Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
*******




VŨ THỐNG NHẤT





"NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ
ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ"


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60 62 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS : ĐẶNG VĂN MINH
TS: NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH





THÁI NGUYÊN - 2009







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Người viết





T.S Nguyễn Thị Ngọc Bình Vũ Thống Nhất


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới:
- PGS TS: Đặng Văn Minh . Trưởng khoa sau đại hoc
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- TS: Nguyễn Thị Ngọc Bình. Phó trưởng bộ môn KHĐ&STVC
Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc.
Là 2 giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong
suốt quá trình làm đề tài.
- Th.S Hà Đình Tuấn. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật NLN
miền núi phía Bắc, Trưởng bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao người
đã đem giống cây họ đậu từ Kenya về.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Tất cả các giáo viên Bộ môn Nông học, Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để
việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, làm đề tài.
- Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao đã tạo điều kiện về thời
gian, nhân lực giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
- Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn



Phú Thọ, tháng 9 năm 2009
Tác giả



VŨ THỐNG NHẤT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC

TT
Nội dung
Trang

Lời cam đoan


Lời cảm ơn


Phần 1
1

Đặt vấn đề
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài.
1

1.2
Mục đích và yêu cầu của đề tài:
2

Phần 2


Tổng quan tình hình nghiên cứu
4
2.1
Phân bố diện tích chè ở Việt Nam
4
2.2
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
4
2.3
Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất.
6
2.4
Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nước
11
2.5
Nghiên cứu trong ngoài nước về che phủ đất .
15
2.6
Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất
22
2.7
Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè
25


Phần 3
31

Vật liệu , nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
31
3.1
Vật liệu nghiên cứu.
31
3.2
Nội dung nghiên cứu:
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.3
Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm:
31
3.4
Phương pháp nghiên cứu:
32
3.5
Chất lượng đất :
35
3.6
Phương pháp xử lý số liệu:
35

Phần 4
36


Kết quả nghiên cứu và thảo luận
36
4.1
Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
36

Sinh trưởng của cây chè
39
4.2.1
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè
39
4.2.2
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè
40
4.2.3
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè
42
4.2.4
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè
44
4.3
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lượng chè
53
4.3.1
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè
53
4.3.1.1
Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến mật độ búp/cây
54
4.3.1.2

Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè
55
4.3.1.3
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè
56
4.3.1.4
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe
57
4.3.2
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu.
59
4.3.3
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè
60
4.3.4
Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè.
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

Sinh trƣởng của cây họ đậu
63
4.4.1
Chiều cao cây
63
4.4. 2
Đường kính thân.
64
4.4.3
Số lượng nốt sần .

64
4.4.4
Khối lượng chất xanh.
66
4.4.5
Độ sâu của rễ
67
4.4.6
Năng suất của cây họ đậu trồng xen.
68

Chất lƣợng đất
70
4.5
Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất:
70
4.6
Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất
72
4.7
Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của
động vật giun và vi sinh vật đất.
76
4.8
Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng ứng dụng
77

Kết luận và đề nghị
82
1

Kết luận :
82
2
Đề nghị :
83

Tài liệu tham khảo
84
A
Tiếng Việt
84
B
Tiếng nước ngoài
91




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt
6
Bảng 2.2
Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi
7

Bảng 2.3
Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động cây phân xanh
8
Bảng 2.4
Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)
9
Bảng 2.5
Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan
9
Bảng 2.6
Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ
10
Bảng 2.7
Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh
20
Bảng 2.8
Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh
20
Bảng 4.1
Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008
37
Bảng 4.2
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè
39
Bảng 4.3
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè
40
Bảng 4.4
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè
42

Bảng 4.5
Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức
44
Bảng 4.6
Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức
46
Bảng 4.7
Diễn biến mật độ bọ xít muỗi ở các công thức
47
Bảng 4.8
Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức
49
Bảng 4.9
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất
50
Bảng 4.10
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xoè búp chè
54
Bảng 4.11
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu
56
Bảng 4.12
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến thành phần sinh hoá búp chè
56
Bảng 4.13
Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bảng 4.14

Chiều cao cây (cm)
59
Bảng 4.15
Đường kính thân(cm)
60
Bảng 4.16
Số lượng nốt sần/ m
2

61
Bảng 4.17
Khối lượng chất xanh (Tấn/ha)
62
Bảng 4.18
Độ ăn sâu của rễ(cm)
64
Bảng 4.19
Năng suất của cây họ đậu trồng xen
65
Bảng 4.20
Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩ m đấ t (%
66
Bảng 4.21
Sự thay đổi tính chất hoá học của đất
68
Bảng 4.22
Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất
70
Bảng 4.23
Ảnh hưởng cây họ đậu đến hoạt động giun và vi sinh vật

71
Bảng 4.24
Tổng chi của các công thức trồng cây họ đậu che phủ
73
Bảng 4.25
Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức
74













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Nội dung
Trang
Hình 4.3
Chiều rộng tán chè
41
Hình 4.4

Đường kính thân chè ( cm)
44
Hình 4.9
Mật độ búp chè ( búp / m
2
)
51
Hình 4.9
Khối lượng búp chè ( g/ búp)
52
Hình 4.9
Chiều dài búp chè ( cm / búp)
53
Hình 4.13
Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm
58
Hình 4.17
Khói lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha)
63

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
BVTV
Bảo vệ thực vật
CT
Công thức
CHT
Chất hoà tan
Đ/C
Đối chứng
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
HQKT
Hiệu quả kinh tế
KTCB
Kiến thiết cơ bản
LN
Lần nhắc
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu

PVT
Phúc Vân Tiên
VSV
Vi sinh vật










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở
các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng
và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,
ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và
mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa
xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về
năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7
tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng suất thấp là do giống

chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại
nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và
sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản
lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải
tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản
phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh
dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu
tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với
2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú
trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng
vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm
gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp
công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện
pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được
nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng
lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê,
nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây

phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể
bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có
thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ
bản tại Phú Hộ”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ
môi trường.
Yêu cầu
- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo
người trồng chè áp dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn,
rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ
thực vật của cây họ đậu.
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác

hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo
vệ môi trường.
Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè.
Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi
những lao động nặng nhọc như làm cỏ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Phân bố diện tích chè ở Việt Nam
Chè là cây công nghiệp, có giá trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những
năm gần đây cây chè được quan tâm và đầu tư phát triển trên mọi phương
diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng thu nhập cho người sản xuất
và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước. Năm 1998 diện tích chè trên cả nước
đạt 80.000 ha, sản lượng đạt 50.000 tấn chè khô. Năm 1999 - 2001 trong tổng
diện tích chè cả nước phát triển đạt 70% diện tích chè kinh doanh, xuất khẩu
60 - 70 nghìn tấn (tương đương 50 - 80 triệu USD). (Đỗ Văn Ngọc, 2002).
Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của chính phủ ngày 20/6/2005 về việc
phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đối với cây chè ổn định mức 120 –
140 nghìn ha, bố trí ở Trung Du Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải
Bắc Trung Bộ. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững đối với cây
chè, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khống chế nghiêm ngặt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.

2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói
mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập
của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách
các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn
trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [91].
Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là
cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn
dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Tuấn, 2003) [7]. Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu
tố cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các
quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu
tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc
nhôm, sắt. Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:
1- Giảm nhiệt độ mặt đất.
2- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất.
3- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất.
4- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
5- Ức chế cỏ dại phát triển.
6- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.
Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp trồng cây họ đậu
che phủ đất cho chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới
hoạt động của vi sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên
đồng ruộng. Tăng cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước
giúp cây chè vẫn sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở
những nơi không có điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng
thời cũng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất
lượng, nâng cao độ phì. Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai

đoạn kiến thiết cơ bản thì
biện pháp che phủ đất (bằng các loại cây họ đậu) đã tác động tới sinh trưởng
và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi trong những
ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn chế sự bay hơi
của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau khi vật liệu đã
phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế hiện tượng rửa
trôi xói mòn trên đất dốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2.3. Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất
2.3.1. Giữ đất, giữ nước
Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định vai trò to lớn của biện pháp sinh
học trong canh tác đất dốc bền vững là cắt dòng chảy, giảm xói mòn và rửa
trôi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi trên đất dốc chính là
động năng của các hạt mưa rơi đã phá vỡ cấu trúc đất và dòng chảy bề mặt
cuốn đất đi. Nước ta nằm trên một đại địa hình mở với khoảng 4/5 diện tích
lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt và lũ bão. Sản phẩm của trượt
đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi một chiều, ít được lắng đọng do
các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ mét khối phù sa bị cốn trôi ra
sông biển.
Bảng 2.1: Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt
Nƣớc
Lƣợng
mƣa
(mm)
Biện pháp canh tác
Dòng chảy bề mặt (mm)
1989
1990
1991

Malaysia
1399
1490
1054
Cao su không trồng xen
Cao su xen dứa
Cao su xen ngô/lạc+dứa
122
633
295
205
318
122
83
56
69
Thái Lan
1648
1733

1906
Không băng phân xanh
Cây ngắn ngày có băng
phân xanh
Cây ngắn ngày có băng cỏ
150
81

77
73

36

46
194
129

111
Việt
Nam
999

1143
Sắn không băng phân
xanh
Sắn có băng cốt khí



157

285
227

305
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa, tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra
cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác dụng của tầng lá, sức công phá của các
hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng nước lọc qua tán cây, chạy theo cành,

thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc
độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước ngầm rất phong phú và hữu hiệu, do vậy
cây trồng luôn không bị khô hạn khi mùa hè đến, đặc biệt là khi hạn hán kéo
dài
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi
Địa điểm
Lƣợng đất bị xói mòn bình
quân (tấn/ha/năm)
Giảm % so đối
chứng không
băng
Không băng
phân xanh
Có băng phân
xanh
Trung Quốc
80,2
27,8
65,3
Indonesia
204,7
31,8
84,5
Philippin
60,1
5,2
91,3
Thái Lan
129,7
44,2

6,9
Việt Nam
30,0
5,0
83,3
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.2. Cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng
Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ phì
nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào. Về bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức năng lượng hàm chứa trong chất hữu
cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục
hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào việc sản xuất liên tục sinh khối và
cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất
do khoáng hóa và rửa trôi. Chỉ khi có sự cân bằng dương về mùn thì độ phì
nhiêu của đất mới có thể duy trì lâu bền và cải thiện thêm, khi đó các biện
pháp kỹ thuật canh tác nông học như giống, phân bón, tưới nước mới phát
huy tác dụng cho cây trồng.
Các quan trắc về cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ
trở nên tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới lớp cây
phủ luôn cao hơn trên đất trống hoặc đất bỏ hóa.
Bảng 2.3: Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động của cây phân xanh
Tính chất đất
Đất trống
Đất sau 3 năm trồng
và vùi cốt khí
Độ xốp (%)
46,4
55,7

Sức chứa ẩm tối đa (%)
35,8
41,1
Độ ẩm đất (%)
29,6
35,5
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
Chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng thực vật quan trọng trên đất dốc, phần
lớn dự trữ đạm trong đất đồi núi là lấy từ nguồn hữu cơ vì dạng đạm khoáng
trong đất là rất hạn chế. Trong khi đó, khối lượng dinh dưỡng mà cây phân
xanh mang lại là rất đáng kể, đặc biệt là lượng đạm và kali. Trung bình một
ha cây phân xanh trồng dày đặc có thể cho 500kg N và 500kg K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Bảng 2.4: Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)
Cây phân
xanh
N
P
K
Ca
Mg
Cốt khí
498,0
34,0
448,0
113,1
90,3
Cỏ Stylo
295,3

25,8
69,0
115,2
83,0
Muồng sợi
295,3
19,0
338,8
62,3
47,2
Hồng đáo
199,0
20,0
80,6
44,0
28,0
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
Một khả năng khác của cây che phủ là kiểm soát cỏ dại. Trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, cỏ dại nhất là cỏ tranh có thân ngầm là mối đe dọa thường
xuyên đối với canh tác đất dốc. Việc diệt trừ chúng bằng thuốc hóa học chỉ là
biện pháp tình thế, khá tốn kém và gây ô nhiễm. Một số loại cây phủ đất thân
bò, lá rộng có thể kiểm soát cỏ dại hữu hiệu lại tránh được những vấn đề trên
như đậu mèo, đậu ván dại, cỏ stylo
Bảng 2.5: Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan
Cỏ dại
Dƣới đậu mèo
Đất trống
Cỏ tranh (cây/m2)
Cỏ dại (kg/m2)
3

0,11
11
0,34
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.3. Điều hòa tiểu khí hậu
Nơi tập trung bộ rễ cây và cường độ hoạt động mạnh nhất của vi sinh vật
đất lại là nơi có biên độ tiểu khí hậu dao động mạnh nhất, đó là lớp đất mặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Theo quan trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp đệm tốt
điều chỉnh chế độ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Do vậy, dưới thảm cây che
phủ đất, ẩm độ thường cao hơn khoảng 5% so với tầng đất mặt và ở độ sâu tới
60cm độ ẩm vẫn ca hơn so với đất trống.
Bảng 2.6: Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ
(Nhiệt độ không khí: 32,1
0
C)
Trạng thái mặt đất
0 cm
5 cm
10 cm
Đất trống
Thảm cây Stylo
Thảm cây cốt khí
53,7
32,5
27,0
37,1
30,2
29,0

29,4
25,0
24,0
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.4. Góp phần xóa đói, giảm nghèo
Nhiều loại cây che phủ đất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn được, bổ
sung đáng kể lương thực hiếu hụt, đặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ
đậu rất giàu protein là nguồn đạm quan trọng trong bữa ăn đạm bạc thiếu dinh
dưỡng của người dân nghèo. Vùng dân nghèo thường là nơi chăn nuôi kém
phát triển, ở MNPB khi hộ nghèo được vay vốn, họ đã sử dụng đến 75% số
tiền đó cho chăn nuôi. Khi đó, cây phủ đất vừa dùng để che phủ đất, vừa làm
thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ stylo, đậu mèo ).
Ngoài ra, củi đun và sưởi ấm cũng là vấn đề khó khăn đối với những vùng
đất trống. Việc trồng một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao và
nhanh như keo, muồng là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.
2.3.5. Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp luôn là chủ đề thời sự ở tất cả các quốc gia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
cảnh quan đẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất đáng kể cho đất nước vốn có lợi
thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ đất không chỉ nhằm
vào mục đích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan đất nước to
đẹp hơn. Trồng cây phủ đất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa
trái muôn màu nơi đô thị, bản làng, trường học, công sở có một ý nghĩa
nhân văn sâu rộng hơn là so với mục đích đa dạng sinh học thuần túy
2.4. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nƣớc
2.4.1. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới
Theo Chen Zong Mao (1994) [76] thì trong suốt quá trình trồng, quản
lý chăm sóc chè, việc quản lý đất là quan trọng nhất trong tất cả các việc cần
làm, tác giả cho biết đất chè Trung Quốc có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chủ

yếu do đất bị xói mòn, rửa trôi.
Qua kết quả phân tích 200 mẫu ở các loại đất chè khác nhau ở Trung
Quốc đã cho thấy hàm lượng kali diễn biến từ 15,3-1031 mg/1kg đất. Hàm
lượng này giảm dần từ Bắc xuống Nam 63% đất chè Trung Quốc có hàm
lượng Mg<40mg/1 kg đất. 69% đất chè có hàm lượng S<80mg/1 kg đất. Với
đất trồng chè ở Trung Quốc hiệu lực sử dụng N chỉ từ 30-50%. Cũng như một
số nước vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, việc bón lân cho chè là kém hiệu quả
vì tới 90% lượng lân bón vào đất bị giữ chặt, do trong đất chứa phần lớn
lượng Fe2+ và khó Al3+, khi bón lân vào đất tạo thành dạng phốt phát sắt
nhôm khó tiêu, cây chè sử dụng.
Theo Anon 1993 [71] đất trồng chè ở Srilanka gồm 3 nhóm chính:
Ultisols, Oxisols và Inceptisols, trong đó nhóm đất Ultisols chiếm diện tích
nhiều nhất. Nhìn chung đất chè ở Srilanka thuộc diện nghèo dinh dưỡng. Hàm
lượng chất hữu cơ tổng số trên dưới 1% pH KCl: 5,0-5,5 thành phần cơ giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
đất 50% cát, 20% limon, 30% sét. Địa hình đồi núi cao, dốc nhiều đất thường
bị xói mòn do mưa nhiều và mưa lớn.
Theo Sharma, V.S-1993 [96], Ấn Độ là một trong những nước trồng
và chế biến chè đứng hàng đầu trên thế giới. Diện tích chè toàn Ấn Độ tính
đến năm 1993 là 419.000 ha với 2 vùng chè rộng lớn là Đông Bắc ấn Độ và
Nam Ấn Độ.
Ở Ấn Độ đất đai xấu hơn vùng Đông Bắc Ấn Độ, đất thường thiếu kali.
Theo Sharama-1977 đất có hàm lượng kali dễ tiêu dưới 60 ppm là đất bị thiếu
kali, 61-100ppm là trung bình và trên 100 ppm là cao. Ngoài kali thì kẽm
cũng là nguyên tố được quan tâm, đây là nguyên tố mà đất không đủ cung cấp
cho cây chè.
Theo Chkhatze, Mykeladze-1979, Bzyava-1973, Đaraselia, Kolôtôov-
1974 . Đất trồng chè ở Liên Xô cũ gồm 3 loại: đất đỏ, đất vàng và đất potzon.
Đất đỏ có độ xốp cao 70-75%, nhiều mùn (6 - 7%), N tổng số khoảng 0,5%,

lân tổng số 0,12-0,22%, kali tổng số 1,0-1,2%, pHKCL 4,2 - 4,4 là rất thích
hợp cho việc trồng chè. Địa hình bằng phẳng, thoải, độ dốc thấp. 80% diện
tích trồng chè ở độ dốc dưới 80, 16,5 % diện tích chè trồng ở độ dốc 8-200.
Đất trồng chè của một số nước trên thế giới có diện tích chè tập trung
và lớn là rất đa dạng và phong phú. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong
mỗi loại đất của từng miền có địa hình khí hậu khác nhau là rất khác nhau. Do
đó nghiên cứu chế độ phân bón cho chè hoàn toàn phụ thuộc vào từng điều
kiện đất đai cụ thể của mỗi nước.
2.4.2. Tình trạng đất trồng chè ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây chè có thể trồng được ở hầu hết trên các loại đất với
điều kiện là ở độ cao so với mặt biển từ 20m trở lên, mực nước ngầm ở sâu
dưới 1m, có trị số pHKCL 4-6, lượng mưa trung bình từ 1200mm/năm trở lên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
độ ẩm không khí khoảng 80%, độ dốc không quá 300, tầng dày trên 50cm
(Nguyễn Ngọc Kính, Đỗ Ngọc Quỹ, Hồ Quang Đức ) [22,42,81]
Đất trồng chè của các tỉnh miền núi phía Bắc
Đất đai vùng đồi núi các tỉnh phía Bắc chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên
(Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận, Vũ Ngọc Tuyên ) [50,68] có độ cao so với
mặt biển từ 200m trở lên, phần lớn các loại đất được hình thành tại chỗ (đã
qua quá trình Feralit), có hàm lượng mùn cao, càng lên cao sự hình thành mùn
càng chậm, nhưng sự phân hủy mùn yếu hơn so với vùng thấp. Tầng đất có độ
dày mỏng hơn đất vùng đồi, do bị xói mòn mạnh. Đất được phát triển trên
phiến thạch, sa thạch và đá nai (ở vùng Đông Bắc), còn ở vùng Tây Bắc đất
được hình thành từ đá nai, Granit, phiến thạch là chính (Vũ Ngọc Tuyên,
Phạm Gia Tu ) [68]. Đất có mầu vàng, đỏ vàng và nâu. Đa số đất có độ dày
trung bình từ 0,6 đến 1m, đất khá tơi xốp, độ chua cao pHKCL từ 4 đến 4,5
thành phân cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, hàm lượng mùn biến
động mạnh, hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số phổ biến
ở mức 0,03-0,05%) theo Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm 1979 [25].

Cây chè được trồng chủ yếu ở một số huyện như Hàm Yên, Yên Sơn,
Sơn Dương, Chiêm Hóa, Tân Trào thuộc tỉnh Tuyên Quang, một số huyện
trong tỉnh Yên Bái như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Than Uyên, Lục Yên, Trấn
Yên, Yên Bình. Một số huyện trong tỉnh Phú Thọ như Thanh Sơn, Yên Lập,
Thanh Ba, Đoan Hùng.
Đất đồi vùng trung du có độ cao so với mặt biển từ 25 đến 200m, chiếm
1/10 diện tích cả nước, không có độ dốc đứng và lòng chảo sâu. Ranh giới
giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác [50]. Đất được hình thành trên nhiều
loại đá mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch mica, gnai dưới những thảm
thực vật khác nhau, có mức độ Feralit khác nhau, vì lẽ đó mà đất đai vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
trung du không đồng đều, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất chênh
lệch nhau đáng kể [50,68].
Thành phần cơ giới nặng vì được hình thành từ những đá mẹ giầu sét,
cấu trúc kém, ít tơi xốp. Đất thường chua, pHKCL có chỗ < 4,5. Các cation
Ca++, Mg++, K+ rất nghèo. Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lượng chất
hữu cơ thấp nhiều nương chè hàm lượng chất hữu cơ chỉ chung quanh 1%
đạm tổng số thường<0,2%, kali rất nghèo, trung bình khoảng 0,15-0,2%
(Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1979, Vũ Ngọc Tuyên-1963) [25,50] với
đất đai vùng trung du như vậy nên trong quá trình trồng và chăm sóc chè cần
được chú ý tới biện pháp bảo vệ và bồi dưỡng đất.
Đất trồng chè khu 4 cũ
Đất đai ở đây phần lớn là đất đỏ vàng, phát triển trên các loại đá mẹ khác
nhau. Địa hình bị chia cắt, tầng đất chỗ dày chỗ mỏng, thường gặp từ 60cm-
120cm. Đất vùng trồng chè thường chua pHKCL từ 4-4,5, khoáng vật chủ yếu
là Kaolinit, hàm lượng kali tổng số từ 0,2-0,3%, hàm lượng chất hữu cơ chênh
lệch nhau nhiều [50].
Đất trồng chè Gia Lai-Kon Tum
Đất đai vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lương

thực nói chung, cũng như cây chè nói riêng.
Đất đai vùng chè Gia Lai-Kon Tum thuộc loại đất Feralít nâu vàng, nâu
đỏ, vàng đỏ và phát triển trên đá bazan, ở độ cao 700m so với mặt biển.
Đất có tỷ lệ sét cao, trên 50% đất có cấu trúc viên, tơi xốp, thoáng khí. Hàm
lượng lân tổng số trung bình (0,10-0,15%) kali tổng số ở mức nghèo (0,08-
0,10%), hàm lượng chất hữu cơ trong đất khá cao pHKCL 4,5-5,5.
Theo Nguyễn Vy-1978, Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1987, Vũ
Cao Thái-1989, )dẫn theo Nguyễn Khả Hòa 1994) [17] thì đất bazan giàu lân
tổng số, nhưng nghèo lân dễ tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Đất trồng chè cao nguyên Lâm Đồng
Chè được trồng tập trung ở các huyện: Di Linh, Đơn Dương, Đức
Trọng, Bảo Lộc. Vùng chè Lâm Đồng ở độ cao >800m so với mặt biển, đây là
vùng rất thuận lợi về mặt chất lượng chè.
Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, là một trở ngại lớn cho việc cung cấp lân
cho cây chè nói riêng và cây công nghiệp nói chung. Hàm lượng chất hữu cơ,
hàm lượng đạm, lân, kali tổng số đều ở mức khá, đất chua, pHKCL biến động
từ 4,5-5,5 [4,50,68].
Nhìn chung, đa phần đất đai của các vùng trồng chè ở nước ta là nghèo
các chất dinh dưỡng (N, P, K) kể cả tổng số và dễ tiêu, đất chua, hàm lượng
hữu cơ thấp. Đồng thời do điều kiện khí hậu thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo
dài đã dẫn đến năng suất chè giảm sút.
2.5. Nghiên cứu trong ngoài nƣớc về che phủ đất
+ Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời
kỳ kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này
đã đem lại hiệu quả cao (Nilnond C., Suthipradit S. et al, 1995) [90].
Luân canh sắn với đậu Tribu, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9
tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất
sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng

cây Muồng sợi (Crotalaria Jun cea) làm phân xanh và phủ đất, năm 1998 các
tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng Đậu kiếm (C.ensiformis )
xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư
phân khoáng cao.
+ Ở Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22
o
nếu được
trồng cây hàng năm với các biện pháp trống xói mòn như đắp bờ, trồng cây
theo đường đồng mức; còn trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm trên sườn dốc

×