Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh 10 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LÊ THANH THẢO </b>

<b>KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 10 </b>

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TÓM TẮT </b>

Trong những năm qua kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Cùng với đó hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam cũng ngày càng có những bước nhảy vọt đáng kể về cả lượng và chất. Các NHTM với đặc thù là tổ chức kinh doanh “quyền sử dụng tiền”, có độ rủi ro cao nên vấn đề kiểm sốt rủi ro có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đặc biệt với một quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam, nếu xảy ra một ngân hàng yếu kém trong quản trị không những gây tổn thất cho ngân hàng đó mà cịn tạo nên hiệu ứng dây chuyền lên toàn hệ thống.

Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cũng như đẩy mạnh sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM đã triển khai các loại hình tín dụng một cách thường xun và đa dạng hình thức. Việc nhận diện, đánh giá và kiểm sốt RRTD là hoạt động CN ln quan tâm hàng đầu và đạt kết quả tốt, bằng chứng là tỷ lệ nợ xấu ngày càng suy giảm, góp phần vào kết quả kinh doanh của đơn vị phát triển ổn định, bền vững. Tuy nhiên, Vietinbank – CN10 TP.HCM vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác tín dụng, tỷ lệ nợ xấu tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, vấn đề xử lý nợ gặp nhiều khó khăn. Điều này chứng tỏ cơng tác kiểm sốt RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM vẫn còn những hạn chế nhất định, đây là vấn đề mà Vietinbank – CN10 TP.HCM luôn hết sức quan tâm và tìm giải pháp để hồn thiện.

Nhận thức tầm quan trọng của cơng tác kiểm sốt RRTD tại chi nhánh, luận

<i><b>văn “Kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM” giúp hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ sở về kiểm soát </b></i>

RRTD tại NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng RRTD và kiểm soát RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM giai đoạn 2015-2019. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM. Đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, rõ ràng, minh bạch.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tồn thể cán bộ cơng nhân viên tại ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN10 TP.HCM đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được yên tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành ảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI... xii </b>

<b>2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ... xiv </b>

<b>2.1. Mục tiêu tổng quát:………..xiv </b>

<b>2.2. Mục tiêu cụ thể:………xiv </b>

<b>3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... xiv </b>

<b>4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... xv </b>

<b>4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:……….xv </b>

<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu:……….xv </b>

<b>5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... xv </b>

<b>5.1. Phương pháp thu thập số liệu. ... xv </b>

<b>5.2. Phương pháp phân tích số liệu. ... xv </b>

<b>6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... xvi </b>

<b>7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... xvi </b>

<b>8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ... xvii </b>

<b>8.1. Cơng trình nghiên cứu nước ngồi. ... xvii </b>

<b>8.2. Cơng trình nghiên cứu trong nước. ... xix </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 1 </b>

<b>1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. ... 1 </b>

1.1.1 Tín dụng………1

1.1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng………..7

<b>1.2 Quy trình kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. ... 17 </b>

1.2.1 Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại……….17

1.2.2 Các nguyên tắc kiểm sốt rủi ro tín dụng……….17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.3 Các phương thức kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại……18

1.2.4 Các tiêu chí đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng………22

<b>1.3 Kinh nghiệm kiểm sốt rủi ro tín dụng của một số NHTM trong và ngoài nước………..24 </b>

1.3.1 Kinh nghiệm kiểm sốt rủi ro tín dụng của một số NHTM Việt Nam…….24

1.3.2 Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới….26 1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Vietinbank – CN10 TP.HCM…31 <b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ... 34 </b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN10 TP.HCM ... 35 </b>

<b>2.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Vietinbank – CN10 TP.HCM. ... 35 </b>

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển………35

2.1.2 Cơ cấu tổ chức phòng ban………35

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN10 TP. HCM giai đoạn 2015-2019....……….36

2.1.4 Hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM giai đoạn 2015- 2019.37 <b>2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM. ... 39 </b>

2.2.1. Cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng………39

2.2.2. Cơng tác đo lường rủi ro tín dụng……….40

2.2.3. Cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng………45

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.4 Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM. ... 64 </b>

2.4.1 Những kết quả đạt được. 64 2.4.2 Những hạn chế. 65

2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP. HCM. 68

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 71 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN10 TP.HCM. ... 72 3.1 Định hướng kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM. ... 72 </b>

3.1.1 Định hướng phát triển tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM trong thời gian tới………...72 3.1.2 Định hướng kiểm sốt tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM trong thời gian tới………...72

<b>3.2 Giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP. HCM. ... 73 </b>

3.2.1 Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm soát………74 3.2.2 Hồn thiện mơ hình kiểm sốt tín dụng tập trung...79 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm chất lượng tín dụng của khách hàng…..80 3.2.4 Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin hỗ trợ công tác thẩm định và quản lý khoản vay………..81 3.2.5 Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm soát rủi ro……..81 3.2.6 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ……….82 3.2.7. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng…………..84 3.2.8. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng tác đo lường rủi ro tín dụng………85 3.2.9. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng…………..85 3.2.10. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng tác xử lý rủi ro tín dụng………87

<b>3.2 Kiến nghị. ... 88 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Vietinbank – CN10 TP.HCM………..88

3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan liên quan………88

<b>KẾT LUẬN ... 91 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94 </b>

<b>PHỤ LỤC 1: THỜI GIAN KIỂM TRA LẠI SAU CHO VAY, ĐỊNH GIÁ LẠI TÀI SẢN ĐẢM BẢO ... 97 </b>

<b>PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỪ BẢNG CÂU HỎI CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO TÍN DỤNG ... 99 </b>

<b>PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA ... 102 </b>

<b>PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH NỘI BỘ VỀ KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG THƠNG QUA QUY TRÌNH CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG EWS (EARLY WARNING SYSTEM) ... 103</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 2.4 Diễn biến tình hình rủi ro tín dụng các năm 2015 -2019 56

Bảng 2.6 <sup>Tình hình thu hồi nợ của ngân hàng Vietinbank – CN10 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 2.2 Quy trình điều tra và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc là trung gian luân chuyển nguồn vốn giữa các chủ thể kinh tế. Tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và nó cũng quyết định đến sự phát triển hay thất bại của một NHTM. Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất, nó mang lại nguồn thu nhập chính để duy trì hoạt động cho bộ máy quản lý, đồng thời tích lũy lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, tại bất cứ ngân hàng thương mại nào, hiệu quả của hoạt động tín dụng cũng ln được quan tâm hàng đầu. Phổ biến trong hoạt động tín dụng NHTM là hoạt động cho vay.

Rủi ro tín dụng thể hiện qua chỉ tiêu nợ xấu, nó gây ra những hệ lụy xấu đến hoạt động của ngân hàng, chẳng hạn như là các ngân hàng phải gia tăng việc trích lập dự phịng rủi ro, dẫn đến giảm lợi nhuận. Trường hợp phải trích lập dự phịng quá mức có thể làm cho lợi nhuận của các ngân hàng âm, từ đó làm mất niềm tin đối với các cổ đơng và có thể dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng suy giảm. Nợ xấu tăng cao còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản, rủi ro kỳ hạn, thậm chí là rủi ro hệ thống trong thị trường tài chính. Rủi ro tín dụng khơng thể được loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất có thể, đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục chủ động khi rủi ro xảy ro. Với tình hình hội nhập sâu của nền kinh tế như hiện nay, Việt Nam không ngừng mở cửa để thu hút vốn từ bên ngồi, thì sự biến hóa của các yếu tố rủi ro càng trở nên đa dạng và tăng lên gấp nhiều lần so với trước đây. Vì vậy, vấn đề quản trị và giảm thiểu rủi ro tín dụng đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Trong thời gian gần đây, tình trạng nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu luôn là vấn đề quan tâm thường trực và đang ở tín hiệu báo động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vấn đề nợ xấu là biểu hiện phản ánh rõ nét của RRTD - một trong các loại rủi ro được đánh giá là lâu đời và quan trọng nhất. Mặt khác, hầu hết các ngân hàng đều mở rộng quy mơ hoạt động, các CN và phịng giao dịch xuất hiện ngày càng nhiều làm nảy sinh vấn đề là các ngân hàng cạnh tranh nhau và không chú trọng đến RRTD để chiếm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lĩnh thị phần và thu hút khách hàng. Điều này đặc biệt ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động tín dụng của NHTM. Vì vậy, hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay là vấn đề nổi cộm được xem là có tính chiến lược, cấp thiết và ngày càng được các NHTM hết sức quan tâm.

Là một trong những NHTM lớn, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) có nhiều thế mạnh như nguồn vốn lớn hơn, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng dưới sự giám sát của NHNN, hệ thống quản lý đồ sộ, số lượng CN rộng khắp tại 63 tỉnh thành và đặc biệt, thương hiệu Vietinbank đã được người dân tin tưởng trong nhiều năm qua. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM là một CN thuộc hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trong thời gian qua CN cũng từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện điều này, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của CN là mở rộng hoạt động tín dụng. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cũng như đẩy mạnh sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM đã triển khai các loại hình tín dụng một cách thường xuyên và đa dạng hình thức. Những năm gần đây, cơng tác kiểm sốt RRTD tại Vietinbank nói chúng và Vietinbank – CN10 TP.HCM nói riêng đang dần được đổi mới và hoàn thiện. Việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát RRTD là hoạt động CN luôn quan tâm hàng đầu và đạt kết quả tốt, bằng chứng là tỷ lệ nợ xấu ngày càng suy giảm, góp phần vào kết quả kinh doanh của đơn vị phát triển ổn định, bền vững. Tuy nhiên, Vietinbank – CN10 TP.HCM vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác tín dụng, tỷ lệ nợ xấu tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, vấn đề xử lý nợ gặp nhiều khó khăn. Nợ xấu cao ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là vấn đề chi phí tài chính. Điều này chứng tỏ cơng tác kiểm sốt RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM vẫn còn những hạn chế nhất định, đây là vấn đề mà Vietinbank – CN10 TP.HCM luôn hết sức quan tâm và tìm giải pháp để hồn thiện hóa.

Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề trên, tôi đã đi sâu nghiên

<i><b>cứu đề tài: “Kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>– CN10 TP.HCM” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Qua đó, tơi muốn đem đến </b></i>

những thực tiễn nghiên cứu về rủi ro tín dụng cũng như đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank hiện nay.

<b>2.1. Mục tiêu tổng quát: </b>

Phân tích thực trạng kiểm soát RRTD tại chi nhánh, đưa ra các hạn chế trong cơng tác kiểm sốt RRTD, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và hồn thiện hoạt động kiểm sốt RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường và hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM.

Đề tài nghiên cứu nhằm mục địch trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau: - Nội dung công tác kiểm sốt RRTD tại NHTM là gì? Để đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt RRTD phải dựa trên tiêu chí nào?

- Thực trạng RRTD và kiểm sốt RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM như thế nào?

- Những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM?

- Làm thế nào để tăng cường và hồn thiện cơng tác kiểm soát RRTD tại Vietinbank – CN10 TP.HCM?

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: </b>

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Vietinbank – CN10 TP.HCM.

- Khách thể nghiên cứu: khách hàng có quan hệ tín dụng với Vietinbank – CN10. TP. HCM.

Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính với các kỹ thuật như:

<b>5.1. Phương pháp thu thập số liệu. </b>

Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: Nguồn dữ liệu của luận văn bao gồm hệ thống số liệu hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN10 TP.HCM qua các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng số liệu hoạt động tín dụng thường niên, số liệu phân loại nợ xấu theo nhóm nợ; các sách, báo, tạp chí; tài liệu đăng tải trên các phương tiện thơng tin đại chúng.

<b>5.2. Phương pháp phân tích số liệu. </b>

- Phương pháp lịch sử: kế thừa những tư liệu thống kê và những thành quả nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện trước đây trong các đề tài đã công bố, các tài liệu khoa học trên các tạp chí khoa học, chuyên ngành và các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào chuỗi số liệu thu thập được, đề tài phân tích và đánh giá kiểm soát RRTD tại Chi nhánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Phương pháp thống kê mô tả: xử lý các nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tài chính thường niên, các số liệu tại các Phòng ban của Vietinbank – CN10 TP.HCM, số liệu từ các nguồn tin đáng tin cậy như Tổng cục thống kê, NHNN Việt Nam,…

- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu, chỉ số qua các năm nhằm đánh giá về thực trạng kiểm soát RRTD tại Chi nhánh. Dựa trên các số liệu và thực tế hoạt động của Vietinbank – CN10 TP.HCM, tác giả phân tích, so sánh các chỉ số qua từng năm để rút ra những kết luận và đưa ra giải pháp phù hợp.

- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp những lý luận về rủi ro tín dụng từ sách, báo, tạp chí, văn bản pháp luật,... để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.

- Phương pháp liệt kê và toán học: phương pháp này được sử dụng để thu thập số liệu về hoạt động tín dụng trong giai đoạn năm 2015 đến năm 2019 của Vietinbank – CN10 TP.HCM. Sau đó sẽ liệt kê và tổng hợp lại để làm dữ liệu phân tích so sánh với các chỉ tiêu đánh giá.

- Phương pháp diễn giải và quy nạp: phương pháp này dựa trên những thông tin đã thu thập được để đưa ra kết luận về rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN10 TP.HCM.

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – CN10 TP.HCM.

<b>7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI </b>

Đề tài có những đóng góp sau:

Một là, luận văn sẽ hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về RRTD và kiểm soát RRTD đối với NHTM về quan niệm, quy trình kiểm sốt rủi ro tín dụng cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

như các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại. Đồng thời luận văn cũng thu thập kinh nghiệm về kiểm soát RRTD của các NHTM trong nước và quốc tế. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong kiểm sốt RRTD cho Vietinbank nói chung và Vietinbank – CN10 TP.HCM nói riêng.

Hai là, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và kiểm soát RRTD của Vietinbank – CN10 TP.HCM giai đoạn 2015-2019, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. Qua đó chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt RRTD tại chi nhánh.

Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị mang tính khả thi đối với Chính phủ, các ban ngành liên quan và Vietinbank nhằm nâng cao năng lực kiểm soát RRTD.

Bốn là, luận văn sẽ đóng góp một phần trong việc đề xuất các biện pháp nhằm kiểm sốt hoạt động tín dụng, sớm nhận dạng các khoản vay có vấn đề để hạn chế các khoản nợ xấu, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới tại chi nhánh.

<b>8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU </b>

Trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại, Tín dụng là mảng kinh doanh trọng yếu nên cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng rất được quan tâm. Vì vậy, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là những nghiên cứu về kiểm soát rủi ro trong cho vay KHDN. Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả đã tham khảo các tài liệu nghiên cứu sau:

<b>8.1. Cơng trình nghiên cứu nước ngồi. </b>

- Louzis et al (2012) nghiên cứu các yếu tố trong ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Hy Lạp trong giai đoạn 2003-2009. Bài nghiên cứu cho kết quả là nợ xấu tại Hy Lạp chủ yếu là do các vấn đề kinh tế vĩ mô gây ra như tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng GDP, nợ công… Thực tế nền kinh tế Hy Lạp khủng hoảng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các NHTM tại Hy Lạp, nợ cơng tăng cao đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Hy Lạp, GDP suy giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao đã làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Theo nghiên cứu của Rajan và Dhal (2008) về nợ xấu của các NHTM ở Ấn Độ trong giai đoạn 2003-2008, tăng trưởng GDP có mối tương quan dương với rủi ro tín dụng và quy mơ ngân hàng có mối tương quan âm với rủi ro tín dụng. Như vậy các nền kinh tế có GDP tăng trưởng tốt, tạo ra mơi trường kinh doanh hiệu quả thì nợ xấu sẽ thấp. Đối với những ngân hàng có quy mơ lớn thì mức độ rủi ro tín dụng thấp hơn do có hệ thống quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng chặt chẽ, bài bản hơn, có phương pháp kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả.

- Aremu, Mukaila Ayanda (2013) nghiên cứu hiệu quả của ngân hàng tại Nigeria trong giai đoạn 1980-2010. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng RRTD, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản , tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối tương quan âm với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Ngược lại thì quy mơ ngân hàng, tống tài sản tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Nigeria.

- Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng [xem Joke Basis (1998), Chrinko (2000), Crolina (2001)].

- Kinh nghiệm về việc áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ANZ, Citibank...[xem ANZ Consolidated Annual Report, Credit risk mangement workbook of Citibank].

- Cơ chế phối hợp kiểm soát rủi ro tín dụng [xem Martin Brownbridge and Colin Kirkpatrick (2000), Summer, M. (2002), Quintyn, M. and M. Taylor (2002), De Nicolo, Gianni and Myron L. Kwast (2002), Stephanie Stolz (2002), Ben Dubow and Nuno Monteiro (2006)].

- Các điều kiện cần thiết đảm bảo và nâng cao hiệu quả của mơ hình kiểm sốt rủi ro tín dụng [xem Goodhart, Charles (2001), Basel Committee on Banking Supervision (1990)].

Tóm lại, các nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng trên thế giới cho rằng những nguyên nhân gây ra RRTD là các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng như các yếu tố nội tại của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM cần phải xây dựng được một chính sách quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ, khoa học để kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>8.2. Cơng trình nghiên cứu trong nước. </b>

Một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu trong nước về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM được tác giả tham khảo như sau:

Lê Mai Tuyền (2015), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – CN Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã xây dựng một cách khoa học, đầy đủ và chặt chẽ những cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Đồng thời, tác giả đã nêu khá chi tiết các tiêu chí đánh giá kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Về mặt thực tiễn, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá kết quả để phân tích và đánh giá khá rõ ràng về thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN Quảng Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã khuyến nghị giải pháp hồn thiện kiểm sốt RRTD trong cho vay DN một cách khách quan và khoa học. Điểm nổi bật của đề tài là đa số giải pháp tác giả nêu ra bám sát nội dung cơ sở lý luận, phù hợp với mục tiêu đề tài và có giá trị thực tiễn đối với Ngân hàng TMCP An Bình – CN Quảng Nam.

Tạ Thị Phương Loan (2016), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Phương Đông – CN Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã nêu được những nền tảng cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn của NHTM. Về mặt thực tiễn, dựa trên nền tảng lý luận đã xây dựng, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát RRTD tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Đắk Lắk. Trên cơ sở kết quả đạt được cũng như hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Đắk Lắk. Điểm nổi trội của đề tài là tác giả đã đưa ra được bối cảnh bên trong lẫn bên ngoài cũng như tổ chức bộ máy quản lý đối với kiểm soát RRTD đối với cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Đắk Lắk.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nguyễn Thị Thu Loan (2016), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Gia Lai, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã nêu lên tổng quan về RRTD, lý thuyết và nội dung quản trị RRTD trong cho vay DN của NHTM một cách hệ thống và rõ ràng. Sau đó, tác giả đã đi sâu vào chi tiết nội dung của kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Về mặt thực tiễn, ở phần thực trạng, tác giả đã có sự đầu tư khá kỹ lưỡng khi đưa ra bối cảnh bên trong và bên ngồi, nhằm có cái nhìn bao qt về môi trường kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Gia Lai. Qua đó, tác giả đã trình bày chi tiết về các biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với DN được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Gia Lai và tính tốn các chỉ tiêu liên quan. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra được các nhận xét về tình hình thực hiện từng biện pháp một cách rõ ràng và cụ thể.

Bùi Đình Hiếu (2016), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và rõ ràng những nội dung cơ bản có liên quan đến kiểm sốt RRTD trong cho vay DN, đặc biệt là những tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay DN của NHTM. Về mặt thực tiễn, tác giả đã xuất phát từ việc khảo sát tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đắk Lắk để đưa ra những nhận xét về những kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát RRTD đối với cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đắk Lắk. Qua đó, tác giả đã triển khai những giải pháp thích hợp mang tính thiết thực nhằm hồn thiện kiểm sốt RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đắk Lắk.

Hồ Thị Mỹ Lý (2017), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

học thuật, tác giả đã trình bày và làm rõ một số nội dung quan trọng về kiểm soát RRTD trong cho vay DAĐT. Về mặt thực tiễn, tác giả đã phân tích khá chi tiết thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay DAĐT tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp đồng bộ và có tính khả thi cùng với các kiến nghị đối với NHPT Việt Nam – CN Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DAĐT. Những số liệu tác giả đưa vào phân tích tuy chưa đa dạng, nhưng đã có trọng tâm vào các nội dung cần thiết nhằm tập trung làm rõ thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Quảng Nam.

Hà Quốc Tuấn (2017), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – CN Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã nghiên cứu một cách mạch lạc và sâu sắc các vấn đề cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Về mặt thực tiễn, tác giả thật sự đã dày công đầu tư khi mô tả và phân tích nhận xét thực trạng hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – CN Đà Nẵng; cùng với việc tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân khó khăn trong việc thực hiện. Qua đó, tác giả triển khai các giải pháp, kiến nghị phù hợp trong phạm vi Ngân hàng TMCP Ngoại thương – CN Đà Nẵng có thể thực hiện được. Ngồi ra, luận văn đã kế thừa được các biện pháp kiểm soát RRTD đối với cho vay DN trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Trần Thị Hiền Uyên (2018), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam. Về mặt học thuật, tác giả đã trình bày mạch lạc và khúc chiết những cơ sở lý thuyết về kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng giai đoạn 2014-2016, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị mang tính hiện đại nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay DN tại NHNN&PTNT Việt Nam – CN

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Điểm đặc biệt của đề tài là các dữ liệu liên quan đến RRTD tại NHNN&PTNT Việt Nam – CN quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng được phân tích mổ xẻ rất cụ thể và rất ý nghĩa. Vì vậy, luận văn làm sáng tỏ được tình hình kiểm sốt RRTD trong cho vay DN tại NHNN&PTNT Việt Nam – CN quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng các NHTM tại Việt Nam, đồng thời phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tại từng NHTM và đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao cơng tác kiểm sốt rủi ro đối với NHTM. Tuy nhiên, do yếu tố đặc thù của mỗi Ngân hàng, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại mỗi Ngân hàng cần có sự chuyển hóa, thay đổi phù hợp riêng với đặc điểm của từng ngân hàng. Do đó một trong các hướng đi nghiên cứu sâu hơn của đề tài đó là nghiên cứu cụ thể về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN tại một CN NHTM cập nhật đến thời điểm hiện tại. Để từ đó đề tài góp phần giúp các nhà quản trị tại CN Ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN tại chi nhánh, đồng thời đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. </b>

“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận”.

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.

- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

(chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi...

Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:

- Hình thái hiện vật - hàng hố; đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh tốn trong quan hệ mua bán.

- Hình thức giá trị: thực chất là việc “ứng trước” hay “đầu tư” trực tiếp bằng tiền (cho vay bằng tiền).

Những điều kiện mà 2 bên thường thoả thuận là:

- Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng. - Thời hạn sử dụng của người vay.

- Thu nhập mà người cho vay được hưởng.

- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay...

Những điều kiện này mà một trong 2 bên khơng chấp nhận thì khơng thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy, tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản:

- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.

- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu: thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.

- Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người chuyển nhượng với người sử dụng.

Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng cịn có những đặc trưng khác cần đề cập như khả năng rủi ro, tính bảo đảm, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ...

Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một q trình hình thành và phát triển lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ lực lượng sản xuất còn thấp kém nên xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để nảy sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Trong xã hội này chưa có quan hệ trao đổi, mua bán và vay mượn. Cùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

với sự phát triển của xã hội loài người lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân cơng lao động được hình thành. Lúc này, con ngươì sản xuất sản phẩm khơng chỉ đủ tiêu dùng mà cịn có một phần tích luỹ để dự trữ. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế độ tư hữu về tư liệu lao động và của cải làm ra. Xã hội có sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp hình thành. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hoá ra đời. Và những quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín dụng. Như vậy có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của của nền sản xuất và lưu thơng hàng hố. Tín dụng ra đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.

<i>Khái niệm ngân hàng thương mại </i>

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn.

<i>Phân loại tín dụng ngân hàng </i>

Hình thức tín dụng cho vay nặng lãi là hình thức tín dụng đầu tiên trong lịch sử xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ Trong thời kỳ này do lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động mở rộng, gia đình của chế độ tư hữu và Nhà nước xuất hiện; trong xã hội có sự phân chia giai cấp, người giàu kẻ nghèo. Trong quá trình đầu tiên chủ yếu cho vay bằng hiện vật, càng về sau các khoản cho vay chủ yếu bằng tiền. Đặc điểm nổi bật nhất của tín dụng nặng lãi là lãi suất (lợi tức) rất cao, khơng có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng chủ yếu để giải quyết những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển theo sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản thì hình thức tín dụng nặng lãi khơng cịn chỗ đứng vì các nhà tư bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận, khơng thể vay vốn có mức lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Tín dụng nặng lãi thậm chí cịn cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy mà hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và xuất hiện tín dụng thương mại. Đây là tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau và do đó các chủ thể tham gia quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trình vay mượn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh. Theo MAC “Tín dụng thương mại khơng phải là cho vay bằng hàng hoá mà là cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu”.

Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá bán bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này chính là lãi suất của hàng hố đem bán chịu. Quan hệ mua bán hàng hoá chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Chính vì thế mà nó khơng đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hố. Khắc phục nhược điểm này tín dụng Ngân hàng đã ra đời.

Trên đây chúng ta mới chỉ bàn đến các hình thức tín dụng theo lịch sử phát triển của nó qua các giai đoạn của các hình thái sản xuất. Tuy nhiên trong nền kinh tế hiện đại tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.

Căn cứ vào thời hạn:

- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay mà thời hạn khơng q 12 tháng. Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất.

- Tín dụng trung hạn: thường là trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia (nước ta là đến 3 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hố sản xuất, đổi mới quy trình cơng nghệ và xây dựng mới những cơng trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo điều kiện ở mỗi nước. Mục đích là sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với những cơng trình quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.

Căn cứ vào mục đích tín dụng:

- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hố. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua chịu hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.

Phân loại theo thành phần kinh tế:

- Tín dụng đối với kinh tế ngồi quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Tổ sản xuất, HTX, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể.

- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân hàng với các doanh nghiệp Nhà nước.

Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn:

- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế.

- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.

Căn cứ vào chủ thể tín dụng được chia làm các loại sau:

- Tín dụng ngân hàng: Đó là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, các doanh nghiệp với Ngân hàng.

- Tín dụng thương mại: - Tín dụng Nhà nước - Tín dụng hợp tác xã. - Tín dụng tư nhân. - Tín dụng quốc tế

Căn cứ vào sự bảo đảm trong quan hệ tín dụng: - Tín dụng có đảm bảo (thế chấp).

- Tín dụng khơng có đảm bảo (tín chấp).

Ngồi ra cịn có có nghiệp vụ cho thuê và đại lý:

- Cho thuê (OPERATE-LEASING ): Loại này được các cửa hàng lớn áp dụng để cho thuê sản phẩm của mình. Người th có thể xố bỏ hợp đồng và do đó có thể ký hợp đồng mới để thuê thiết bị hiện đại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Cho thuê bất động sản: loại này thường được các nhà kinh doanh bất động sản hợp tác với Ngân hàng. Họ hùn vốn với nhau để xây dựng các văn phòng, các cư xá cho thuê

- Cho thuê động sản trong kinh doanh (FINANCE-LEASING): Loại này thường được công ty cho thuê chuyên doanh sử dụng. Đối tượng cho thuê là ôtô, máy bay, thiết bị chuyên dùng.. thời hạn cho thuê thường là 2 đến 6 năm.

- Đại lý (FACTORING): là dịch vụ mua các yêu cầu (giấy địi nợ) của các cơng ty, sau đó nhận tiền thanh tốn về các u cầu này. Các yêu cầu ở đây thường là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp hàng hố.

1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.

Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.

Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.

Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

Giá trị được hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

1.1.1.3 Vai trị tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng Ngân hàng tỏ ra có ưu thế hơn là các hình thức tín dụng trước nó: tín dụng cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại.

Hình thức tín dụng Ngân hàng ra đời tỏ rõ ưu thế của mình bởi:

- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh tế mà Ngân hàng có thể tập trung và huy động được.

- Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng vay mượn là tiền.

Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trưịng và nó ln ln đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt kịp thời.

Là trung gian tài chính, Ngân hàng đóng vai trị là người mơi giới giữa một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến Ngân hàng có khả năng thu hút những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và qua đó làm cho phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

1.1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng.

1.1.2.1 Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng.

Theo A.Saunders và H.Lange: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về số lượng và thời hạn.

Theo Ủy ban Basel và giám sát ngân hàng (1999) thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận. Theo như cách định nghĩa này thì rủi ro tín dụng của ngân hàng là người vay khơng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

Cịn theo quyết định số 18/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng Nhà nước tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết.

Nhìn chung, có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên có thể rút ra cách hiểu cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM).

Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các ngân hàng khác thấp so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số 1, chúng ta đã bỏ qua các loại hình rủi ro trong hoạt động tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn thất nghiêm trọng, đó là lý do tại sao tỉ lệ nợ xấu rất cao, khả năng kiểm soát thì rất thấp. Để hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là rủi ro tín dụng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:

– Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

– Theo điều 2.1 quyết định số: 165/QĐ-HĐQT, ngày 06/6/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì “rủi ro trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hoạt động của các CN là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do khách hàng khơng thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Theo các quyết định này thì rủi ro tín dụng có nghĩa là Ngân hàng cho khách hàng vay, khi đến hạn thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi thi khách hàng khơng thể trả được hoặc có thể bị trì hỗn.

<i>Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng </i>

Rủi ro tín dụng được tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:

– Theo cơ cấu các loại hình rủi ro, rủi ro tín dụng đựơc chia thành rủi ro theo khoản vay ngắn, trung và dài hạn

– Theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành 3 loại:

+ Rủi ro từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của Ngân hàng, việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, cơng tác kiểm tra, kiểm soát kém.

+ Rủi ro từ phía người vay: Đây là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng. Ví dụ: Rủi ro vì khả năng tài chính yếu kém, rủi ro trong hoạt động kinh doanh… + Rủi ro từ các nguyên nhân khác: Đó là các rủi ro liên quan tới các khâu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; chế độ chính sách; mơi trường; các biến động bất thường trong nền kinh tế…

1.1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng cũng như nó tác động rất mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh tế. Đó là các tác động rất xấu, thể hiện ở các khía cạnh sau:

<i>Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng: </i>

Một ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động khơng có hiệu quả, tình hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó lịng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng vì thế mà lánh xa, khơng cấp các hạn mức tín dụng, khơng mở quan hệ đại lý…

<i>Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hồn trả gặp khó khăn, trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải thanh tốn đúng kỳ hạn, trong lúc khơng huy động được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế người rút tiền thấy tình trạng của Ngân hàng như thế lại rút tiền càng tăng lên, kết quả là Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.

<i>Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm: </i>

Do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là q trình mở rộng hoạt động gặp khó khăn bế tắc, thu nhập kết quả là giảm sút lợi nhuận.

<i>Rủi ro có thể dẫn tới phá sản: </i>

Nếu những tác động của rủi ro trên 3 phương diện nêu trên không được ngăn chặn và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản.

1.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến RRTD tại các ngân hàng thương mại.

<i>Dựa trên Luận án Tiến sĩ kinh tế Ken Brown và Peter Moles (“Credit risk </i>

<i>management”, (2014), nguyên nhân dẫn tới RRTD cho các ngân hàng gồm có nguyên </i>

nhân từ phía bên ngồi, bên trong ngân hàng và các ngun nhân khác từ mơi trường. a) Nhóm ngun nhân đến từ bản thân ngân hàng.

 Chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng khơng phù hợp.

Chính sách tín dụng khơng minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi phạm pháp. Nhằm cạnh tranh được trong thị phần tín dụng, ngồi việc cạnh tranh về lãi suất, các ngân hàng có xu hướng tạo ra sự khác biệt trong chính sách cấp tín dụng, quy trình thủ tục và hồ sơ cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn các đối thủ của mình, chính vì điều này, vơ hình chung tạo nên cơ hội cho những đối tượng không đủ điều kiện vay vốn được cấp tín dụng, dẫn đến hình thành các khoản vay dưới chuẩn, hay đưa ra chính sách khơng phù hợp chỉ tập trung cho vay vào các ngành nghề có rủi ro cao để gia tăng lợi nhuận mà khơng có những thủ tục, điều kiện cấp tín dụng sát sao, quy trình tín dụng kiểm sốt chặt chẽ. Quy trình tín dụng sơ hở, trao quá nhiều quyền quyết định cấp tín dụng cho một cá nhân cũng dễ dẫn đến rủi ro hoặc nhiệm vụ mỗi nhân viên tín dụng khơng được quy định rõ ràng, chồng chéo sẽ tạo điều kiện thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

lợi cho việc lợi dụng kẽ hở mà chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Công tác thẩm định khách hàng không được quy định chặt chẽ, coi nhẹ thẩm định tình hình tài chính hay khả năng thanh toán của khách hàng, định giá tài sản bảo đảm không phù hợp.

 Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Một trong những nguyên nhân nội bộ của ngân hàng là thuộc về đạo đức, trình độ chun mơn của nhân viên ngân hàng. Nhân viên ngân hàng thiếu trách nhiệm, có trình độ năng lực, đạo đức yếu kém dẫn tới cho vay những doanh nghiệp, cá nhân không

<i>đủ điều kiện vay vốn, có hoạt động yếu kém. Hơn nữa, nhân viên ngân hàng mà phẩm </i>

chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.

 Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao.

Nhân viên cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên khơng có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của nhân viên đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ RRTD sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân, nhân viên đó vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều người chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý khơng có sự giám sát đối với nhân viên tín dụng, hoạt động tín dụng sẽ khơng hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức. Ngồi ra, sẽ khơng có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.

 <i> Ngân hàng chưa đa dạng hố các danh mục đầu tư. </i>

Một cơng cụ ln được nhắc đến trong quản trị rủi ro tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa RRTD hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì khơng ngành nào là khơng có rủi ro.

 Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng.

Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, khơng tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn khơng những làm giảm lợi nhuận mà cịn làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Chất lượng thông tin mà ngân hàng thu thập chưa cao.

Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng khơng hoạt động có hiệu quả, không cập nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thốt vốn khi cho vay.

 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.

Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hồn trả. Do đó việc theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Ngoải ra, việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng đồng thời cũng giúp ngân hàng và khách hàng tìm ra những cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

 Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ các ngân hàng.

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nếu hoạt động này bị lỏng lẻo hay việc kiểm tra chỉ mang tính chất hình thức thì sẽ khơng phát huy được tác dụng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

 Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa hiệu quả. Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thơng tin cịn q đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.

Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: khách quan và chủ quan, phụ thuộc phần lớn vào năng lực của các bộ phận tín dụng, chức năng quản lý của ngân hàng, khách hàng, các cơ chế chính sách của ngân hàng và Nhà nước. Tất cả những nguyên nhân trên nếu khơng được dự báo và có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới điều kiện kinh doanh của ngân hàng và khách hàng vay vốn. Các biện pháp phòng chống và hạn chế rủi ro đều đang nằm trong tầm tay của các NHTM, nhưng việc áp dụng thế nào cho có hiệu quả phụ thuộc vào khả năng của mỗi ngân hàng và các nhà quản lý.

b) Nhóm nguyên nhân đến từ phía khách hàng của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Nhiều khoản vay của khách hàng với mục đích đầu tư vào các danh mục đầu tư nhạy cảm với những biến động của thị trường; khách hàng cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng.

- Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý tài chính yếu kém dẫn đến không trả được nợ.

- Nguồn trả nợ chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc thu nhập thấp hơn hoặc tai nạn mất khả năng lao động.

- Gặp những biến cố lớn trong cuộc sống do đó họ phải sử dụng một số tiền lớn, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cho ngân hàng.

- Đạo đức cá nhân suy thoái, cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích.

- Một nguyên nhân khác dẫn đến RRTD cho NHTM là một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các CN trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.

c) Nhóm ngun nhân từ mơi trường bên ngồi.

Cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế khác, hoạt động tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan từ môi trường kinh tế, mơi trường chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, môi trường pháp lý và các tác động chung của khu vực và địa phương…

<i>Môi trường thiên nhiên </i>

Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai, dịch bệnh… dẫn đến sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình. Những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của cá nhân thường có phạm vi hẹp, chỉ cần một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra tác động mạnh mẽ đến hoạt động đó. Từ đó dẫn đến khơng hồn trả được nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng cá nhân xảy ra.

<i>Mơi trường kinh tế, chính trị. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sự biến đổi quá nhanh và khó có thể dự đốn được của nền kinh tế thế giới và chính trị là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của người đi vay. Kinh tế thế giới chủ yếu bị chi phối bởi ngành công nghiệp dầu thô, may gia công, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp như: nuôi trồng, chế biến thực phẩm… Những lĩnh vực này rất nhạy cảm với với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Những khó khăn do khống chế hạn ngạch trong ngành dệt may, những vụ kiện chống bán phá giá trong ngành thủy sản… làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng nói riêng và hoạt động cho vay của các ngân hàng nói chung.

Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế tạo ra môi trường cạnh tranh gây gắt, khiến khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải tất yếu của thị trường, dẫn đến hệ lụy tất yếu làm gia tăng nợ xấu. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng thương mại trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới nhiều tiện ích hơn.

<i>Mơi trường pháp lý. </i>

Nếu mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Cơ chế, chính sách, quy hoạch của nhà nước thay đổi cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng vay vốn của ngân hàng để thực hiện hoạt động kinh doanh.

Do thiếu sự quy định chặc chẽ trong cung cấp thông tin cần thiết cho ngân hàng của các cơ quan chức năng có liên quan, thiếu các quy định chế tài của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin về chế độ báo cáo tài chính của khách hàng.

1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng. a) Đối với ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Làm giảm uy tín của ngân hàng. Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro cao trong các hoạt động kinh doanh vốn thì ngân hàng đó đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Khơng một ai muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng khơng tốt và gây ra các vụ thất thoát lớn.

- Làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, nếu các khoản cấp tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn, mất khả năng thanh toán.

- Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. RRTD xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi vay đúng hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí cịn làm mất vốn của ngân hàng. Từ đó, RRTD sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, gây sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng.

b) Đối với khách hàng

- Đối với bản thân người đi vay khơng có khả năng hồn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như khơng cịn có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín bản thân.

- Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mơ hoạt động.

c) Đối với nền kinh tế

- Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.

- Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Có thể thấy rủi ro tín dụng là đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.

<b>1.2 Quy trình kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. </b>

1.2.1 Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại là việc sử dụng những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lượt và những quá trình nhằm chủ động biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng thơng qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất.

Kiểm sốt rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nhằm mục tiêu phịng chống và kiểm sốt các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Quản trị rủi ro tín dụng gồm các bước như sau: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Kiểm soát rủi ro là một bước quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro. Đây chính là sự khác nhau cơ bản giữa quản trị rủi ro và kiểm soát rủi ro.

1.2.2 Các nguyên tắc kiểm sốt rủi ro tín dụng.

Kiểm sốt rủi ro tín dụng được thực hiện trong suốt q trình xem xét, thẩm định, phê duyệt, quản lý tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN, pháp luật có liên quan và quy định nội bộ.

Phân tách rõ trách nhiệm về phạm vi quản lý rủi ro tín dụng đến từng bộ phận, đảm bảo xác đinh được trách nhiệm của từng các nhân có liên quan khi có rủi ro xảy ra, trong đó đảm bảo nguyên tắc:

- Tách biệt các chức năng: Hoạt động cấp tín dụng phải được kiểm sốt xung đột lợi ích theo nguyên tắt cá nhân, bộ phận có chức năng thẩm định tín dụng độc

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

lập với cá nhân, bộ phận có chức năng quan hệ khách hàng, phê duyệt cấp tín dụng, kiểm sốt hạn mức RRTD, quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề, trích lập dự phịng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật và văn bản, quy định nội bộ.

1.2.3 Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Một số nội dung kiểm sốt rủi ro thơng thường được sử dụng gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro.

1.2.3.1 Né tránh rủi ro

Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thơng qua hoạt động thẩm định, xếp hạng và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã thấy rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, khơng phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.

1.2.3.2 Ngăn ngừa rủi ro

Ngăn ngừa rủi ro bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm không xảy ra các nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, khơng đảm bảo vốn tự có tham gia phương án sản xuất kinh doanh, tiến độ thực hiện và nguồn thanh toán, tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác…

1.2.3.3 Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra

Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:

- Áp dụng hình thức, quy trình cho vay: thông qua việc tập trung vào nguy cơ chính gây ra rủi ro, đồng thời xem xét mơi trường gây ra rủi ro và sự tương tác giữa mơi trường và nguy cơ đó, qua đó áp dụng các các hình thức, quy trình cho vay hợp lý thích hợp với từng trường hợp cụ thể để nếu rủi ro xảy ra thì bản thân các hình thức, quy trình đó sẽ hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể được.

</div>

×