Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công ty cổ phần vận chuyển interlink việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ &KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>---o0o--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN CHUYỂN INTERLINK VIỆT NAM </b>

<b>HÀ NỘI – 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỤC LỤC ... i </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ... iv </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT... v </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... vi </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... vii </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Tổng quan nghiên cứu ... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

1.4. Mục tiêu nghiên cứu ... 5

1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ... 5

1.6. Kết cấu dự kiến của đề tài ... 6

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS ... 7 </b>

<b>2.1. Tổng quan về dịch vụ logistics ... 7 </b>

2.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics ... 7

2.1.2. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp dịch vụ logistics ... 9

2.1.3. Phân loại doanh nghiệp dịch vụ logistics ...12

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp logistics...15 </b>

2.2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics ...15

2.2.2. Nội dung các dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng ...20

2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ logistics ...23

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics ...24 </b>

2.3.1. Yếu tố bên trong...24

2.3.2. Yếu tố bên ngoài ...26

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TAI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN CHUYỂN INTERLINK VIỆT NAM ...28 </b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...28 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...28

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động ...30

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực ...30

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...32

3.1.5. Các nguồn lực của doanh nghiệp...33

<b>3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...34 </b>

3.2.1. Yếu tố bên trong...34

3.2.2. Yếu tố bên ngoài ...36

<b>3.3. Phân tích thực trạng hoạt động cung ứng logistics của Cơng ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...37 </b>

3.3.1. Khách hàng và các đơn vị cung ứng dịch vụ hỗ trợ của Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...37

3.3.2. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...40

<b>4.1. Định hướng phát triển ngành logistics Việt Nam và chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam ...72 </b>

4.1.1. Dự báo phát triển ngành logistics Việt Nam ...72

4.1.2. Định hướng phát triển của ngành logistics Việt Nam ...73 4.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Vận chuyển InterLink Việt Nam .75

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>4.2. Đề xuất hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tai Công ty Cổ phần </b>

<b>Vận chuyển InterLink Việt Nam ...76 </b>

4.2.1. Hồn thiện các quy trình cung ứng dịch vụ logistics ...76

4.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực ...82

<b>4.3. Một số kiến nghị ...85 </b>

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ...85

4.3.2. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải ...86

4.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Logistics Việt Nam ...87

<b>KẾT LUẬN ...89 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...90 </b>

<b>PHỤ LỤC ...91 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ </b>

1 Bảng 2.1. Dịch vụ Logistics cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng 22 2 Bảng 3.1. Kết quả HĐKD của công ty giai đoạn 2021 – 2023 32 3 Bảng 3.2. Năng lực tài chính của cơng ty giai đoạn 2021 – 2023 33

5 Bảng 3.4. Năng lực tài chính của cơng ty giai đoạn 2021 – 2023 34

8 Bảng 3.7. Tệp khách hàng của công ty Interlink Việt Nam 46 9 Bảng 3.8. Số lượng tờ khai hải quan của Công ty Interlink Việt Nam 48 10 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá điều tra về thực trạng cung ứng dịch vụ tư

vấn và khai hải quan của Công ty Interlink Việt Nam <sup>51 </sup>11 Bảng 3.10. Số lượng container hàng lẻ các tuyến từ 2021 đến 2024 59

6 Hình 3.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ Logistics của Công ty Interlink

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân </i>

tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực

<i>tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Đoàn Ngọc Ninh. </i>

Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Công

<b>Nguyễn Văn Công </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc q thầy cơ, q anh chị và các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Lý thuyết và thực tế đã chỉ ra rằng logistics có vai trị thực sự quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội không chỉ riêng của bất cứ quốc gia nào mà là với toàn thế giới. Chính bởi vì những lợi ích mà nó mang lại cả về tính hiệu năng và tính hiệu quả trong các chuỗi cung ứng mà người ta chú ý nhiều hơn đến việc nâng cao hiệu quả logistics. Logistics được nâng tầm thành một ngành, là chìa khóa cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia có chỉ số hoạt động logistics cao.

Cùng với sự phát triển của ngành dịch vụ logistics trên thế giới, ngành logistics Việt Nam cũng đang trên đà hội nhập và có những bước phát triển mạnh mẽ. Dịch vụ logistics thương mại nước ta bắt đầu từ những năm 1990 trên cơ sở giao nhận vận tải, kho vận. Theo chỉ số LPI năm 2014, Việt Nam xếp thứ 48/160 nước được nghiên cứu và đứng thứ 4 trong các nước ASEAN (sau Singapore, Malaysia và Thái Lan). Mặc dù các con số khá khiêm tốn nhưng không thể phủ nhận tốc độ hội nhập vào ngành dịch vụ logistics của nước ta là khá cao. Mỗi năm có hàng trăm tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ra đời. Hầu hết các công ty là vừa và nhỏ, tham gia cung ứng một hoặc một vài khâu riêng lẻ của toàn bộ các hoạt động logistics, gồm: dịch vụ vận tải, kinh doanh cảng biển, ICD, ga hàng hóa, kho bãi, đại lý tàu biển, đại lý hải quan và các dịch vụ logistics liên quan khác liên quan (tư vấn, giao dịch hàng hóa, đào tạo và các giải pháp…). Có một số ít các doanh nghiệp vươn lên đảm nhiệm được dịch vụ logistics tích hợp 3PL, nhưng con số đó là khơng nhiều. Ở nước ta, hầu hết các công ty lớn trong ngành đều là các cơng ty của nước ngồi kinh doanh dịch vụ logistics xuyên quốc gia và đặt trụ sở tại Việt Nam. Các công ty này chiếm phần lớn thị phần của ngành logistics Việt Nam, thị phần còn lại giành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Điều này khiến cho mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc thì phải làm tốt, thậm chí rất tốt các mảng dịch vụ của mình.

Cơng ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam (Interlink Việt Nam) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ logistics gồm giao nhận vận chuyển quốc tế cũng như trong nước, dịch vụ gom hàng lẻ, đại lý Hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, cơng ty đã có những bước phát triển và có những đóng góp vào ngành dịch vụ logistics của nước nhà. Lượng khách hàng của công ty cũng tăng lên qua các năm, nhưng cũng không thể không kể đến việc nhiều khách hàng giảm số lượng thuê dịch vụ, thậm chí từ bỏ để chuyển sang thuê ngồi các cơng ty khác. Ngồi ngun

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhân chủ quan một phần là do năng lực cung ứng dịch vụ của cơng ty cịn hạn chế, chưa đáp ứng được các điều kiện của khách hàng, cịn có ngun nhân từ phía khách quan. Đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đến từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, những yếu tố vĩ mơ khác. Nhìn nhận được những hạn chế và khó khăn cịn tồn tại trong cơng ty,

<i>tác giả đã chọn đề tài là “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. </i>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>

<b>Tình hình nghiên cứu trong nước </b>

Logistics đã phát triển từ khá lâu trên thế giới, dần dần được chun mơn hóa để trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trị rất quan trọng trong giao thương toàn cầu. Tuy nhiên, cho đến tận năm 2005, thuật ngữ “Logistics” mới được xuất hiện chính thức trong Luật thương mại (sửa đổi), tức là muộn hơn rất nhiều so với tiến trình phát triển của lĩnh vực này trên thế giới. Hiện nay, hoạt động logistics Việt Nam được nghiên cứu dưới nhiều góc đơ, có thể kể đến một số sách và tài liệu tham khảo phổ biến như sau:

Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên, xuất bản năm 2003, tái bản năm 2011 (NXB Lao động - xã hội). “Logistics- Những vấn đề cơ bản”, Trong cuốn sách này, các tác giả tập trung vào giới thiệu những nét tổng quan về logistics cũng như về ngành dịch vụ logistics như khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển, phân loại logistics, kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia trên thế giới.

Đặng Đình Đào (2010), “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế”, đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước ĐTĐL2010 T/33. Đề tài cơ đọng nội dung của giáo trình Dịch vụ logisitics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, khai quát thực tiễn của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh xã hội, kinh tế hội nhập hiện tại. Đưa tới những xu hướng phát triển và các quan điểm phát triển dịch vụ logistics ở nước ta.

An Thị Thanh Nhàn (2010), “Giải pháp thuê ngoài hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu cấp Trường, Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động thuê ngoài Logistics. Khảo sát đánh giá thực trạng về hoạt động logistics thuê ngoài tại các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và các nhân tố ảnh hưởng đến nỗ lực này. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ bản về hoạt động thuê ngoài logistics nhằm hỗ trợ tối ưu cho hoạt động xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Lê Đình Minh (2012), “Phát triển dịch vụ logistics tại cơng ty cổ phần vận tải – công nghiệp tàu thủy Bình Định”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tóm lược các nội dung lý thuyết cơ bản về logistics, hoạt động cung ứng dịch vụ logistics. Phân tích và đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụ logistics, chủ yếu là dịch vụ giao nhận vân tải đường biển, nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các dịch vụ để đáp ứng khách hàng tốt hơn đồng thời mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Đinh Lê Hải Hà (2012) “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. Luận án tập trung nghiên cứu logistics ở góc độ vĩ mơ. Luận án đã hệ thống lý luận về logistics hiện đại theo quan điểm tiếp cận toàn diện, tạo dựng cơ sở lý thuyết xác lập nội dung nghiên cứu và phát triển logistic theo quan điểm hiện đại ở Việt Nam. Luận án đã phân tích và đánh giá khá đầy đủ, toàn diện thực trạng phát triển của hệ thống logistics trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay ở các khía cạnh: trình độ phát triển về lý thuyết nghiên cứu và ứng dụng logistics của nền kinh tế, thực trạng hệ thống cung ứng dịch vụ logistics của nền kinh tế, thực trạng nhu cầu thị trường về dịch vụ logistics, thực trạng kết cấu hạ tầng logistics, thực trạng mơi trường cạnh tranh và cơ chế, chính sách, luật pháp cho phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay.

<b>Tài liệu tham khảo nước ngoài </b>

Viện nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) (2002) ““Vietnam logistics development, trade facilitation and the impact on poverty reduction” (Phát triển logistics Việt Nam, tạo thuận

<b>lợi cho thương mại và tác động đến giảm nghèo), cơng trình nghiên cứu này phân tích thực </b>

trạng phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam, chủ yếu tập trung vào khía cạnh dịch vụ logistics và chi phí cho dịch vụ logistics của sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Davil L. Cahill (2006), “Customer Loyalty in Third Party Logistics Relationship: Finding from Studies in Germany anh the USA”, Nxb Physica – Verlag HD- A Springger Company. Thị trường và xu hướng tồn cầu hóa, các hiệp định giữa các nước trong khu vực ngày càng mở rộng, việc giao thương xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng tăng cao dẫn tới thành công các công ty cung cấp dịch vụ logistics 3PLs ngày càng quan tâm hơn nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, tác phẩm phân tích các nhân tố ảnh hưởng liên quan tới mơ hình về lịng trung thành của khách hàng và đưa ra kết luận ảnh hưởng yếu tố khác như: Văn hóa, trình độ ứng dụng khoa học cơng nghệ, văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng lớn lịng trung thành khách hàng và lựa chọn dịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Martin Chiristopher (2008), “Logistics, Supply Chain Management”, Giáo trình đưa ra một khung lý thuyết cơ bản về toàn bộ chuỗi cung ứng, hoạt động quản trị logistics và vận tải, tầm quan trọng của việc phát triển hiệu quả và quản lý mạng lưới dây chuyền cung ứng sẽ giảm tối đa chi phí và nâng cao giá trị chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cách tiếp cận mới, quan điểm mới của quốc tế về tổng quan ngành dịch vụ logistics.

Sullivan (2006), “Vietnam transportation and logistics: opportunities and challenges” (Giao thông vận tải và logistics Việt Nam: cơ hội và thách thức), đánh giá khái quát về thực trạng, cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực vận tải và dịch vụ logistics ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các cơ hội và thách thức của Việt Nam đối với các phương thức vận tải hàng hóa như đường bộ, đường sắt, đường khơng, đường biển.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình và hoạt động cung cấp dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam và các công ty cung ứng dịch vụ cho Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam.

<b> b. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian </b></i>

từ năm 2011 đến 2023 và giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam trong tương lại 2023-2025.

<i><b>Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình và hoạt động cung cấp dịch </b></i>

vụ logistics của Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam. Hoạt động cung cấp dịch vụ logistic của công ty được thực hiện trên địa bàn khắp cả nước, do cơng ty có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Miền Bắc tại Hà Nội. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, khả năng nghiên cứu nên luận văn chủ yếu tập trung về hoạt động cung cấp dịch vụ logistics của công ty trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong đó tập trung ở Hà Nội và Hải Phòng.

<i><b>Về nội dung: </b></i>

Đề tài nghiên cứu hoạt động cung cấp các dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác, tìm ra các điểm mạnh cần phát huy và những điểm còn hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chất lượng phục vụ, tạo niềm tin và sự hài lịng của khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cung ứng dịch vụ nói riêng.

<b>1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>

- Tổng hợp những vấn đề lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics.

- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp </b>

Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp để đánh giá chính xác hơn vẫn đề, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau.

- Các giáo trình, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài luận văn để hệ thống và tham khảo xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của luận văn.

- Kế thừa, sử dụng các thông tin và kết quả nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu khoa học, các thơng tin liên quan đến đề tài trên sách báo, tạp chí chuyên ngành như:

+ Tạp chí Việt Nam Logistics Review

+ Các trang web có liên quan như www.vietnamshipper.com, www.vinamaso.net - Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm 2021-2023 từ phịng kế tốn.

- Các báo cáo, số liệu liên quan đến thực trạng các dịch vụ đang được cung cấp của công ty từ năm 2021-2023.

<b>1.5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp </b>

Để thu thập dữ liệu sơ cấp cho bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau:

Sử dụng phiếu điều tra

Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu tập trung vào tìm hiểu mức độ nhận biết và mức độ hài lòng của khách hàng đối với Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam. Tác giả đã tiến hành điều tra 200 phiếu khảo sát, và một số điểm công cộng khác trong khoảng thời gian tháng 4/2024 trên địa bàn Hà Nội. Trong quá trình khảo sát, tác giả đã tiếp xúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chủ yếu với các đối tượng là khách hàng đã từng mua và sử dụng dịch vụ của Cơng ty Interlink. Ngồi ra, cịn một số đối tượng công chúng khác chưa từng sử dụng dịch vụ của Interlink, hoặc chưa biết đến dịch vụ của Interlink,…

<b>1.6. Kết cấu dự kiến của đề tài </b>

Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:

<i><b>Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. </b></i>

Trong đó, Chương 1 tập trung nêu ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu, đề ra phương pháp nghiên cứu; xây dựng đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

<i><b>Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics </b></i>

<i>của các doanh nghiệp Logistics. </i>

Chương 2 đưa ra một số khái niệm liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp Logistics. Tập trung nghiên cứu đi sâu vào các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị cung ứng và các nhân tố ảnh hưởng liên quan.

<i><b>Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị cung ứng dịch vụ Logistics tại Công ty </b></i>

<i>Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam. </i>

Chương 3 giới thiệu về Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam, kết quả kinh doanh các năm gần đây và đưa ra các kết quả phân tích dữ liệu của phiếu điều tả cũng như dữ liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động quản trị cung ứng dịch vụ Logistics tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam. Từ đó rút ra thành cơng và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân gây ra những vấn đề tồn đọng của Cơng ty.

<i><b>Chương 4: Giải pháp hồn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Interlink Việt Nam. </b></i>

Đưa ra những xu hướng phát triển kinh doanh, định hướng về hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ đó đề xuất các giải pháp và các kiến nghị đối với doanh nghiệp và nhà nước nhằm hoàn thiện hoạt động hệ thống quản trị cung ứng dịch vụ Logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS 2.1. Tổng quan về dịch vụ logistics </b>

<b>2.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics </b>

Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Hi Lạp – logistikos- xuất hiện lần đầu không phải trong lĩnh vực thương mại mà trong lĩnh vực quân sự. Trong các cuộc chiến tranh cổ đại của đế chế La Mã và Hy Lạp, những binh lính mang chức danh Logistikos có nhiệm vụ cung ứng và phân phối vũ khí, nhu yếu phẩm cho quân đội. Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics phát triển nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trở thành một ngành dịch vụ chiếm vai trị khơng thiếu trong sự vận động của giao thương quốc tế. Được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh, dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “Logistics” thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng hay quản lý hệ thống phân phối vật chất của doanh nghiệp. Hiện nay có khá nhiều khái niệm về logistics như sau:

Theo Giáo sư David Simchi-Levi (MIT) : “Hệ thống logistics là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên tồn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ”

Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ “Logistics là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, thực hiện hoạch định, thực hiện và kiểm sốt dịng lưu chuyển, tồn trữ hàng hóa, dịch vụ và thơng tin có liên quan một cách hiệu quả, hiệu năng từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.

Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2011) “Logistics là tối ưu hóa về địa điểm và thời điểm, tối ưu hóa việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu vào cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.

Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong nội dung đều hướng đến Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh, với thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời”. Tuy nhiên ở đây không chỉ có sự vận động của “ngun vật liệu, hàng hố” mà cần phải bao gồm thêm cả dòng luân chuyển “dịch vụ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thông tin”. Logistics không chỉ hạn chế trong sản xuất mà nó cịn liên quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ, bệnh viện, ngân hàng, người bán lẻ, người bán buôn…

<i><b>Dịch vụ logistics </b></i>

Nếu như hoạt động logistics là một chức năng hỗ trợ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì dịch vụ logistics được hiểu là một loại sản phẩm dịch vụ do nhà cung cấp là các doanh nghiệp logistics bán cho khách hàng và thu phí dịch vụ logistics. Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc các cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics.

Ở Việt Nam, trước Luật Thương mại 2005, chưa hề có những quy định về dịch vụ Logistics, mà mới chỉ có những quy định liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng hóa. Chỉ đến Luật Thương mại 2005, dịch vụ Logistics mới được đưa vào một mục của Luật với 8 điều (điều 233- điều 240), bao gồm các quy định về dịch vụ Logistics, điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics, quyền và nghãi vụ của khách hàng, các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics, giới hạn trách nhiêm, quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.

<i>Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận tư vấn khách hàng, đóng góp bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thoản thuận với khách hàng để hưởng thù lao” (mục 4, điều 233, </i>

Luật Thương mại 2005)

Khái niệm dịch vụ logistics được chia thành hai nhóm như sau:

Thứ nhất, nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật thương mại 2005, coi logistics gần tương tự với giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên trong đó có tính mở, thể hiện trong đoạn “hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa”. Theo nhóm này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Theo đó, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO).

Thứ hai, nhóm định nghĩa dịch vụ logistics theo phạm vi rộng, có tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đầu tư cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này kể về dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý…với một nhà cung cấp dịch vụ logistic chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận tồn bộ các khâu trong q trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà cung cấp dịch vụ logistics chun nghiệp địi hỏi phải có chun mơn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ “trọn gói” cho các khách hàng. Đây là một cơng việc mang tính chun mơn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nghiệm cân đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập kênh phân phối, các chương trình marketing, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, kèm thêm các dịch vụ hải quan và điều vận để đưa hàng hóa

<i><b>đến người nhập khẩu hoặc nhận từ người xuất khẩu. </b></i>

<b>2.1.2. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp dịch vụ logistics a) Khái niệm Doanh nghiệp logistics </b>

Căn cứ Luật thương mại 2005 tại Điều 233 và 234 và một số điều khoản của Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/05/2007 về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các loại dịch vụ logistics. Tác giả xin được rút ra khái niệm về doanh nghiệp

<i>logistics như sau: Các doanh nghiệp logistics (LP’s - Logistics Providers) là các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. Họ là những tổ chức có khả năng cung ứng các dịch vụ logistics đơn lẻ hoặc tích hợp các dịch vụ đơn lẻ thành các gói dịch vụ logistics khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thương mại trong nước và ngoài nước”. </i>

Doanh nghiệp Logistics tạo mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa góp phần hỗ trợ giao dịch kinh tế diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ khi hoạt động các doanh nghiệp logistics trong ngành hoạt động nhịp nhàng. Với chức năng là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thì hoạt động doanh nghiệp logistics góp phần quan trọng giúp hàng hóa sẽ có được dịng chảy đầu vào đảm bảo và chất lượng. Doanh nghiệp Logistics tốt sẽ cung ứng sản phẩm ngay đúng lúc thị trường cần và mối quan hệ sản xuất là đầu ra của một tổ chức này chính là một đầu vào của tổ chức khác. Hơn nữa, với cơ sở vật chất và thông tin hiện đại, các nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cung ứng này có thể cung ứng hàng hóa với chất lượng đảm bảo hơn cho các nhà sản xuất.

<b>b) Vai trò của doanh nghiệp logistics - Với nền kinh tế </b>

<i>+ Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị tồn cầu: Nếu như khơng có </i>

sự ra đời của các cơng ty logistics thì các khâu trong chuỗi logistics như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế khó có thể liên kết và phối hợp nhịp nhàng, trơn tru với nhau. Thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển là việc rất quan trọng. Các công ty cung cấp dịch vụ logistics là những cánh tay nối dài giúp cho những doanh nghiệp này gia nhập tốt hơn vào thị trường thương mại quốc tế.

<i>+ Giảm chi phí logistics: Sự xuất hiện của các doanh nghiệp logistics đã tạo nên </i>

được sự chuyên môn hóa cho hoạt động chun mơn của mình một cách hiệu quả nhất. Điều này dẫn tới sự thống nhất hoạt động của chuỗi cung ứng, từ đó giảm được sự ách tắc, chồng chéo trong chuỗi. Điều đó giúp giảm được các chi phí phân phối, vận động vật chất trong chuỗi.

<i>+ Cải thiện năng suất logistics, đóng góp lớn vào GDP: Là một thành tố quan trọng </i>

đóng góp vào GDP, logistics tác động tới việc mất giá đồng tiền, mức lãi ngân hàng, năng suất lao động, giá năng lượng và các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Các doanh nghiệp logistics khi hoạt động hiệu quả sẽ nâng cao năng suất lao động của một quốc gia thông qua tăng năng suất lao động của từng doanh nghiệp khách hàng mà họ cung ứng dịch vụ, có động thái tích cực đến giá cả trả cho hàng hóa và dịch vụ, đến cân bằng cán cân thanh toán của quốc gia, giá trị đồng tiền và khả năng cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường tồn cầu, lợi nhuận của ngành Cơng nghiệp (năng suất lao động cao, có nghĩa là chi phí thấp cho hoạt động sản xuất và phân phối số sản phẩm tương đương số đã sản xuất ra).

<i>+ Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa </i>

<i><b>chứng từ trong kinh doanh quốc tế: Chi phí cho các thủ tục giấy tờ để phục vụ mọi mặt </b></i>

giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm là rất lớn. Theo tính tốn của các chun gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng cơng việc văn phịng trong lưu thơng hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả bn bán quốc tế.

Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu thơng hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thông.

<b>- Với khách hàng sử dụng dịch vụ </b>

<i>+Thúc đẩy tính liên kết, phối hợp trong các chuỗi cung ứng quốc tế. Nhờ sự hỗ trợ </i>

của các doanh nghiệp logistics mà các doanh nghiệp bên trong chuỗi cung ứng có thể biết thêm được nhiều đối tác hơn thông qua danh sách khách hàng mà các doanh nghiệp logistics biết hoặc đã phục vụ. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp logistics chính là chất keo dính để kết nối tất cả các tổ chức trong chuỗi logistics lại với nhau, từ đó làm cho chuỗi trở nên thống nhất trong hoạt động.

<i>+ Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình di chuyển và vận động của các dịng hàng hóa trong nước và nước ngoài. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng </i>

thị trường trong và ngồi cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường đến địa điểm được yêu cầu đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Theo nghiên cứu Viện Nomura (Nhật Bản) chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 15% GDP của mỗi nước. Do đó nâng cao hoạt động hiệu quả logistics hỗ trợ các doanh nghiệp trong nền kinh tế diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền hoạt động logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.

<i>+ Tăng cường tính chun mơn hóa cho các chuỗi cung ứng. Nếu khơng có bên thứ </i>

ba là các doanh nghiệp logistics thì bên bán và bên mua trong hoạt động thương mại sẽ phải tự làm các những hoạt động logistics để hồn thành q trình sản xuất kinh doanh dẫn tới sự tăng lên về chi phí và thời gian hoạt động. Đặc biệt là trong điều kiện kinh doanh phát triển như hiện nay khi khối lượng đơn hàng tăng lên, giá trị hàng hóa lớn và đòi hỏi khoảng thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng thì chức năng của hoạt động logistics trong quá trình kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn. Vì vậy, sự xuất hiện của các doanh nghiệp logistics sẽ giúp cho các bên trong chuỗi cung ứng có thể tiết kiệm thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

gian, giảm chi phí thực hiện hoạt động logistics và các bên có thể tập trung vào chun mơn của mình để tăng năng suất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường mục tiêu.

<i>+ Góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế: Sản xuất có mục đích là </i>

phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc

<i><b>tế. </b></i>

<b>2.1.3. Phân loại doanh nghiệp dịch vụ logistics a) Theo mức độ sở hữu tài sản </b>

<i>Doanh nghiệp có tài sản và cơ sở vật chất logistics. Đây được hiểu là những doanh </i>

nghiệp có tài sản và cơ sở vật chất để trực tiếp cung cấp được dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, khai thuê hải quan như kho, bãi, các loại xe tải, container, xe nâng hạ hay tàu biển, các thiết bị làm hàng, máy móc…

<i>Doanh nghiệp khơng có tài sản, vật chất logistics. Là các doanh nghiệp cung cấp </i>

dịch vụ logistics nhưng khơng có tài sản và cơ sở vật chất trực tiếp để phục vụ các hoạt động đó. Các doanh nghiệp này có thể cung cấp các dịch vụ tài chính, dịch vụ quản lý, dịch vụ khai thuê hải quan, tư vấn hải quan…

<b>b) Theo loại hình dịch vụ cung ứng </b>

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải. Hoạt động vận tải là tiền để để phát triển </i>

hoạt động logistics, là dịch vụ cốt lõi của chuỗi logistics toàn cầu. Vận tỉa có vai trị rất quan trọng, khơng thể thiếu với các hàng hóa hữu hình, bởi chỉ có nhờ vận tải thì hàng hóa mới được chuyển từ người gửi hàng tới người nhận hàng. Các công ty cung cấp dịch vụ này có phương tiện vận tải (xe tải, xe container, xe cẩu, xe nâng, tàu biển các loại…) và chủ động trong việc sử dụng phương tiện của mình để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Với các doanh nghiệp dịch vụ đơn thuần thì họ sẽ nhận đơn đặt hàng của khách thụ động và giao hàng đến nơi quy định. Một số doanh nghiệp vận tải có chun mơn logistics hơn sẽ được kết nối với hệ thống quản lý kho của doanh nghiệp, nắm được kế hoạch sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

xuất và phân phối của doanh nghiệp để chủ động lên kế hoạch vận tải, cung cấp cũng như giao hàng cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kho bãi. Các doanh nghiệp này có hệ thống kho, bãi </i>

cho thuê để chứa hàng hóa, bảo quản hàng hóa. Có nhiều loại kho bãi khác nhau với nhiều mục đích, phù hợp với từng loại hàng hóa. Quy mơ của kho cũng khá đa dạng, kho cỡ nhỏ từ 200-1000m2, kho cỡ trung bình có diện tích từ 100-5000m2 cho đến quy mơ cỡ lớn là trên 5000m2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuê kho bãi ra đời dựa trên nhu cầu của các chủ hàng và người gom hàng, thường thì kho sẽ là nơi lưu trữ hàng hóa tạm thời trước khi hàng được đưa về nhà máy của chủ hàng hoặc tập kết trước khi đưa lên tàu. Dịch vụ này ra đời mang lại lợi ích rất lớn cho tất cả các bên, về mặt kinh tế, thời gian và đảm bảo chất lượng hàng hóa.

<i>Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tích hợp. Là những doanh nghiệp đồng thời </i>

cung ứng nhiều dịch vụ trong chuỗi các hoạt động logistics, có thể là kết hợp giao nhận vận tải với kho bãi, hay kèm theo cả dịch vụ hải quan, quản trị dây chuyền chuỗi cung ứng và những dịch vụ không trực tiếp liên quan tới dịng hàng hóa như dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính… Các doanh nghiệp này có tính chun mơn hóa cao, mức độ hoạt động hiệu quả, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng với quy mơ lớn nên có thể cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí thấp hơn rất nhiều so với khách hàng tự làm, tăng đáng kể tốc độ lưu thơng hàng hóa, đạt được tính hiệu quả và hiệu năng trong chuỗi cung ứng của mình.

<b>c) Theo vị trí tham gia </b>

<i>Doanh nghiệp logistics tự cung tự cấp hay còn gọi là 1PL. Người chủ sở hữu hàng </i>

hóa tự tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics của mình. Họ phải đầu tư vào các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics riêng. Các cơng ty này sẽ làm phình to quy mơ của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả kinh doanh.

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai (2PL). Đây là các công ty cung </i>

cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ trong chuỗi hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Các công ty này ra đời do nhu cầu thuê ngoài của các khách hàng, là các tổ chức hay cá nhân cần thực hiện hoạt động logistics nhưng không sở hữu hay có đủ phương tiện cũng như cơ sở hạ tầng. Lý do của phương thức này là để giảm chi phí hoặc cắt giảm vốn đầu tư ban đầu. Các 2PL cung cấp các dịch vụ truyền thống như vận tải, kho vận, thủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tục hải quan, thanh toán.

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) hay logistics theo hợp đồng. </i>

Các 3PL được hiểu là các công ty logistics, thay mặt cho khách hàng của mình thực hiện các hoạt động logistics dựa trên hợp đồng đã được thỏa thuận giữa 2 bên. Theo đó các cơng ty 3PL sẽ thực hiện các công việc như kê khai hải quan và thơng quan hàng hóa, cung cấp các chứng từ giao nhận vận tải, xếp hàng, bốc dỡ hàng và vận chuyển đến nơi được yêu cầu. 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc ln chuyển, tồn trữ hàng hố, xử lý thơng tin ,... có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Sử dụng 3PL là việc thuê các cơng ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là tồn bộ q trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc tùy theo mục đích và chi phí của bên thuê. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó khơng chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà cịn chia sẻ thơng tin, rủi ro và các lợi ích theo hợp đồng.

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ tư (4PL) hay Logistics chuỗi phân phối. </i>

4PL là một khái niệm phát triển trên nền tảng của 3PL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. 4PL quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. 4PL bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được xem là một điểm liên lạc duy nhất, nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng 4PL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.

<i>Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ năm (5PL). </i>5PL là dịch vụ logistic phổ biến và phát triển nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. 5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua các giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ giao hàng thương mại điện tử. Điểm đặc trưng của 5PL là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin. 5PL là giải pháp dành cho các cửa hàng, doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ có thể tích hợp dễ dàng hệ thống quản lý/ ứng dụng của 5PL khi vận hành hệ thống chuyên nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp logistics 2.2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics </b>

<b>2.2.1.1. Hệ thống sáng tạo và cung ứng dịch vụ logistics tại các LSP (servuction) </b>

<b>Hình 2.1. Quá trình cung ứng dịch vụ logistics </b>

<i>(Nguồn: Giáo trình quản trị logistics kinh doanh – Đại học Thương mại) </i>

Tại doanh nghiệp dịch vụ, hệ thống sáng tạo và cung ứng dịch vụ có các điểm chung sau:

- Hệ thống gồm các yếu tố cấu thành xác định, giữa chúng có mối liên hệ tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau

- Mỗi sự thay đổi ở một yếu tố bất kỳ đều tác động đến các yếu tố khác trong hệ thống và tạo ra một sự thay đổi ở kết quả của hệ thống.

- Hệ thống hoạt động hướng tới một mục tiêu chung và trạng thái cân bằng

- Hệ thống bao gồm các yếu tố hữu hình và vơ hình, các yếu tố vật chất và con người đan xen kết hợp trong quá trình tạo ra dịch vụ. Các yếu của doanh nghiệp (servuction) tố này cần nắm vững để xác định đúng vai trị, tác dụng của nó trong qtrình sáng tạo và cung ứng dịch vụ.

Hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ tại các doanh nghiệp logistics cho cũng có cấu trúc tương tự nhưng mang những nét đặc trưng riêng của dịch vụ logistics và nhóm khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

(1) Khách hàng của các doanh nghiệp logistics là những doanh nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics. Là khách hàng tổ chức nên chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý chủ quan. Họ cũng có nhu cầu tùy chỉnh các dịch vụ cho phù hợp với các yêu cầu riêng biệt và cụ thể. Các doanh nghiệp khách hàng cũng tương tác với nhau theo nguyên tắc cạnh tranh mua và tác động vào giá cả, mục tiêu chất lượng của hệ thống cung ứng tại doanh nghiệp logistics.

(2) Dịch vụ logistics vừa là mục tiêu vừa là kết quả của hệ thống. Dịch vụ logistics bị chi phối chặt chẽ bởi cấu trúc và mức chất lượng dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng. Trong đó cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành các quá trình cung ứng cụ thể, đồng thời thể hiện năng lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

(3) Nhân viên giao tiếp gồm các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng khi ký kết các hợp đồng mua bán và quá trình cung ứng dịch vụ (Người bán hàng, lái xe, thủ kho, nhân viên giao nhận...). Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ tác động lớn tới sự hài lịng có tính cá nhân của đại diện mua hàng. Họ cần có đủ kỹ năng và trình độ để thực hiện các giao tiếp cá nhân theo quy định của doanh nghiệp, cũng cần rèn luyện về thái độ và hành vi trong giao tiếp nhằm gia tăng lịng tin và uy tín cho doanh nghiệp.

(4) Môi trường vật chất chỉ các yếu tố hữu hình tại nơi diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, có khả năng chuyển tải thơng điệp về chất lượng và uy tín dịch vụ của nhà cung ứng. Phần chính là gồm các phương tiện vật chất trực tiếp tạo ra dịch vụ logistics như phương tiện vận tải, bốc dỡ, hệ thống kho bãi, mạng lưới hạ tầng và các thiết bị CNTT...).

Ngoài ra những dấu hiệu vật chất khác như văn phòng giao dịch, hệ thống giấy tờ, trang phục của nhân viên... cũng góp phần tạo ra những đánh giá tích cực của khách hàng về chất lượng dịch vụ.

(5) Bộ phận tổ chức nội bộ bao gồm cấu trúc phòng ban, các quan hệ, phương pháp quản lý và các thức điều hành bên trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong cung cấp dịch vụ logistics chất lượng. Cơ cấu và cơ chế tổ chức thực hiện khó có thể nhìn thấy trong quá trình cung ứng dịch vụ nhưng chi phối tồn bộ q trình hoạt động cũng như quyết định hiệu quả của cả hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng dịch vụ logistics. Trung tâm đầu não của tổ chức nội bộ là ban giám đốc và các nhà quản trị chức năng của doanh nghiệp logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2.2.1.2. Quá trình cung ứng dịch vụ logistics tại các 3PL </b>

Quá trình cung ứng dich vụ logistics tại các 3PL nhấn mạnh vào các nhân tố dịch vụ, khách hàng, nhân viên và thiết bị. Điều này là do đặc điểm nhu cầu về dịch vụ logistics là loại dịch vụ cơng nghiệp (dịch vụ B2B). Địi hỏi sử dụng tới nhiều loại máy móc thiết bị để hỗ trợ sự di chuyển các dịng hàng hóa. Doanh nghiệp 3PL phải chú trọng vào các yếu tố thiết bị và công nghệ thông tin để giúp nâng cao năng suất trong cung ứng dịch vụ. Các quá trình cung ứng dịch vụ logistics còn phụ thuộc rất lớn vào loại dịch vụ và các điều kiện cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hóa, do đó các quá trình cung ứng dịch vụ cụ thể rất đa dạng và có các yêu cầu khác nhau.

Có thể thấy quá trình cung cấp dịch vụ của 3PL chia thành hai giai đoạn chính (1) quy trình đầu vào (inbound process) và (2) quy trình đầu ra (outbound process). Hình 8.26 mơ tả vắn tắt dịng vận hành của một 3PL nhà kho.

<b>Hình 2.2 . Dịng vận hành của một 3PL </b>

Khách hàng có thể chọn th ngồi một phần, hoặc tất cả các dịch vụ logistics với một hoặc nhiều 3PL cùng lúc. Đồng thời 3PL cũng thường cung cấp nhiều dịch vụ logistics cho nhiều khách hàng tại cùng một thời điểm, gọi là lưu kho cho nhiều khách hàng (Multi-Tenancy within a Warehouse. Điều này đòi hỏi các 3PL phải phân biệt chính xác hàng hóa của từng khách hàng, hỗ trợ cùng lúc nhiều đơn đặt hàng, nhiều lô hàng, nhiều mục tương ứng của các khách hàng khác nhau trong cùng một nhà kho.

Ví dụ: Warehouse Corp Inc là một công ty 3PL cung cấp các dịch vụ kho bãi cho nhiều khách hàng. ABC Stores Inc và Jmart Corporation là hai khách hàng ký hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

với Warehouse Corp để hỗ trợ logistics. ABC và Jmart mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp của mình nhưng khơng tự lưu kho mà thuê kho hàng của Corp. Kho Corp nhận vật liệu và lưu trữ nó trong nhà kho của mình. Khi ABC và Jmart có nhu cầu, họ sẽ gửi thơng tin giao hàng tới Warehouse Corp. Warehouse Corp sẽ chọn, đóng gói và vận chuyển những vật liệu mong muốn đến đích được chỉ định trong các chi tiết giao hàng của từng đơn hàng tương ứng theo yêu cầu của ABC và Jmart

Quy trình dịch vụ đầu vào của 3PL: Khách hàng phải đồng bộ hóa dữ liệu tổng thể về các mặt hàng cùng đơn vị đo lường với 3PL trước khi bắt đầu các hoạt động th ngồi cả ở q trình đầu vào và đầu ra. Ở q trình đầu vào, khách hàng gửi thơng tin đơn hàng mua (PO) tới 3PL để cung cấp thơng tin các hàng hóa, ngun liệu cần nhận. 3PL sẽ ghi lại các yêu cầu này, khi hàng hóa và nguyên liệu đến, nhân viên sẽ căn cứ vào yêu cầu ghi chép để tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc nhận hàng, 3PL sẽ gửi xác nhận biên nhận đến khách hàng thuê ngoài, khách hàng sử dụng biên nhận để hồn thiện hố đơn thanh tốn với nhà cung cấp.

Tại luồng dịch vụ đầu ra, bên thuê ngoài sẽ gửi yêu cầu vận chuyển đến 3PL để vận chuyển vật liệu tới khách hàng của mình. 3PL thực hiện việc chọn hàng, đóng gói và vận chuyển, sau đó gửi xác nhận vận chuyển đến khách hàng. Tất cả các tài liệu gửi đi như phiếu đóng gói và vận tải đơn đều có thơng tin cụ thể về khách hàng. Khách hàng cập nhật thông tin về các dịch vụ lưu trữ, vận chuyển, đóng gói để thanh tốn cho 3PL.

Các 3PL cũng có thể thực hiện các khoản hoàn trả cho khách hàng như vật liệu cho nhà cung cấp hoặc xử lý các dịng logistics ngược của khách hàng. Trong q trình này, 3PL thông báo cho khách hàng về năng lực trả hàng (Logistics ngược) của mình. Bên th ngồi gửi yêu cầu trả hàng cho 3PL và yêu cầu 3P cung cấp dịch vụ trả lại hàng hoá cho nhà cung cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nguồn: Tnglogistics.vn

<b>Hình 2.3 . Quy trình cung ứng dịch vụ logistics GN HH nhập khẩu </b>

Mô tả về các quá trình trên đây của một 3PL cho thấy, không thể cung cấp dịch vụ tốt nếu không trang bị một hệ thống thông tin quản lý và ứng dụng các phần mềm như ERP, WMS để tích hợp các hoạt động cung cấp dịch vụ với nhu cầu của khách hàng trong chuỗi cung ứng

Hình trên cung cấp một ví dụ về q trình cung ứng dịch vụ giao nhận chi tiết đối với hàng hóa nhập khẩu cho một khách hàng tại một doanh nghiệp LSP giao nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.2.2. Nội dung các dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng 2.2.2.1. Các dịch vụ cung ứng logistics </b>

Các dịch vụ logistics được chia thành ba nhóm cơ bản: - Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:

+ Bốc xếp hàng hóa: Đóng hàng lên container, dỡ hàng từ container

+ Dịch vụ kho bãi mục đích lưu giữ hàng hóa (tính cả kinh doanh cho th kho bãi) + Dịch vụ đại lý vận tải: Thực hiện thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng, đóng gói hàng, đóng

thùng gỗ chèn lót cho hàng hóa…

+ Dịch vụ bổ trợ: Bảo quản hàng hóa lưu kho, Xử lý đơn hàng bị khách hoàn trả, Kiểm tra hàng tồn kho, Kiểm tra và xử lý hàng hóa quá hạn, lỗi mốt, Tái phân phối hàng hóa, Cho thuê, mua bán container

- Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải gồm:

+ Vận tải đường biển: Sử dụng tàu biển và các loại tàu khác nhau như container ships, tàu chở dầu, tàu chở khí để vận chuyển hàng hóa

+ Vận tải hàng không: Sử dụng tàu bay ( máy bay ) để vận chuyển hàng hóa, dịch vụ này thường được sử dụng khi cần vận chuyển hàng hóa trên quảng đường xa và cần sự nhanh chóng.

+ Vận tải đường sắt: Sử dụng hệ thống đường sắt để vận chuyển container hàng hóa thường dùng cho hàng hóa có số lượng lớn, nặng kích thước cồng kềnh.

+ vận tải đường bộ: Đây là loại dịch vụ logistics phổ biến nhất bao gồm vận chuyển hàng hóa bằng container, xe tải và các phương tiện giao thông đường bộ khác + vận tải đường ống: Thường được sử dụng để vận chuyển xuyên quốc gia phục vụ

chủ yếu là vận chuyển dầu khí,…

- Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật, Dịch vụ bưu chính, Dịch vụ thương mại bán bn, Dịch vụ thương mại bán lẻ, Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

- Do lĩnh vực logistics ngày càng mở rộng nên có nhiều dịch vụ mới đa dạng với giá trị gia tăng lớn đang xuất hiện tại các doanh nghiệp 3PL, 4PL có thể liệt kê ở đây:

+ Air freight fowarding (D2D): Giao nhận hàng không (từ cửa tới cửa) + Ocean freight forwarding (D2D): Giao nhận hàng hải (từ cửa tới cửa) + Freight/ Carrier management: Quản lý hàng hoá vận chuyển

+ Consolidation/Cross docking: Gom hàng nhanh tại kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ PO management: Quản lý đơn hàng

+ Vendor management/Compliance: Quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung ứng + Value-added warehousing: Dịch vụ kho bãi giá trị gia tăng

+ Multi-Country consolidation: gom hàng từ nhiều quốc gia đến một cảng trung chuyển như Singapore, Kaoshiung, Hong Kong

+ QA and QI programs: Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hoá

+ Production compliance: Dịch vụ kiểm sốt q trình sản xuất kịp thời hạn

+ Data management/EDI clearing house: Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng

+ Barcode scanning and label production: dịch vụ quét và in mã vạch + Documentation: Dịch vụ thu kiểm và chuyển chứng từ

+ Global logistics procedures: Xây dựng bộ tiêu chuẩn cho hoạt động logisitics + Deconsolidation: Dịch vụ tách ghép hàng

+ NVOCC Operations: Dịch vụ NVOCC

+ Systemwide Track and Trace / Web-base visibility: Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng internet

+ Custom brokerage and licensing - Import/Export/AMS/C-TPAT: Dịch vụ môi giới hải quan, uỷ thác xuất nhập khẩu, khai báo AMS, hỗ trợ áp dụng C-TPAT (Custom- Trade Partner Against Terrorism: là chương trình của hải quan Mỹ nhằm áp dụng cho các đối tác kinh doanh trong chống khủng bố)

Doanh nghiệp logistics cũng phân loại dịch vụ theo nhóm dịch vụ cơ bản và nhóm dịch vụ giá trị gia tăng giúp định hướng chiến lược kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp cũng như khách hàng khi lựa chọn sử dụng. (Bảng 8.5)

Theo tính đặc thù của hàng hóa, các mặt hàng có những đặc tính vật chất rất khác biệt nên yêu cầu về hoạt động logistics là khác nhau. Với những ngành có yêu cầu đặc thù và quy mô đủ lớn, các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ logistics chuyên biệt sẽ liên kết với nhau để tạo ra ngành logistics chuyên biệt cho một ngành hàng cụ thể. Thường gặp một số ngành phổ biến: Logistics ngành ô tô; Logistics ngành hóa chất; Logistics ngành thực phẩm tươi sống; Logistics ngành y tế đặc biệt là các sản phẩm vac xin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bảng 2.1 . Dịch vụ logistics cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng </b>

Vận chuyển <sup>Vận chuyển đâu vào, đâu ra bằng đường </sup>

thủy, đường bộ, đường sắt, hàng không <sup>Theo dõi hành trình </sup>

Kho bãi Lưu trữ, quản lý mạng lưới kho hàng <sup>Cross-docking, kiểm soát hàng </sup>tồn kho

Công nghệ thông tin

Cung cấp và duy trì hệ thơng thơng tin tiên tiến

Hệ thơng quản lý vận chuyển, quản lý kho bãi

Logistics

ngược <sup>Thực hiện dòng logistics ngược </sup>

Tái chế, trả lại khách hàng, sửa chữa

Các DV khác

Môi giới hải quan, tư vấn, dịch vụ cảng

<i> Nguồn: Eurorack.vn </i>

Sự tham gia sâu hơn vào th ngồi logistics địi hỏi các doanh nghiệp logistics phải có những cải tiến lớn về trình độ và chất lượng cung ứng. Có thể nhận thấy xu hướng phát triển của dịch vụ logistics trên thế giới đang trở nên hoàn thiện hơn, linh hoạt và hiện đại hơn. Hình 2.4 cho thấy kết quả nghiên cứu của Sullivan về những tiến bộ vượt bậc của ngành logistics thế giới từ 1970 đến 2010.

<b>Hình 2.4 . Xu hướng tiến hóa của dịch vụ logistics trên thế giới </b>

<i>(Nguồn: Sullivan) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ logistics a. Thời gian và tốc độ đáp ứng dịch vụ </b>

Là khoảng thời gian kể từ thời điểm người gửi/ người nhận hàng ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp cho tới khi hàng hóa được đến nơi yêu cầu. Thông thường khách hàng đều muốn nhận được hàng hoặc giao được hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Khoảng thời gian này ảnh hưởng tới lợi ích kinh doanh của khách hàng là tổ chức và lợi ích tiêu dùng của khách hàng là cá nhân. Thời gian đáp ứng đơn đặt hàng bao gồm:

- Thời gian xử lý đơn hàng và xuất hàng, tập hợp đơn hàng, chuẩn bị vận đơn, tập hợp đơn hàng trong kho theo vận đơn.

- Thời gian chờ hàng do dự trữ thiếu: nếu dự trữ thiếu thì cần thời gian bù thêm để chuyển hàng từ xưởng/nhà cung ứng về kho dự trữ

- Thời gian giao hàng: chuyển hàng hóa từ kho/ nhà cung ứng đến địa điểm nhận hàng

<b>b. An tồn hàng hóa </b>

Cung ứng hàng hóa đúng về số lượng, cơ cấu và chất lượng hàng hóa cho khách hàng là yêu cầu quan trọng trong dịch vụ logistics. Phải đảm bảo không bị đổ vỡ, hao hụt hay mất mát trên hành trình từ người gửi đến người nhận

<b>c. Mức độ tin cậy trong phục vụ </b>

Độ tin cậy bao gồm việc đảm bảo giao hàng thường xuyên và ổn định, ít dao động về thời gian, chủng loại và chất lượng hàng hóa, việc thực hiện đơn hàng chính xác, khơng có sai sót trong q trình giao nhận hàng hóa. Đối với một số khách hàng, độ tin cậy còn là yếu tố quan trọng hơn thời gian đáp ứng đơn đạt hàng. Khi doanh nghiệp đáp ứng được độ tin cậy giao hàng cao thì mức độ tin tưởng của khách hàng với doanh nghiệp càng lớn, khách hàng tổ chức có thể giảm bớt được lượng hàng hóa (vật liệu) dự trữ, giảm được chi phí mua hàng và ít phải đối mặt với những tình huống bất ngờ trong kinh doanh.

<b>d. Tính linh hoạt </b>

Thể hiện qua khả năng thích nghi của dịch vụ logistics với những đòi hỏi đa dạng và thường xuyên thay đổi của khách hàng. Doanh nghiệp phải nhận diện được và đáp ứng được những yêu cầu biến động về quy mơ, chủng loại hàng hóa hay địa bàn hoạt động mà khách hàng đưa ra. Cần lưu ý rằng do nguồn lực của doanh nghiệp là hữu hạn nên tính linh hoạt phải dựa trên nguyên tắc ưu tiên đối với những mặt hàng hoặc khách hàng quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trọng nhất, có đóng góp cao nhất về lợi nhuận, thị phần cho doanh nghiệp.

<b>e. Tính thơng tin </b>

Bên cạnh việc thực hiện nhanh chóng và nhất quán các đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin và kịp thời tới khách hàng trong toàn bộ quá trình : trước, trong và sau khi kết thúc giao dịch. Thông tin với khách hàng rất quan trọng trong việc kiểm tra mức độ dịch vụ khách hàng. Kênh thông tin phải được mở liên tục và luôn sẵn sàng để khách hàng có thể khai thác và sử dụng. Khơng có sự tiếp xúc với khách hàng qua hệ thống thông tin, nhà quản lý logistics không có khả năng cung cấp những dịch vụ hiệu quả và kinh tế. Doanh nghiệp phải có khả năng truyền những thông tin quan trọng tới khách hàng như ngày gửi hàng, lịch trình của tàu, tình trạng hàng hóa… để khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra một cách thuận tiện.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics </b>

<b>2.3.1. Yếu tố bên trong a. Nguồn lực tài chính </b>

Vốn là một yếu tố quan trọng trong nguồn tài chính của doanh nghiệp và là một điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố này cũng quyết định quy mô và khả năng cung ứng dịch vụ, khi lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp logistics có thể hoạt động kinh doanh với quy mơ lớn và khả năng cung ứng dịch vụ logistics tốt hơn.

Yếu tố cơ sở vật chất như máy móc, thiết bị văn phịng, mạng lưới kinh doanh, phương tiên vận chuyển, kho bãi,... là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động logistics, để có thể đầu tư mạnh cho yếu tố vật chất thì các doanh nghiệp logistics cần phải có nguồn lực tài chính mạnh. Khả năng tài chính cịn là yếu tố tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp các tiềm lực tài chính càng lớn thì mức độ hồn thành hợp đồng cung ứng dịch vụ cho khách hàng càng cao, ví dụ như: để phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa cho khách hàng bằng đường hàng khơng thì doanh nghiệp logistics cần ký hợp đồng với tối thiểu là 3 hãng hàng khơng để phịng tránh rủi ro, như vậy, doanh nghiệp cần phải đặt cọc tiền trước cho cả ba hãng, nếu các công ty có tiềm lực tài chính nhỏ thì rất khó có thể thực hiện được việc này.

Tuy nhiên ngồi việc doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, cần phải có thêm khả năng huy động và sử dụng vốn. Nếu biết khai thác tốt điều này thì doanh nghiệp sẽ ln đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bảo cho mình lượng vốn an toàn, đủ để xoay sở và xử lý khi những biến động xảy ra. Huy động vốn đi liền với việc phải sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, khả năng huy động vốn tốt nhưng không biết cách sử dụng vốn để mang lại lợi nhuận tối đa thì mức độ cung ứng dịch vụ cũng chưa chắc hiệu quả. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ nhưng biết cách sử dụng hiệu quả, phân bổ cào từng hạng mục dịch vụ thì sẽ làm tăng hiệu quả cung ứng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và làm hài lịng khách hàng hơn.

Tóm lại nguồn lực tài chính mạnh khơng chỉ thể hiện ở lượng vốn tự cung lớn, mà còn thể hiện ở khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Doanh nghiệp cần kết hợp giữa nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn linh hoạt để góp phần nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của mình.

<b>b. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ cơng nghệ </b>

Trình trạng trang thiết bị, cơng nghệ của doanh nghiệp logistics như hệ thống trang thiết bị văn phòng, mạng lưới văn phòng đại diện, đại lý, phương tiện vận chuyển, phương tiện bốc xếp, mặt bằng kho bãi, hệ thống công nghệ thông tin... là những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dịch vụ logistics của doanh nghiệp. Các trang thiết bị càng đầy đủ thì khả năng cung ứng dịch vụ càng đa dạng, phong phú hơn, phục vụ được tập khách hàng lớn hơn. Việc đầu tư ứng dụng các thiết bị cơng nghệ hiện đại vào q trình kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu qua hoạt động kinh doanh và quản lý, đồng thời sẽ tăng thêm gía trị cho các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.

Với xu thế thương mại điện tử phát triển như hiện nay, hệ thống máy tính, mạng internet cũng giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc trao đổi thông tin, quản lý hoạt động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là rút ngắn thời gian đàm phán, ký kết hợp đồng, gặp gỡ trực tiếp khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các quốc gia khác. Bằng cách doanh nghiệp và khách hàng có thể trao đổi và thương thảo thơng qua cách gửi email, nói chuyện trực tiếp qua mạng máy tính...Điều này giúp giảm được rất nhiều chi phí cơng tác, đi lại. Đồng thời có thể tiếp cận, xử lý và phản hồi nhanh thông tin cho khách hàng.

<b>c. Nguồn nhân lực </b>

Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh ở mọi lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là đối với ngành dịch vụ, có đặc điểm mang tính vơ hình thì sự hiện diên của yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Những nhân viên làm việc trong doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nghiệp cung ứng dịch vụ logistics không chỉ cần có kiến thức vững chắc về nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ mà thái độ, phong cách làm việc chuyên nghiệp cũng rất quan trọng, điều đó tạo niềm tin cho khách hàng, giúp khách hàng có thể ý thức được về dịch vụ mà họ sẽ được phục vụ có chất lượng cao hay thấp... Nguồn lực con người chia làm hai nhóm: nhóm nhân viên và nhóm đội ngũ nhà quản lý

Nhóm nhân viên lại được chia thành 2 bộ phận: nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và nhân viên gián tiếp tiếp xúc với khách hàng. Trong dịch vụ logistic, nhóm nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chiếm nhiều hơn, bao gồm nhân viên bộ phân kinh doanh, cước biển, chứng từ hải quan, lái xe, bộ phận tư vấn thủ tục, kế toán. Đây là những lực lượng thường xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với khách hàng, thơng qua trình độ, thái độ, kĩ năng giao tiếp và xử lý công việc mà khách hàng đánh giá được khả năng cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp có tốt hay khơng. Nó cũng sẽ ảnh hưởng đến việc tạo lập hình ảnh của doanh nghiệp, thể hiện vai trị liên kết giữa mơi trường bên trong và ngồi danh nghiệp, từ đó tạo ra giá trị gia tăng hiện tại (tăng lượng dịch vụ KH sử dụng) và tiềm năng (khả năng thu hút KH mới) để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhóm nhân viên gián tiếp bao gồm bộ phận hành chính nhân sự, nhân viên kho, bộ phận bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải…

Nhóm nhân lực thứ hai cũng quan trọng khơng kém, đó là đội ngũ những người quản lý, quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và là bộ phận điều hành quá trình cung ứng dịch vụ logistics. Để quản lý được đội ngũ nhân viên của mình thì bản thân nhà quản trị cũng cần phải nắm rõ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ tốt, hiểu sâu vê luật pháp. Thái độ, phong cách của nhà quản trị sẽ tạo nên môi trường làm việc và thái độ làm việc của nhân viên.

Tóm lại, nguồn nhân lực là yếu tố cực kỳ quan trọng, khơng máy móc nào có thể thay thế trong quá trình cung ứng dịch vụ. Con người quyết định mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ, là cầu nối giữa mơi trường bên trong và ngồi doanh nghiệp. Vì vậy con người cần được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn-vốn con người, vốn nhân lực”.

<b>2.3.2. Yếu tố bên ngoài </b>

<b>2.3.2.1. Các đơn vị cung ứng dịch vụ hỗ trợ </b>

Để có thể đáp ứng các nhu cầu dịch vụ logistics cho khách hàng thì các doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

logistics luôn cần đến sự hỗ trợ từ hai nhóm nhà cung ứng là các nhà cung ứng các yếu tố

<i>đầu vào cho hoạt động logistics và các doanh nghiệp logistics khác. </i>

Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động logistics là các tổ chức chuyên cung ứng các yếu tố như địa điểm kinh doanh, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, xăng, dầu máy, thiết bị văn phòng phẩm... và các nhà cung cấp các điều kiện kinh doanh như hãng tàu, cảng biển, cảng hàng không, ICD, kho CFS, bãi CY...

Các doanh nghiệp logistics khác thường là những tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ. Để có thể cung ứng các gói dịch vụ logistics đầy đủ theo nhu cầu của khách hàng thì ngồi những dịch vụ hiện có của mình, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sử dụng các dịch vụ đơn lẻ mà doanh nghiệp còn thiếu từ các doanh nghiệp logistics khác để tích hợp vào các gói dịch vụ của mình.

Các nhà cung ứng có vai trị không nhỏ trong việc quyết định sự thành công của cơng việc kinh doanh dịch vụ vì vậy doanh nghiệp logistics cần tạo mối quan hệ hợp tác bền vững để tăng cường khả năng cạnh trạnh và tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của

<i><b>doanh nghiệp. </b></i>

<b>2.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh </b>

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp logistics là những doanh nghiệp logistics trong nước và quốc tế đang hoạt động trong ngành. Trong những năm gần đây, khi giao thương phát triển, đặc biệt là sự ký kết thành công các hiệp định thương mại khiến cho xuất nhập khẩu gia tăng, số lượng các doanh nghiệp logistics trong nước và quốc tế hiện cũng tăng lên không ngừng. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tự xây dựng một hệ thống logistics riêng cho mình và khơng cần đến sự cung ứng của các doanh nghiệp logistic chuyên nghiệp. Những hệ thống logistics này được thiết kế đặc biệt cho nguyên liệu và sản phẩm của họ nên khơng có sự cạnh tranh với những doanh nghiệp logistics chung. Ngoài ra, đối thủ gián tiếp cịn là những doanh nghiệp khơng thuộc ngành logistics không cạnh tranh trong ngành logistics, nhiều khi họ hỗ trợ nhau để khơng phải nhờ đến những xí nghiệp chuyên về logistics. Những đối thủ cạnh tranh này không trực tiếp cạnh tranh nhưng họ làm giảm thị trường khách hàng của các doanh nghiệp logistics. Ngồi ra, cịn có sự tồn tại của các đối thủ tiềm tàng là những tập đoàn xây dựng quốc tế, khi phải hùn vốn với những doanh nghiệp logistics để có cơ hội cung cấp một phần hệ thống logistics. Lâu dần doanh số của họ có thể trở nên ưu thế và họ sẽ trở thành những

<i><b>đối thủ chính thức của những doanh nghiệp logistics. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TAI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN CHUYỂN INTERLINK VIỆT </b>

Interlink Việt Nam là một đơn vị vận chuyển, chuyển phát nhanh chuyên kinh doanh các dịch vụ: Chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế; Vận tải hành khách, hàng hóa, chuyên tuyến quốc tế; Phát hàng thu tiền (COD); Cho thuê kho bãi; Phát hành báo chí; Văn phịng phẩm; Bảo hiểm; Vé máy bay, dịch vụ Logistics…

Sau một thời gian xây dựng và phát triển, vị thế của Interlink Việt Nam Việt Nam ngày càng được khẳng định trên thị trường. Giá trị cốt lõi cho cổ đông ngày càng được tăng cao và liên tục tích lũy.

Các mốc quan trọng trong q trình phát triển

- Năm 2015 công ty thành lập và đặt trụ sở tại LK172 - DV5 Khu Dịch Vụ Đìa Lão, Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đơng, Thành phố Hà Nội.

- Năm 2016-2019: Công ty dần bước vào hoạt động ổn định và ban lãnh đạo quyết định mở văn phòng đại diện tại Văn phòng giao dịch: Số 34, Đường Trung Yên 12, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

- Năm 201 – 2021: Công ty băt đầu mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh của mình, thiết lập thêm 01 văn phịng tại TP Hồ Chí Minh từ đó thêm khẳng định khát vọng mở rộng hoạt động kinh doanh ra tồn quốc và có chỗ đứng trong thị trường vận chuyển đầy khốc liệt tại Việt Nam.

- Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình, cơng ty khơng ngừng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, số lượng nhân sự không ngừng tăng trưởng theo việc mở rộng hoạt động kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Chúng tôi chỉ thành công khi quý khách thành công. </b>

Chúng tôi tin tưởng mạnh mẽ là việc theo đuổi tất cả các mục tiêu này nằm trong sự quan tâm của chúng tôi và trong sự quan tâm của tất cả các cổ đông: khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư và hành tinh là một khối thống nhất. Chúng tôi thêm giá trị vào sự tương tác của mọi người với chúng tôi, dù với dịch vụ hay sản phẩm hảo hạng, bằng việc thu hút sự chú ý của nhân viên và nuôi dưỡng tài năng của họ hoặc bằng việc đầu tư ổn định và dài hạn vào thị trường vận chuyển. Và chúng tôi bày tỏ sự quan tâm tới thế giới và cộng đồng của chúng ta bằng nhiều chương trình liên quan tới trách nhiệm của cơng ty.

<b>Khẳng định thương hiệu, phát triển bền vững </b>

Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn chưa hoàn toàn phục hồi sau khủng hoảng, lạm phát duy trì cao, nhiều doanh nghiệp bưu chính phải cắt giảm nhân công, thu nhỏ quy mô hoạt động, hoặc chỉ kinh doanh tại địa bàn thành phố. Trong bối cảnh đó, Interlink Việt Nam Việt Nam vẫn kinh doanh và đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 15% - 20% đảm bảo thu nhập cho người lao động tăng ít nhất 20% so với năm trước. Đặc biệt, Interlink Việt Nam đã thành công trong chiến lược mở rộng mạng lưới chuyển phát nhanh về địa bàn các tỉnh tại thị trường trong nước và đầu tư ra quốc tế để mang dịch vụ tới gần con người hơn. Hiện nay Interlink Việt Nam cũng đã kết nối trực tiếp và thực hiện các thủ tục hải quan, thông quan tới các quốc gia và vùng lãnh thổ như: Campuchia, Trung Quốc, Singgapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippin, Bruney, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, HongKong, Lào, Macau…

Với Interlink Việt Nam, một doanh nghiệp phát triển không chỉ kinh doanh tốt, mà cịn phải hồn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong những năm qua, Interlink Việt Nam luôn thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đầy đủ, ln tự hào vì mức thuế năm ln tăng hơn nhiều so với năm liền trước. Điều đó khẳng định, Interlink Việt Nam tiếp tục kinh doanh có lãi và sẵn sàng hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cộng đồng thơng qua việc đóng góp cho ngân sách quốc gia.

Những năm tới, chiến lược của Interlink Việt Nam vẫn là phát triển kinh doanh đa dịch vụ, đưa dịch vụ đến gần khách hàng hơn cả thị trường trong nước và quốc tế đồng thời luôn khẳng định là một doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cộng đồng, có trách nhiệm với xã hội. Với Interlink Việt Nam đó là phát triển bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Interlink Việt Nam tin rằng, với uy tín về thương hiệu và chất lượng dịch vụ, với tâm huyết và trí tuệ của tập thể cán bộ nhân viên, Interlink Việt Nam sẽ ngày càng vững

<i><b>vàng hơn trên con đường phát triển kinh doanh và chinh phục khách hàng. . </b></i>

<b>3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động </b>

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty:

- Công ty thực hiện các cơng việc liên quan đến q trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường hàng không, cụ thể như sau:

- Phối hợp cùng các cơng ty khác trong và ngồi nước để chuyên chở hàng hóa, giao nhận hàng hóa tư liệu, đồ điện tử, các linh kiện điện thoại, máy móc…

- Nhận ủy thác về dịch vụ giao nhận, cho thuê kho bãi, các phương tiện vận tải và thực hiện các nhiệm vụ khác lien quan đến hàng hóa như thu gom, chia lẻ hàng, làm thủ tục khai báo hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, giao hàng cho người chuyên chở để vận chuyển đến điểm cuối cùng

- Làm đại lý cho công ty Samsung để thực hiện việc giao nhận vận chuyển hàng hóa, linh kiện qua đường hàng khơng từ Hàn Quốc đến các nhà máy Samsung trong nước.

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực </b>

<b>Hình 3.1. Bộ máy quản lý của Cơng ty </b>

<i>(Nguồn: Phịng Hành chính nhân sự) </i>

<b>Chức năng nhiệm vụ của phòng ban: </b>

- <b>Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung, là đại diện của công ty trước pháp </b>

luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty, hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- <b>Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do </b>

Gíam đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt. Phó giám đốc cịn có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc về mặt kĩ thuật, chỉ đạo và theo dõi hoạt động của các bộ phận, giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo kí kết, thực hiện các hợp đồng kinh doanh

<b>- Phịng hành chính - nhân sự: Phịng có nhiệm vụ hỗ trợ ban giám đốc trong </b>

cơng tác hành chính, đối nội, đối ngoại. Phịng là đơn vị trực tiếp thực hiện quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của công ty Hiện nay phịng quản lý nhân sự có 10 thành viên

- <b>Phịng giao nhận: Có nhiệm vụ tổ chức việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa </b>

bằng các phương tiện vận chuyển, làm đại lý vận chuyển hàng hóa cho các cơng ty có nhu cầu th vạn chuyển hàng hóa. Phịng hiện có 6 nhân viên

<b>- Phịng kinh doanh – xuất nhập khẩu: </b>

Trong đó bộ phận kinh doanh là bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp; điều hòa kế hoạch kinh doanh chung của cơng ty thích ứng với tình hình thị trường; nghiên cứu kí kết hợp đồng với các đối tác.

Bộ phận XNK thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, các nghiệp vụ xuất nhập khẩu; mở rộng thị trường, thúc đẩy các hoạt động mua và bán hàng hóa; nhanh chóng đưa các hàng hóa vào nội địa lưu thơng; hồn thiện hồ sơ và các thủ tục hải quan thuận lợi tạo tiền đề cho việc lưu thơng hàng hóa, tránh bị tồn vốn và các tổn hại về tài chính trong thời gian hàng lưu kho tại cảng, cửa khẩu. Hiện phòng kinh doanh – XNK của cơng ty gồm có 9 nhân viên

- <b>Phịng kế tốn: Là phịng quản lý tài chính, tài sản của cơng ty. Tổng hợp báo </b>

cáo quyết tốn tài chính và các báo cáo tài chính khác của cơng ty theo quy định. Xây dựng dự tốn và lập báo cáo quyết tóan tài chính. Kiểm tra định kỳ về cơng tác kế tóan, thực hiện chế độ chính sách, thu chi tài chính, kế tốn vốn và các loại tài sản khác trong tịan cơng ty. Phịng kế tóan của cơng ty gồm có 7 nhân viên.

- <b>Đội xe vận chuyển: thực hiện công việc vận chuyển, quản lý và giao nhận hàng </b>

hóa theo nhiệm vụ được giao. Hiện cơng ty có đội xe lớn với nhiều đầu xe liên tỉnh phục vụ cho vận chuyển bằng đường bộ giao hàng đến các điểm để vận chuyển bằng đường hàng không là chủ yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh </b>

<b>Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023 </b>

<i>ĐVT: Triệu đồng </i>

<b>STT Các chỉ </b>

<b>tiêu <sup>2021 </sup><sup>2022 </sup><sup>2023 </sup></b>

<b>2022/2021 2023/2022 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ </b>

- Doanh thu của năm 2021 đạt 17,6 tỷ đồng thì đến năm 2022 doanh thu đạt được là 18,7 tỷ đồng tăng 1,1 tỷ đồng tương ứng tăng 6,5%. Giá vốn hàng bán năm 2022 cũng tăng lên so với năm 2021 là 0,83 tỷ đồng. Nguyên nhân khiến giá vốn hàng bán tăng là do chi phí các dịch vụ của bên thứ 3 tăng lên do đó làm giá vốn hàng bán cũng tăng lên. Bên cạnh đó, cơng ty khi đó mở rộng phạm vi hoạt động và đầu tư trang thiết bị vận chuyển. Năm 2023 tổng doanh thu tăng thêm 0,3 tỷ đồng, tăng ít hơn mức tăng giai đoạn 2021-2022. Doanh thu vào năm 2022-2023 có tăng nhưng chưa thực sự được cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác trong thị trường này khiến công ty gặp phải những khó khăn, cùng với đó nền kinh tế thế giới cũng đang vào giai đoạn suy thoái nên có sự ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh

</div>

×