
33
34
35
36
37
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
nút
1 1.6 2 2.5 3 3.5
4 4.5 5 5.5 6

31
32
33
34
35
36
37
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 25 26 27 28 29 30 31 32 33
nút
U , k V
1 1.6 2 2.5 3 3.5
4 4.5 5 5.5 6

Hình 6. Diễn biến điện áp nút trong nhánh có
TĐN khi phụ tải cực đại
Hình 7. Diễn biến điện áp nút trong nhánh không

có TĐN khi phụ tải cực đại
Trịnh Trọng Chởng
33
33.5
34
34.5
35
35.5
36
36.5
37
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
nút
U , k V
1 1.5 2 2.5 3 3.5
4 4.5 5 5.5 6
33
33.5
34
34.5
35
35.5
36
36.5
37
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 25 26 27 28 29 30 31 32 33
nut
1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
4.5 5 5.5 6


Hình 8. Diễn biến điện áp nút trong nhánh
có TĐN khi phụ tải trung bình
Hình 9. Diễn biến điện áp nút trong nhánh
không có TĐN khi phụ tải trung bình
34
34.5
35
35.5
36
36.5
37
37.5
38
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 2 0 21 22 23 2 4
nút
1 1.5 2 2.5 3 3.5
4 4 .5 5 5.5 6
34.5
35
35.5
36
36.5
37
37.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 25 26 27 28 29 30 31 32 33
nút
U , k V
1 1.5 2 2.5 3 3.5
4 4.5 5 5.5 6
Hình 10. Diễn biến điện áp nút trong nhánh

có TĐN khi phụ tải cực tiểu
Hình 11. Diễn biến điện áp nút trong nhánh
không có TĐN khi phụ tải cực tiểu
Để khảo sát mức độ tổn thất điện năng
trong các chế độ phụ tải khác nhau, tiến hành
chia đồ thị phụ tải thành 3 vùng, tính toán tìm
chế độ có tổn thất điện năng lớn nhất.
vùng P
max
= (3,12 - 11,55) MW
Thời gian: 17-:-22 h
vùng P
min
= (2,38 - 3,11) MW
Thời gian: 22-:-06 h
vùng P
tb
= (3,11 - 8,88) MW
Thời gian: 06-:-17 h

0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
1 1.5 2 2.5 3 3 .5 4 4.5 5 5.5 6
P (Phu M au),M W

tai max tai tb tai min

Hình 12. Tổn thất công suất tác dụng
khi tăng dần công suất phát của Phú Mậu
Nghiên cứu ảnh hởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ
Bảng 2. Tổn thất điện năng trên lới trong các chế độ phụ tải khác nhau
Thời
gian
Thời
gian
Chế độ vận hành
P
f
,
MW

Q
f
,
MVAR

P
f (TĐ)
,
MW
Q
f
(TĐ)
,
MVAR


P
pt
,
MW
Q
pt
,
MVAR

P,
MW

h/ngày ng/năm
A,
kWh

Mùa ma 726
Phụ tải cực đại (max) 14,21

7,62 6 3,16 14,0 7,37 0,21

5 150 157,5

Phụ tải trung bình (TB) 9,98

5,24 6 3,16 9,81 5,16 0,17

11 150 280,5


Phụ tải cực tiểu (min) 5,85

3,06 6 3,16 5,61 2,95 0,24

8 150 288
Mùa khô 728,9

Phụ tải cực đại (max) 14,3

8,11 1 0,53 14,0 7,37 0,3 5 215 322,5

Phụ tải trung bình (TB) 9,94

5,36 1 0,53 9,79 5,16 0,15

11 215 354,8

Phụ tải cực tiểu (min) 5,64

2,87 1 0,53 5,61 2,95 0,03

8 215 51,6

Dựa theo kết quả xác định trào lu công
suất và chế độ vận hành lộ 371 trong chế độ
xác lập ta thấy: trong chế độ phụ tải trung
bình và công suất phát của các nhà máy thủy
điện trong mùa khô là phơng án ứng với tổn
thất điện năng là lớn nhất. Do đó chọn chế độ
phụ tải trung bình và lúc các nhà máy thủy

điện phát vào mùa khô để xét tìm điểm mở
hợp lý trong lới. Điểm mở đợc lựa chọn khi
dòng điện chạy trên nhánh đó là nhỏ nhất
trong một mạch vòng kín và đồng thời cũng
cho mức tổn thất điện áp và tổn thất công suất
là nhỏ nhất (Bảng 3 và Bảng 4).

Bảng 3. Kết quả xác định phân bố công suất trên các nhánh
Nhánh Công suất, MVA I, A
U, kV
Điểm mở lựa chọn
1-2 8,96+j4,80 278,5 0,24
2-3 8,89+j4,72 277,7 0,12
3-4 8,59+j4,55 268,9 0,12
4-5 8,43+j4,45 264,7 0,12
5-6 8,36+j4,41 262,9 0,11
6-7 8,09+j4,24 255,2 0,22
7-8 4,51+j2,33 142,7 0,19
8-9 4,28+j2,19 136,1 0,06
9-10 4,16+j2,13 132,1 0,11
10-11 4,11+j2,096 131,2 0,06
11-12 3,91+j1,99 124,9 0,16
12-13 3,79+j1,92 121,3 0,16
13-14 3,76+j1,90 120,8 0,32
14-15 3,55+j1,79 114,6 0,09
15-16 3,22+j1,61 104,1 0,05
16-17 2,57+j1,27 83 0,11
17-18 1,11+j0,54 35,9 0,01
Trịnh Trọng Chởng
Nhánh Công suất, MVA I, A

U, kV
Điểm mở lựa chọn
18-19 0,89+j0,43 25,8 0,04
19-20 0,79+j0,38 25,4 0,01
20-21 0,46+j0,22 14,8 0,02
21-22
0,23+j0,15 7,9 0,001 KH-CKen
22-23 0,50+j0,28 16,9 0,02
23-24 0,33+j0,17 10,7 0,01
23-36 0,998+j0,534 33 0,1
17-25 1,16+j0,56 37,3 0,01
25-26 1,04+j0,50 33,4 0,04
26-27 0,98+j0,48 31,6 0,05
27-28 0,84+j0,40 27,1 0,01
28-29 0,71+j0,34 23 0,01
29-30 0,63+j0,30 20,4 0,01
30-31 0,47+j0,22 15 0,02
31-32 0,29+j0,14 9,3 0,02
32-33 0,278+j0,136 8,9 0,01
33-34 0,18+j0,091 5,9 0,01

Sơ đồ thuật toán tìm điểm mở hợp lý
trong hệ thống điện có xét đến các nguồn
thủy điện vừa và nhỏ đợc trình bày trên hình
3. Chọn chế độ phụ tải trung bình trong mùa
khô, tính toán xác định phân bố công suất
trong sơ đồ lới điện tìm đợc điểm mở hợp
lý trong lới là ChiengKen - KhanhHa. Với
phơng thức vận hành cũ, vi trí dao cắt đặt tại
vị trí XuongGo - LamNghiep, vị trí dao cắt

mới đã cho tổn thất công suất nhỏ hơn so với
kết quả tính toán của Nguyễn Đăng Diễn và
cs (2004).
Bảng 4. Tổn thất công suất trong lới sau khi tìm điểm mở trong các chế độ phụ tải khác nhau
S thủy điện (MVA) S phụ tải P
Chế độ phụ tải
Sphát (MVA)
Mựa ma Mựa khụ (MVA) (MW)
P (%)
6,0+j3,16 0.18 1,29
P
max
14,15+j7,58
1,0+j0,526
14,0+j7,37
0.14 1,0
6,0+j3,16 0.13 1,33
P
t.bỡnh
9,89+j5,20
1,0+j0,526
9,81+,5,16
0.10 1,02
6,0+j3,16 0.31 5,5
P
min
5,90+j2,97
1,0+j0,526
5,61+j2,95
0.07 1,25


Qua kết quả xác định điểm mở cho thấy:
Khi thủy điện Phú Mậu phát hết công suất
trong chế độ phụ tải cực đại, phụ tải trung
bình sẽ có tác dụng làm giảm tổn thất công
suất trong lới. Khi công suất phát của Phú
Mậu chiếm 37 - 40% công suất phụ tải phụ tải
cực đại và 30 - 32% công sất phụ tải trung
bình sẽ cho mức tổn thất nhỏ nhất trong các
chế độ này.
Nghiên cứu ảnh hởng của các nguồn thủy điện vừa và nhỏ
Trong chế độ phụ tải cực tiểu, nếu Phú
Mậu phát hết công suất trong mùa lũ sẽ làm
gia tăng tổn thất công suất trong lới, điện áp
nút sẽ vợt quá giá trị định mức (quá áp).
Kết quả cũng cho thấy khi công suất phát
của TĐN tơng đối nhỏ so với phụ tải của
xuất tuyến mà nó nối vào và nằm xa phụ tải
thì hiệu quả cải thiện tổn thất công suất là
không đáng kể. Nó chỉ phát huy tác dụng khi
nằm gần phụ tải. Khi công suất phát của TĐN
lớn hơn công suất phụ tải của xuất tuyến mà
nó kết nối và càng nằm xa phụ tải sẽ làm tăng
tổn thất công suất tác dụng.
Trong chế độ phụ tải cực tiểu nếu TĐN
phát hết công suất vào mùa lũ thì sẽ có hiện
tợng phát ngợc công suất phản kháng vào
lới điện truyền tải qua các máy biến áp 110
kV (nhất là khi trong lới có lắp đặt các tụ bù
tĩnh). Sau khi tìm đợc điểm mở, xác định lại

tổn thất công suất đã cho thấy tổn thất công
suất tác dụng đã giảm rõ rệt trong các chế độ
làm việc khác nhau của phụ tải.
4. KếT LUậN
Qua khảo sát diễn biến điện áp và tổn
thất công suất trong các chế độ khác nhau
cho thấy: tuỳ thuộc vào chế độ phụ tải mà các
nhà máy TĐN nên có chế độ vận hành thích
hợp nhằm mục tiêu giảm tổn thất công suất,
cảI thiện chất lợng điện năng (nh đã nhận
xét ở trên).
Thông qua việc tính toán chế độ xác lập
của lới có xét đến ảnh hởng của các nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ, áp dụng để giải
thuật toán tìm điểm mở hợp lý (Rubin and
Dragoslav,1997), (Trơng Việt Anh, 2004),
nội dung bài báo đã tìm đợc điểm mở mạch
vòng hợp lý. Đây sẽ là phơng thức vận hành
cơ bản cho xuất tuyến 371 trạm 110 kV Tằng
Loỏng. Phơng pháp tính toán nêu trên có thể
áp dụng rộng rãi cho toàn bộ lới phân phối
của các địa phơng có thủy điện vừa và nhỏ.
Ngoài ra còn có thể áp dụng cho các loại
nguồn điện phân tán khác: phong điện, điện
măt trời ; những nguồn đóng vai trò quan
trọng trong việc bổ sung cấp điện cho lới
điện Quốc gia trong tơng lai.
TàI LIệU THAM KHảO
Trơng Việt Anh (2004). Hệ chuyên gia mờ
vận hành hệ thống điện phân phối.

Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, trang 65-82.
Trần Bách (2005). Lới điện và hệ thống
điện, tập I. Nxb Khoa học kỹ thuật,
trang 70-85.
Belmans. R., Vu Van.T, Van Dommelen D.M.,
Driesen J. (2004). Impact of large scale
distributed and unpredictable generation
on voltage and angle stability of
transmission system, CIGRE General
Meeting, pp. 1-8.
Nguyễn Đăng Diễn, Lê Công Doanh (2004).
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2005-2010 có xét đến
2015. Đề án cấp Bộ Công nghiệp, trang
20-28.
Nguyễn Huy Hoạch (2005). Quy hoạch thủy
điện vừa và nhỏ toàn quốc. Công ty t
vấn xây dựng Điện 1, trang 5-30.
Pai M. A. (1989). Energy function analysis for
power system stability, Kluwer
Academic Publishers, pp. 619 - 624.
Rubin Taleski, Dragoslav Rajieie (1997).
Distribution network reconfiguration
for energy loss reduction; IEEE
Transactions on Power Systems, Vol.12,
No.1, pp. 398 - 406.
T¹p chÝ KHKT N«ng nghiÖp 2007: TËp V, Sè 2: 104

§¹i häc N«ng nghiÖp I



×