Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện vĩnh linh tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG </b>

<b>Chun ngành: Quản lý cơng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Đề tài “Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả </i>

tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Học viên Hồ Thị Thu Hồng khẳng định luận văn là cơng trình của cá nhân tác giả. Các dữ liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác và chưa từng xuất hiện trong bất kỳ cơng trình khoa học liên quan.

<b>Tác giả </b>

<b>Hồ Thị Thu Hồng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Học viên đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên suốt thời gian thực hiện luận văn này

Học viên trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho học viên trong suốt quá trình học tập.

Và với lịng biết ơn sâu sắc, học viên trân trọng cảm ơn đến PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân khơng nhiều vấn đề cần học hỏi, nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ và bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn./.

<b>Tác giả </b>

<b>Hồ Thị Thu Hồng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng

Danh mục sơ đồ Danh mục biểu đồ

1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói ... 11

1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá ... 12

1.1.3. Giảm nghèo bền vững ... 13

1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ... 15

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ... 15

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ... 17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ... 22

1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng khách quan... 22

1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan ... 23

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 24

1.4.1. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định... 25

1.4.3. Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ... 27

1.4.4. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 28

Tiểu kết chương 1... 30

<b>Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ... 31</b>

2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 31

2.1.1. Đặc điểm, tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Linh... 31

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong giảm nghèo bền vững ... 34

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ... 38

2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ... 38

2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ... 47

2.2.3. Sự tham gia của người nghèo trong các chính sách, chương trình ... 57

2.3. Những vấn đề đặt ra nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 70

3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Vĩnh Linh đến năm 2025 ... 70

3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 72

3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ... 74

3.2.1. Đổi mới công tác triển khai tổ chức, điều hành, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ... 74

3.2.2. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ tuyên truyền và các đối tượng nghèo ... 75

3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội về quản lý giảm nghèo bền vững ... 77

3.2.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, cán bộ khoa học – kỹ thuật và đội ngũ tri thức là người dân tộc thiểu số ... 79

3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ... 82

3.2.6. Phát huy vai trò chủ thể của người dân, nội lực của cộng đồng trong giảm nghèo bền vững ... 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

GNBV : GNBV

NTM : Nông thôn mới QLNN : Quản lý nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1: Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn ... 13Bảng 2.1: Những thuận lợi khi tham gia chương trình GNBV của... 59 Bảng 2.2: Những khó khăn khi tham gia chương trình GNBV của ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đói nghèo đang là vấn đề cấp bách, nóng hổi và là vấn đề mang tính chất tồn cầu, có tác động tới sự ổn định kinh tế - xã hội và an ninh chính trị của mỗi quốc gia. Những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đề ra như: hồ bình, thịnh vượng, tăng trưởng kinh tế, công hằng xã hội. . . cũng không thể nào giải quyết được nếu vấn đề nghèo đói khơng được giải quyết một cách triệt để.

Nhận thức đúng, muốn bảo đảm công bằng xã hội và phát triển kinh tế thì yếu tố cốt lõi là tăng trưởng, bởi vì chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo điều kiện giúp người nghèo vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Quan điểm, chủ trương của Đảng về GNBV đã được thể hiện trong Nghị quyết Của Đảng qua từng nhiệm kỳ, ngày càng sâu sắc, toàn diện hơn. Quốc hội, Chính phủ rất quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo, chương trình, cơ chế, chính sách, pháp luật về giảm nghèo được Chính phủ ban hành khá đồng bộ, toàn diện để hỗ trợ toàn diện cho người nghèo, trong đó có chính sách giảm nghèo đặc thù, ưu tiên đối với các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; từng bước giảm dần và bãi bỏ những chính sách hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện. ả hệ thống chính trị từ TW tới cơ sở đã vào cuộc quyết liệt, phối kết hợp đồng bộ, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai; thu hút sự tham gia vào cuộc của toàn cộng đồng. Nhận thức của người nghèo ngày càng chuyển biến, họ khơng cịn mặc cảm, đã có nhiều tấm gương, điển hình thốt nghèo, tự nguyện rút ra khỏi diện cận nghèo. Theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2021 – 2025 nhấn mạnh mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2

vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thốt khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.

Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Vĩnh Linh nói riêng cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào cơng tác xóa đói, GNBV. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân trong công tác giảm nghèo nâng lên, nhiều hộ dân tự nguyện đăng ký thoát nghèo bền vững. Việc tập trung nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo được quan tâm; các chính sách giảm nghèo thực hiện quyết liệt, kịp thời, nhiều địa phương có những cách làm hay và thiết thực. Huyện nghèo, xã nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo đảm mức sống theo hướng tiếp cận đa chiều.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng có những khó khăn, bất cập, đó là: Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao. Nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân một số địa phương đối với thực hiện công tác GNBV cịn bất cập; cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện ở địa phương chưa thật sự hiệu quả; công tác chỉ đạo triển khai, thực hiện cơng tác GNBV có mặt cịn hạn chế; năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo không đáp ứng yêu cầu. Một số chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo có vốn đầu tư thấp, thực hiện phân tán, manh mún, việc hỗ trợ vẫn cịn nặng hình thức; việc lồng ghép nguồn lực thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo với các chương trình, dự án khác chưa chặt chẽ, hiệu quả. Một bộ phận người nghèo, đặc biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với GNBV (GNBV) nói chung và nâng cao chất lượng giảm nghèo tại huyện Vĩnh

<i><b>Linh, tỉnh Quảng Trị nói riêng và đó cũng là lý do học viên chọn đề tài “Quản </b></i>

<i><b>lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” </b></i>

làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý cơng.

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn </b>

Vấn đề GNBV luôn là mục tiêu quan trọng được các cấp, chính quyền quan tâm và đặt lên hàng đầu trong mọi chính sách của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả với nhiều bài viết trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

4

các báo, tạp chí, nhiều luận văn, báo cáo, đề tài khoa học và các cơng trình dưới dạng tài liệu tham khảo. Dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu như:

<i>Nghiên cứu: Chính sách XĐGN: thực trạng và giải pháp của tác giả Lê </i>

Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Một cách tương đối rõ ràng và thuyết phục đã được diễn giải về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới đói nghèo và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam đã được phân tích khá rõ. Một hệ thống các giải pháp quan trọng có thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta cũng đã được đề xuất bởi tác giả của nghiên cứu. [8]

<i>Vũ Thị Thùy Dung, Đào Thị Hiếu (2020), Mơ hình giảm nghèo của phụ nữ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - và thực tiễn, bài viết trong sách </i>

chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong thời gian qua, nước ta đã triển khai nhiều chương trình giảm nghèo và đã rút ra được nhiều bải học kinh nghiệm trong việc GNBV. Ở các mơ hình giảm nghèo cũng đã chú ý đến việc phát huy nguồn lực tại cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng nhằm giảm tình trạng đói nghèo. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dừng lại ở phương thức này thì sẽ chưa đủ mạnh để giải quyết vấn đề nghèo đói, đặc biệt là ở khu vực Tây Nguyên – nơi mà có nhiều người nghèo là người dân tộc thiểu số. Do đó, các tác giả kết luận rằng vần đề GNBV cần phải đầu tư, nhân rộng các mơ hình giảm nghèo có triển vọng cao nhằm khuyến khích người dân nói chung và người nghèo DTTS nói riêng có thể áp dụng vào trong cộng đồng, trong hộ gia đình. Mỗi cộng đồng, mỗi hộ gia đình cần phải nâng cao được năng lực của mình trong cơng tác XĐGN và khơng bị động trơng chờ vào chính sách của Nhà nước. Bởi vì đó khơng phải là cong đường giải quyết nghèo đói một cách bền vững trong cả nước nói chung và nghèo đói của người DTTS ở khu vực Tây Nguyên nói riêng.[5]

<i>Quyển sách “Chính sách GNBV của một số nước và một số gợi ý đối với Việt Nam” do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành năm 2021 là tài </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

5

liệu tập trung phân tích kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo của một số nước, đánh giá tình hình và thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng giải pháp hoàn thiện chính sách GNBV của Việt Nam. Sách gồm 4 nội dung: (1) trình bày tổng quan một số vấn đề về chính sách GNBV; (2) nêu những kinh nghiệm thực hiện chính sách GNBV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan; Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tạo cơ hội cho người nghèo; Tập trung đầu tư có hiệu quả vào các xã nghèo, các nhóm đối tượng đặc biệt; Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Bài học về quản lý rủi ro và giảm nguy cơ bị tổn thương; Bài học về tăng cường năng lực cho người nghèo; (3) trình bày thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại Việt Nam và đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và thách thức; (4) trình bày quan điểm, chủ trương và giải pháp hoàn thiện chính sách GNBV của Việt Nam từ nay đến năm 2045. Cuốn sách đã trở thành tài liệu tham khảo hữu ích và có ý nghĩa thiết thực đối với người dân, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.[3]

<i>Nguyễn Lê Tâm (2021), Những khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025, Học viện Chính trị </i>

Quốc gia. Bài viết đánh giá chung kết quả đạt được và những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế phát sinh khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021 – 2025. Đối với hộ nghèo, cần thực hiện đổi mới phương thức hỗ trợ riêng lẻ từng hộ sang hỗ trợ tập trung thơng qua các mơ hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia đóng góp bằng ngày cơng lao động, hiện vật, tài sản hoặc tiền; từng bước xóa bỏ chính sách cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

6

không; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, nội lực vươn lên thoát nghèo. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. [16]

<i>Đề tài cấp Nhà nước, Giải pháp cơ bản nhằm GNBV ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, mã số CTDT.43.18/16-20 cho nhóm </i>

nghiên cứu của Khoa Kinh tế và PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS. Trần Đình Thao. Nghiên cứu đã đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm GNBV ở vùng DTTS và miền núi đến 2030 như: (i) Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực góp phần phát triển bền vững vùng

<i>dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay (Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông ở vùng DTTS và miền; Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động ở vùng DTTS và miền núi; Cơ chế chính sách đặc thù tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số); (ii) </i>

Nhóm giải pháp nâng cao năng lực kết nối thị trường cho vùng DTTS và miền núi; (iii) Nhóm giải pháp phát triển kinh tế và cải thiện sinh kế cho các hộ nghèo vùng DTTS và miền núi; (iv) Đề xuất cơ chế đặc thù nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển vùng DTTS và miền núi; (v) Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức phát triển, phi chính phủ trong thực hiện các chính sách GNBV ở vùng DTTS và miền núi; (vi) Nhóm giải pháp nhằm nhân rộng và thực hiện các mơ hình/kinh nghiệm tốt trong cơng tác GNBV ở vùng DTTS và miền núi.[20]

<i>Tác giả Ramla, Khalidi đại diện thường trú (2022), “Giảm nghèo dưới góc độ so sánh: Bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế”, Chương trình </i>

Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam. Bài viết đánh giá rằng Việt Nam đã đạt được tốc độ giảm tỷ lệ nghèo cùng cực nhanh trong ba thập niên vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của một số nhóm dân cư vẫn bị tụt lại phía sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

7

Vì vậy, tác giả đã đưa ra một số bài học, kinh nghiệm quốc tế mà Việ Nam có thể áp dụng để giải quyết những thách thức mới nổi: (1) chuyển tiền mặt cho các nhóm mục tiêu để giải quyết nghèo cùng cực; (2) cơ chế bổ sung thêm ngân sách và huy động thêm nguồn lực từ cộng đồng là một cách tiếp cận khác để giải quyết nghèo cùng cực; (3) hệ thống ASXH Việt Nam sẽ chuyển dần từ phát triển theo khu vực sang tiếp cận theo vòng đời, đảm bảo bảo vệ công dân từ khi sinh ra đến khi về già; (4) dữ liệu chính xác về tồn bộ dân cư là chìa khóa để thiết kế và thực hiện chính sách GNBV; (5) tăng cường chuyển đổi từ việc làm phi chính thức sang việc làm chính thức để giảm tính dễ tổn thương của nghèo đói.[14]

<i>Trần Thị Mỹ Liên (2019), Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. </i>

Qua nghiên cứu, tác giả chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo tại địa phương là Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, qui mơ hoạt động cịn nhỏ và hiệu quả đem lại trên một số lĩnh vực chưa cao. Sự phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao. Ảnh hưởng gánh bởi những lũ lụt, mưa bão, hạn hán xảy ra; điều kiện khí hậu. Trình độ kỹ năng, chun mơn của hộ nghèo thấp.[7]

<i>Bùi Minh Quang (2022), Quản lý nhà nước về GNBV trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia </i>

Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn đã góp phần đánh giá đúng, khách quan thực trạng QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình và đề xuất các giải phải có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiên QLNN về GNBV trên địa bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thống nhất trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện QLNN về GNBV trên địa bàn huyện.[12]

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

8

Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài trên dù đã cố gắng đề ra các giải pháp chung cho vùng dân tộc - miền núi hoặc nghiên cứu ở vùng đồng bằng, vùng dân tộc có những đặc điểm riêng nên khó áp dụng có hiệu quả với đặc điểm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”, nhất là theo chuẩn nghèo đa chiều mới giai đoạn 2021- 2025. Đây chính là khoảng trống để luận văn nghiên cứu đề tài này.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn </b>

<i><b>- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế </b></i>

QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp để hồn thiện cơng tác QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn tiếp theo.

<i><b>- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực </b></i>

hiện một số nhiệm vụ sau:

+ Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về GNBV.

+ Đánh giá thực trạng QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn </b>

<i><b>- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt </b></i>

động QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;.

<i><b>- Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

+ Về không gian: tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

9

<i>+ Về thời gian: từ năm 2021 đến nay (bắt đầu từ khi Nghị quyết số 24/2021/QH15 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực) </i>

<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn </b>

<i><b>- Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng </b></i>

phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về XĐGN nói chung và GNBV nói riêng

<i><b>- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tác giả sử dụng các phương pháp như: </b></i>

+ Phương pháp phân tích tài liệu: tác giả tiến hành thu thập, hệ thống các tài liệu thứ cấp, các số liệu sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hay từ các nguồn dữ liệu như tài liệu điện tư, tài liệu về cơ chế, chính sách, các quy định chương trình liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài; tài liệu báo cáo tại các hội thảo, hội nghị, tài liệu thống kê…nhằm phân tích, làm rõ, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN về GNBV với các nội dung làm rõ nội hàm, khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về GNBV, kinh nghiệm của một số địa phương có đặc điểm tương đồng với huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

+ Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh QLNN về GNBV của một số địa phương, làm bài học cho huyện Vĩnh Linh và so sánh các số liệu thu thập qua các năm để làm rõ thực trạng QLNN về hoạt động này tại địa phương. Phương pháp này cũng chủ yếu sử dụng ở chương 1, 2 của luận văn.

+ Phương pháp khảo sát: phương pháp này được sử dụng bằng cách phát 250 phiếu khảo sát cho hộ nghèo và hộ cận nghèo tại 4 xã đặc biệt khó

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn </b>

- Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trị QLNN trong cơng cuộc XĐGN ở nước ta.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản để GNBV góp phần hồn thiện QLNN nói riêng và hoạt động XĐGN nói chung ở địa phương.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa phương có đặc điểm tương đồng với huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

<b>7. Kết cấu của luận văn </b>

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

11

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG </b>

<b>1.1. Khái niệm nghèo đói, chuẩn mực nghèo đói và giảm nghèo bền vững </b>

<i><b>1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói </b></i>

Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo. Nghèo được phân chia thành nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:

- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và đáp ứng nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì sự sống. Nhu cầu cơ bản, mức tối thiểu này có nghĩa là về thức ăn, quần áo, chỗ ở, nước sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục và sức khỏe môi trường. Nhu cầu này cũng sẽ thay đổi, khác nhau ở mỗi quốc gia.

- Nghèo tương đối là mức sống thấp hơn của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối liên quan đến sự khác biệt về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức chuẩn điều kiện sống trung bình ở một khu vực địa phương trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần tình trạng nghèo tuyệt đối là có thể, nhưng vẫn còn nghèo tương đối là hiện tượng nghèo luôn hiện hữu trong mọi xã hội và vấn đề mà chúng ta cần chú ý là thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo ở bất kỳ quốc gia nào. Để so sánh mức độ nghèo khổ giữa các nước, khái niệm nghèo đói tuyệt đối được dùng.

Cịn trong đấu tranh chống nạn nghèo đói người ta dùng khái niệm nghèo đói tương đối. Như vậy, nghèo đói là khái niệm có ý nghĩa tương đối cả về không gian và thời gian. Theo đó, chỉ có thể dùng khái niệm giảm nghèo mà không được dùng khái niệm xoá nghèo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

12

Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn không chỉ là thiếu hụt điều kiện về kinh tế mà còn là những điều kiện khác như học vấn, giáo dục hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo cơ quan này, "Nghèo là khái niệm nằm ngoài phạm vi điều kiện về kinh tế; nghèo không chỉ bao gồm các vấn đề dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các chỉ số liên quan đến sức khoẻ như dinh dưỡng, y tế, sức khoẻ, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng có quyền lực".

Từ những phân tích trên, khái niệm nghèo được hiểu như sau: nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Ngưỡng nghèo đói cũng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương hay từng quốc gia. Theo đó, khái niệm nghèo đói được xác định là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương tiện.

<i><b>1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá </b></i>

Chuẩn nghèo: là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người do một nước qui định sử dụng như tiêu chí nhằm đánh giá người nghèo hoặc hộ nghèo.

Theo đó, "những người trong những hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo thì xem là người nghèo hoặc hộ nghèo"[10, tr. 662].

- Chuẩn hộ nghèo

+ Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/ tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

13 - Chuẩn hộ cận nghèo

+ Khu vực nông thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/ tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

<i><b>Bảng 1.1: Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

14

Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện để người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng nhất, trên cơ sở đó họ có thêm khả năng lựa chọn tốt hơn để họ từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo đói.

Trên góc độ vùng nghèo: Q trình thúc đầy phát triển kinh tế, thay đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn để nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư là quá trình giảm nghèo.[4]

Giảm nghèo là một trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc chiếm đa số; tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [4].

Theo bác sĩ Trần Đình Thiên, nguyên đạo Viện Kinh tế Việt Nam, trong buổi hội thảo “Chiến lược giảm nghèo: đề xuất ý tưởng cho giai đoạn 2011-2020” được tổ chức bởi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam và Tổ chức Phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP) vào ngày 28 tháng 12 năm 2009 tại Hà Nội, ông đã phát biểu rằng “Khơng thể giúp người nghèo thốt nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống... Đây là cách xóa nghèo một cách vơ tổ chức và chỉ mang tính chất tạm thời, khơng bền vững. Để xóa nghèo một cách lâu dài, Nhà nước và các cơ quan liên quan cần phải thiết lập một phương thức mới để người nghèo có thể tự phát triển và duy trì mà khơng cần sự hỗ trợ từ bên ngoài. Ngoài ra, việc hỗ trợ, ngăn chặn và loại trừ các yếu tố gây rủi ro là rất quan trọng; không chỉ là việc khắc phục hậu quả sau khi rủi ro xảy ra. Đặc biệt, việc hỗ trợ giảm nghèo này cần được ưu tiên cho các khu vực có tiềm năng thốt nghèo nhanh và có khả năng lan tỏa sang các khu vực lân cận”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

15

Theo các quan điểm nêu trên về GNBV, theo tác giả thì:"Việc thực hiện các chính sách giảm nghèo thông qua GNBV được xem như việc tạo ra sự chủ động trong việc thốt nghèo bằng chính năng lực của người nghèo, không chỉ phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ cộng đồng".Như vậy, muốn GNBV, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì; trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận địch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.

<b>1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững </b></i>

QLNN là những quan hệ xã hội được xác định và phản ánh mối liên hệ giữa nhà nước và xã hội; các hiện tượng QLNN không tồn tại một cách độc lập mà tồn tại trong mối liên hệ nhất định với quá trình phát triển xã hội. Trong mối liên hệ ấy, nhà nước được xem là chủ thể quản lý, còn xã hội vừa là đối tượng, vừa là khách thể quản lý.

Xét thuần túy về mặt quản lý, các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức thông qua các quyết định, đề ra các biện pháp tổ chức, thực hiện các tác động lên các quan hệ xã hội…Nhưng trước khi tác động lên các quan hệ xã hội, xác định được mục tiêu, lợi ích mà mình muốn hướng tới, để hình thành nên các tác động quản lý, nhà nước cần phải hiểu được đầy đủ và chính xác các nhu cầu, lợi ích, các mục tiêu của xã hội; trước khi thực hiện các tác động quản lý, cần phải hiểu nhân dân muốn gì. Nếu nhà nước chỉ ở vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

16

trí quản lý mà đưa ra các quyết định, các biện pháp quản lý, không nắm được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thì sẽ khơng thể quản lý được tốt q trình phát triển xã hội.

Trong khoa học quản lý, QLNN được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trong mối liên hệ giữa nhà nước và xã hội, nhà nước có tư cách là một nhân tố của chủ thể quản lý, cịn xã hội có tư cách là một nhân tố của khách thể quản lý và đều có sự tham gia của con người. Vì QLNN chính là sự tác động của con người lên con người; nó là một quá trình phức tạp hơn nhiều so với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Trong nhà nước hiện nay, mối lên hệ giữa nhà nước và xã hội ngày càng phong phú và sâu sắc hơn, khi chính xã hội cũng được tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động quản lý của nhà nước.

Mặt khác, QLNN có mục đích là tạo ra quá trình phát triển xã hội, nghĩa là nó phải giải quyết một cách cụ thể và thực tế những nhiệm vụ và nhu cầu của cuộc sống đề ra cho nó. Bởi vậy, một địi hỏi có tính ngun tắc đối với các cấp quản lý, các nhà quản lý là phải ln ln tìm hiểu cuộc sống, phát hiện ra những nhu cầu, những đòi hỏi, những nhiệm vụ, mục tiêu mà cuộc sống đang đặt ra và cần được giải quyết. Trên cơ sở đó mà đề ra các quyết định, thực hiện các hành vi quản lý…

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm về QLNN như sau: QLNN là sự tác động liên tục, có tổ chức và điều chỉnh, có cơ sở khoa học và kế hoạch, mang tính chủ đích của chủ thể QLNN tới đối tượng QLNN và khách thể có liên quan nhằm đạt được mục tiêu của QLNN. [21, tr15,16]

Như vây, quản lý nhà nước về GNBV có thể hiểu là sự tác động liên tục, có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội thơng qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống người dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

17

<i><b>1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững </b></i>

<i>1.2.2.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững </i>

Để GNBV, CQĐP cần xây dựng chiến lược GNBV của địa phương. Dựa trên những quyết định về chương trình mục tiêu GNBV của Chính phủ, những văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTBXH, các kế hoạch của cấp trên căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội thực tiễn của địa phương, UBND các cấp xây dựng kế hoạch GNBV hàng năm của từng địa phương, từng cấp mình cho phù hợp với đối tượng, điều kiện sống tại địa phương. Trong kế hoạch giảm nghèo của từng địa phương cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng, nguồn lực và nội dung triển khai cụ thể.

Đồng thời, kế hoạch giảm nghèo cần phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị có liên quan đề làm rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ và sự tham gia của các cơ quan, đồn thể chính trị - xã hội tại nhằm tạo ra sự thống nhất và sự tích cực tham gia các chủ thể, các cơ quan, đoàn thể có liên quan. Hằng năm, quyết định phê duyệt kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể được ban hành bởi CQĐP, và chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện. Dựa trên cơ sở đó, trách nhiệm thực hiện những công việc được phân cấp và giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan.

<i>1.2.2.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo </i>

Để thực hiện hiện chương trình GNBV có hiệu quả thì tổ chức bộ máy quản lý công tác giảm nghèo rất quan trọng. Trong các chương trình GNBV tổ chức bộ máy về giảm nghèo được phân cấp từ cấp trung ương đến cấp cơ sở, bao gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.

Ở cấp trung ương, Bộ LĐTBXH là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý chương trình, Bộ KHĐT, Bộ Tài Chính, Bộ NN&PTNT, Ủy ban Dân tộc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

18

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế và Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank) chịu trách nhiệm chỉ đạo chung. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo, điều phối và giám sát chương trình.

Ở cấp địa phương: CQĐP (cụ thể là UBND các cấp) là bộ máy quản lý chính, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính Phủ và có nhiệm vụ thành lập Ban Chỉ đạo của chương trình GNBV; xây dựng kế hoạch, triển khai cụ thể, phân công nhiệm vụ của chương trình, đề án về GNBV, nắm bắt thông tin thông qua các Ban chỉ đạo để tổ chức các hoạt động điều hành chương trình, tập trung đầu mối là Ban chỉ đạo để triển khai và nắm thông tin qua đầu mối về tiến độ triển khai chương trình. Có như vậy, cơng tác chỉ đạo, điều hành mới thông suốt và bộ máy quản lý của các chương trình GNBV tại địa phương mới không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, hoạt động và hoạt động mới hiệu lực, hiệu quả.

<i>1.2.2.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về GNBV </i>

Thứ nhất, phổ biến, tuyên truyền về chính sách GNBV. Hoạt động này được xem là thiết thực và mang lại tác động to lớn đối với cả cơ quan QLNN và các chủ thể thực hiện chính sách GNBV. Việc phổ biến và tuyên truyền chính sách việc làm hiệu quả sẽ giúp người nghèo nhận biết rõ hơn về mục tiêu và yêu cầu của chính sách giảm nghèo. Qua đó, yêu cầu của cơ quan QLNN đối với chính sách giảm nghèo sẽ được người nghèo tự nguyện thực hiện. Điều này có thể tạo ra sự tích cực trong việc giảm nghèo và cải thiện đời sống của người dân.

Chính sách GNBV được phổ biến và tuyên truyền tích cực thơng qua các cách thức và biện pháp đa dạng, hiệu quả. Các hoạt động truyền thông trực tiếp như toạ đàm, hồi giảng, diễn đàn, hội thi được tổ chức. Cuộc họp chuyên môn cũng được tổ chức, và việc làm được giới thiệu trên sàn giao dịch việc làm. Phương tiện mạng xã hội và kênh thông tin đại chúng cũng được sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

19

dụng. Quan trọng là tập trung và tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông để thu hút sự quan tâm từ mọi người... thúc đẩy quá trình chuyển biến nhận thức của cả xã hội đối với GNBV trong bối cảnh hiện tại.

Thứ hai, phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách GNBV. Việc thực hiện chính sách QLNN về GNBV cần phải được tổ chức một cách hiệu quả thông qua việc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, cấp CQĐP. Các cấp CQĐP có thẩm quyền cần được giao việc một cách rõ ràng cho các sở, ban, ngành và địa phương liên quan. iệc hỗ trợ và tạo điều kiện cho các đơn vị liên quan trong việc thực hiện chính sách cũng rất quan trọng đồng thời. Trong quá trình này, nhiệm vụ phân công và phối hợp cần được thực hiện theo tiến trình có kế hoạch một cách chủ động và sáng tạo. Việc này giúp duy trì chính sách giảm nghèo một cách hiệu quả, đặc biệt là tập trung vào trình độ chuyên môn và lợi thế của từng cá nhân và tập thể. Tránh tình trạng phân cơng nhiệm vụ không rõ ràng hoặc bị xung đột để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu lực của chính sách.

Thứ ba, huy động và tổ chức phân bổ nguồn lực. Nguồn lực cho chương trình GNBV gồm: nguồn lực từ chương trình MTQG cấp bổ sung cho địa phương; nguồn từ ngân sách địa phương; các nguồn tài trợ khác thông qua các tổ chức xã hội.

Huy động nguồn lực cho GNBV: ngân sách NN giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội như đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng ..thực hiện mục tiêu GNBV. Việc huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tại địa phương phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, rõ ràng. Cùng với nguồn vốn được cấp bởi TW, việc lồng ghép tài nguyên địa phương và huy động nguồn lực được thực hiện để

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

20

đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm và chất lượng. Việc lồng ghép này được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất trong tất cả các khâu, từ việc lập kế hoạch, phân bổ đến việc giao dự toán ngân sách cho các tổ chức thực hiện, cũng như giám sát và đánh giá kết quả cho đến khi mục tiêu hoàn thành. Trong quá trình thực hiện việc lồng ghép nguồn vốn cho các chương trình MTQG về GNBV, dự án phải đảm bảo rằng các mục tiêu và tiêu chí ban đầu khơng bị thay đổi. Cơ cấu nguồn vốn và nhiệm vụ của từng chương trình, dự án, khơng được thay đổi các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ của chương trình, dự án; xác định rõ việc lồng ghép nguồn ngân sách Trung ương phân bổ và ngân sách địa phương dành cho các chương trình MTQG về giảm nghèo mang tính chất hỗ trợ và chuyển giao phần tự chủ cho các địa phương trong việc sử dụng lòng ghép nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các mục tiêu trong các chương trình MTQG về GNBV; việc lồng ghép các nguồn vồn của các chương trình MTQG về GNBV với các nguồn vốn khác trên nguyên tắc công khai, minh bạch.

Công tác phân bổ thực hiện trên cơ sở dự toán được phê duyệt. Việc phân bổ nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo được thực hiện đảm bảo theo định mức tại Quyết định 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

<i>1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách GNBV </i>

Công tác kiểm tra, giám sát rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, giám sát sẽ đảm bảo thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu và tiêu chí đã đề ra trong chương trình. Qua kiểm tra, giám sát sẽ phát hiện ra những vấn đề thiếu sót, chậm trễ, những vướng mắc, khó khăn trong q trình đưa các chương trình MTQG về GNBV của Chính phủ, những nghị quyết, chương trình, kế hoạch... của địa phương khi cụ thể hóa chương trình của Chính phủ về giảm nghèo triển khai tại tình hình thực tiễn của địa phương để từ đó nhanh chóng đưa ra biện pháp hỗ trợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

21

Kiểm tra, giám sát để thúc đầy tiến độ, theo dõi chất lượng của các cơng trình xây dựng trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo dưỡng, tu trì các cơng trình hạ tầng hằng năm của dự án đề nắm bắt được tiền độ và khắc phục những sai phạm trong quá trình . Kiểm tra đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu của chương trình đã đề ra và chương trình hành động cụ thể mà mỗi địa phương đề ra thực hiện theo kế hoạch từng năm và kế hoạch giai đoạn. Như vậy. công tác kiểm tra, giám sát đóng vai trị quan trọng trong việc thành cơng của chương trình về giảm nghèo ở từng địa phương.

Công tác kiểm tra giám sát có thể thơng qua các hình thức sau: lồng ghép với công tác kiểm tra giám sát với các đồn của chương trình đang có ở địa phương (như lồng ghép chương trình xây dựng nông thông mới (NTM); lồng ghép nội dung kiểm tra giám sát chương trình về giảm nghèo với các đồn cơng tác kiểm tra giám sát của địa phương, cơ sở theo từng năm, từng kỳ; lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát với các cuộc hội nghị, hội thảo, đối thoại ...tổ chức ở địa phương; lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát với cuộc tiếp xúc của cư tri đối với nhân dân.

Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: kiểm tra, đánh giá chính quyền địa phương các cấp triển khai các chương trình, đề án về GNBV tại địa phương từ khâu xây dựng kế hoạch đến đánh giá, sơ tổng kết hằng năm. Kiểm tra, đánh giá việc xác định các hộ nghèo theo các chương trình GNBV trên cơ sở đối tượng của các chương trình thơng qua việc rà sốt, đánh giá, đo lượng hộ nghèo trên văn bản hướng dẫn của chính phủ, bộ, ban, ngành. Kiểm tra, đánh giá việc phân bổ nguồn lực, vốn của các chương trình GNBV tại các địa phương để đảm bảo tính cơng khai, khách quan, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của các chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

22

<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững </b>

<i><b>1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng khách quan </b></i>

Một là, thiên tai, dịch bệnh và tình trạng biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường. Yếu tố này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả công tác QLNN vê GNBV, những nơi chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu thường là có điều kiện cơ sở hạ tầng kém, đời sống người dân chưa thực sự phát triển nên sẽ có nguy cơ xảy ra tình trạng đói nghèo cao hơn rất nhiều so với nơi không bị ảnh hưởng tác động nhiều.

Mức độ tàn phá, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu đang ngày càng nghiêm trọng. Đó là những nguyên nhân trực tiếp làm tăng mức độ và quy mô của nghèo đói ở Việt Nam; làm tăng tỷ lệ mắc các căn bệnh nghiêm trọng liên quan đến sức khoẻ, làm suy giảm TN và kéo theo chi phí về y tế, làm người lao động ngày càng nghèo đi.

Hai là, cơ chế chính sách của NN, của địa phương. Để quản lý GNBV hiệu quả thì NN đóng vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Vai trò chủ đạo của NN được thể hiện ở việc xây dựng đường lối, hoạch định các chính sách, xây dựng chế độ quản lý, sử dụng nguồn vốn và triển khai thực hiện. Để việc GNBV được thực hiện thành cơng, các chính sách huy động nguồn lực cần thiết phải bảo đảm tính cơng bằng, hiệu quả và hỗ trợ đúng đối tượng nhằm đem lại lợi ích lâu dài từ việc hỗ trợ không thời hạn sẽ chuyển đổi thành hỗ trợ có kỳ hạn, hoặc có thu hồi, để người nghèo có ý thức bảo tồn vốn và giảm tâm lí dựa dẫm vào sự hỗ trợ của NN. Ngồi ra, việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo của NN cần phải được các địa phương thực hiện một cách có hiệu quả và kịp thời, điều này sẽ tạo ra sự phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong công tác GNBV. Cần xem xét ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

23

giải quyết công ăn việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn ở huyện nghèo, xã nghèo trên cơ sở tiềm năng của từng địa phương. Thông qua cơ chế tăng thêm nguồn lực đối với những địa phương thực hiện tốt, loại bỏ các huyện, xã thực hiện khơng tốt, thất thốt lãng phí nguồn vốn ngân sách, khuyến khích huyện nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo.

Ba là, cơ chế phối kết hợp của các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong quản lý GNBV. Trách nhiệm GNBV không chỉ đơn giản là trách nhiệm của NN hay một tổ chức cá nhân mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Để giảm nghèo và GNBV, vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội là yếu tố không thể thiếu, nó được biểu hiện qua việc chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ các hộ nghèo trên các mặt hoạt động về vốn, tạo thị trường, tạo công ăn việc làm, đào tạo nhân lực hoặc liên doanh liên kết để tạo cơ hội và giúp người nghèo vươn lên thốt nghèo. Trong cơng cuộc giảm nghèo, việc tạo ra đầu ra cho người sản xuất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được coi trọng bởi doanh nghiệp. Các hỗ trợ trực tiếp như tiền bạc và hiện vật tiêu thụ theo hướng dẫn của GNBV đã giảm dần và đã được thay thế bằng các hỗ trợ có tác dụng kéo dài lâu hơn như việc nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất và mở rộng tiếp cận thị trường. Trong thực tế, việc phát triển sản xuất và tiếp cận thị trường vẫn luôn liên quan chặt chẽ đến nhau. Nếu khơng có đầu ra cho sản xuất nơng nghiệp, ý nghĩa của chính sách giảm nghèo thơng qua hỗ trợ sẽ hồn tồn biến mất, thậm chí có thể gây thêm gánh nặng cho người dân được hỗ trợ. Vì vậy, sự phối hợp của các doanh nghiệp trong việc giải quyết đầu ra và mở rộng tiếp cận thị trường mang ý nghĩa rất quan trọng.

<i><b>1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan </b></i>

Một là, nguồn lực XĐGN. Muốn quản lý thành cơng cơng tác GNBV thì nhất thiết cần phải có nguồn lực dành cho cơng tác này. Cơng tác xã hội hố hoạt động giảm nghèo, cụ thể là xã hội hoá các nguồn lực, nhân lực và vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

24

lực đang đóng vai trị quan trọng bên cạnh nguồn lực ngân sách NN. Sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, các nước đối với công cuộc giúp đỡ người nghèo cộng với việc đề cao trách nhiệm xã hội của từng cá nhân cũng góp phần khơng nhỏ trong cơng tác giảm nghèo của Việt Nam.

Hai là, năng lực tổ chức, quản lý của NN và đội ngũ CBCC ở các cấp trong cơng tác GNBV. Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến kết quả QLNN về GNBV, nó sẽ phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong quá trình QLNN. Cán bộ, công chức cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực hiện, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật.

Ba là, ý thức vươn lên thoát nghèo. Hộ nghèo và người nghèo nói chung đều là chủ thể và là trung tâm của q trình giảm nghèo, do đó bản thân hộ nghèo và cộng đồng người nghèo phải nhận thức rõ ý nghĩa cốt lõi, tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của sự thoát nghèo. Từ sự hỗ trợ của NN, của cộng đồng cần phải có sự tự nguyện, tính chủ động của hộ nghèo được biểu hiện bằng ý chí vươn lên tự lực thoát nghèo của họ. Mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo nếu khơng có sự hỗ trợ tự nguyện sẽ không đạt hiệu quả, ngược lại cịn có tác động tiêu cực đó là sinh ra tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, bị động trong vươn lên thoát nghèo.

<b>1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị </b>

<i><b>1.4.1. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi </b></i>

Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo luôn được cả hệ thống chính trị thường xuyên quan tâm và công tác chỉ đạo điều hành của BCĐ các Chương trình MTQG

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

25

huyện Trà Bồng luôn được đặt lên hàng đầu nên ngay từ đầu giai đoạn BCĐ đã quyết liệt chỉ đạo các thành viên tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản để căn cứ thực hiện công tác giảm nghèo như: Đã tham mưu Huyện ủy ban 2 hành các Nghị quyết chuyên đề, tham mưu HĐND huyện ban hành Nghị quyết, UBND huyện ban hành Quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và nhiều văn bản văn bản chỉ đạo điều hành liên quan đến lĩnh vực giảm nghèo. Trong đó, đã đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 để các Phòng, ban, ngành và địa phương căn cứ tổ chức triển khai thực hiện. Đối với Ban Quản lý cấp xã căn cứ các Nghị quyết HĐND huyện, Quyết định của UBND huyện về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm cũng đã ban hành các văn bản để triển khai thực hiện.

Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình gặp một số khó khăn, vướng mắt được các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ngành tỉnh hướng dẫn kịp thời và chia sẽ thông tin cho địa phương, nhờ đó đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện Chương trình; trong quá trình xây dựng Chương trình và các văn bản liên quan, UBND huyện kịp thời tham gia góp ý, cung cấp thông để làm cơ sở thực hiện. Trong quyết định thành lập BCĐ các Chương trình MTQG đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Phịng, ban nên trong q trình thực hiện đã kịp thời phối hợp để tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Chương trình.

<i><b>1.4.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định </b></i>

Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tuy Phước lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 về giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và để triển khai thực hiện Chương trình MTQG về GNBV giai đoạn 2021 -2025 đạt kết quả, Huyện uỷ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

26

<i>HĐND, UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo. Ngồi ra, các phịng, </i>

ban, ngành chuyên môn của huyện theo chức năng, nhiệm vụ đã chủ động phối hợp triển khai, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện các chương trình, dự án do đơn vị phụ trách. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện ở cơ sở, đảm bảo hiệu quả.

Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã ban hành kịp thời chủ trương, nội dung, kinh phí thực hiện Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021- 2025 và năm 2022, qua đó giúp cho các phịng, ban, ngành, hội đoàn thể của huyện, UBND các xã, thị trấn chủ động, triển khai tổ chức thực hiện các dự án của Chương trình.

Các đơn vị chủ trì dự án, tiểu dự án đã chủ động, tích cực tham mưu UBND huyện triển khai và tổ chức thực hiện kịp thời. Các cấp chính quyền địa phương đã chủ động, phối hợp tuyên truyền về các nội dung, dự án của Chương trình, qua đó giúp cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận đầy đủ các chính sách trợ giúp của NN, tự lực vươn lên thoát nghèo, dần xóa bỏ tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Đảng, NN và cộng đồng xã hội.

<i>Mơ hình “Giúp hộ nghèo thốt nghèo bền vững” của Mặt trận các cấp </i>

tiếp tục phát huy hiệu quả, hộ nghèo được tiếp cận nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau như hỗ trợ xây dựng nhà, hỗ trợ về vốn, giống cây trồng, vật nuôi phát triển sản xuất,.... Qua đó, giúp đỡ người nghèo có thêm điều kiện khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên thốt nghèo bền vững.

Chương trình xây dựng NTM được triển khai lồng ghép với các tiêu chí GNBV, dạy nghề và tạo việc làm góp phần thúc đẩy thực hiện có hiệu quả hơn các dự án, chương trình liên quan đến giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm tại các xã xây dựng NTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

27

<i><b>1.4.3. Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng </b></i>

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và người nghèo nhằm thay đổi nhận thức trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của NN, của cộng đồng để thoát nghèo. Việc thực hiện các dự án và chương trình MTQG đã được tổ chức thực hiện một cách tốt đẹp và hiệu quả. Cụ thể, sự quan tâm được đặt vào việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở các xã, xóm khó khăn; việc hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và các chính sách giảm nghèo cho dân tộc; cũng như việc tăng cường huy động nguồn vốn từ xã hội để hỗ trợ NSNN trong việc thực hiện các chương trình với hiệu quả cao.

Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư về nhà ở, nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh... cho các gia đình nghèo và cận nghèo để giảm chiều thiếu hụt các DVXH cơ bản của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo với các chương trình MTQG, chương trình xây dựng NTM, chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.

Để tăng cường mức độ nhận thức của người dân về các mục tiêu của Chương trình phải tăng cường và tạo thuận lợi từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập dự án, thực hiện, giám sát và kiểm tra việc thực hiện nhằm bảo đảm tính cơng khai, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện chương trình.

Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo tại các địa phương, tăng cường sự giám sát của người dân và các đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

28

tượng thụ hưởng của chương trình, dự án. Phát hiện, động viên, biểu dương kịp thời, nhân rộng các tấm gương điển hình xuất sắc, có thành tích tiêu biểu

<i><b>trong hoạt động giảm nghèo. </b></i>

<i><b>1.4.4. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị </b></i>

Thứ nhất, Chương trình MTQG về GNBV là sự nghiệp lâu dài, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức triển khai thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích. Để thực hiện thành công, cấp uỷ, chính quyền các cấp phải nhận thức rõ trách nhiệm và vai trị quản lý của mình; phải huy động được sự vào cuộc của tồn hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Nhân tố quyết định đến sự thành cơng của chương trình giảm nghèo chính là vai trò của cộng đồng, trước hết là cá nhân người nghèo. Vì vậy, cần phải khơi dậy ý chí tự lực vươn lên của chính bản thân người nghèo, kết hợp với các chính sách hỗ trợ của NN và cộng đồng xã hội để thực hiện mục tiêu GNBV.

Thứ hai, nguồn lực NN đóng vai trị quyết định, cần được ưu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện chương trình giảm nghèo, ưu tiên cho các địa bàn nghèo (huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn). Các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho khơng sang hình thức hỗ trợ có điều kiện hoặc có thu hồi để người dân có ý thức bảo toàn vốn, tránh tư tưởng ỷ lại vào sự hỗ trợ cho không của NN.

Thứ ba, xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy nơi nào, địa phương nào cấp uỷ, chính quyền quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phương, thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thứ năm, thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giảm nghèo hiệu quả, thiết thực để chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và NN đến được với người nghèo. Phát hiện, biểu dương các mơ hình, giải pháp giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng, bài trừ các biểu hiện ỷ lại, khơng chịu thốt nghèo. Nhằm thực hiện mục tiêu GNBV, góp phần nâng cao nhận thức giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

30

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Quản lý NN về GNBV là nội dung quan trọng, luôn gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, dân tộc. Những vấn đề lý luận về GNBV và QLNN về GNBV đã được chỉ ra thông qua các khái niệm, nội dung và yếu tố ảnh hưởng. Nội dung QLNN về GNBV cụ thể như sau: (i) ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện GNBV; (ii) về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; (iii) về tổ chức thực hiện các quy định về GNBV; (iii) kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách GNBV. sĐây chính là cơ sở để luận văn phân tích thực trạng QLNN về GNBV ở địa phương, cụ thể là huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

31

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị </b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm, tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Linh </b></i>

Huyện Vĩnh Linh ở phía bắc tỉnh Quảng Trị. Diện tích 626,35 km2. Gồm 3 thị trấn (Bến Quan, Cửa Tùng, Hồ Xá), 15 xã (Vĩnh Thái, Vĩnh Tú, Trung Nam, Vĩnh Chấp, Vĩnh Khê, Vĩnh Long, Kim Thạch, Vĩnh Hòa, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thuỷ, Vĩnh Hà, Vĩnh Sơn, Vĩnh Giang, Vĩnh Ô, Hiền Thành). Dân số hơn 90.000 người, gồm các dân tộc; Bru – Vân Kiều, Pa Cô, Kinh, Tà Ôi.

Để đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển quê hương, Đảng bô ̣ Vĩnh Linh qua các kỳ Đại hội đã đưa ra nhiều Nghi ̣ quyết chuyên đề mang tính đột phá, các chính sách, chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế. Cùng với tinh thần đoàn kết, đồng hành, góp sức của tồn hệ thống chính trị cùng đông đảo quần chúng nhân dân đã tạo ra những sự chuyển biến tích cực trên khắp các lĩnh vực. Hiện nay, nền kinh tế của địa phương đang dịch chuyển theo hướng thích hợp thể chế kinh tế thị trường với tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản chiếm 23, 4%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 31, 6%, thương mại - dịch vụ chiếm 45%.

Đặc biệt với chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng bền vững; phát triển các vùng sản xuất tập trung, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng NTM, Vĩnh Linh đã xây dựng thành công 4 vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực với tổng diện tích trên 10.400 ha. Bao gồm, vùng sản xuất hồ tiêu với diện tích 1.300 ha; trong đó có 31 ha được chứng sản xuất hữu cơ theo tiêu chuẩn Việt Nam; 4,5 ha được chứng nhận sản xuất theo chuẩn quốc

<b>tế. Vùng vùng sản xuất lúa hàng hóa với hơn 2.600 ha; nổi bật có 221 ha thực </b>

</div>

×