Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANGKHOA KỸ THUẬT CƠ – ĐIỆN VÀ MÁY TÍNH
---
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">about:blank 2/291
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANGKHOA KỸ THUẬT CƠ – ĐIỆN VÀ MÁY TÍNH
---
Giáo viên hướng dẫn: Mai Lý Công HậuNhóm thực hiện: 1. Nguyễn Tấn Đạt
2. Lương Thành Vinh3. Châu Gia Hào4. Lê Thới Duy
5. Nguyễn Võ Tri Thức
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2 Nguyễn Tấn Đạt 2274801030167 71K28KTPM01 Nhóm trưởng
4 Nguyễn Võ Tri Thức 2274801030023 71K28KTPM01 Thành viên5 Lương Thành Vinh 2274801030147 71K28KTPM01 Thành viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">about:blank 4/293
1 Lê Thới Duy - Chương II ( 2.1 – 2.6 )- Tiểu kết chương II
Hoàn thành tốtnhiệm vụ2 Nguyễn Tấn Đạt - Lời mở đầu
- Lý do chọn đề tài- Mục tiểu của đề tài
Hoàn thành tốtnhiệm vụ3 Châu Gia Hào - Chọn lọc nội dung
- Kết luận
Hoàn thành tốtnhiệm vụ4 Nguyễn Võ Tri Thức - Chương I (1.1 – 1.3)
- Tiểu kết chương II
Hoàn thành tốtnhiệm vụ5 Lương Thành Vinh - Thiết kế Word
- Chương III- Tiểu kết chương III
Hoàn thành tốtnhiệm vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">about:blank 6/295
Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến trường đại học Văn Lang đã tạođiều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặcbiệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Mai Lý Cơng Hậu đã tận tìnhchỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong q trình học tập.
Bộ mơn Giáo dục quốc phịng là một mơn học thú vị và vơ cùng bổ ích. Tuynhiên, những kiến thức và kỹ năng về mơn học này của chúng em vẫn cịn nhiều hạnchế. Do đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơxem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử: ...10
1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc ... 10
1.2.1. Về địa lí ... 10
1.2.2. Về kinh tế ...11
1.2.3. Về chính trị, văn hóa - xã hội ...11
1.3. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh xâm lược...11
1.3.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên ...11
1.3.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữđộc lập từ thế kỉ II trước Công nguyên đến đầu thế kỉ X...12
1.3.3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược từ thế kỉ X đến thế kỉXVIII ... 15
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ...18
CHƯƠNG II: NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ÔNG CHA TA ...20
2.1. Về tư tưởng chỉ đạo tác chiến... 20
2.2. Về mưu kế đánh giặc ...20
2.3. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc ... 21
2.4. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh ... 22
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">about:blank 8/297
2.5. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị,
ngoại giao và binh vận ... 22
2.6. Về nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận đánh lớn ...24
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ... 24
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC PHÁTHUY, VÂN DỤNG NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ TRONG CHIẾN TRANH BẢOVỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA HIỆN NAY. ... 26
3.1. Trách nhiệm của sinh viên ... 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG III ...26
KẾT LUẬN ... 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...28
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tronglịch sửchốnggiặc ngoạixâm,dân tộcViệtNamthườngphảiđươngđầuvớicácthếlựcxâmlượcmạnhhơntarấtnhiềulần.Vìvậy,lựachọnđườnglốichiếntranhnhândânlàsựlựachọnduynhấtđúngcủaĐảng,NhànướcvàNhândânta;trongđó“lấynhỏthắnglớn, lấtđịchnhiều,lấyyếu đánhmạnh”là nộidungnghệthuậtqnsựchủđạo,phùhợpvớicácđiềukiện,hồncảnhlịchsửcủađất nước,dântộc.Nghệ thuậtđókhơngnhững trởthành truyềnthốngđánhgiặcgiữ nướccủadântộc, màcịnthểhiện tínhnhânđạo,nhânvăn sâusắccủavănhóaqnsựViệt Nam.Điềunày đãđượccảthếgiớicơng nhậnquanhữngchiếnthắngvẻvangđánhđổirấtnhiềumồhơi,nướcmắtvàcảmáuđểgiànhđượcsựtự dođấy.
ViệtNamchúngta trongsuốtchiềudàilịchsử phảiliêntụcchốngkẻthùxâmlược,dântộctalnởtrongtìnhthếchiếnđấukhơngcânsức,nhấtlàởthờikỳđầucủacuộckhởinghĩahoặcchiếntranh.Sovớilựclượngđốikhángchúngtacịnthuakém trênnhiềuphươngdiện,ngoạitrừtinh thầnunước, tinhthầnđồnkếtvà ýchíđộclậptự docủanhân dân.Chínhtrongcuộcchiếnkhơngcầnsứckéo dàiấymàdântộctađã hìnhthành nênrấtnhiều loạihìnhnghệ thuậtqnsựđặcsắcnhưnghệthuậtchiếntranhnhândân,nghệthuậtchiếntranhdukích,nghệ thuậtchiếndịchvà chiến thuật, nghệthuậtkhởinghĩa vũtrang...Dođóđịihỏinhândânta,dântộctamuốnđánhthẳngkẻthủcầnphải pháthuysứcmạnhđồnkếtcủacádântộc,kếthợpkhéoléogiữacácloạihìnhnghệthuật,trongđểlấynghệthuậtchiếntranhnhândânlàmchủđạo.Đểtạo nênsức mạnhdântộctolớn,sứcmạnhtồn dân,tồndiệnmàkhơng cómộtthếlựcnàocóthểđánhbạiđược,BácHồđãtừngnói:“Khơngcógìqhơn độclập,tựdo”.3.Mụcđích của đềtài:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">about:blank 10/299
-Làmrõ kháiniệmvàcơsở lýluận củanghệthuậtquân sựViệtNam-Tìmhiềuvềqtrình hìnhthànhvàpháttriểncủanghệ thuậtqnsựViệtNam.-Tìmhiểuvềnhữngnétđộcđáo,đặcsắccủanghệthuậtqnsự:“Chiếntranhnhân dân, thực hiện tồn dân đánh giặc” nhằm vận dụng vào việc xây dựng vàpháttriển Tổquốc.
- Liên hệ bản thân nhằm phát huy nghệ thuật đó trong chiến tranh bảo vệ Tổquốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHƯƠNG I: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC CỦA ÔNGCHA TA.
1.1. Đất nước trong buổi đầu lịch sử:
Cách đây hàng nghìn năm, từ khi các Vua Hùng dựng nước Văn Lang, lịch sửdân tộc Việt Nam bắt đầu thời đại dựng nước. Do yêu cầu tự vệ trong, chống giặcngoại xâm và yêu cầu làm thủy lợi của nền kinh tế nơng nghiệp đã tác động mạnh mẽđến sự hình thành của nhà nước trong buổi đầu lịch sử. Nhà nước Văn Lang là nhànước đầu tiên của nước ta, có lãnh thổ khá rộng và vị trí địa lí quan trọng, bao gồmvùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, nằm trên đầu mối những đường giao thôngqua bán đảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á.
Nền văn minh sơng Hồng hay cịn gọi là nền văn minh Văn Lang, mà đỉnh caolà văn hóa Đơng Sơn rực rỡ, thành quả đáng tự hào của thời đại Hùng Vương.
Do có vị trí địa lý khá thuận lợi, nước ta ln bị các thế lực ngoại xâm nhịmngó. Sự xuất hiện các thế lực thù đuchj và âm mưu thơn tính mở rộng lãnh thổ củachúng là nguy cơ trực tiếp đe dọa vận mệnh đất nước ta. Do vậy, yêu cầu chống giặcngoại xâm, bảo vệ độc lập và cuộc sống đã sớm xuất hiện trong lịch sử dân tộc ta.Người Việt muốn tồn tại, bảo vệ cuộc sống và nền văn hóa của mình chỉ có con đườngduy nhất là đoàn kết đứng lên đánh giặc, giữ nước. [1]
1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc1.2.1. Về địa lí
Nhà nước Việt Nam với lãnh thổ hình chữ S được kéo dài từ Bắc vào Nam,phần đất liền được tiếp giáp với 3 nước và tiếp giáp với biển Đơng hình thành hệ thốnggiao thông đường bộ, đường biển, đường sông, đường hàng khơng cực kì thuận lợi đểgiao lưu trong khu vực châu Á và thế giời. Những điều kiện ấy làm cho lãnh thổ ViệtNam trở thành vị trí chiến lược quan trọng đối với thế giới. Nên đã từ lâu, nước ta lnbị các thế lực ngoại xâm dịm ngó, đe dọa và tiến cơng xâm lược. Cũng từ đó ơng chata đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">about:blank 12/2911
đồn kết, phát huy những ưu thế mà lãnh thổ ta có đẩy lùi quân xâm lược hình thànhnên nghệ thuật đánh giặc cho tới tận bây giờ.
1.2.2. Về kinh tế
Lãnh thổ nước ta được thiên nhiên ưu ái có nguồn tài nguyên phong phú, đadạng cùng với nhiều núi rừng, các đồng bằng châu thổ, hệ thống sơng ngịi dày đặccung cấp lượng nước ngọt và phù sa màu mỡ dồi dào nên nước ta sản xuất nơngnghiệp là chính tuy trình độ canh tác cịn thấp, quy mơ nhỏ nhưng trong q trình pháttriển ơng cha ta đã thực hiện những chính sách nhằm cải thiện q trình sản xuất, chănnuôi nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lực lượng, chế tạo vũ khíln sẵn sàng chống lại giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3. Về chính trị, văn hóa - xã hội
Mang trong mình một q khứ in đậm màu sắc của chiến tranh, trải qua hàngnghìn năm đánh đuổi quân xâm lược, giữ lấy từng tấc đất lãnh thổ mà cha ông ta để lạitất cả đều là cơng lao của tồn dân tộc Việt Nam, một đất nước chiến thắng mọi kẻ thùxâm lược bằng ý chí, lịng dũng cảm và sự đồn kết của 54 dân tộc anh em sẵn sàngcùng nhau quyết chiến. Từ đó, hình thành nên nền văn hóa truyền thống đồn kết, uthương lẫn nhau, chung sống hịa thuận của người dân Việt Nam.
Tuy mỗi dân tộc, làng, xã có những phong tục, tập quán khác nhau nhưng điềunày khơng những khơng ảnh hưởng đến tinh thần đồn kết dân tộc ta mà nó cịn tạonên sự đa dạng, phong phú cho văn hóa dân tộc Việt Nam, góp phần vào nền văn hóatruyền thống: đồn kết, u nước, cùng nhau sống hòa thuận, thủy chung, lao động cầncù sáng tạo.
1.3. Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh xâm lược1.3.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
Theo sử sách được ghi lại, nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên của dân tộcta do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn VănLang. Năm 214 TCN, nhà Tần sang xâm lược nước ta với 50 vạn quân do Đồ Thư chỉhuy. Sau khoảng 5 – 6 năm, dưới sự lãnh đạo của vua Hùng và sau đó là Thục Phán
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đã đánh bại quân Tần, tướng Đồ Thư bị giết chết đồng thời thống nhất hai bộ tộc LạcViệt và Âu Việt lập ra nhà nước Âu Lạc.
Sau cuộc xâm lược của quân Tần, quân xâm lược Triệu Đà độ hộ vào nước ta.Dưới sự lãnh đạo của An Dương Vương, ông cho xây thành Cổ Loa, chế nỏ Liên Châuđánh giặc (từ năm 184 đến năm 179 TCN) nhưng do chủ quan, mất cảnh giác nên đãthất bại, đất nước rơi vào thảm họa 1000 năm Bắc thuộc. [1]
1.3.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữđộc lập từ thế kỉ II trước Công nguyên đến đầu thế kỉ X
Trong khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938, nước ta liên tục bị cáctriều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương ... đến nhà Tuỳ,nhà Đường đơ hộ. Vào lúc đó, nhân dân Việt Nam ta vẫn kiên cường và bền bỉ, đấutranh, giữ gìn, phát huy tinh hoa, truyền thống của nền văn hoá dân tộc và quyết đứnglên đấu tranh giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc, dân tộc.
- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (mùa xuân năm 40 đến năm 43 SCN) chống áchđô hộ nhà Hán. Tuy dành thắng lợi lần 1 vào năm 40 nhưng sau khi nhà Hán tăngcường chi viện khiến khởi nghĩa thất bại vào năm 42, cuộc kháng chiến kéo dài đếnhết năm 43 mới kết thúc. Tuy cuối cùng vẫn gặp thất bại nhưng đã giành được 3 nămđộc lập, tự do cho người dân.
Hình ảnh 1: KhởinghĩaHaiBàTrưngđánhđuổinhàHán
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">about:blank 14/2913
- Năm 248, Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa đánh nhà Ngô. Nghĩa quân của ngườicon gái núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá) làm cho quân thù nhiều phen kinh hồn, bạtvía. Sau gần nửa năm chiến đấu khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động. Mặc dùbà Triệu cùng nghĩa quân chiến đấu rất anh dũng, nhưng kẻ thù có sức mạnh vượt trộivà đàn áp rất khốc liệt, nên khởi nghĩa bị thất bại.
Hình ảnh 2: Cuộc khỏinghĩacủaTriệuThịTrinhchốngnhàNgơ
- Mùa xn năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng.Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được các quận huyện. Tuy nhàLương 2 lần huy động quân đi đàn áp nhưng đều bị Lý Bí chủ động đón đánh dẹp tanqn giặc. Đầu năm 544, Lý Bí lên ngơi hồng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là VạnXuân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hình ảnh 3: LýNam Đế(hồng đếđầutiêntrong lịchsửnướcta)phấtcờkhởinghĩa
- Khởi nghĩa của Lí Tự Tiên và Đinh Kiến năm 687.- Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) năm 722.
- Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương) năm 766 đến 791.
- Vào năm 938, trong trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng, Ngơ Quyền cùng qn vàdân ta đã nhấn chìm toàn bộ đoàn thuyền của quân Nam Hán, khiến Hoàng Thao phảibỏ mạng, vua Nam Hán phải bãi binh, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, mở ramột kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên của độc lập, tự chủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">about:blank 16/2915
Hình ảnh 4: NgôQuyềnchỉhuy cuộckhỏinghĩađánhbạiquânNamHán
- Kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981 của nhà Tiền Lê.+Mùa thu năm 980, lợi dụng tình hình nước ta có khó khăn, nhà Tống một mặtđiều động một đạo quân do tướng Hầu Nhân Bảo cầm đầu kéo vào xâm lược nước ta,mặt khác sai Lư Đa Tốn đưa thư sang đe dọa.
+ Lê Hoàn đã huy động nhân dân chuẩn bị kháng chiến. Mùa xuân năm 981,quân xâm lược do Hầu Nhân Bảo, Tơn Tồn Hưng, Trần Khâm Tộ chỉ huy ồ ạt kéovào Lạng Sơn, đồng thời một cánh quân khác do Lưu Trừng, Giả Thực chỉ huy theođường thủy tiến vào phía cửa sơng Bạch Đằng. Lê Hồn đã cho đóng cọc ở sơng BạchĐằng ngăn chặn thuyền địch, củng cố lực luọng trên đất liền và giành thắng lợi trongcuộc kháng chiến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình 5: Sơđồ cuộckhángchiếnchốngquânTốnglần thứnhất(năm 981)
- Kháng chiến chống quân Tống lần thứ 2 (1075 - 1077) của nhà Lý.+ Sau thất bại lần thứ nhất (năm 981), nhà Tống chưa từ bỏ âm mưu xâm lượcnước ta. Từ năm 1068, nhà Tống đã ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta để giải quyếtkhó khăn trong nước và gây thanh thế với các nước láng giềng. Lúc ấy, thay vì đợigiặc tiến cơng trước, Lý Thường Kiệt đã chủ động tấn công trước nhằm chiếm ưu thế.Với chủ trương “tiên phát chế nhân”.
+ Lý Thường Kiệt được triều đình giao cho chỉ huy cuộc kháng chiến chốngquân Tống xâm lược được chia làm 2 giai đoạn:
GĐ 1 (1075): 10/1075, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy 10 vạn quân, chialàm 2 đạo tấn công vào đất Tống. Đường bộ do Thân Cảnh Phúc, Tông Đản chỉ huy,Lý Thường Kiệt chỉ huy quân thủy đổ bộ vào Châu Liêm, Châu Khâm. Sau 42 ngàyđêm quân ta đã làm chủ thành Ung Châu, tướng giặc phải tự tử.
GĐ 2 (1076 – 1077): Cuối năm 1076, 10 vạn quân Tống, 1 vạn ngựa, 20 vạndân phu do Quách Quỷ, Triệu Tiết chỉ huy kéo vào nước ta, 1 đạo quân do Hòa Mâu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">about:blank 18/2917
theo đường biển tiếp ứng. 1/1077, quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiếnvào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước giặc.
+ 3/1077,Qch Quỳ cho qn vượt sơng đánh phịng tuyến của ta nhưng đã bịphản công quyết liệt. Cuối xuân 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờđánh vào đồn giặc khiến quân giặc “Mườiphầnchếtđếnnămsáuphần” khiến chúngphải rút quân về nước. [2]
Hình ảnh 6: Sơ đồKhángchiếnchống quânTốnglầnthứ2(1075–1077)- Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông của nhà Trần ở thế kỉ XIII+ Cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân và dân ta đã đánh thắng3 vạn quân Nguyên - Mông.
+ Cuộc kháng chiến lần thứ hai vào năm 1285, quân và dân ta đã đánh thắng60 vạn quân Nguyên - Mông.
+ Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1287 - 1288, quân và dân ta đã đánhthắng 50 vạn quân Nguyên - Mông.
Như vậy, trong cả ba cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, nhờ nắmchắc tình hình, đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu, sở trường, sở đoản của giặc, BộThống soái nhà Trần đã có những chỉ đạo chiến lược: thực hiện các cuộc rút lui nhằm
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bảo toàn lực lượng; kéo dài thời gian kháng chiến để chuẩn bị phản công; tiến hànhtriệt để kế “thanh dã”, cắt đứt nguồn cung cấp, tiếp tế lương thảo của giặc, qua đó, làmcho chúng rơi vào tình cảnh khốn đốn, tinh thần hoang mang, ý chí chiến đấu giảm sútvà không thực hiện được ý định đánh nhanh, thắng nhanh. Sự chỉ đạo chiến lược củatriều đình nhà Trần là nhất quán, xuyên suốt trong ba cuộc kháng chiến chống Mông –Nguyên và là sách lược duy nhất đúng trong cuộc đối đầu với đội quân hùng mạnh,thiện chiến, quen trận mạc. Sự chỉ đạo chiến lược đó khẳng định tầm nhìn, tư duy sángtạo, khả năng tổ chức của Bộ Thống soái Đại Việt, đứng đầu là các vua Trần và HưngĐạo vương Trần Quốc Tuấn, đồng thời là bài học quý cần vận dụng trong sự nghiệpbảo vệ Tổ quốc.
- Cuộc kháng chiến chống Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo.
Vào cuối thế kỷ XIV, triều Trần mục nát, Hồ Quý Ly, một đại thần có thế lựcmạnh trong triều, ép vua Trần nhường ngơi cho mình, lập ra triều Hồ vào năm 1400.Hồ Quý Ly là người táo bạo, ông đã thực hiện một số cải cách về chính trị, kinh tế, xãhội nhưng cũng chỉ là nhằm cứu vãn sự sụp đổ của nhà nước phong kiến và củng cốđịa vị của dịng họ mình, không giải quyết được những mâu thuẫn gay gắt của xã hộiđương thời. Bấy giờ ở Trung Quốc, nhà Minh đang cường thịnh. Lợi dụng tình hìnhkhơng ổn ở Đại Việt, Minh Thành Tổ quyết định đưa quân sang xâm lược. Tuy nhà Hồcó tổ chức kháng chiến đánh đuổi nhà Minh nhưng chỉ kéo dài được nửa năm do trongtác chiến nhà Hồ mắc rất nhiều sai lầm sau đó thất bại. Đất nước ta rơi vào ách thốngtrị của nhà Minh.
- Khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi, NguyễnTrãi lãnh đạo.
- Khởi nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 - 1785,kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 – 1789.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong chương I, ta đã hiểu được địa lí, kinh tế, các chính trị - văn hóa của ơngcha ta ngày xưa và hiểu được lí do tại sao nhà nước ta lại là nơi ln bị các thế lực thùđịch dịm ngó tới. Bên cạnh đó, tuy sau nhiều lần bị xâm lược nhưng ông cha ta đã
</div>