Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>TRẦN THỊ KỲ ANH</b>

<b>SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY </b>

Sinh viên thực hiện

<b>TRẦN THỊ KỲ ANH </b>

MSSV: 2116050103

<b>CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC </b>

KHÓA: 2016 – 2020 Cán bộ hướng dẫn

<b>ThS. ĐÀO VĂN THANH </b>

MSCB: ……

<i><b>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Để hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Đào Văn Thanh, người đã hướng dẫn tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Tiểu học - Mầm non - Nghệ thuật Trường Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong q trình học tập tại Trường và hướng dẫn tơi làm bài khóa luận này.

Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc và Trường Tiểu học Lê Văn Tám - Huyện Bắc Trà My, các thầy cô khối lớp 5 cùng các em học sinh 5/1, 5/2 và 5/3 đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình tìm hiểu thực trạng và thực nghiệm tại trường.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên khuyến khích tơi hồn thành bài khóa luận này một cách tốt nhất.

Đối với tôi, đề tài này sự nỗ lực hết mình để nghiên cứu và hoàn thành. Song khả năng, kinh nghiệm và năng lực của bản thân cịn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của q thầy cơ và các bạn để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!

Quảng Nam, tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện

Trần Thị Kỳ Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài khóa luận này là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Quảng Nam, tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện

Trần Thị Kỳ Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

1 <sup>Biểu đồ 1.1. Việc lựa chọn phương pháp dạy học trong môn </sup>Đạo đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 3

3.2. Khách thể nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ... 3

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 3

5.2.1. Phương pháp quan sát ... 3

5.2.2. Phương pháp điều tra ... 4

5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ... 4

1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ... 8

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ... 8

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số ... 12

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng phương pháp đóng vai

trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số ... 15

1.1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 4 – 5 ... 18

1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, nội dung môn Đạo đức lớp 5 ... 20

2.1. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ... 42

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và nội dung dạy học ... 42

2.1.2. Nguyên tắc phát huy tính tích cực học tập của học sinh ... 42

2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức; phù hợp đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi và yếu tố địa phương ... 43

2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của phương pháp đóng vai ... 43

2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ... 44

2.2. Khai thác nội dung dạy học vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My ... 45

2.2.1. Các căn cứ lựa chọn nội dung bài học sử dụng phương pháp đóng vai... 45

2.2.2. Xây dựng một số tình huống đóng vai cụ thể cho từng nội dung bài học trong chương trình Đạo đức lớp 5 ... 47

2.3. Xây dựng quy trình vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ... 49

2.4. Xây dựng kế hoạch bài dạy vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.1. Đối với cơng tác quản lí giáo dục ... 90

2.2. Đối với Giáo viên ... 91

2.3. Đối với học sinh ... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 92 PHỤ LỤC ... P1

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Để đào tạo được những con người đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước. Theo luật giáo dục thì mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,…

Đảng và Nhà Nước đã có nhiều sự quan tâm dành cho giáo dục Tiểu học. Tại Đại hội X, vấn đề xây dựng con người được Đảng ta coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của lĩnh vực phát triển văn hóa, được đề cập trên bình diện mới là xây dựng và hoàn thiện về nhân cách con người. Vấn đề đào tạo ra con người mới cho thời đại được đặt lên hàng đầu. Để đáp ứng được vấn đề đó Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đổi mới giáo dục. Và đưa ra chủ trương: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”; “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; là động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhằm phát triển con người mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn đào tạo ra nguồn nhân lực có đủ phẩm chất năng lực, có tư duy độc lập, năng động, tự chủ, sáng tạo thích ứng với sự biến đổi khơng ngừng của xã hội. Đó là điều kiện để đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của con người, cấp học mà hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh. Đây chính là hoạt động mà nhờ đó các em có được hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản, cần thiết làm tiền đề cho sự phát triển nhân cách về sau. Qua quá trình học tập và vui chơi, các em bước đầu hình thành chuẩn mực đạo đức, văn hóa, cách ứng xử với thầy cô, bạn bè, cách suy nghĩ và thái độ đối với con người và mọi vật xung quanh. Hiện nay, giáo dục đạo đức là nền tảng xây dựng nhân cách của mỗi người. Mà trọng tâm là giúp các em học

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sinh Tiểu học hình thành được ý thức đạo đức, nhận thức đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Mơn Đạo đức có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ ở bậc Tiểu học. Nó khơng những bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội mà còn góp phần định hình và phát triển những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người. Tuy nhiên, việc giảng dạy môn học này tại trường hiện nay còn nhiều bất cập như: Nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, thực tiễn; nặng về kiến thức, nhẹ về kỹ năng. Thực tế đó đòi hỏi phải chú trọng hơn đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Do đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Đạo đức, ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề này, một trong số những cách làm đem lại hiệu quả cao là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực mà trong đó phương pháp đóng vai nổi bật lên là phương pháp dạy học hiệu quả. Giáo dục Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua phương pháp đóng vai giúp cho các em nhìn rõ hơn về kỹ năng hành vi và tự mình xây dựng tình huống đóng vai hợp lí.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các tình trạng giáo viên khơng cho học sinh được đóng vai. Các trường Tiểu học ở các huyện miền núi nói chung và trên địa bàn huyện Bắc Trà My nói riêng. Các trường Tiểu học ở đây cịn gặp nhiều khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, với đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, vốn Tiếng Việt còn nhiều hạn chế nên học sinh còn rụt rè, không dám thể hiện bản thân mình. Từ đó việc vận dụng phương pháp đóng vai khơng được phổ biến, dẫn đến các kỹ năng của các em không tốt. Việc nghiên cứu thực trạng và quy trình dạy học, kế hoạch bài dạy sử dụng phương pháp đóng vai và sử dụng vào dạy học môn Đạo đức thực nghiệm ở trường Tiểu học các huyện miền núi là rất cần thiết.

Là giáo viên Tiểu học trong tương lai, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp đóng vai ở các mơn thực nghiệm nói chung và mơn Đạo đức lớp 5 nói riêng là rất cần thiết. Vậy, việc sử dụng phương pháp đóng vai như thế nào cho hiệu quả và nâng cao được chất lượng giáo dục? Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài:

<b>“Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Trà My” làm đề tài nghiên cứu. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức từ đó khai thác, xây dựng kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức lớp 5 ở trường Tiểu học.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5.

<b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b>

<b>Quá trình tổ chức dạy học môn Đạo đức lớp 5. </b>

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Xây dựng quy trình, thiết kế một số tình huống và kế hoạch bài dạy vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Thực nghiệm sư phạm về việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b>

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết, phân loại và hệ thống hóa lí thuyết, phương pháp giả thuyết để xây dựng khung lí thuyết giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.

<b>5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

<i>5.2.1. Phương pháp quan sát </i>

Dự giờ các tiết dạy môn Đạo đức lớp 5 của giáo viên để quan sát, tìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp đóng vai của giáo viên. Quan sát q trình học sinh thực hiện đóng vai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>5.2.2. Phương pháp điều tra </i>

Tiến hành điều tra, khảo sát, sử dụng phiếu điều tra để thu thập số liệu về thực trạng và thực nghiệm việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Bắc Trà My.

<i>5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia </i>

Học hỏi, tham khảo các ý kiến đóng góp của những giáo viên để định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu, góp phần hồn thiện nội dung nghiên cứu.

<i>5.2.4. Phương pháp thực nghiệm </i>

Xây dựng kế hoạch bài dạy có sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy thực nghiệm tại Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc – xã Trà Sơn – huyện Bắc Trà My.

<i><b>5.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sau khi điều tra, số liệu được xử lí bằng các cơng thức như: Trung bình cộng, tỉ lệ phần trăm. Để từ đó rút ra những con số cụ thể về vấn đề sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

<b>6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

Trong lịch sử phát triển của giáo dục, việc sử dụng phương pháp đóng vai được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò của người giáo viên trong cách dạy, học sinh trong cách học. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử, vấn đề học tập thơng qua hoạt động đóng vai được đề cập và có các nghiên cứu về phương pháp này khác nhau.

Ở các nước trên thế giới, dạy học tình huống đóng vai được các nhà khoa học Liên Xô và Ba Lan quan tâm. Tài liệu lí luận về dạy học của họ đã được dịch và phổ biến ở Việt Nam từ cuối những năm 60 của thế kỉ XX, điển hình như các tác giả: T.V. Cuđriaxep (1967); A.M. Machiuskin (1972); ngồi ra cịn có I.F. Khalarmơp, khơng thể khơng nhắc đến hai nhà nghiên cứu là V. Okôn (Ba Lan) (1976) và I.Ia. Lecne (1977). Tháng 3 năm 1990, trong phần trình bày tại Hội nghị chuyên đề Didactic toán do trường Đại học sư phạm Huế tổ chức, Anne

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Bessot và Francoise Richard đã mở đầu lí thuyết các tình huống bằng việc đặt ra nhiệm vụ phải “lí thuyết hóa hoạt động dạy học”, đặt dạy học tình huống trong mọi hệ thống những tác động qua lại giữa học sinh – giáo viên – môi trường - kiến thức. [15;149]

Ở nước ta, việc đổi mới cách dạy, cách học (mà diễn đàn giáo dục gọi là đổi mới phương pháp) đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội chứ khơng riêng gì ngành giáo dục.

<i>Về phương pháp đóng vai trong dạy học có thể kể đến cơng trình “Dạy </i>

<i>học và phương pháp dạy học trong nhà trường” (2005) của Phan Trọng Ngọ, </i>

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.

<i>Nhằm phục vụ cho nhu cầu đổi mới dạy học mơn Đạo đức cuốn sách “Trị </i>

<i>chơi đóng vai” (1999) của Muchielli Alex, dự án Việt Bỉ “Hỗ trợ học từ xa” (tài </i>

<i>liệu dịch) và “Phương pháp sân khấu Becton Brech” (1983) của Định Quang </i>

cung cấp những kiến thức về đóng vai nghệ thuật diễn kịch rất bổ ích, lý thú.

<i>Thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh đã nghiên cứu “Việc sử dụng phương </i>

<i>pháp đóng vai trong dạy học mơn Giáo dục công dân”. Qua việc nghiên cứu cơ </i>

sở lí luận của vấn đề, tác giả đã đưa ra những biện pháp và đề xuất các qui trình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân.

<i>Thạc sĩ Lê Thị Ngọc Hà đã nghiên cứu “Việc sử dụng phương pháp đóng </i>

<i>vai trong dạy học Tiếng Việt để rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh”. Qua việc </i>

nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề, tác giả đã đề xuất các qui trình nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp đóng vai.

Các tài liệu nghiên cứu khác cũng nghiên cứu “phương pháp đóng vai”. Thạc sĩ Mai Thị Kim Chi, Nguyễn Huy Minh, Lê Thị Chinh, Vũ Thị Trọng,

<i>Nguyễn Hồng Thư,… Các tác giả đều viết về việc “Sử dụng phương pháp đóng </i>

<i>vai trong từng mơn học cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạy và học”. </i>

Trên đây là những cơng trình viết về dạy học Đạo đức nói chung và phương pháp đóng vai nói riêng. Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu và từ đó đề xuất qui trình và biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

pháp nhằm nâng cao việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học. Chưa có đề tài nào đi sâu vào tìm hiểu phương pháp đóng vai trong dạy học mơn Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số. Chính vì vậy cơng trình nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Trà My” sẽ cố gắng đi sâu giải quyết vấn đề này.

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

<i>* Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ </i>

bản về việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số, góp phần phát triển lý luận về phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn Huyện Bắc Trà My - Quảng Nam.

<i>* Về thực tiễn: </i>

- Phân tích, đánh giá thực trạng của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn Huyện Bắc Trà My.

- Xây dựng quy trình sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Thiết kế một số tình huống đóng vai, kế hoạch bài dạy sử dụng phương pháp đóng vai để vận dụng vào một số tiết cụ thể trong môn Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn Huyện Bắc Trà My.

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

- Đề tài được triễn khai nghiên cứu phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm tại trường Tiểu học trên địa bàn Huyện Bắc Trà My.

<b>9. Cấu trúc đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài có cấu trúc gồm có 3 chương:

<b>Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp đóng </b>

vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 2: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 </b>

cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Trà My.

<b>Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC LỚP 5 CHO </b>

<b>HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ </b>

<b>1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số </b>

<i><b>1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài </b></i>

<i>1.1.1.1. Phương pháp </i>

Để hiểu về phương pháp dạy học ta cần hiểu về bản chất của phương pháp nhận thức khoa học, bởi nó là nguồn gốc, là xuất phát điểm của phương pháp dạy học.

Phương pháp theo tiếng Hy Lạp (method – theo còn đường, nhằm đạt tới một mục đích nào đó).

Phương pháp cũng có thể được hiểu là cách thức của hành vi nhằm đạt tới mục đích nhất định; phương pháp cịn được coi là những quy tắc, một hệ thống thao tác xác định mà nhờ nó chúng ta đạt tới một mục đích xác định. [7;57]

Hêghen nói: Phương pháp là “ý thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”; “Như vậy phương pháp không phải là hình thức bên ngồi mà chính là linh hồn và khái niệm của nội dung” [7;57].

V. L Lênin nói rõ: “… phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”; “Phương pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện nhằm giúp con người đạt tới những mục đích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn” [7;61].

Theo nghĩa chung và rộng nhất thì phương pháp là cách thức hành động để đạt được mục đích nhất định. Đó chính là con đường mà người ta cần đi theo để hoàn thành được mục tiêu đã đặt ra. Cũng có thể nêu lên một định nghĩa về phương pháp như sau: “Phương pháp được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc, các thao tác có thể, nhằm từ những điều kiện nhất định ban đầu tới một mục đích định trước”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.1.2. Phương pháp dạy học </i>

Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung như nhau nhưng học sinh học tập có hứng thú, có tích cực hay khơng, giờ học có phát huy được tính sáng tạo của học sinh hay khơng, có để lại những dấu ấn sâu sắc và khơi dậy những tình cảm trong sáng, lành mạnh trong tâm hồn của các em hay không,… phần lớn đều phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người Giáo viên.

Vậy, phương pháp dạy học là gì? Có nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm phương pháp dạy học. Có tác giả cho rằng: “phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học”.(Iuk Ba Ban Xki. 1983)

Một số tác giả lại quan niệm khác:

<i>Theo Iu – K.Babanxki: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác </i>

<i>giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học” [7;62]. </i>

<i>Theo Dverep. ID: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa </i>

<i>thầy và trị nhằm đạt được mục đích dạy học, hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, cá thủ tục lôgic, các hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo”. [16] </i>

<i>Theo Leener. I.Ia: “Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động </i>

<i>có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh” [7;62]. </i>

<i>Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức </i>

<i>thực hiện của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và lãnh đạo của thầy nhằm làm cho trị tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học” [11;75]. </i>

Từ sự phân tích các quan điểm trên, chúng tôi hiểu khái niệm phương pháp dạy học như sau: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn; học sinh là người tích cực, tự giác tham gia thực hiện nhằm hồn thành tốt các nhiệm vụ học tập”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>1.1.1.3. Phương pháp đóng vai </i>

<i>1.1.1.3.1. Các quan niệm khác nhau về dạy học đóng vai </i>

Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê (2000), đóng vai là thể hiện nhân vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng cách hành động nói năng như thật. W. Shakespcare đã từng nói đại ý: Tồn thế giới là nhà hát. Trong nhà hát có đàn ơng, đàn bà. Tất cả đều là diễn viên. Ở họ đều có lối ra sân khấu và lối mở sân khấu của mình.

Đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch, từ lĩnh vực kịch tâm lý (psychodrama). Sau đó đến khoảng thế kỉ XIX nó được vận dụng vào quá trình dạy học, trở thành một phương pháp tương đối phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đầu thế kỉ XX, các nhà xã hội học người Mỹ (Merton, Parsons) sử dụng đóng vai trò trong việc thành lập các lý thuyết xã hội học. Ngày nay, trị chơi đóng vai được sử dụng như một phương pháp dạy học trong nhiều môn học, trước hết là các môn khoa học xã hội.

Theo Hilbert Meyes (1987): “Đóng vai là một phương pháp dạy học phức hợp nhằm nhận thức hiện thực xã hội với sự giúp đỡ của đóng vai, học sinh có thể hiểu được hành động của mình tốt hơn và tác động lên tư duy, tình cảm và hành động của bạn học, giáo viên và những người quan sát. Đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được mơ phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trị chơi, trong các tình huống cuộc sống các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực, hành động thơng qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ những người quan sát. Điểm khác biệt của đóng vai với tư cách là một phương pháp dạy học ở chỗ nó là một hoạt động học tập có kế hoạch được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục cụ thể”. [17]

Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học diễn ra theo quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đếm thực tiễn”, “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Cho nên tổ chức dạy học theo phương pháp đóng vai trong tiết Đạo đức ở Tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

học là rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Đây là hình thức tổ chức dạy học mang tính tích cực, phát huy tối đa hoạt động nhận thức của học sinh dựa trên sự điều khiển, tổ chức hướng dẫn của Giáo viên.

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định và trong mơi trường an tồn. [13;60] Khi thực hành đóng vai, học sinh được phân công sắm vai những nhân vật trong tình huống và học sinh phải vận dụng những tri thức đạo đức đã học để thể hiện các cách ứng xử trong tình huống. Từ đó, các tri thức đạo đức được củng cố, khắc sâu một cách nhẹ nhàng, sinh động.

Như vậy, về mặt lý luận dạy học có nhiều cách lý giải, định nghĩa và gọi tên khác nhau về một phương pháp: đóng vai – đóng vai xử lí tình huống. Nhưng tựu chung lại, các hình thức dạy học này đều xuất phát từ cơ sở triết học, tâm lý học và lý luận dạy học có sự tương tác thầy và trị thơng qua hình thức đóng vai để trao đổi tìm ra tri thức, chân lý của khoa học mà người học đang hướng tới. Do đó, chúng tơi có thể thống nhất gọi đó là các phương pháp đóng vai trên lớp. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định và trong mơi trường an tồn (gồm nhiều phương pháp khác nhau). Và đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng cho mình cách tiếp cận để nghiên cứu đề tài.

<i>1.1.1.3.2. Phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức </i>

Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là cách thức, con đường hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chỉ đạo của giáo viên, với vai trị tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt được những mục tiêu tương ứng của môn này. [8;100]

Để đạt được mục tiêu môn học là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản trong việc học tập của mình. Theo chúng tơi, phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức là: Phương pháp mà trong đó giáo viên tổ chức và điều khiển cho học sinh trao đổi ý kiến, phân công sắm vai, thực hành đóng vai xử lí tình huống bằng nhận thức của mình về nội dung dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học môn Đạo đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Như chúng ta đã biết, mơn Đạo đức nhằm giáo dục và hình thành cho học sinh những kỹ năng hành vi cần thiết. Phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức là q trình đóng vai có sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh nhân vật, hành động nhân vật và lời nói với nhau trong tình huống đạo đức, chúng tạo thành phương tiện để phản ánh hiện thực. Khi đóng vai các em sống bằng các hành động và tình cảm của cá nhân vật, các em hành động phù hợp với các nhân vật mà chúng sắm vai trong tình huống. Đây chính là cơ sở để giáo viên có thể dựa vào đó mà cho học sinh đóng vai phù hợp với nội dung giảng dạy.

Mặc khác, nội dung môn Đạo đức có thể dựa vào kiến thức, hiểu biết xã hội trong thực tiễn để học sinh bàn bạc, trao đổi nhằm giúp cho học sinh có kiến thức cơ bản và hiểu sâu hơn.

Ngoài ra, đóng vai trong dạy học Đạo đức là hình thành kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh giá, diễn đạt tự tin trước đám đông và giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

<i><b>1.1.2. Những vấn đề cơ bản về việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số </b></i>

<i>1.1.2.1. Mục đích của phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức ở Tiểu học </i>

Thứ nhất, nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, đảm bảo các nguyên tắc dạy học thông qua phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số.

Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất định. Phương pháp đóng vai cho phép các học sinh phát huy được vai trò, trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học tập. Từ đó, các bạn học được cách làm việc hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho học sinh đóng vai nhằm giúp cho các em tham gia đóng vai một cách chủ động và tạo được một môi trường xã hội thuận lợi để trẻ hình thành tính cách và phát triển kỹ năng hành vi của trẻ.

Thứ hai, nhằm phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng giao tiếp cho tất cả các đối tượng học sinh; Kỹ năng ứng xử trong các tình huống giả định. Giúp học sinh ứng dụng kỹ năng đó vào các tình huống hằng ngày. Khi mà mỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thành viên trong nhóm đều phải cùng tham gia đóng vai và cùng góp ý, trình bày ý kiến của mình cho các bạn trong q trình đóng vai. Điều này góp phần rèn luyện cho học sinh ngơn ngữ nói, cách giao tiếp, cách diễn đạt một vấn đề. Đây là điểm cịn yếu của học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng mà chúng ta cần được điều chỉnh trong quá trình đổi mới giáo dục.

Thứ ba, nhằm rèn luyện và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Đây là một trong những mục tiêu giáo dục hàng đầu hiện nay.

<i>1.1.2.2. Tác dụng của phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức ở Tiểu học </i>

Trong dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học nói chung và Đạo đức lớp 5 nói riêng, phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học góp phần quan trọng hình thành nên các hành vi và thói quen tốt trong cuộc sống. Từ những bài học với lượng kiến thức được giáo viên cung cấp, truyền đạt trong tiết học cùng với những tác phẩm mà học sinh tập luyện được và diễn trước lớp. Điều đó tạo điều kiện cho các em có cơ hội để vận dụng vào thực tế cuộc sống để ứng xử với tình huống cụ thể. Đó là cơ sở giúp các em rèn luyện được các kỹ năng cơ bản, hình thành các hành vi và cách cư xử, lời nói để tạo thói quen tốt, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh khi các em làm quen với cách học mới; cách làm việc, phân cơng đóng vai có kế hoạch, có mục đích rõ ràng; các nhiệm vụ đóng vai bắt buộc các em phải tự phân vai và tự thực hiện vai diễn để hồn thành tác phẩm của mình. Học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, biết tự phân công và nhắc nhở, hỗ trợ lẫn nhau và nhắc nhở giữa các thành viên trong khi đóng vai.

Bên cạnh đó, đóng vai giúp học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện bản thân và tương tác với các bạn của mình, với mơi trường thực xung quanh cuộc sống của các em. Qua đó, giúp các em phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, biết quan sát, biết phân tích và ghi nhận những điều bổ ích, hiểu thực tế cuộc sống để có những điều chỉnh thay đổi phù hợp với bản thân từ khi còn nhỏ.

So sánh tiến trình dạy học phương pháp đóng vai với các phương pháp dạy học tích cực khác. Ta có thể nhận thấy được điểm tương đồng như đều nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề. Về tiến trình dạy học theo các bước chủ yếu sau: chuyển giao nhiệm vụ cho HS; Học sinh tự chủ giải quyết vấn đề; Học sinh báo cáo, hợp tác hóa kiến thức và vận dụng kiến thức mới. Điểm khác biệt giữa phương pháp đóng vai và các phương pháp khác là sau khi học xong chúng ta sẽ nêu lên được những điều học tập và những điều cần rút kinh nghiệm và chúng ta vận dụng những điều này vào cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Dạy học bằng phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất khi dạy kỹ năng giao tiếp - một kỹ năng cần thiết và quan trọng để người học hoạt động được trong một tập thể, cộng đồng. Để dạy học bằng phương pháp đóng vai, cần đảm bảo những điều kiện sau: Người học chuẩn bị trước về kiến thức; nhóm người học khơng q đơng; giáo viên cần chuẩn bị trước và theo dõi quá trình làm việc của học sinh. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học mơn Đạo đức ở tiểu học cịn mang lại nhiều lợi ích. Đầu tiên, học sinh học được cách ứng xử thích hợp; học cách giải thích; thuyết phục; học cách ra quyết định và cách đảm đương nhiệm vụ. Vai trò của người giáo viên cần chọn chủ đề thích hợp; xác định rõ mục tiêu học tập; nêu tình huống; giao nhiệm vụ cho từng vai, cho người quan sát; hướng dẫn thảo luận sau đóng vai; tổng kết (nhận xét từng vai, người quan sát theo mục tiêu dạy học đã xác định).

Để phương pháp đóng vai phát huy tác dụng thì người dạy cần phải phối hợp chặt chẽ các phương pháp lại với nhau để phù hợp các các hoạt động dạy học. Nhằm phát huy sự tích cực của học sinh trong quá trình học tập. Và giúp cho các em hứng thú hơn trong tiết học của mình.

<i>1.1.2.3. Các bước tiến hành dạy học theo phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức ở Tiểu học </i>

<i>* Phương pháp dạy học đóng vai gồm ba thành phần liên quan với nhau: - Nội dung của tình huống đóng vai: Các vấn đề được đặt ra mang tính thực </i>

tiễn cao, có tính lơgic của vấn đề cần được mang ra phân tích đánh giá cụ thể.

<i>- Phân tích tình huống đóng vai: Từ các vấn đề nêu ra trong tình huống </i>

đóng vai, học sinh xây dựng câu hỏi cụ thể, các vấn đề cần giải quyết, cần quan tâm, cách thức giải quyết vấn đề trong tình huống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Giải quyết tình huống đóng vai: Nêu ra cách giải quyết các vấn đề gắn </i>

với nội dung môn học. Học sinh phân công và đóng vai để giải quyết tình huống giáo viên đưa ra trong một tiết học.

<b>* Cách tiến hành phương pháp đóng vai như sau: </b>

<b>Bước 1: Giáo viên nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài học. Xây dựng tình </b>

huống đóng vai.

<b>Bước 2: Giáo viên nêu tình huống và yêu cầu đóng vai (ghi vào phiếu học </b>

tập, bảng phụ).

<b>Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm, đưa ra cách ứng xử phù hợp. Xây dựng </b>

lời thoại, phân cơng đóng vai. (GV có thể gợi ý các hướng giải quyết)

<b>Bước 4: Các nhóm lên đóng vai. (1 – 2 nhóm đóng vai. Cả lớp quan sát </b>

tình huống đóng vai và nhận xét)

<b>Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt lại cách ứng xử trong từng tình huống. </b>

<i><b>1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số </b></i>

<i>1.1.3.1. Thuận lợi </i>

<b>- Khi vận dụng phương pháp dạy học đóng vai học sinh tiếp thu kiến thức </b>

một cách tích cực chứ khơng phải việc tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Khi được giao các bài tập học sinh sẽ tìm kiếm và phân tích thơng tin, từ đó khơi dậy sự hứng thú cho học sinh để tìm ra câu trả lời.

- Học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo, giúp người học thoải mái tinh thần. Yếu tố này giúp cho học sinh nắm sâu được kiến thức một cách dễ dàng.

<b>- Học sinh thực hành những kĩ năng ứng xử trong mơi trường an tồn </b>

trước khi áp dụng vào thực tiễn.

- Gây hứng thú và chú ý đối với học sinh.

- Tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của học sinh.

- Khích lệ học sinh thay đổi thái độ, hành vi theo hướng tích cực.

- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của học sinh qua các vai diễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Giúp học sinh có thể ứng dụng các kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tổ chức công việc; thời gian hợp lí giải quyết được tình huống mà người giáo viên đưa ra vào trong quá trình đóng vai giải quyết các vấn đề của tình huống.

<i>1.1.3.2. Khó khăn </i>

<i><b>* Khó khăn về phía người dạy </b></i>

Phương pháp dạy học đóng vai làm gia tăng khối lượng công việc của người giáo viên. Để có những bài tập tình huống, giáo viên phải đầu tư thời gian vào trí tuệ để tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau và xây dựng tình huống đóng vai sát với nội dung bài học. Việc này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, có động cơ và nhu cầu đúng đắn đối với mục tiêu đổi mới Giáo dục, có ý thức gắn tri thức với thực tiễn đời sống.

Xây dựng được một tình huống sư phạm là việc khơng đơn giản, đó là q trình làm việc liên tục. Vì vậy, địi hỏi giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm chun mơn, vốn văn hóa sâu rộng và am hiểu những vấn đề thực tế liên quan tới lĩnh vực môn học. Luôn đổi mới, cập nhật thông tin, kiến thức, kĩ năng mới nhằm xử lí thơng tin và xây dựng tình huống.

Dạy học đóng vai khơng phải là cách để người dạy “nghỉ ngơi” để trò phải “làm việc”.[15;152] Phương pháp dạy học đóng vai địi hỏi những kỹ năng phức tạp hơn của người giáo viên: cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức và khuyến khích học viên thảo luận, dẫn dắt mạch lạc, nhận xét, phản biện, thu hút sự chú ý, tập trung tư duy của người học vào tình huống đóng vai mà người dạy đưa ra. Muốn hoàn thành tốt những điều trên thì người dạy phải hiểu rõ các tính chất của học sinh cũng như các yếu tố tác động để có sự phối hợp nhuần nhuyễn và cân đối với các phương pháp dạy học khác. Đây thật sự là những thách thức lớn đối với giáo viên trong quá trình ứng dụng phương pháp này.

<i><b>* Khó khăn về phía người học </b></i>

Trong q trình dạy học khi người giáo viên vận dụng phương pháp dạy học đóng vai người học sẽ gặp những khó khăn trong q trình học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Phương pháp dạy học đóng vai chỉ phát huy những giá trị hữu ích khi có sự tham gia chủ động và yêu thích của học sinh. Học sinh phải có khả năng tư duy độc lập, tính năng động, sáng tạo, sự say mê, u thích kiến thức thật sự chứ khơng phải đến lớp chỉ vì nghĩa vụ. Tuy nhiên, do đã quá quen thuộc với cách tiếp thu kiến thức thụ động (thầy giảng, trò ghi chép) nên hiện nay vẫn còn một số bộ phận học sinh chưa thích ứng được.

Phương pháp này đòi hỏi cá nhân người dạy và người học phải có tinh thần hợp tác trên cơ sở tơn trọng lẫn nhau trong q trình dạy học.

Người học tốn khá nhiều thời gian tư duy để giải quyết tình huống và rút ra các tri thức cần thiết, đôi khi bị lạc hướng trong quá trình giải quyết tình huống nên dễ nản chí khi gặp tình huống khó hoặc khơng nhiệt tình tham gia khi tình huống thiếu sự hấp dẫn.

Người học phải học nhiều môn nên ít có thời gian cho việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống đóng vai mà người dạy đưa ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Tình huống để mở, không cho trước lời thoại.

- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để khơng lạc đề. Do đó, cách giao nhiệm vụ của giáo viên phải cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu.

- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham già.

<i><b>1.1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn lớp 4 – 5 </b></i>

Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, bậc học cơ sở. Và đây là giai đoạn hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ. Đối với lứa tuổi học sinh lớp 4, 5 đã bước vào lứa tuổi thiếu niên. Các em lớn nhanh, kích thước và tổ chức cơ thể đã tiến gần đến người trưởng thành. Hành vi và đời sống nội tâm của các em đã có những thay đổi đột biến. Học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 có những nét tâm lý khá phức tạp mà giáo viên cần phải hiểu rõ và nắm bắt tốt để quá trình dạy học trở nên nhẹ nhàng và đạt hiệu quả cao.

<i><b>* Đặc điểm tâm lý </b></i>

Đặc điểm nhân cách của học sinh dân tộc thiểu số lớp 5:

- Tính cách mỗi em khác nhau: Tính cách của các em được hình thành từ rất sớm trước giai đoạn tuổi học. Học sinh Tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như tính hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Hồn nhiên nên các em dễ cả tin, niềm tin của các em mang nhiều cảm tính, chưa có lí trí soi sáng. Các em thích hoạt động và thích làm gì đó phù hợp với mình nên có thể sớm hình thành thói quen với lao động, qua đó hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp khác như tính cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó, óc sáng tạo và tính tiết kiệm. Ở độ tuổi này, các em có tính bắt chước rất đậm nét. Vì vậy, trong quá trình giáo dục giáo viên cần chú ý đến những tác động phù hợp, kích thích sự chủ động, năng nổ, mạnh dạn của học sinh. Ngoài ra, giáo viên, gia đình, bạn bè ln là tấm gương tốt để các em noi theo.

- Nhận thức: Nhu cầu nhận thức của trẻ phát triển mạnh, cao hơn và thể hiện khá rõ nét đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, từ đó các em rất muốn tìm tịi, ln học hỏi và khám phá nó. Đây cũng là một nhu cầu tinh thần, nhu cầu tự nhiên của học sinh tiểu học. Tạo cho trẻ niềm tin, trẻ sẽ nổ lực và cố

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

gắng vươn lên. Nhưng những nhu cầu tốt đẹp này cũng dễ bị dập tắt bởi những nguyên nhân khác nhau. Chẳng hạn, nội dung và phương pháp dạy học không phù hợp với trẻ. Do trẻ không nhận được sự quan tâm đúng mức của giáo viên đặc biệt là khi trẻ gặp khó khăn trong nhận thức, điều kiện học tập không đảm bảo chất lượng.

- Tình cảm: Tình cảm là một mặt rất quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nói riêng. Nó gắn liền nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ thúc đẩy hoạt động của các em tốt hơn. Ở lớp 5, thì nhìn chung các em rất dễ xúc động và tình cảm của các em cịn mỏng manh chưa bền vững, chưa sâu sắc. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học

<b>giáo viên cần tác động một cách khéo léo, tế nhị. </b>

<i><b>* Đặc điểm sinh lý </b></i>

- Hệ cơ và hệ xương đang phát triển. Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, rất dễ cong và gãy gập. Do vậy, trong các hoạt động giáo viên nên hướng dẫn các em đến các hoạt động vui chơi lành mạnh, bổ ích, an tồn.

- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện. Tư duy của các em từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ, các hoạt động tập thể. Chính vì vậy, giáo viên nên kích thích các em vào các hoạt động đó để tư duy của trẻ ngày càng phát triển.

- Trong điều kiện vật chất, ăn uống, vui chơi ngày nay thì rất nhiều học sinh dân tập thiểu số lớp 5 đã có sự phát triển sinh lý từ rất sớm và các em muốn trở thành người lớn. Vì vậy, giáo viên không những cung cấp kiến thức cho các em mà còn quan tâm đến đời sống sinh lý của các em để có những tác động hỗ trợ kịp thời.

<i><b>* Đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 </b></i>

- Trí nhớ: Nhìn chung, học sinh tiểu học có trí nhớ chưa chủ định, trí nhớ của các em mang tính trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic. Vì thế các em nhanh nhớ cũng dễ quên ngay. Việc học tập phải thường xuyên được ôn luyện và củng cố. Đối với học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 ghi nhớ chủ định bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: mức độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tập trung, mức độ hấp dẫn, lôi cuốn của bài học, mức độ hứng thú của các em. Vì thế, giáo viên nên đưa rá những vấn đề để cho học sinh tìm cách giải quyết để thu hút sự lôi cuốn và mức độ tập trung ở các em. Các vấn đề đó phải dựa vào mức độ học tập của học sinh để tạo niềm tin cho các em về khả năng có thể giải quyết được vấn đề từ đó giúp các em hứng thú hơn trong học tập.

- Về mặt chú ý: Học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 đã hình thành kỹ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định đang dần phát triển và chiếm ưu thế. Tuy vậy, trẻ sẽ chú ý cao hơn nếu tiết học có những kiến thức hấp dẫn, đồ dùng trực quan, sinh động. Chính vì vậy, giáo viên nên giao cơng việc địi hỏi sự chú ý của trẻ và nên gia hạn thời gian để trẻ tập trung hồn thành.

- Tri giác: Nhìn chung, tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thế ít đi vào chi tiết và chưa ổn định. Đến các lớp cuối cấp, tri giác của các em bắt đầu mang tính xúc cảm, có mục đích và phương hướng rõ ràng.

- Tư duy: Tư duy của học sinh Tiểu học chủ yếu là tư duy trực quan sinh động và dần dần mang tính chất tư duy trừu tượng ở các lớp cuối Tiểu học. Tuy nhiên, khái quát kiến thức vẫn chưa thuần thục mà còn sơ đẳng. Ở giai đoạn lớp 4, 5 các em đã biết khái quát lý luận nhưng vẫn chưa cao.

- Về tưởng tượng: Học sinh dân tộc thiếu số lớp 5 có sự tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện. Từ các hình ảnh cũ, các em đã tưởng tượng và sáng tạo ra những hình ảnh mới. Sự sáng tạo của các em khởi nguồn từ sự tưởng tượng ban đầu.

<i><b>1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung môn Đạo đức lớp 5 * Mục tiêu dạy học môn Đạo đức </b></i>

Theo sách giáo khoa môn Đạo đức ở lớp 5, mục tiêu dạy học môn này là: * Về kiến thức: Biết nội dung và ý nghĩa một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 5 trong quan hệ với các em với với hành vi, việc làm của bản thân; với bạn bè với nhũng người xung quanh; với phụ nữ, cụ già, em nhỏ; quê hương, đất nước, tổ tiên; với tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống của chúng ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

* Về kỹ năng, hành vi: Biết nhận xét, đánh giá các ý kiến, quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống và biết tự thực hiện các chuẩn mực đã học trong cuộc sống hằng ngày.

* Về giáo dục thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước; biết ơn tổ tiên; kính trọng người già, yêu thương các em nhỏ, tôn trọng phụ nữ; đoàn kết, hợp tác với bạn bè và những người xung quanh; có ý thức vượt khó, vươn lên trong cuộc sống; có trách nhiệm về hành động của mình; u hịa bình; có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. [2;4]

<i><b>* Nhiệm vụ dạy học môn Đạo đức </b></i>

Để thực hiện mục tiêu và chuyển tải nội dung của môn Đạo đức đến với học sinh, mơn Đạo đức có nhiệm vụ quan trọng, hướng vào thực hiện mục tiêu chung của giáo dục. Môn Đạo đức ở tiểu học thực hiện các nhiệm vụ sau:

* Nhiệm vụ dạy học về ý thức đạo đức của môn Đạo đức

Cung cấp tri thức, giúp học sinh hình thành hiểu biết về một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống của học sinh, từ đó nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội, tích lũy kinh nghiệm đạo đức ứng xử đúng. Từ đó, bước đầu các em có niềm tin đạo đức đúng đắn. [12;19]

Tri thức đạo đức là cơ sở của việc hình thành niềm tin. Nhờ đó, học sinh mới có được ý thức đạo đức tự giác. Những tri thức này, tùy vào từng bài đạo đức cụ thể và khả năng, điều kiện thực tiễn cuộc sống của học sinh, có thể bao gồm nội dung:

- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi;

- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi:

+ Ý nghĩa: mối quan hệ giữa học sinh và đối tượng liên quan đến chuẩn mực;

+ Tác dụng: những lợi ích, điều tốt đẹp mang lại cho đối tượng, những người xung quanh, bản thân học sinh;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Tác hại của việc làm trái chuẩn mực hành vi: những cái ác, điều xấu mang lại cho đối tượng, những người xung quanh, bản thân học sinh;

- Cách thực hiện chuẩn mực đó theo các tình huống liên quan: + Những việc cần làm;

+ Những việc cần tránh theo chuẩn mực quy định. * Nhiệm vụ dạy học hành vi, thói quen đạo đức

Nhiệm vụ quan trọng chính là hình thành ở học sinh những kỹ năng nhận xét, đánh giá các hành vi đạo đức, giải quyết các tình huống, lựa chọn và thực hiện các hành động phù hợp với các chuẩn mực hành vi quy định và trên cơ sở đó, các em rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.

Kỹ năng, hành vi được coi là kết quả quan trọng nhất của việc dạy học mơn Đạo đức (nhưng đồng thời cũng là khó khăn nhất) vì đạo đức của con người nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng được đánh giá chủ yếu qua hành động, việc làm mà khơng phải là lời nói.

Những kỹ năng, hành vi này thường bao gồm: - Biết nhận xét hành vi của bản thân;

- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác;

- Biết xử lý những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống;

- Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò chơi, hoạt cảnh,…;

- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của mình phù hợp với các chuẩn mực hành vi. Phương pháp đóng vai có khả năng hình thành hành vi đạo đức cho HS một cách trực tiếp. Qua đó, HS cịn củng cố tri thức đạo đức và hình thành được những thái độ và tình cảm đạo đức bền vững.

* Nhiệm vụ dạy học về thái độ, tình cảm đạo đức

Nhiệm vụ dạy thái độ đạo đức đóng vai trị quan trọng trong đời sống. Vì thái độ, tình cảm đúng đắn được coi là “chất men” kích thích từ bên trong nội tâm, giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại, làm điều thiện, làm cho cuộc sống trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.

Những thái độ, tình cảm này có thể bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Tình cảm đối với những đối tượng khác nhau. Trước hết là kính trọng, yêu quý ông bà, cha mẹ, anh chị em, thầy cô giáo, bạn bè, thiên nhiên, môi trường,…

- Tự giác, chăm chỉ thực hiện hành vi theo chuẩn mực qui định;

- Thái độ đồng tình đối với hành động tích cực, thái độ phê phán đối với hành động tiêu cực.

<i><b> * Nội dung chương trình Đạo đức lớp 5 </b></i>

Chương trình mơn Đạo đức lớp 5 bao gồm 14 bài (1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết), đề cập đến các chuẩn mực hành vi trong các mối quan hệ.

- Quan hệ với bản thân: Bài 1: Em là học sinh lớp 5;

+ HS lớp 5 là HS lớp lớn nhất của trường cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập.

+ HS thấy được vị thế của HS lớp 5. Từ đó, ý thức về bản thân cố gắng học tập thật tốt, rèn luyện bản thân xứng đáng là HS lớp 5.

Bài 2: Có trách nhiệm về việc làm của mình;

+ Tức là mỗi HS biết thế nào là trách nhiệm về việc làm của mình.

+ Nghĩa là khi làm sai biết nhận và sữa chữa. Biết quyết định và kiên định bảo vệ ý kiến của mình. Từ đó, HS ý thức được trách nhiệm về hành vi của mình trong cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Thể hiện lịng biết ơn tổ tiên và giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dịng họ bằng những việc làm cụ thể, phù hợp với khả năng.

- Quan hệ với nhà trường; Bài 5: Tình bạn;

+ Biết được bạn bè cần phải đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau, nhất là những lúc khó khăn, hoạn nạn.

+ Cư xử tốt với bạn bè trong cuộc sống hằng ngày. + Biết được ý nghĩa của tình bạn.

- Quan hệ với hội đồng xã hội: Bài 6: Kính già yêu trẻ;

+ Biết vì sao cần phải tơn trọng, lễ phép với người già; yêu thương, nhường nhịn em nhỏ. Có thái độ và hành vi thể hiện sự kính trọng người già, yêu thương em nhỏ. Biết nhắc nhở bạn bè thực hiện kính trọng người già, yêu thương, nhường nhịn em nhỏ.

Bài 8: Hợp tác với những người xung quanh;

+ Nêu được một số biểu hiện hợp tác với bạn bè trong học tập và vui chơi. + Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ nâng cao hiệu quả công việc, tăng niềm vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.

+ Có kỹ năng hợp tác với bạn bè trong hoạt động trường lớp, trường. + Có thái độ mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn bè, thầy cô và mọi người trong công việc của lớp, trường; của gia đình; của cộng đồng.

Bài 9: Em yêu quê hương;

+ Biết làm những việc phù hợp với khả năng để góp phần tham gia xây dựng quê hương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Yêu mến, tự hào về quê hương mình, mong muốn được góp phần xây dựng quê hương.

Bài 10: Ủy ban nhân dân xã (phường) em;

+ Bước đầu biết vai trò quan trọng của ủy ban nhân dân xã đối với cộng đồng.

+ Kể được một số công việc của ủy ban nhân dân xã đối với trẻ em trên địa phương.

+ Có ý thức và biết được trách nhiệm của mọi người dân là phải tôn trọng ủy ban nhân dân xã.

Bài 11: Em yêu Tổ quốc Việt Nam;

+ Biết Tổ quốc em là Việt Nam, Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào quốc tế.

+ Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ quốc Việt Nam.

+ Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Yêu Tổ quốc Việt Nam.

Bài 12: Em u hịa bình;

+ Nêu được những điều tốt đẹp mà hịa bình mang lại cho trẻ em. + Nêu được các biểu hiện của hịa bình trong đời sống hằng ngày.

+ u hịa bình, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hịa bình phù hợp với khả năng do trường, địa phương tổ chức.

+ Biết được trẻ em có quyền sống trong hịa bình và có trách nhiệm tham gia bảo vệ hịa bình phù hợp với khả năng của mình.

Bài 13: Em tìm hiểu về Liên hợp quốc;

+ Có hiểu biết bạn đầu, đơn giản về tổ chức Liên hợp quốc và quan hệ của nước ta với tổ chức này.

+ Có thái độ tôn trọng các cơ quan Liên hợp quốc đang làm việc tại Việt Nam.

- Quan hệ với môi trường thiên nhiên; Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Kể được một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và ở địa phương. + Biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. + Biết giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phù hợp với bản thân. * Lưu ý: [2;5]

- Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chương trình thể hiện sự thống nhất giữa tính dân tộc với tính nhân loại, tính truyền thống với tính hiện đại, có tác dụng giáo dục cho HS ý thức tự trọng, tự tin, có ý chí vươn lên, yêu thương tôn trọng con người, yêu quê hương, đất nước, giữ gìn bản sắc dân tộc, tơn trọng các dân tộc khác, cùng chung sống hịa bình và phát triển.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số </b>

<i><b>1.2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 </b></i>

<i>1.2.1.1. Dựa vào mục tiêu và nội dung môn học </i>

Vận dụng việc đóng vai để giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn học Đạo đức, trước hết phải bám sát vào mục tiêu của môn học, bài học, nội dung giáo dục đạo đức có trong những bài học cụ thể. Có như vậy hoạt động đóng vai mới đảm bảo được mục tiêu liên hệ giữa nội dung bài học với thực tiễn xung quanh.

<i>1.2.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh </i>

Chú trọng đến nhận thức của học sinh cũng là một điểm để việc vận dụng phương pháp đóng vai có hiệu quả. Các em cịn ghi nhớ một cách máy móc, chú ý có chủ định chưa cao, khả năng ghi nhớ còn kém. Hơn nữa, các em chủ yếu tư duy cụ thể, việc dạy học tiếp thu theo một chiều dễ khiến các em chán nản, mệt mỏi. Việc học cần tổ chức sao cho HS luôn vận động vừa sức, tiến tới những kiến thức cần đạt được. Chính vì vậy mà việc vận dụng phương pháp đóng vai rất phù hợp với học sinh tiểu học.

<i>1.2.1.3. Dựa vào điều kiện thực tiễn </i>

Với nội dung từng bài học đều được thiết kế theo các quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. Vì vậy, việc cho các em đóng vai theo nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

bài học rất dễ dàng thực hiện ở ngoài thực tiễn. Các nhiệm vụ đóng vai được đề xuất ở trên đều có khả năng thực hiện, áp dụng với các tình huống thường ngày. Chỉ cần người Giáo viên điều chỉnh khéo léo theo thực tiễn và cùng với năng lực của từng học sinh đễ phân công vai diễn thì việc đóng vai sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc giáo dục đạo đức cho HS.

<i><b>1.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 </b></i>

Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc xã Trà Sơn và Trường Tiểu học Lê Văn Tám xã Trà Giang là hai trường Tiểu học miền núi nằm trên địa bàn huyện Bắc Trà My.Trường thuộc xã miền núi nên điều kiện cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn. Trường mới được tu sửa lại trong những năm gần đây. Có đủ các phịng học và có nhiều cây xanh tạo bóng mát trước sân trường, đảm bảo môi trường xanh, sạch đẹp có sân chơi sạch sẽ. Tạo điều kiện cho học sinh được vui chơi, giải trí.

<i>1.2.2.1. Mục đích điều tra </i>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5. Qua đó, có thể biết được q trình sử dụng PPĐV của giáo viên, mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng PPĐV trong dạy học Đạo đức. Từ đó, đề xuất quy trình vận dụng PPĐV và thiết kế kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

<i>1.2.2.2. Đối tượng điều tra </i>

Trong phạm vi đề tài, đối tượng mà chúng tôi điều tra là 6 GV hiện đang giảng dạy lớp 5 và 50 học sinh của ba lớp (5/1; 5/2; 5/3) tại hai Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc xã Trà Sơn, huyện Bắc Trà My; 50 học sinh của ba lớp (5/1; 5/2; 5/3) trường Tiểu học Lê Văn Tám, xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

<i>1.2.2.3. Nội dung điều tra </i>

Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra gồm những câu hỏi xoay quanh các vấn đề vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học mơn Đạo đức lớp 5.

<b>* Đối với giáo viên: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Nội dung 1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của phương pháp </b>

đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số.

<b>Nội dung 2: Việc lựa chọn phương pháp dạy học trong môn Đạo đức lớp 5. Nội dung 3: Mức độ sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức </b>

lớp 5.

<b>Nội dung 4: Những tác dụng khi sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy </b>

học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số.

<b>Nội dung 5: Những khó khăn của giáo viên khi vận dụng phương pháp </b>

đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số.

<b>* Đối với học sinh: </b>

<b>Nội dung 1: Mức độ hứng thú học tập của học sinh khi học môn Đạo đức. Nội dung 2: Mức độ hứng thú khi tham gia hoạt động đóng vai trong dạy </b>

học Đạo đức của học sinh.

<b>Nội dung 3: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ đóng vai của học sinh. </b>

<b>Nội dung 4: Khả năng ghi nhớ bài khi thầy cô vận dụng phương pháp đóng </b>

vai trong dạy học Đạo đức.

<b>Nội dung 5: Những khó khăn của các em trong tiết học Đạo đức lớp 5. </b>

<i>1.2.2.4. Phương pháp điều tra thực nghiệm </i>

- Phiếu điều tra:

+ Sử dụng phiếu khảo sát điều tra GV lớp 5 nhằm nắm rõ các PP dạy cũng như những khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5.

+ Sử dụng phiếu khảo sát điều tra học sinh lớp 5 nhằm nắm rõ quá trình dạy học bằng PPĐV và sự phân cơng đóng vai giữa các nhóm học sinh để xử lí các tình huống, từ đó vận dụng vào cuộc sống. Ngồi ra điều tra về những thuận lợi và khó khăn của các em trong tiết dạy có sử dụng PPĐV.

- Phương pháp quan sát:

+ Quan sát quá trình dạy học của GV và học sinh thông qua tiết dự giờ trên lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Quan sát quá trình đóng vai xử lí tình huống của học sinh thông qua các tiết dự giờ.

- Phương pháp thống kê tốn học: Để phân tích số liệu, tổng hợp báo cáo.

<i>1.2.2.5. Kết quả điều tra </i>

<b>* Kết quả điều tra giáo viên </b>

Qua điều tra thực trạng bằng phiếu điều tra và kết hợp phỏng vấn GV chúng tôi thu được kết quả như sau:

<b>Nội dung 1: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của phương pháp đóng </b>

vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho HS dân tộc thiểu số.

<i><b>Bảng 1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức lớp 5 cho học sinh dân tộc thiểu số </b></i>

Tổng số GV

Các tiêu chí đánh giá Rất quan

trọng

Quan trọng

Bình thường

Khơng quan trọng

Qua bảng số liệu cho thấy hầu hết GV đều nhận thức và đánh giá cao về tầm quan trọng của PPĐV trong dạy học Đạo đức lớp 5. Có tới 66,7% GV cho rằng việc vận dụng PPĐV là quan trọng và 33,3% GV cho là rất quan trọng, có 0% GV cho rằng là bình thường và khơng quan trọng.

Như vậy, đa số GV tiểu học đều thấy được PPĐV trong dạy học môn Đạo đức là quan trọng. Nhận thức như vậy là phù hợp bởi vì mỗi một PP trong hệ PPDH ứng với từng mơn học thì tầm quan trọng khác nhau. Trong dạy học Đạo đức, PPĐV phối hợp cùng các PPDH khác đóng vai trị quan trọng trong việc hình

<b>thành cho HS tri thức đạo đức, thái độ tình cảm đạo đức và hành vi thói quen. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Nội dung 2: Việc lựa chọn phương pháp dạy học trong môn Đạo đức lớp 5. </b>

<i><b>Bảng 1.2. Việc lựa chọn phương pháp dạy học trong môn Đạo đức </b></i>

<i><b>Biểu đồ 1.1. Việc lựa chọn phương pháp dạy học trong môn Đạo đức </b></i>

Phương pháp đàm

thoại

Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp đóng

vai

Phương pháp điều

tra

Phương pháp trò chơi học

tập

Phương pháp rèn

luyện

</div>

×