Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ MỠ 10 TUỔI TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN LÀM CƠ SỞ CHO CÁC NHÀ SỬ DỤNG GỖ LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 111 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN CHÍ KIÊN







NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN SINH
TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN CHẤT LƢỢNG GỖ MỠ 10
TUỔI TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN LÀM CƠ
SỞ CHO CÁC NHÀ SỬ DỤNG GỖ LỰA CHỌN NGUYÊN
LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN CHÍ KIÊN





NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN SINH
TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN CHẤT LƢỢNG GỖ MỠ 10
TUỔI TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN LÀM CƠ
SỞ CHO CÁC NHÀ SỬ DỤNG GỖ LỰA CHỌN NGUYÊN
LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT



Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thái








Thái Nguyên, 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
LỜI CẢM ƠN


Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái, người đã
hướng dẫn trực tiếp, chỉ đạo tận tình, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi

để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp
đỡ, động viên của các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Phòng thí nghiệm
trung tâm, Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
bàn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo cùng các quý
phòng lâm trường huyện Chợn Đồn – tỉnh Bắc Kạn, Công ty Ván Dăm Thái
Nguyên, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về cơ
sở vật chất thí nghiệm trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè
gần xa đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành cuốn luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009
Tác giả



Nguyễn Chí Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
MỤC LỤC


Danh mục các ký hiệu và chữ viết ……………………………………….i
Danh mục các bảng……………………………………………… ……… ii
Danh mục các hình…………… iii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 12
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu 12
1.1.1. Tổng quan chung về gỗ Mỡ 12
1.1.2. Tổng quan về gỗ mỡ trồng tại Bắc Kạn 16

1.2. Tổng quan về nghiên cứu và sử dụng gỗ Mỡ 17
1.2.1. Trên thế giới 17
1.2.2. Ở Việt Nam 18
1.3. Tổng quan vùng nghiên cứu 20
1.3.1. Thị trấn Bằng Lũng 20
1.3.2. Xã Đông Viên 23
1.3.3. Xã Bình Trung 26
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 29
2.1. Điều kiện sinh trưởng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và
chất lượng gỗ 29
2.2. Ảnh hưởng của một số tính chất gỗ đến chế biến sử dụng gỗ 31
2.2.1. Ảnh hưởng của một số tính chất vật lý của gỗ đến chế biến
sử dụng gỗ 31
2.2.2. Ảnh hưởng của một số tính chất cơ học của gỗ tới công nghệ
và sử dụng gỗ 33
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 35
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu 35
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
3.3. Nội dung nghiên cứu 36
3.3.1. Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng ảnh hưởng đến phát triển
của cây gỗ mỡ 10 tuổi 36
3.3.2. Xác định tính chất của gỗ Mỡ 10 tuổi 36
3.3.3. Xác định mối tương quan giữa khả năng sinh trưởng phát
triển, chất lượng gỗ mỡ 10 tuổi và định hướng sử dụng 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu 37
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu 37
3.4.2. Phương pháp luận 37

3.4.4. Phương pháp thực nghiệm 37
3.4.5. Phương pháp tổng hợp kết quả và xử lý thống kê toán học 43
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1. Điều kiện sinh trưởng ảnh hưởng đến đường kính và chiều cao
cây Mỡ 10 tuổi 45
4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại xã Bình Trung ảnh hưởng đến đường
kính và chiều cao cây gỗ Mỡ 10 tuổi 45
4.1.2. Điều kiện sinh trưởng tại xã Đông Viên ảnh hưởng đến
đường kính và chiều cao cây gỗ Mỡ 10 tuổi 47
trồng tại 3 vùng nghiên cứu 51
4.2. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao cây Mỡ 10 tuổi đối với
chất lượng gỗ 51
4.2.1. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao cây đến độ ẩm tuyệt
đối 51
4.2.2. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao cây mỡ đến sức hút
nước tối đa của gỗ 53
4.2.3. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao đến khối lượng thể
tích gỗ 54
4.2.4. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao đến khả năng dãn nở 56
4.2.5. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao đến sức chịu ép dọc
thớ của gỗ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
4.2.6. Ảnh hưởng của đường kính, chiều cao cây mỡ đến sức kéo
dọc thớ 59
4.2.7. ảnh hưởng của đường kính, chiều cao đến sức chịu uốn tĩnh 60
4.3. Đánh giá chất lượng gỗ mỡ 10 tuổi 63
4.3.1. Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào cấu tạo gỗ 63
4.3.2. Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào tính chất vật lý của gỗ 64
4.3.3. Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào tính chất cơ học của gỗ 67
4.4. Đề xuất hướng sử dụng gỗ mỡ 10 tuổi 69

4.4.1. Trong xây dựng 69
4.4.2. Trong sản xuất đồ mộc thông dụng 70
4.4.3. Trong sản xuất ván nhân tạo 71
4.4.4. Trong một số lĩnh vực khác 74
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1. Kết luận 76
5.2. Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đố so sánh kích thước đường kính và chiều cao cây Mỡ
trồng tại 3 vùng nghiên cứu………………………………………………
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh độ ẩm tuyệt đối theo đường kính và chiều cao
của gỗ mỡ 10 tuổi được trồng tại 3 vùng nghiên cứu……………………
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh sức hút nước tối đa theo đường kính và chiều
cao của gỗ mỡ 10 tuổi được trồng tại 3 vùng nghiên cứu…………………
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh khối lượng thể tích của gỗ mỡ 10 tuổi theo
đường kính và chiều cao được trồng tại 3 vùng nghiên cứu………………
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh khả năng dãn nở của gỗ mỡ 10 tuổi theo đường
kính và chiều cao cây được trồng tại 3 vùng nghiên cứu…………………
Hình 4.6. Biểu đồ so sánh sức chịu ép dọc thớ gỗ Mỡ 10 tuổi theo đường
kính và chiều cao cây được trồng tại 3 vùng nghiên cứu…………………
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh sức chịu kéo dọc thớ gỗ Mỡ 10 tuổi theo
đường kính và chiều cao cây được trồng tại 3 vùng nghiên cứu…………
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh độ bền uốn tĩnh gỗ Mỡ 10 tuổi theo đường
kính và chiều cao cây được trồng tại 3 vùng nghiên cứu…………………

40


42

44

45

47

48

50

51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
ý nghĩa
Đơn vị
PAM


UBND
Uỷ ban nhân dân

TN
Thái Nguyên

TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam


m
Khối lượng
g
h
Giờ

BL
Bằng Lũng

ĐV
Đông Viên

BT
Bình Trung

x

Trị số trung bình cộng

S
Độ lệch tiêu chuẩn

S%
Hệ số biến động
%
P%
Hệ số chính xác
%


nd

Độ bền nén dọc thớ
MPa

ut
Độ bền uốn tĩnh
MPa
W
Độ ẩm
%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số thông số ngoại quan của gỗ Mỡ 14
Bảng 1.2. Thông số cấu tạo của gỗ Mỡ 15
Bảng 1.3. Số lượng lỗ mạch của Mỡ 15
Bảng 1.4. Đường kính lỗ mạch của gỗ Mỡ, m 15
Bảng 1.5. Kích thước của tia gỗ, m 15
Bảng 1.6. Chiều dài sợi của gỗ Mỡ, mm 16
Bảng 4.1. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại Bình Trung 46
Bảng 4.2. Đường kính và chiều cao cây mỡ 10 tuổi tại Bình Trung 46
Bảng 4.3. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại Đông Viên 47
Bảng 4.4. Đường kính và chiều cao cây mỡ 10 tuổi tại Đông Viên 47
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại Bằng Lũng 49
Bảng 4.6. Đường kính và chiều cao cây mỡ 10 tuổi tại Bằng Lũng 49
Bảng 4.7. Bảng so sánh đường kính và chiều cao cây mỡ
trồng tại 3 vùng nghiên cứu 50
Bảng 4.8. Kết quả độ ẩm tuyệt trung bình của gỗ mỡ 10 tuổi, % 52
Bảng 4.9. Kết quả sức hút nước tối đa của gỗ mỡ 10 tuổi, % 53

Bảng 4.10. Kết quả khối lượng thể tích trung bình của gỗ mỡ 10 tuổi 55
Bảng 4.11. Khả năng dãn nở trung bình của gỗ mỡ 10 tuổi 56
Bảng 4.12. Sức chịu ép dọc thớ trung bình của gỗ mỡ 10 tuổi, MPa 58
Bảng 4.13. Sức chịu kéo dọc thớ trung bình của gỗ Mỡ 10 tuổi, MPa 59
Bảng 4.14. Độ bền uốn tĩnh trung bình của gỗ mỡ 10 tuổi, MPa 61
Bảng 4.15. Tổng hợp so sánh đường kính, chiều cao, tính chất
vật lý và cơ học của gỗ mỡ trồng tại 3 vùng nghiên cứu 62
Bảng 4.16. So sánh độ hút nước tối đa của gỗ mỡ 10 tuổi và
một số loại gỗ khác 64
Bảng 1.7. So sánh khả năng dãn nở tiếp tuyến của gỗ mỡ 10 tuổi
và một số loại gỗ khác 66
Bảng 4.18. Tiêu chuẩn so sánh độ bền nén dọc thớ gỗ mỡ 10 tuổi 67
Bảng 4.19. So sánh giới hạn bền khi nén dọc thớ của gỗ mỡ 10 tuổi
và một số loại gỗ khác 67
Bảng 4.20. Tiêu chuẩn so sánh độ bền uốn tĩnh gỗ mỡ 10 tuổi 68
Bảng 4.21. So sánh giới hạn bền uốn tĩnh của gỗ mỡ 10 tuổi và một số loại gỗ
khác 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, thế giới đang tích cực tìm kiếm những loài
cây bản địa, mọc nhanh, có cấu tạo, tính chất phù hợp … làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp Chế biến lâm sản. Thực hiện Chỉ thị số 19/1999/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 07 năm 1999 về việc thực hiện các
biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng, Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 01 tháng 06 năm 2004 về một số giải pháp phát
triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ và Chỉ thị số 18/2007/CT-
TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05 tháng 02 năm 2007 về chiến lược phát
triển Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 [1], [2], [3]; ngành chế biến
gỗ Việt Nam và các ngành kinh tế liên quan đã tích cực, chủ động tìm kiếm

nguyên liệu, sử dụng hợp lý nguyên liệu, cải tiến công nghệ, thiết bị… để đẩy
mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ.
Việc nghiên cứu và đưa vào trồng những loại cây thích hợp với điều
kiện tự nhiên của vùng, cho năng suất chất lượng gỗ tốt và đồng thời là cây
chiến lược phủ xanh đất trống đồi trọc duy trì tác dụng của rừng đối với đời
sống con người nơi đây. Một trong số những loại cây trồng phổ biến hiện nay
trên địa bàn huyện là cây mỡ (Manglietia glauca Dandy), là cây gỗ nhỡ, chiều
cao vút ngọn có thể đạt tới trên 20 m, đường kính 20 - 35 cm, cây thường
xanh quanh năm, có đặc tính sinh trưởng khá nhanh, thích hợp với các loại đất
còn tính chất đất rừng [6]. Cho đến nay, cây mỡ trong rừng nguyên sinh
không phát hiện được mấy. Những quần thụ mỡ còn gặp đều là thuần loại thứ
sinh phục hồi sau nương rẫy và những rừng trồng. Trong rừng tự nhiên mọc
xen với kháo, giổi, chò nâu, vạng trứng… Mỡ là cây đặc hữu của miền Bắc
Việt Nam, phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ,
Bắc Kạn vào đến Thanh Hoá, Hà Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình [6], [31].
Trên thế giới, mỡ phân bố nhiều ở Lào, Thái Lan, miền nam Trung [11].
Việc xác định, sử dụng gỗ mỡ hiện nay của người dân địa phương chủ
yếu phục vụ đóng đồ gia dụng, làm nhà…. Vì vậy, hiệu quả sử dụng gỗ mỡ
còn thấp, gây lãng phí gỗ. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã có một
số chương trình, dự án về cây Mỡ. Những công trình này đã góp phần giải
quyết những tồn tại trong thực tiễn sản xuất, làm sáng tỏ một số vấn đề có ý
nghĩa khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nhưng chủ yếu là giới thiệu đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
điểm, xuất xứ, chọn giống, tìm hiểu về khả năng gây trồng và giá trị sử dụng
cũng như tiềm năng của cây mỡ trong công tác trồng rừng tập trung, trồng
rừng phòng hộ và cải thiện nguồn giống. Song việc nâng cao giá trị sử dụng,
tận dụng tối đa tiềm năng của gỗ mỡ chưa được chú ý đúng mức.
Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây đến chất lượng
của gỗ mỡ, qua đó làm cơ sở đánh giá chất lượng của loại gỗ này, từ đó có thể
thay thế cho một số loại gỗ tự nhiên khác để làm nguyên liệu cho các sản

phẩm mà vẫn giữ được hình thức, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, hạ giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cơ bản cấu tạo,
tính chất cơ, lý, hoá của gỗ mỡ để làm cơ sở khoa học cho việc định hướng sử
dụng đối với loài cây này một cách tổng hợp, có hiệu quả. Từ đó có thể mở
rộng qui mô phát triển, gây trồng đối với cây gỗ mỡ, nâng cao vai trò của
rừng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành Chế biến lâm sản và các
ngành khác, … vừa là yêu cầu cấp bách khoa học, vừa là yêu cầu của thực
tiễn sản xuất.
Cho tới nay chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của điều
kiện sinh trưởng của gỗ mỡ đến chất lượng gỗ. Do đó việc trồng và sử dụng
gỗ mỡ chưa đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực sản xuất chế biến: Đồ mộc, đồ gia
dụng, ván nhân tạo và trang trí nội thất Để giúp cho các nhà gia công chế
biến gỗ mỡ có hướng sử dụng, tận dụng đạt hiệu quả cao nhất các sản phẩm
từ gỗ mỡ, tránh gây lãng phí gỗ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
"Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng và phát triển đến chất
lượng gỗ Mỡ (Manglietia glauca Dandy) 10 tuổi trồng tại huyện Chợ Đồn -
Bắc Kạn làm cơ sở cho các nhà sử dụng gỗ lựa chọn nguyên liệu trong quá
trình sản xuất".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan chung về gỗ Mỡ
Đặc điểm nhận biết
Cây gỗ mỡ (Manglietia glauca Dandy) thuộc họ Mộc lan, cây cao 20-
25 m, đường kính 30-60 cm. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, đột thót ngọn
nhỏ, tán hình tháp. Vỏ nhẵn màu xám xanh; lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm
nhẹ. Cành non xanh nhạt gần thẳng góc với thân chính. Lá kèm bao chồi,

trụng sớm để lại sẹo vòng quanh. Lá đơn mọc cách, hình trái xoan hoặc trứng
ngược, đầu và đuôi lá nhọn dần; phiến lá dài 15-20 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên
màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài,
mảnh, gốc mang vết lõm. Hoa lớn, dài 6-8 cm, mọc lẻ ở đầu cành; bao hoa 9
cánh, màu trắng; 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, nhị và
nhụy xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn
ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Quả đại kép hình trứng hoặc
hình trụ. Các đại phát triển đều, đỉnh tròn, nứt bụng. Mỗi đại mang 5-6 hạt.
Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng [6]
Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng mỗi năm mỡ có thể
cao thêm 1,4-1,6 m, đường kính tăng 1,4-1,6 cm, từ tuổi 20 tốc độ sinh trưởng
chậm dần. Mỡ lá cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều từ
tháng 11, 12 đến tháng 2, 3 năm sau [6].
Mỡ là cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ (1-2 tuổi) cần ánh sáng yếu,
không chịu được ánh sáng quá mạnh cũng như bóng râm quá nhiều, trong giai
đoạn vào mùa hè, thu, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
nhưng đông xuân lại đòi hỏi được chiếu sáng nhiều hơn. Từ 3 tuổi yêu cầu
toàn sáng [11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Mỡ là cây thường xanh, nhưng trong mùa đông là rụng nhiều, lá non
không mọc thêm, thơi gian này cây sinh trưởng rất yếu, mùa sinh trưởng
mạnh thường từ tháng 3 đến tháng 11 là thời kỳ trong tháng nhiệt độ trung
bình từ 26-28
0
C, lượng mưa trung bình trên 10mm, số ngày mưa từ 15-25
ngày, số ngày có nắng 20 ngày, nếu các yếu tố thời tiết trên yếu hơn hoặc
vượt quá, trạng thái sinh trưởng của Mỡ sẽ ngừng, yếu hoặc bị hạn chế (Lâm
Công Định 1979) [11].
Hệ rễ rất phát triển, rễ cọc ăn sâu 2-3 m. Rễ ngang nhiều nhánh và ăn

khá dài ra các hướng, song tập trung ở tầng đất mặt ở độ sâu khoảng 10-30
cm. Cây Mỡ tái sinh tự nhiên ít, chỉ thấy ở nơi thảm tươi thưa. Có khả năng
tái sinh trồi khoẻ [31].
Mùa hoa tháng 2-4, quả chín tháng 9-10, cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa
kết quả. Mỡ là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong
định vị phân bố rải rác trong các rừng thứ sinh ở các đai thấp 400m trở
xuống so với mặt biển. Mỡ mọc tốt trên các loại đất sấu, ẩm, nhiều dinh
dưỡng, loại đất ferralit đỏ vàng phát triển tren các loại đá mâcm chua. ở rừng
mỡ trồng thuần loài [6].
Phân bố địa lý
Mỡ thích hợp với nhiệt độ trung bình năm 22-24
0
C, lượng mưa từ
1400-2000 mm/năm và độ ẩm không khí trên 80%. Tuy nhiên cây con mới
trồng nếu gặp sương muối, nhiệt độ xuống thấp cũng bị hại, táp lá, héo ngọn
[11],[31] .
Cho đến nay, cây mỡ trong rừng nguyên sinh không phát hiện được
mấy. Những quần thụ mỡ còn gặp đều là thuần loại thứ sinh phục hồi sau
nương rẫy và những rừng trồng. Trong rừng tự nhiên mọc xen với kháo, giổi,
chò nâu, vạng trứng… [31].
Mỡ thường phân bố ở độ cao 300-400 m trở xuống, trong các hệ đồi bát
úp, sinh trưởng tốt trên các đất Jeralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nước,
nhiều mùn (trên 3%), phát triển trên phiến thạch, mica, sét, Gneis, poócphia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Tốt nhất là trên đất rừng vừa mới khai thác xong. Không trồng được mỡ trên
đất cỏ tranh, đất đồi trọc [31].
Mỡ là cây đặc hữu của miền bắc Việt Nam, phân bố nhiều ở vùng Yên
Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Kạn vào đến Thanh Hoá, Hà
Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình. [6], [31]. Trên thế giới, Mỡ phân bố nhiều ở
Lào, Thái Lan, Miền Nam Trung Quốc [11].

Giá trị
Giác gỗ màu xám trắng, lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ mềm thớ
thẳng, mịn, dễ làm, khó bị mối mọt. Có thể dùng gỗ Mỡ làm nguyên liệu giấy,
gỗ dán lạng, bút chì, đóng đồ, làm nhà cửa và trụ mỏ… [6].
Khả năng kinh doanh và bảo tồn
Mỡ được trồng thành rừng thuần loài đầu tiên ở Hà Giang, Yên Bái
(1932). Đến nay, Mỡ đã là loài cây quen thuộc được trồng thành rừng phổ
biến ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh trở ra Bắc như ở Tuyên Quang, Bắc Kạn….
Sau khi khai thác có thể kinh doanh rừng chồi. Rừng trồng thuần loại cỡ 20
tuổi trở lên tốc độ tăng trưởng chậm rõ rệt [6].
Đặc điểm thông số cấu tạo của gỗ mỡ [9]
Bảng 1.1. Một số thông số ngọai quan của gỗ Mỡ
TT
Thông số
Đơn vị tính
Trị số
1
Chiều cao tối đa
m
35
2
Đường kính lớn nhất
cm
80
3
Chiều dày vỏ trung bình
mm
10
4
Độ cong trung bình (f)

%
1,2
5
Độ thót ngọn trung bình (c)
cm/m
1,2
6
Độ tròn đều (Kr)

0,8
7
Số lượng mắt gỗ trung bình
mắt/m
4,1
8
Đường kính mắt gỗ trung bình
cm
3,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Bảng 1.2. Thông số cấu tạo của gỗ Mỡ
TT
Thông số
Đơn vị tính
Trị số
1
Gỗ có lõi màu vàng nhạt, gỗ giác màu trắng xám


2
Là loại gỗ có giác, lõi phân biệt



3
Tỷ lệ gỗ giác
%
25-30
4
Tỷ lệ gỗ lõi
%
70-75
5
Gỗ sớm và gỗ muộn không phân biệt


6
Mạch phân tán, tụ hợp đơn – kép


7
Mật độ lỗ mạch
lỗ/mm
2

10,5
8
Số lượng tia gỗ
tia/mm
2

7-8

9
Chiều cao tia gỗ
10
-3
mm
142
10
Chiều rộng tia gỗ
10
-3
mm
41
12
Độ nghiêng thớ gỗ
độ
5-7
13
Vòng năm/ vòng tăng trưởng
mm
10-12
Bảng 1.3. Số lượng lỗ mạch của Mỡ, lỗ/mm
2

Trị số
Tuổi 5
Tuổi 10
Tuổi 15
Tuổi 20
tuổi 25
Trung bình

9,63
9,94
10,35
10,50
11,37
Lớn nhất
10,5
11,5
12,0
12,5
12,5
Nhỏ nhất
8,5
9,5
9,5
9,5
10,5
Bảng 1.4. Đường kính lỗ mạch của gỗ Mỡ (

m)
Trị số
Tuổi 5
Tuổi 10
Tuổi 15
Tuổi 20
Tuổi 25
Trung bình
1,26
3,32
3,40

3,37
1,84
Lớn nhất
1,53
3,73
4,12
3,75
2,35
Nhỏ nhất
1,04
2,64
2,98
2,89
1,34
Bảng 1.5. Kích thước của tia gỗ (

m)
Trị số
Tuổi 5
Tuổi 10
Tuổi 15
Tuổi 20
Tuổi 25
Cao
Rộng
Cao
Rộng
Cao
Rộng
Cao

Rộng
Cao
Rộng
Trung
bình
10,18
1,52
10,37
1,27
10,75
0,99
7,53
0,79
11,41
1,11
Lớn
nhất
12,83
1,87
12,46
1,52
14,32
1,23
8,94
0,92
14,21
1,42
Nhỏ
nhất
7,64

1,04
8,47
0,98
7,94
0,55
6,47
0,58
8,61
0,80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
Bảng 1.6. Chiều dài sợi của gỗ Mỡ (mm)
Trị số
Tuổi 5
Tuổi 10
Tuổi 15
Tuổi 20
Tuổi 25
Trung bình
0,92
0,95
0,98
0,98
1,02
Lớn nhất
1,08
1,11
1,14
1,18
1,23

Nhỏ nhất
0,84
0,89
0,94
0,94
0,95
1.1.2. Tổng quan về gỗ mỡ trồng tại Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh phát triển khá mạnh trong công việc trồng rừng.
Đặc biệt là trồng gỗ Mỡ. Trong đó huyện Chợ Đồn cũng là một huyện có tỷ lệ
rừng trồng khá lớn.
Trồng rừng phòng hộ hỗn giao dự án 327 Mỡ, Trám, Lát: Từ năm 1984
đến 1997 được 1.300 ha với mật độ 1.625 cây/ha. Trong đó 625 cây Trám,
Lát là cây tầng cao, 1.000 cây mỡ là cây tầng trung
Trồng rừng phòng hộ hỗn giao dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Mỡ,
Trám, Lát từ năm 1998 đến nay: 150 ha trên địa bàn các xã Yên Thịnh, Yên
Thượng, Rã Bản
Rừng trồng quốc doanh do lâm trường quản lý: Trồng từ năm 1984 đến
năm 1987 ha được 487 ha trên địa bàn 4 phân trường với mật độ 3.300 cây/
ha: Gồm có Phân trường I Nà Ngà - Xã Đại Sảo 177,16 ha; Phân trường II
Yên Mỹ - Xã Yên Mỹ 133,66 ha; Phân trường III Yên Nhuận - Xã Yên
Nhuận 119,66 ha; Phân trường IV Khuổi tầu - Kéo lếch - Xã Bằng Lãng,
Phong Huân, Nghĩa Tá 56,57 ha
Trồng rừng dự án PAM 5322 từ năm 1997 đến năm 2000: Trồng được
1.381,54 ha. Trong đó:
Thị trấn Bằng Lũng 303,27 ha
Đông Viên 167,92 ha
Đại Sảo 190,69 ha
Bằng Lãng 135,66 ha
Nghĩa Tá 173,99 ha
Bình Trung 410,01 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Hiện nay bình quân mỗi năm nhân dân tự trồng được khoảng 200 ha
trên địa bàn toàn huyện. Tính từ năm 2001 đến 2006 nhân dân tự trồng được
1.200 ha.
Trong đó tại trên địa bàn 3 xã: Thị trấn, Đông Viên và Bình Trung là:
Thị trấn:
- Trồng theo dự án PAM 5322: 302,27 ha. Trong đó năm 1997 trồng
54,68 ha; Năm 1998 trồng 47,78 ha; Năm 1999 trồng 97,72 ha; Năm 2000
trồng 103,09 ha
- Nhân dân tự trồng từ 2001 đến 2006: 70 ha
Đông Viên:
- Trồng theo dự án PAM 5322: 167,92 ha. Trong đó năm 1997 trồng
9,89 ha; Năm 1998 trồng 14,07 ha; Năm 1999 trồng 69,48 ha; Năm 2000
trồng 74,48 ha
- Nhân dân tự trồng từ 2001 đến 2006: 60 ha
Bình Trung:
- Trồng theo dự án PAM 5322: 410,01 ha. Trong đó năm 1997 trồng
69,00 ha; Năm 1998 trồng 82,97 ha; Năm 1999 trồng 160,31 ha; Năm 2000
trồng 97,73 ha
- Nhân dân tự trồng từ 2001 đến 2006: 250 ha
1.2. Tổng quan về nghiên cứu và sử dụng gỗ Mỡ
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, gỗ mỡ được sử dụng khá rộng dãi, đặc biệt ở một số
nước châu á như : Indonesia, Thái Lan, Lào, Malaysia và Trung Quốc
Trong đó, ở Indonesia gỗ mỡ được gọi là Kepelan và được sử dụng làm nhà,
ván mỏng (veneer), làm cửa, chuôi dao, gỗ này được sử dụng để thực hiện nội
thất và khắc bảng và không bao giờ cho Statues và làm ván dán [36], [41].
ở Lào, cây gỗ mỡ được trồng từ lâu nhưng chủ yếu được sử dụng làm
nhà, làm đồ mộc thông dụng và một số lĩnh vực khác [32]
ở Thái Lan, Malysia và Trung Quốc, gỗ mỡ được trồng chủ yếu để làm

nhà, làm nhạc cụ, đóng thuyền và làm giấy [33], [34], [39], [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
1.2.2. Ở Việt Nam
Hiện nay ở nước ta, gỗ Mỡ được sử dụng chủ yếu vào nhiều việc: Làm
cột, kèo nhà, làm mộc, đóng bàn ghế, giường, tủ, công nghệ sản xuất ván
dán,… Tuy nhiên, việc sử dụng gỗ mỡ vào những việc đó chưa hợp lý với
tuổi cây và đường kính, từ đó chưa mang lại hiệu quả sử dụng gỗ và đem lại
kinh tế cao cho người dân.
Mỡ là loài cây có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh (tăng trưởng
đường kính có thể đạt tới 1-2 cm/năm). Thông số hình học được xem như là
loài cây lý tưởng cho quá trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu
cao. Thớ gỗ thẳng và mịn, đây là một ưu thế rất lớn cho quá trình gia công và
trang sức bề mặt sản phẩm. Cấu tạo gỗ tương đối đồng đều, phù hợp với
nhiều mục đích sử dụng khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản xuất ván
nhân tạo (Ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh), sản xuất giấy. Tia gỗ nhỏ, chiều
dài sợi lớn - đây là loại gỗ đáp ứng được yêu cầu của nguyên liệu để sản xuất
giấy chất lượng cao.
Xuất phát từ việc nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả của gỗ Mỡ, đã
có một số đề tài tiến hành nghiên cứu về điều kiện sinh trưởng, tìm hiểu cấu
tạo gỗ, xác định một số tính chất cơ lý của gỗ và tiến hành nghiên cứu cụ thể
vào một số lĩnh vực sử dụng:
- Nông Văn Tuấn (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động lượng
mưa tới tăng trưởng đường kính và chiều cao cây mỡ trồng tại Trung tâm
nghiên cứu thực nghiệm Hữu Lũng – Lạng sơn. Đề tài tốt nghiệp Đại học, Đại
học Lâm nghiệp, Hà Nội. Kết quả của đề tài đã đưa ra được sự ảnh hưởng của
lượng mưa tới tăng đường kính và chiều cao cây gỗ Mỡ.
- Lê Bá Sin, Nguyễn Thế Nghiệp, Trần Kim Trọng (2004-2005),
Nghiên cứu sử dụng gỗ mỡ 10, 20, 25 tuổi để sản xuất ván ghép thanh dạng
Fingerjoint. Đề tài tốt nghiệp Đại học, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. Kết luận
của đề tài là gỗ mỡ phù hợp trong việc sản xuất ván ghép thanh và đưa ra

được các thông số ngón ghép, áp suất ép, chế độ gia công phù hợp cho từng
độ tuổi của gỗ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
- Vũ Văn Đăng (2004), Nghiên cứu về cấu tạo và cấu tạo hiển vi của gỗ
Mỡ theo năm tuổi. Đề tài tốt nghiệp Đại học, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. Kết
luận của đề tài đã đưa ra được kết quả về cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ mỡ
ở các cấp tuổi từ 5, 10, 15, 20, 25 (bảng 1.1-1.6). Đề tài đã đưa ra kết luận
đánh giá gỗ Mỡ là loài cây có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh (tăng
trưởng đường kính có thể đạt tới 2 cm/năm). Thông số hình học được xem
như là loài cây lý tưởng cho quá trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng nguyên
liệu cao. Thớ gỗ thẳng và mịn, đây là một ưu thế rất lớn cho quá trình gia
công và trang sức bề mặt sản phẩm. Cấu tạo gỗ tương đối đồng đều, phù hợp
với nhiều mục đích sử dụng khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản xuất
ván nhân tạo: Ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh, sản xuất giấy. Tia gỗ nhỏ,
chiều dài sợi lớn - đây là loại gỗ đáp ứng được yêu cầu của nguyên liệu để sản
xuất giấy chất lượng cao.
- Phạm Xuân Kha (2004), Nghiên cứu sự biến đổi một số tính chất vật lý
của gỗ Mỡ theo tuổi cây, đánh giá khả năng sử dụng loại gỗ này trong công
nghệ sản xuất ván ghép thanh. Đề tài tốt nghiệp Đại học, Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội. Kết quả của đề tài đã đưa ra được một số tính chất của gỗ Mỡ
theo các cấp tuổi 5, 10, 15, 20, 25 và đưa ra được kết luận Mỡ là loại gỗ có tỷ
lệ co rút nhỏ (so với các loại gỗ mọc nhanh rừng trồng). Chỉ tiêu này cho
phép chúng ta kết luận rằng: gỗ Mỡ có độ cong, vênh, biến dạng nhỏ; thuận
lợi cho các chi tiết và kết cấu dạng lắp ghép: Cửa, ngăn kéo…
Đồng thời, một chỉ số hết sức quan trọng đối với nguyên liệu để sản
xuất ván ghép thanh là tỷ lệ co rút theo phương tiếp tuyến/ tỷ lệ co rút theo
phương xuyên tâm tương đối lý tưởng (tỷ số này đối với gỗ Mỡ là 1,59), đều
nhỏ hơn 1,80. Đây là loại gỗ có cấu tạo đồng nhất, dễ sấy, dễ gia công, biến
dạng mặt cắt của thanh ghép nhỏ (trong sản xuất ván ghép thanh). Khả năng
hút ẩm của gỗ gỗ Mỡ tương đối lớn, đây là một đặc tính rất thuận lợi cho quá

trình sấy, ngâm tẩm, biến tính… Khả năng hút ẩm của gỗ Mỡ giảm dần theo
tuổi cây, bởi vì trong quá trình phát triển gỗ dần ổn định các đặc tính sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
- Hoàng Ngọc Tú (2004), Xác định một số tính chất cơ học chủ yếu của
gỗ mỡ theo cấp tuổi cây. Đề tài tốt nghiệp Đại học, Đại học Lâm nghiệp, Hà
Nội. Đề tài đã đưa ra được kết quả của một số tính chất cơ học của gỗ Mỡ và đưa
ra nhận xét độ bền cơ học của gỗ Mỡ đều tăng dần theo tuổi cây; tuy nhiên tốc
độ tăng chậm dần và ổn định dần sau tuổi 15 năm. Với các giá trị độ bền như
trên, chúng ta không thể sử dụng loại gỗ này trong các công trình, các chi tiết
chịu lực lớn. Có thể sử dụng gỗ Mỡ để sản xuất ván ghép thanh, ván dán, ván
dăm, ván sợi sử dụng trong đồ mộc thông dụng như: Bàn, ghế, tủ, trần nhà,
sàn nhà….
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng đến
chất lượng gỗ mỡ chưa được đề cập một cách rõ nét và cụ thể. Hay nói cách
khác ảnh hưởng của đường kính và chiều cao của gỗ 10 tuổi đến chất lượng
gỗ chưa được nghiên cứu, đặc biệt là gỗ Mỡ 10 tuổi được trồng tại huyện Chợ
Đồn - Bắc Kạn. Do vậy, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của điều kiện sinh
trưởng và phát triển của gỗ mỡ 10 tuổi được trồng tại huyện Chợ Đồn – Bắc
Kạn đến chất lượng gỗ, từ đó định hướng sử dụng cho loại gỗ này ở cấp tuổi
10 là rất cần thiết. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ Mỡ trong lĩnh vực chế
biến lâm sản.
1.3. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.3.1. Thị trần Bằng Lũng
Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
- Thị trấn Bằng Lũng nằm ở trung tâm huyện Chợ Đồn
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Phái
- Phía Tây giáp xã Yên Thượng
- Phía Đông giáp xã Phương Viên

- Phía Nam giáp xã Bằng Lãng
* Đặc điểm địa hình: Địa hình Thị trấn Bằng Lũng gồm nhiều dãy núi
đất và đá xen kẽ là ruộng bậc thang. Độ cao tuyệt đối trung bình từ 350 đến
450 so với mực nước biển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Đặc điểm thời tiết – Khí hậu thuỷ văn
Thị trấn Bằng Lũng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt.
- Nhiệt độ trung bình năm: 22,2
o
C
- Nhiệt độ tối cao là: 32,0
o
C
- Nhiệt độ tối thấp là: 10,0
0
C
- Lượng mưa trung bình năm: 1.410 mm
- Trung bình tháng cao nhất: 319,4 mm
- Trung bình tháng thấp nhất: 8,5 mm
- Độ ẩm bình quân năm: 84%
- Độ ẩm cao nhất: 88%
- Độ ẩm thấp nhất: 79%
Thuỷ văn: Bằng Lũng có ba con suối:
- Con suối thứ nhất bắt nguồn từ suối ngầm đùn lên thuộc tổ 4 chảy về
phía nam qua địa phận tổ 12, tổ7, Bản Duồng thuộc Thị trấn Bằng Lũng và
chảy sang xã Bằng Lãng
- Con suối thứ hai bắt nguồn từ vùng núi của thôn Nà Pài - Thị trấn
Bằng Lũng chảy qua thôn Bản Duồng và nhập cùng con suối bắt nguồn từ tổ
4 sau đó cùng chảy sang xã Bằng Lãng

- Con suối thứ ba từ xã Ngọc Phái chảy qua thôn Bản Tàn và sau đó
chảy về xã Bằng Lãng.
Đặc điểm đất đai và thổ nhưỡng
Đất đai Thị trấn Bằng Lũng chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên
đá mẹ biến chất và đất Feralit vàng phát triển trên đá mác ma axit. Độ sâu
tầng đất trên 40 cm, đất có thành phần cơ giới thị trung bình
Tình hình dân sinh kinh tế xã hội
Tổng diện tích đất tự nhiên của Thị trấn Bằng Lũng là 2.548 ha.
Trong đó:
* Đất nông nghiệp: 263,05 ha
- Đất trồng cây hàng năm: 251,27 ha (Trong đó đất lúa 98,06 ha);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
- Đất trồng cây lâu năm: 11,78 ha.
* Đất lâm nghiệp: 1.682,23 ha
- Đất trống: 1.051,98 ha;
- Đất có rừng trồng: 412,67 ha;
- Đất có rừng tự nhiên: 217,58 ha.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản: 20,32 ha
* Đất thổ cư và đất khác: 582,40 ha
Thị trấn Bằng Lũng có tổng số 1.582 hộ với 25 thôn tổ. Trong đó có hai
thôn đặc biệt khó khăn là thôn Nà Pài và thôn Bản Tàn.
Nguồn thu nhập chính chủ yếu là nông, lâm nghiệp ( Trồng rừng ),
chăn nuôi kinh tế hộ gia đình, dịch vụ vừa và nhỏ, mức thu nhập còn thấp so
với mặt bằng chung của cả nước.
Mức độ đói nghèo thị trấn còn nhiều khó khăn, thời gian gần đây thị
trấn đã giảm được tỷ lệ đói nghèo nhưng vẫn ở mức cao 6,70%. Cuộc sống
của nhân dân chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, sản phẩm chưa được đa dạng
phong phú và có giá trị kinh tế chưa cao.
Hệ thống nông nghiệp chính là cây trồng lương thực trong đó lúa là chủ
yếu

Bình quân lượng thực/người = 520 kg/người/ năm
Cơ cấu kinh tế: Thu nhập từ nông nghiệp chiếm 70%. Còn lại là các
ngành nghề khác như dịch vụ, tiểu thương, khai khoáng ….
Kiến trúc nhà ở chủ yếu là nhà gỗ mái ngói, nhà cấp 4 và nhà 2, 3 tầng:
Tổng số 1.581 nhà: Trong đó nhà cấp 3: 385 nhà = 24,35%; Nhà cấp 4: 197
nhà = 12,46%; Nhà gỗ mái ngói: 958 nhà = 60,59%; Nhà tạm: 41 nhà =
2,60%
Dân số: Thị trấn có tổng số 5.973 nhân khẩu/1.581 hộ. Trong đó trong
độ tuổi lao động 2.500
Thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Hoa.
Trong đó:
- Dân tộc Kinh 1.581 khẩu/408 hộ = 26,46%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
- Dân tộc Tày 3.425 khẩu/935 hộ = 57,34%
- Dân tộc Dao 514 khẩu/121 hộ = 8,60%
- Dân tộc Nùng 373 khẩu/99 hộ = 6,24%
- Dân tộc Hoa 63 khẩu/17 hộ = 1,05%
- Dân tộc khác 17 khẩu/2 hộ = 0,31 %
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông gồm các tuyến đường liên xã
và đường nội thị thị trấn đã rải nhựa tương đương đường cấp VI miền núi đi
lại thuận lợi. Còn các đường liên thôn chủ yếu là đường đất và đường cấp
phối nhỏ.
- Trường trung học phổ thông: 01 cái
- Chợ thị trấn: 01 cái
- Trường trung học cơ sở: 03 cái
- Trạm y tế: 01 trạm
Ngoài ra còn có các cơ quan ban ngành, UBND, Huyện uỷ, bệnh viện,
ngân hàng, kho bạc huyện đều đóng trên địa bàn thị trấn.
Số hộ sử dụng điện: 100%

Số hộ sử dụng nước sạch: 100%
1.3.2. Xã Đông Viên
Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
- Xã Đông Viên nằm ở phía Đông huyện Chợ Đồn
- Phía Bắc giáp xã Rã Bản
- Phía Tây giáp xã Đại Sảo
- Phía Đông giáp xã Đôn Phong - huyện Bạch Thông
- Phía Nam giáp xã Đại Sảo và xã Dương Phong - huyện Bạch Thông
* Đặc điểm địa hình
Địa hình xã Đông Viên chủ yếu là núi đất và xen kẽ là ruộng bậc thang.
Độ cao tuyệt đối trung bình từ 450 đến 500 so với mực nước biển
Đặc điểm thời tiết - Khí hậu thuỷ văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
* Thuỷ văn: Đông Viên có 2 con suối:
- Lượng mưa trung bình năm: 1.338 mm
- Con suối thứ nhất bắt nguồn từ xã Phương Viên chảy qua xã Rã Bản
sau đó chảy qua xã Đông Viên đi về huyện Bạch Thông (Con suối này là đầu
nguồn của Sông Cầu)
- Con suối thứ hai bắt nguồn từ xã Đại Sảo chảy qua xã Đông Viên
nhập với còn suối chảy từ xã Rã Bản xuống
Đặc điểm đất đai và thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Đông Viên là 2.162 ha.
Trong đó:
* Đất nông nghiệp: 274,00 ha
Gồm có:
- Đất trồng cây hàng năm: 253,00 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 21,00 ha
* Đất lâm nghiệp: 1.334,52 ha
- Đất trống: 563,95 ha

- Đất có rừng trồng: 263,40 ha
- Đất có rừng tự nhiên: 507,17 ha
* Đất nuôi trồng thuỷ sản: 25,00 ha
* Đất thổ cư và đất khác: 528,48 ha
Xã Đông Viên có tổng số 521 hộ với 12 thôn bản. Là xã không nằm
trong vùng đặc biệt khó khăn
Nguồn thu nhập chính chủ yếu là nông, lâm nghiệp (Trồng rừng), chăn
nuôi kinh tế hộ gia đình, dịch vụ, mức thu nhập còn thấp.
Mức độ đói nghèo Đông Viên còn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo nhưng vẫn
ở mức cao 10,0%. Cuộc sống của nhân dân chủ yếu mang tính tự cung, tự
cấp.
Hệ thống nông nghiệp chính là cây trồng lương thực trong đó lúa là chủ
yếu
Bình quân lượng thực/người = 500 kg/người/ năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Cơ cấu kinh tế
- Thu nhập từ nông nghiệp chiếm 89,06%.
- Thu nhập từ lâm nghiệp chiếm 0,77%
- Thu nhập từ công nghiệp chiếm 0,58%
- Thu nhập từ xây dựng chiếm 0,19%
- Thu nhập từ thương nghiệp chiếm 3,26%
- Thu nhập từ dịch vụ chiếm 5,37%
- Thu nhập khác chiếm 0,77%
- Kiến trúc nhà ở chủ yếu là nhà gỗ mái ngói. Nhà cấp 4 và nhà 2, 3
tầng không đáng kể:
Dân số
Đông Viên có tổng số 2.380 nhân khẩu/521 hộ. Trong đó trong độ tuổi
lao động 1.333
Thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Dao và dân tộc khác.
- Trong đó dân tộc tày chiếm 80%

- Dân tộc Kinh chiếm 15%
- Dân tộc Dao chiếm 3%
- Dân tộc khác chiếm 2%
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông gồm các tuyến đường liên xã
và đường liên huyện đã rải nhựa tương đương đường cấp VI miền núi đi lại
thuận lợi. Còn các đường liên thôn chủ yếu là đường đất và đường cấp phối.
- Chợ thị trấn: 01 cái
- Trường trung học cơ sở: 01 cái
- Trường tiểu học: 01 cái
- Trạm y tế: 01 trạm
- Số hộ sử dụng điện: 100%
- Số hộ sử dụng nước sạch: 100%


×