Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty tnhh vận tải bách việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.33 KB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

Tên đề tài:

<b>NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG </b>

<b>TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT </b>

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

Lớp HC: K56LQ2

Mã sinh viên: 20D300098

<b>Hà Nội – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, được đào tạo bài bản về những nghiệp vụ logistics kinh doanh, bằng vốn kiến thức của mình và sự hướng dẫn của các anh chị, ban giám đốc Công ty TNHH vận tải Bách Việt và ThS. Phạm Thu Trang đã giúp em được tìm hiểu sâu hơn về năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam và trên thế giới. Để hồn thành khóa luận này, em đã tìm hiểu, nghiên cứu thực tế năng lực cung ứng dịch vụ lgistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH vận tải Bách Việt dựa trên các kiến thức đã học ở trường Đại học Thương mại.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phạm Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận này.

Đồng thời, em cũng xin cám ơn Khoa Kinh tế và Kinh Doanh Quốc tế – Trường ĐH Thương Mại, Ban giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng giao nhận và các phòng ban có liên quan của Cơng ty TNHH vận tải Bách Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Vì kiến thức bản thân cịn nhiều hạn chế cả về mặt kiến thức và thời gian, trong suốt q trình thực tập, hồn thiện khóa luận này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận thêm những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cơ giáo để em có thể hồn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 7</b>

<b>1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 8</b>

<b>1.2.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ... 8</b>

<b>1.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ... 9</b>

<b>1.3.Mục tiêu nghiên cứu ... 11</b>

<b>1.4.Đối tượng nghiên cứu ... 11</b>

<b>1.5.Phạm vi nghiên cứu ... 11</b>

<b>1.6.Phương pháp nghiên cứu ... 11</b>

<b>1.7.Kết cấu của khóa luận ... 12</b>

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ... 14</b>

<b>2.1.Khái quát về dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ... 14</b>

<b>2.1.1.Khái niệm dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu ... 14</b>

<b>Khái niệm logistics và dịch vụ logistics ... 14</b>

<b>2.1.2. Vai trò của dịch vụ logistics ... 15</b>

<b>2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ logistics ... 16</b>

<b>2.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. ... 18</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>không ……… ... 18</b>

<b>2.2.2 Các giai đoạn cung ứng dịch vụ logistics: ... 21</b>

<b>2.2.3. Lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ: ... 23</b>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng. ... 27</b>

<b>2.3.1. Môi trường vi mô ... 27</b>

<b>2.3.2. Môi trường vĩ mô ... 28</b>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT ... 30</b>

<b>3.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT ... 30</b>

<b>3.1.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển ... 30</b>

<b>3.1.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty ... 32</b>

<b>3.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty ... 33</b>

<b>3.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh ... 34</b>

<b>3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không: ... 37</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.4.2.Hạn chế ... 50</b>

<b>3.4.3.Nguyên nhân ... 52</b>

<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHÂP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT ... 53</b>

<b>4.1. Dự báo các xu hướng phát triển thị trường và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới: ... 53</b>

<b>4.2. Định hướng nâng cao năng cao cạnh tranh đối với dịch vụ logistics cho hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng của công ty TNHH Vận tải Bách Việt. ... 55</b>

<b>4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Vận Tải Bách Việt . 574.3.1. Tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài sản của công ty: ... 57</b>

<b>4.3.2. Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực của nguồn lực trông công ty: ... 57</b>

<b>4.3.3. Mở rộng thị trường thơng qua tăng cường hợp tác đa dạng hóa các dịch vụ Logistics: ... 58</b>

<b>4.3.4. Tăng cường đầu tư, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin: ... 59</b>

<b>4.3.5. Nâng cao năng lực marketing của công ty ... 60</b>

<b>4.4.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ... 63</b>

<b>4.4.1.Đối với cơ quan Nhà nước ... 63</b>

<b>4.4.2.Đối với Cục Hải quan ... 65</b>

<b>4.5.Đề xuất của sinh viên trong thời gian thực tập ... 65</b>

<b>KẾT LUẬN ... 68</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021 - 2023 ... 34

Bảng 3.2. Thống kê doanh thu theo loại hình dịch vụ kinh doanh từ 2021-2023 ... 35

Bảng 3.3. Thị trường của công ty TNHH vận tải Bách Việt ... 37

Bảng 3.3. Đợ quan trọng của các tiêu chí của các hãng hàng không ... 47

Bảng 3.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ của Bách Việt ... 49

Bảng 3.5. Cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty Bách Việt ... 50

Bảng 4.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ logistics ... 66

<b>DANH MỤC HÌNH </b>Hình 2.1. Các thành phần tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ logisctisc hàng không ... 19

Hình 2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng ... 21

Hình 2.3. Quy trình lựa chọn nhà cung ứng tiềm năng ... 25

Hình 3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa đối với hàng nhập ... 43

Hình 3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa đối với hàng xuất ... 44

Hình 3.3 Quy trình lựa chọn nhà cung ứng của Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt ... 46

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>Sơ đồ 3. 1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH vận tải Bách Việt ... 33

Sơ đồ 3.2. Các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Từ viết tắt Tiếng Việt </b>

<b>2. Từ viết tắt Tiếng Anh </b>

<b>Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng việt </b>

FIATA

Federation Internationale de Associations de Transitaries et Assimilaimes

Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế

LCL Less than Container Load Hàng lẻ container

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG </b>

<b>HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Sau khi Việt Nam ra nhập WTO năm 2007, cùng với bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ và sâu rộng, Việt Nam đang không ngừng học hỏi và củng cố về mọi mặt kinh tế- xã hội cũng như lĩnh vực thương mại để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, trao đổi thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng mạnh. Điều đó làm cho nhu cầu về vận tải quốc tế và dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển.

Cung ứng dịch vụ logistics quốc tế là một hoạt động không thể thiếu của việc xuất nhập khẩu hàng hóa, chúng là những hoạt đợng khơng thể tách rời, có mua bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau là sẽ có hoạt đợng vận tải quốc tế, chúng có tác động qua lại và thống nhất với nhau. Trên thực tế hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra liên tục và ngày càng phát triển sâu rợng, điều đó đồng nghĩa với sẽ có rất nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả việc vận chuyển hàng hóa qua lại giữa các nước do sự hạn chế trong chuyên mơn và nghề nghiệp. Chính vì vậy, đó là ngun nhân dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ logistics cho hàng hóa bằng đường hàng khơng nói riêng ra đời và phát triển mạnh mẽ. Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới với mức tăng trưởng GDP 5,05% trong năm 2023 (Theo báo cáo Logistics Việt Nam năm 2023) chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành logistics trên toàn cầu. Sự tăng trưởng của sản xuất trong nước, của tiền lương và tiêu dùng, của dân số trẻ và sự bùng nổ của thương mại điện tử là những yếu tố thúc đẩy thị trường logistics Việt Nam phát triển. Đây là cơ hội cho những công ty 3PL quốc tế cung cấp những giá trị gia tăng của dịch vụ logistics và giao hàng tận nơi.

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics từ những năm 2005, Công ty TNHH vận tải Bách Việt đã khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa quốc tế, đặc biệt là dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng. Tuy nhiên, đến thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

điểm hiện tại số lượng các công ty cung cấp dịch vụ logistics ngày một nhiều khiến mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Dựa trên bối cảnh thực tế và sau quá trình thực tập tại công ty nhận thấy để tồn tại và phát triển tại thị trường logistics Việt Nam, công ty cần phải tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao năng

<b>lực cung ứng của mình. Vì thế em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ Logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt” nhằm đánh giá thực trạng cung </b>

ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không hiện nay, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không trong tương lai cho

<b>công ty. </b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

<b>1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi </b>

Viện nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) (2002) “Vietnam logistics development, trade facilitation and the impact on poverty reduction" (Phát triển logistics Việt Nam, tạo thuận lợi cho thương mại và tác động đến giảm nghèo), công trình nghiên cứu này phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam, chủ yếu tập trung vào khía cạnh dịch vụ logistics và chi phí logistics của sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩuchủ lực của Việt Nam.

Davil L. Cahill (2006), "Customer Loyalty in Third Party Logistics Relationship: Finding from Studies in Germany anh the USA", Nxb Physica Verlag HD- A Springer Company. Thị trưởng và xu hướng toàn cầu hóa, các hiệp định giữa các nước trong khu vực ngày càng mở rộng, việc giao thương xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng tăng cao dẫn tới thành công các công ty cung cấp dịch vụ logistics 3PLs ngày càng quan tâm hơn nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, tác phẩm phân tích các nhân tố ảnh hưởng liên quan tới mô hình về lòng trung thành của khách hàng và đưa ra kết luận ảnh hưởng yếu tố khác như: Văn hóa, trình đợ ứng dụng khoa học cơng nghệ, văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng lớn lịng trung thành khách hàng và lựa chọn dịch vụ.

Martin Christopher (2008), "Logistics And Supply Chain Management", Giáo trình đưa ra một khung lý thuyết cơ bản về toàn bộ chuỗi cung ứng, hoạt động quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trị logistics và vận tải, tầm quan trọng của việc phát triển hiệu quả và quản lý mạng lưới dây chuyền cung ứng sẽ giảm tối đa chi phí và nâng cao giá trị chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cách tiếp cận mới, quan điểm mới của quốc tế về tổng quan ngành dịch vụ logistics.

<b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước </b>

Trong cuốn giáo trình “Quản trị Logistics Kinh Doanh” (2018), PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn cùng cộng sự đã đề cập đến quá trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không đối với hàng hóa xuất nhập khẩu với những nợi dung lý luận có tính cập nhật, bám sát thực tế tại các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ logistics (3PL). Nội dung liên quan đến quy trình cung ứng dịch vụ logistics này được trình bày tại mục 8.3.3 của chương 8: “Doanh nghiệp 3PL và ngành logistics quốc gia”. Theo đó, quy trình cung ứng dịch vụ logistics giao nhận hàng hóa được cụ thể hóa bằng sơ đồ với sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan từ người xuất khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, người chuyên chở, các đại lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, đại lý hãng vận chuyển và người nhập khẩu.

Tác giả Đặng Đình Đảo (2011), “Logistics - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”, được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là cuốn sách bao gồm các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học tại hội thảo và là kết quả của nghiên cứu của đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước. Cuốn sách bao gồm 26 nội dung là các lý luận cơ bản về logistics và dịch vụ logistics, thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Lã Thị Nga (2021) Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Logistics ASG”, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Với việc tiếp cận và sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp và ứng dụng phân tích số liệu theo phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp để đánh giá tổng quan tình hình thực trạng trong quy trình hàng nhập khẩu bằng đường hàng khơng và đề xuất giải pháp từ phía cơng ty và từ phía nhà nước nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Logistics ASG.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đinh Cơng Minh (2022), “Phân tích quá trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không tại công ty TNHH Kuehne+Nagel Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Khóa luận được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu, thấy rõ và phân tích được hoạt đợng cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không tại công ty TNHH Kuehne+Nagel Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, từ đó đánh giá và rút ra được bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam.

Nguyễn Đình Quân (2022), “Hoàn thiện quy trình cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa nợi địa tại cơng ty TNHH Giao nhận - Vận tải - Thương mại H.S.T”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Luận văn nghiên cứu thực trạng quy trình cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa nợi địa tại cơng ty TNHH Giao nhận - Vận tải - Thương mại H.S.T cho khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, chế xuất, ... bằng phương thức đường bộ bằng cách sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Qua đó đánh giá thực trạng của quy trình, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình cung ứng dịch vụ, tìm ra các mặt hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình nói trên. Nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình cung ứng dịch vụ, năng lực cạnh tranh và đáp ứng dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất tại cơng ty

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu ở trên về cơ bản đã đề cập khá toàn diện cơ sở lý luận cũng như đề ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics. Tuy nhiên, trên thực tế, những diễn biến và tình hình kinh tế đang gặp khó khăn bởi nền kinh tế suy thoái, vì vậy yếu tố nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không cần có nghiên cứu cập nhật phù hợp với tính thời sự của vấn đề. Từ một số công trình nghiên cứu cụ thể đã nêu trên, cùng với việc thực tập trực tiếp tại công ty TNHH vận tải Bách Việt, em đã lựa chọn thực hiện đề tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt” để kế thừa và phát triển nghiên cứu về năng cao khả năng cung ứng dịch vụ logistics trong vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng và đưa ra mợt số giải pháp giúp doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong bối cảnh dịch nền

<i><b>kinh tế khó khăn như hiện nay. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu, phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty TNHH vận tải Bách Việt từ đó đưa ra những định hướng, đề xuất giải phảm nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công trong bối cảnh thị trường dịch vụ logistics trong và ngoài nước ngày càng phát triển.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Khóa luận tập trung nghiên cứu đối tượng: Hoạt động cung ứng dịch vụ logistis cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Phạm vi nội dung: </i>

Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt, gồm bốn nghiệp vụ chính là thủ tục hải quan, vận tải, lưu trữ và trucking.

<i>Phạm vi không gian </i>

Không gian nghiên cứu tại các bộ phận cung cấp dịch vụ logistics hàng không của Công ty TNHH vận tải Bách Việt tại tất cả các thị trường. Trong đó, Cơng ty TNHH Vận Tải Bách Việt đóng vai trò là người gom hàng, đại lý vận chuyển và làm thủ tục hải quan

<i>Phạm vi thời gian </i>

Đề tài nghiên cứu và thu thập số liệu liên quan đến hoạt đợng cung ứng dịch vụ logistics hàng hóa xuất nhập khẩu từ năm 2020 đến hết quý 4 năm 2023, từ đó đề xuất mợt số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa

<b>xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của công ty trong giai đoạn 2024-2030. 1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Phương pháp thu thập dữ liệu </i>

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập các nguồn dữ liệu thứ cấp từ website của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan và của công ty,… cũng như các văn bản pháp luật, văn bản quy định của Nhà nước, của các Bợ, Ban, Ngành…, các cơng trình nghiên cứu trước đó, các giáo trình, luận văn, tạp chí,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hội thảo, chuyên đề nghiên cứu của ngành để thấy nhận định đánh giá của các tổ chức, chuyên gia về năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng.

Ngồi ra tác giả sử dụng nguồn tài liệu nội sinh quan trọng từ nguồn dữ liệu từ nội bộ Công ty TNHH vận tải Bách Việt như báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo kết quả kinh doanh, các văn bản và quyết định của các phịng ban trong cơng ty.

<i>Phương pháp phân tích xử lý số liệu </i>

Phương pháp thống kê: Thống kê từ nguồn dữ liệu thứ cấp, tổng hợp, đối chiếu để có kết luận chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê từ đó chỉ ra sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, so sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt tích cực, tiêu cực và hướng giải quyết của vấn đề.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và xử lý số liệu. Việc xử lý số liệu thơng qua phần mềm Excel để tính tốn và phân tích.

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>

Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo khóa luận bao gồm 4 chương sau:

<b>Chương 1: Khái quát tổng quan về đề tài nghiên cứu khóa luận của tốt </b>

nghiệp. Trong mục này, tác giả tổng hợp về tính cấp thiết của đề tài, giới hạn phạm vi nghiên cứu trên phương diện thời gian, không gian, phương pháp thu thập và xử lý các số liệu liên quan

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất </b>

nhập khẩu bằng đường hàng không. Ở chương này, tác giả tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến quy trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không. Các vấn đề lý luận chủ yếu được tham khảo, học tập và phát triển từ các cơng trình nghiên cứu trước đây

<b>Chương 3: Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa </b>

xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt. Nội dung chương 3 tập trung phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt trên các thị trường. Đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thời đưa ra các đánh giá về quy trình thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ tại doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu

<b>Chương 4: Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cung </b>

ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt. ở chương cuối của khóa luận, tác giả đưa ra các ý kiến đề xuất đóng góp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG </b>

<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu Khái niệm logistics và dịch vụ logistics </b></i>

Về khái niệm logistics từ trước tới nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về thuật ngữ Logistics Theo giáo trình quản trị logistics kinh doanh (….), Logistics

<i>được định nghĩa như sau: “Logistics được hiểu là quá trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. </i>

<b>(An Thị Thanh Nhàn & ctg, 2018). </b>

<i>Theo điều 233 của Luật Thương Mại 2005 thì “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. </i>

Nói đến dịch vụ logistics thì khơng thể khơng nhắc đến nhà cung ứng dịch vụ logistics.

Theo giáo trình Quản Trị Logistics Kinh Doanh (An Thị Thanh Nhàn & ctg,

<i>2018) thì các nhà cung ứng dịch vụ logistics là các tổ chức có khả năng thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý. Nhà cung ứng dịch vụ logistics có khả năng quản lý cả dịng chảy ngun liệu, hàng hóa, thơng tin, giúp khách hàng kiểm soát hiệu quả và hiệu lực một phần hoặc cả dây chuyền cung ứng. Họ là những tổ chức làm dịch vụ giao nhận kho vận, vận tải, chuyển phát nhanh... cung cấp dịch vụ logistics tích hợp theo yêu cầu cụ thể để đáp ứng tốt hơn nhu cầu trao đổi hàng hóa của khách hàng”. (An Thị Thanh Nhàn & ctg, 2018). </i>

<i><b>Khái niệm dịch vụ logistics đường hàng không</b></i>

Từ định nghĩa về hoạt động logistics đã nêu trên, có thể hiểu dịch vụ logistics đường hàng khơng vẫn bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan để đưa hàng hóa từ nơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

sản xuất đến điểm tiêu thụ. Tuy nhiên, đặc thù trong phương thức này là sử dụng đường hàng không làm phương thức vận chuyển trong chặng chính để vận chuyển hàng hóa. Hiện nay dịch vụ logistics đường hàng khơng chủ yếu do đại lý hàng hóa hàng khơng và cách doanh nghiệp cung ứng dịch cụ logistics chuyên nghiệp cung cấp.

<i>Đại lý hàng hóa hàng không: là bên trung gian giữa hàng hàng không (bên </i>

chuyên chở) và chủ hàng (người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu)

<i>Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics chuyên nghiệp: là doanh nghiệp kinh </i>

doanh dịch vụ logistics. Họ có thể là đại lý của hãng hàng không hoặc không trực tiếp làm đại lý mà thông qua đại lý để kết nối chủ hàng với dịch vụ vận chuyển hàng không.

<i><b>2.1.2. Vai trò của dịch vụ logistics (a) Đối với nền kinh tế </b></i>

Dịch vụ logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu thông qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của thị trưởng hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Lưu thơng phân phối hàng hóa, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thơng suốt, có hiệu quả, thì sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển của sản phẩm nói riêng và ngành sản xuất nói chung.

Dịch vụ logistics giúp mở rộng thị trưởng trong thương mại quốc tế, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa hoạt đợng kinh doanh và vận tải quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>(b) Đối với doanh nghiệp</i>

Dịch vụ logistics giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tối ưu hóa các chu trình sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dịng chảy của nhiều hoạt đợng nhờ vào sự quản lý hiệu quả, nó tạo thuận lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Thúc đẩy tính hiệu quả không chỉ trong hoạt động sản xuất mà cả trong hoạt động phân phối giữa các cơ sở sản xuất và từ trung tâm phân phối tới nơi tiêu dùng. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và sự kết hợp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận.

Dịch vụ logistics giúp giảm thiểu chi phí kinh doanh, tiết kiệm và giảm chi phí trong chuỗi cung cấp, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ logistics bao gồm các chi phí giao thơng vận tải, đóng gói, dự trữ, kiểm kê, hành chính và quản lý. Việc kiểm soát tất cả các chi phí này trong chuỗi dịch vụ logistics quốc tế sẽ có lợi ích rất lớn vì giảm chi phí này nghĩa là giảm chi phí đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ và giảm những rủi ro trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia. Giúp các doanh nghiệp dành được ưu thế trong cạnh tranh, từ đó dẫn đến tăng trưởng thương mại quốc gia.

Dịch vụ logistics mặc dù là một loại dịch vụ đặc thù, nhưng nó vẫn mang đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ nói chung, bao gồm:

<i>Tính vơ hình: Logistics thực hiện các công việc lưu thông và lưu kho hàng </i>

hóa, cùng các dịch vụ và thơng tin có liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng, do vậy nó khơng phải là mợt sản phẩm hiện hữu được.

<i>Tính khơng tách rời: Đặc tính này thể hiện ở quá trình sản xuất và tiêu thụ </i>

dịch vụ logistics diễn ra đồng thời. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ logistics thì trong lúc đó cơng ty logistics cũng đang đồng thời cung cấp dịch vụ

<i>Tính khơng dự trữ được: Do tính chất vô hình và không thể tách rời giữa quá </i>

trình cung cấp và sản xuất dẫn tới dịch vụ logistics không thể dự trữ được mà chỉ được sản xuất và cung ứng khi có nhu cầu của khách hàng.

<i>Tính không đồng đều về chất lượng: Chất lượng dịch vụ logistics rất khó để </i>

tiêu chuẩn hóa được bởi bản thân dịch vụ logistics là vô hình và phụ thuộc vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhiều yếu tố như: yếu tố máy móc, thiết bị, điều kiện môi trường, trình độ quản lý, khả năng kiểm sốt, đối thủ cạnh tranh,

<i><b>Ngồi ra, dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng có thêm một số đặc điểm riêng biệt như sau:</b></i>

<i>Tính tích hợp cao: Tính tích hợp là khả năng phối hợp các hoạt động với nhau </i>

trong cùng một quy trình cung ứng. Trong cung ứng dịch vụ logistics đường hàng không, doanh nghiệp cần cân nhắc đến mật độ khách hàng và khoảng cách kho của khách hàng tới sân bay, đồng thời căn cứ vào tuyến đường bay và đặc điểm lô hàng của khách hàng yêu cầu để thiết kế và có những phương án tư vấn hợp lí về mạng lưới vận chuyển sao cho thuận tiện và phù hợp với từng tuyến đường, từng khu vực thị trường.

<i>Mạng lưới phân phối rộng: hoạt động thương mại đang trong xu hướng toàn </i>

cầu hóa vì vậy thị trường kinh doanh mở rộng và phát triển mạnh mẽ dẫn tới việc đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải có mạng lưới cung ứng đa dạng ở nhiều vị trí, nhiều phạm vi ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ dưới dạng văn phòng đại diện hoặc đại lý vận tải để có thể đáp ứng yêu cầu mua bán trong nước và quốc tế như hiện nay.

<i>Đường hàng khơng có ưu thế linh hoạt, tính cơ động cao, có thể đáp ứng </i>

nhanh chóng nhu cầu chuyên chở hàng hoá về mặt thời gian giao hàng, khối lượng chuyên chở và số lượt bay trên mợt tuyến đường. Đây là loại hình có tốc độ nhanh nhất, an toàn hàng hoá tốt, nhưng vì cước phí vận chuyển cũng cao nhất, nên thưởng chỉ thích hợp với những mặt hàng mau hỏng, gọn nhẹ, có giá trị lớn, nhất là khi có yêu cầu vận chuyển gấp. Sự hấp dẫn của dịch vụ vận tải hàng khơng chính là vận tốc vượt trợi của nó so với các phương tiện khác trong suốt hành trình, đặc biệt đối với khoảng cách tử 500km trở lên.

<i>Bên cạnh chi phí vận tải cao, đường hàng khơng cịn bị hạn chế bởi thủ tục kiểm tra hàng hoá và chứng từ khá phức tạp, mất nhiều thời gian. Mức độ tiếp cận </i>

thấp, chỉ dừng ở các sân bay. Hơn nữa, khối lượng vận chuyển bị hạn chế bởi dung tích khoang chứa hàng và sức nặng của máy bay. Con đường này cịn phụ tḥc khá nhiều vào điều kiện thời tiết nên lịch trình và tính chất đều đặn cũng bị ảnh hưởng theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Đường hàng không là dịch vụ quan trọng trong thương mại quốc tế và đặc biệt phát triển mạnh mẽ từ những năm 90 của thế kỷ 20 tới nay. Tuy ra đời sau muộn hơn các phương tiện dịch vụ khác, song đến nay đường hàng không vận chuyển gần 30% giá trị hàng hoá toàn cầu, tương ứng với khoảng 1% tổng khối lượng hàng hóa giao thương quốc tế. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, ngày càng có nhiều hơn các loại máy bay có tốc đợ cao hơn, chở được nhiều hàng hóa hơn, xây dựng được lộ trình hợp lý hơn, thông tin liên lạc tốt hơn, và quy trình cung ứng dịch vụ hoàn thiện hơn.

<b>2.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. </b>

<i><b>2.2.1. Các thành phần tham gia quy trình cung ứng dịch vụ logistics đường hàng không</b></i>

Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp logistics chính là q trình chuyển tải hàng hóa giữa các doanh nghiệp và các tổ chức trong cùng một hệ thống bao gồm các thành viên như: người xuất khẩu và người nhập khẩu, đơn vị cung cấp các dịch vụ logistics, chính phủ, cơng chúng và nhà cung cấp dịch vụ thứ 3. (Giáo trình Quản trị Logistics Kinh Doanh – An Thị Thanh Nhàn & ctg, 2018). Trong đó, các thành viên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ logistics được mô tả trong hình 2.1.

<i><b>Người xuất khẩu (shipper) là bên sở hữu hàng hóa hay cịn gọi là chủ hàng. </b></i>

Người xuất khẩu là người có nhu cầu dịch vụ logistics để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định. Mong muốn của người xuất khẩu là làm sao để vận chuyển với mức chi phí logistics tối ưu nhất nhưng vẫn phải đảm bảo đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàng. Chính vì thế, người xuất khẩu phải là người nắm rõ được các ưu và nhược điểm của từng dịch vụ logistics để đưa ra các phương án logistics khác nhau hoặc đàm phán với bên cung cấp dịch vụ (nếu đi thuê ngoài dịch vụ logistics). Người xuất khẩu và đơn vị cung cấp dịch vụ logistics cần xây dựng được mối quan hệ hợp tác, gắn bó trên cơ sở hai bên cùng có lợi và phát triển bền vững.

<i><b>Người nhập khẩu (consignee) thường là khách hàng trong các giao dịch mua </b></i>

bán hàng hóa. Là bên có yêu cầu về các dịch vụ logistics để chuyển hàng hoá đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá thỏa thuận như theo đơn đặt hàng đã ký kết với bên bán hay với người xuất khẩu. Người nhập khẩu thường quan tâm tới chất lượng và giá cả của dịch vụ. Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ được người nhập khẩu đánh giá thông qua thời điểm nhận hàng, thời gian dự kiến trên đường, an toàn hàng hóa, thơng tin kịp thời, chính xác và chứng từ hợp lệ. Giá cả dịch vụ thường do bên bán gửi hàng trả hoặc đã tính vào giá bán hàng hóa trong hợp đồng mua bán. Do đó giá cả dịch vụ cần được xem xét ngay ở khâu thương lượng với người xuất khẩu khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa.

<b>Hình 2.1. Các thành phần tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ logisctisc hàng không </b>

<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp) </i>

<i><b>Nhà cung cấp dịch vụ logistics: Là các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch </b></i>

vụ logistics chuyên nghiệp với mục tiêu lợi nhuận. Nhà cung cấp dịch vụ có thể sở hữu các phương tiện vận tải (ô tô, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ cũng như kho bãi, đại lý hải quan, .... hoặc không. Nhà cung cấp dịch vụ phải nắm bắt tốt nhu cầu của người xuất khẩu và người nhập khẩu, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lợ trình

Cơng chúng

Chính Phủ

Nhà cung cấp dịch vụ logistics

Nhà cung cấp dịch vụ thứ 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vận chuyển tối ưu, quản lý tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả chuyển trở hàng hoá. Nhà cung cấp dịch vụ và người phải trao đổi kỹ lưỡng với nhau về các phương án để nâng cao năng lực vận chuyển. Đảm bảo các mục tiêu về tối ưu thời gian vận chuyển bình quân, tăng hệ số sử dụng trọng tài của phương tiện, nâng cao hệ số sử dụng phương tiện theo thời gian, nâng cao hệ số sử dụng quãng đường xe chạy có hàng, tăng vịng quay của xe, cải tiến thủ tục giấy tờ và lề lối làm việc...

<i><b>Chính phủ: Chính phủ là bên đầu tư và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng giao </b></i>

thông và các điểm dừng, bến bãi phục vụ cho quá trình vận tải hàng hóa trong logistics. Các hoạt đợng vận tải hàng hố của logistics có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền kinh tế quốc dân, môi trường xã hội, môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Chính vì thế, chính phủ cần can thiệp và kiểm sốt ở nhiều mức đợ khác nhau. Sự can thiệp của chính phủ thể hiện dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp như: luật và các văn bản dưới luật; chính sách khuyến khích hoặc giới hạn quyền sở hữu các phương tiện vận tải; giới hạn hoặc mở rộng thị trưởng; qui định giả cước; hỗ trợ phát triển ngành GTVT...

<i><b>Công chúng: Là thành phần hưởng lợi từ vận chuyển hàng hóa và cũng bị </b></i>

những tác động tiêu cực rất mạnh tới môi trường sống và mức độ an toàn xã hội và kinh tế do hoạt đợng vận chuyển hàng hóa nói riêng và các hoạt đợng dịch vụ logistics khác nói chung gây ra. Họ rất quan tâm đến hoạt động cung ứng dịch vụ logistics và có khả năng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để nhà nước và chính quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh xã hội và phát triển bền vững của địa phương và quốc gia. Do các mục tiêu của các thành phần tham dự là khác nhau nên dễ phát sinh mâu thuẫn về lợi ích cục bộ giữa người gửi, người nhận, người vận chuyển, và lợi ích xã hợi tổng thể (chính phủ và cơng chúng). Điều này địi hỏi chính phủ phải quản lý và dẫn dắt các thành phần này theo một hành lang pháp lý phư hợp nhằm hài hịa lợi ích các bên và mang tới những thành công chung cho cả nền kinh tế

<i><b>Nhà cung cấp dịch vụ bên thứ 3: Là người trực tiếp sở hữu các loại phương </b></i>

tiện, trang thiết bị kỹ thuật, địa điểm công trình phục vụ hoạt đợng cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa quốc tế. Họ sẽ là người nắm giữ về lịch trình vận chuyển cụ thể như lịch bay, số lượng máy bay, các tuyến bay và các điểm dừng đỗ. Trong mối

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

quan hệ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, đội ngũ tàu bay sẽ là nhà cung ứng dịch vụ cho họ. Mối quan hệ giữa hãng hàng không với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics càng tốt thì việc đàm phán về giá cả, chất lượng cũng sẽ dễ dàng hơn. Từ đó, chất lượng dịch vụ cung ứng tới khách hàng được cải thiện hơn.

<i><b>2.2.2 Các giai đoạn cung ứng dịch vụ logistics: </b></i>

<b>Hình 2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng </b>

(Nguồn: An Thị Thanh Nhàn và các cộng sự, 2018)

<i><b>Giai đoạn 1: Tiếp nhận thông tin </b></i>

Doanh nghiệp khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistcs cho hàng hóa bằng đường hàng không. Họ là những doanh nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics gửi các yêu cầu về các dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không với các nhu cầu riêng biệt và cụ thể. Là khách hàng tổ chức nên chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý chủ quan. Các doanh nghiệp khách hàng cũng tương tác với nhau theo nguyên tắc cạnh tranh mua và tác động vào giá cả, mục tiêu chất lượng của hệ thống cung ứng tại doanh nghiệp logistics. Đối với doanh nghiệp logistics thì doanh nghiệp khách hàng bao gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng.

Bên cung ứng dịch vụ logistics sẽ tiếp nhận thông tin và tiến hàng tổ chức cung ứng dịch vụ tới khách hàng. Dịch vụ logistics bị chi phối chặt chẽ bởi cấu trúc và mức chất lượng dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng. Trong đó cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành các quá trình cung ứng cụ thể, đồng thời thể hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

năng lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống như cơ sở vật chất, nhân viên tiếp xúc khách hàng cùng với nghệ thuật tổ chức và quản lý công ty sẽ tạo ra dịch vụ cuối cùng có chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của khách hàng. Một số dịch vụ logistics như: giao nhận vận tải, vận tải đường bộ, thông quan hải quan, gom hàng lẻ, kho bãi, ...

<i><b>Giai đoạn 2: Lập kế hoạch q trình cung ứng</b></i>

Đây là cơng việc chính của các nhân viên giao tiếp gồm các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng khi ký kết các hợp đồng mua bán và quá trình cung ứng dịch vụ (Người bán hàng, lái xe, thủ kho, nhân viên giao nhận...). Khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ tác đợng lớn tới sự hải lỏng có tính cá nhân của đại diện mua hàng. Họ cần có đủ kỹ năng và trình đợ để thực hiện các giao tiếp cá nhân theo quy định của doanh nghiệp, cũng cần rèn luyện về thái độ và hành vi trong giao tiếp nhằm gia tăng lịng tin và uy tín cho doanh nghiệp.

Môi trường vật chất chỉ các yếu tố hữu hình tại nơi diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, có khả năng chuyển tải thơng điệp về chất lượng và uy tin dịch vụ của nhà cung ứng. Phần chính là gồm các phương tiện vật chất trực tiếp tạo ra dịch vụ logistics như phương tiện vận tải, bốc dỡ, hệ thống kho bãi, mạng lưới hạ tầng và các thiết bị CNTT...). Ngoài ra những dấu hiệu vật chất khác như văn phòng giao dịch, hệ thống giấy tờ, trang phục của nhân viên... cũng góp phần tạo ra những đánh giá tích cực của khách hàng về chất lượng dịch vụ.

<i><b>Giai đoạn 3: Thực hiện và kiểm sốt q trình cung ứng</b></i>

Bợ phận tổ chức nội bộ bao gồm cấu trúc phòng ban, các quan hệ, phương pháp quản lý và các thức điều hành bên trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong cung cấp dịch vụ logistics chất lượng. Cơ cấu và cơ chế tổ chức thực hiện chi phối toàn bộ quá trình hoạt động cũng như quyết định hiệu quả của cả hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng dịch vụ logistics. Trung tâm đầu não của tổ chức nội bộ là ban giám đốc và các nhà quản trị chức năng của doanh nghiệp logistics.

Bộ phận sẽ theo dõi và quản lý hoạt động cung ứng từ đầu đến cuối để đảm bảo rằng kế hoạch ban đầu đặt ra được thực hiện. Sử dụng công nghệ và hệ thống quản lý thông tin để theo dõi tiến độ và hiệu suất công việc. Khi phát sinh vấn đề sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

kịp thời đưa ra các phương án tối ưu để xử lý. Sau cùng, khi kết thúc một đơn hàng, bộ phận sẽ đánh giá hiệu năng của đối tác để góp ý và cân nhắc tương lai cho cả hai.

<i><b>2.2.3. Lựa chọn đối tác cung ứng dịch vụ: </b></i>

Việc lựa chọn các đối tác cung ứng dịch vụ bên thứ 3 của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics tức là doanh nghiệp cần phải cân nhắc các lựa chọn về thuê ngoài các cơ sở vật chất như đơn vị vận tải, kho bãi, .... Những điều đó được thể hiện qua việc xác định các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3:

Để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp với mục tiêu chiến lược và mạng lưới của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải thiết kế những tiêu chuẩn khi lựa chọn các nhà cung cấp. Lựa chọn nhà cung cấp thường được phân tích theo các các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu cụ thể như chi phí, thời gian, đợ tin cậy, khả năng tiếp cận, cơng suất, tính linh hoạt và an tồn hàng hố.

<b>(1) Chi phí: Trong các hoạt đợng cung ứng dịch vụ logistics thì thông thường </b>

doanh nghiệp cung ứng dịch vụ không trực tiếp sở hữu các loại phương tiện vận chuyển, nhà kho, bến bãi, …Vì vậy mợt trong các chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ là chi phí thuê các đơn vị vận chuyển thứ 3 và chi phí thuê kho bãi. Để lựa chọn các nhà cung cấp bên thứ 3 phù hợp thì các công ty cần đặc biệt quan tâm đến mợt số chi phí thành phần liên quan như sau:

<i>Cước vận chuyển: Chi phí lớn nhất và dễ nhận thấy nhất, tính bằng đơn vị tấn, </i>

km. Cước phí khác nhau tùy thuộc đặc điểm mặt hàng và điều kiện vận chuyển.

<i>Chi phí tại bến (xe, cảng, tàu): phí thuê bến bãi, bốc dỡ chất xếp hàng hóa (có </i>

thể được tính trọn gói, cũng có thể tính riêng ngoải cước vận chuyển).

<i>Phí bảo hiểm: tuỳ tḥc giá trị lơ hàng và phương tiện giao thơng. Chi phí vận </i>

chuyển dao động tuỳ thuộc vào loại hình hàng hoá (hình dạng, trọng khối), khối lượng và khoảng cách vận chuyển. Ngoài ra cịn có thể có những chi phí cho dịch vụ đặc biệt như chi phí thủ tục thơng quan cho hàng xuất nhập khẩu.

<i>Phí lưu kho, thuê kho đối với các loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt: </i>

Có mợt số mặt hàng khi được vận chuyển đường hàng không như hàng y tế, hóa chất, trang sức, đồ điện tử, hàng đơng lạnh, … thì cần có những kho chun biệt đảm bảo điều kiện thích hợp để bảo quản các mặt hàng một cách tốt nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>(2) Thời gian: Trong logistics thì thời gian là một trong các yếu tổ rất quan </b>

trọng để đánh giá chất lượng của dịch vụ logistics, nó phản ánh về năng lực cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi cân nhắc lựa chọn đối tác bên thứ 3 thì yếu tốt thời gian cần đặc biệt quan tâm. Trong đó thời gian vận chuyển chiếm phần lớn tổng thời gian thực hiện đơn hàng, đặc biệt với các hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm có các yếu tố:

<i>Tốc độ: đối với những quãng đường dài (500km trở lên) thì tốc độ của phương </i>

tiện vận chuyển quyết định lớn nhất đến thời gian giao nhận hàng.

<i>Thời gian chuyển tái: là khoảng thời gian bốc dỡ và chất xếp hàng hoá từ </i>

phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác. Để có thể đưa hang hóa tới địa điểm tiêu thụ cuối cùng, trong quá trình vận chuyển cần phải phối hợp linh hoạt giữa các phương tiện vận chuyển khác nhau. Việc này còn tùy vào đặc điểm của từng tuyến đường vận tải.

T/hời gian chờ vận chuyển: Thời gian này thường được xuất hiện trong vận tải bằng đường hàng không hoặc đường biển. Bởi vì vận tải hang khơng và đường biển có mức đợ tiếp cận thấp hơn so với đường bộ, vận chuyển bằng phương thức này cần phải tính đến thời gian chờ chuyến bay hoặc chờ giờ tàu chạy. Khoảng thời gian này được tính là thời gian chờ vận chuyển.

<i><b>(3) Độ tin cậy: Trong logistics thì độ tin cậy được thể hiện qua sự ổn định về </b></i>

thời gian và chất lượng dịch vụ vận tải hang hóa. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông, thời tiết, số lần dừng lại trên tuyến, thời gian tập kết hàng hóa và cung ứng dịch vụ hàng hoá trên. Nếu thời gian vận chuyển không ổn định, độ tin cậy sẽ giảm xuống, làm ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, khiến khách hàng bị thụ động trong kinh doanh và buộc phải tăng mức dự trữ bảo hiểm cao hơn.

<b>(4) Năng lực cung ứng dịch vụ: thể hiện khối lượng hàng hoá và tính linh </b>

đợng trên địa bàn địa bàn hoạt động mà đơn vị cung ứng dịch vụ có thể chuyên trở được, thể hiện qua số lượng phương tiện vận tải và các thiết bị đi kèm. Năng lực cung ứng dịch vụ còn thể hiện ở khả năng tiếp cận đến đúng địa điểm và vị trí theo yêu cầu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>(5) Tính linh hoạt: được thể hiện thơng qua khả năng đáp ứng nhanh chóng </b>

và kịp thời của đơn vị cung ứng dịch vụ khi có những thay đổi bất ngờ so với kế

<i><b>hoạch dự tính và trong hợp đồng vận chuyển. </b></i>

<i><b>(6) Độ an tồn hàng hố: đơn vị cung cấp dich vụ hàng không là bên phải </b></i>

chịu hoàn toàn trách nhiệm về những va đập, đổ vỡ hàng hoá trên đường, trừ trường hợp thiên tai bất ngờ.

<i><b> Quá trình lựa chọn nhà cung cấp </b></i>

<b>Hình 2.3. Quy trình lựa chọn nhà cung ứng tiềm năng </b>

(Douglas Lambert và ctg, 1998)

<i><b>Chuẩn bị: Bước này cần xác định rõ nhu cầu mua trong chiến lược mua dài </b></i>

hạn của doanh nghiệp. Liên quan đến quyết định này là vai trò các nhà quản trị trong các nhóm chức năng có khả năng dự báo thị trường, có thẩm quyền ra các quyết định dài hạn về thị trường, sản xuất, tài chính và nhân lực. Trong nhiều trường hợp cần lập nhóm làm việc để tập hợp những thành viên có khả năng nhất cho mục tiêu lựa chọn nhà cung ứng lâu dài.

<i><b>Tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng: Dựa vào nhu cầu đã xác định để hình </b></i>

thành các tiêu chuẩn lựa chọn. Các tiêu chuẩn có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc điểm của các nhà cung ứng theo các cách phân loại. Các tiêu chuẩn phổ biến:

Sức mạnh marketing: chủng loại, chất lượng, giá cả hàng hóa, uy tín thương hiệu.

Sức mạnh tài chính: năng lực tài chính, vốn kinh doanh, qui mơ doanh nghiệp.Sức mạnh logistics: Tài sản sở hữu, Độ tin cậy giao hàng, cung cấp dịch vụ.Trên cơ sở các tiêu chuẩn này doanh nghiệp sẽ tập hợp thông tin để lập danh sách các nhà cung cấp tiềm năng. Đây là một danh sách đã được tuyển chọn sơ bộ (Short list).

<i><b>Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng: Bước tiếp theo là kết nối </b></i>

và liên hệ với các nhà cung cấp trong danh sách tiềm năng để có được các thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cụ thể và chính xác về của nhà cung ứng. Phần lớn các thông tin được tập hợp từ các tài liệu do các nhà cung cấp chuyển tới. Đàm bảo mô tả chính xác những tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm. Từ đó doanh nghiệp sẽ đánh giá nhà cung cấp theo các tiêu chuẩn chi tiết, cụ thể để xếp loại và so sánh các nhà cung cấp với nhau. Để thuận tiện cho xếp loại, có thể sử dụng công thức đánh giá hiệu suất tổng hợp nhà cung cấp Dk dưới đây:

Dựa vào chỉ số Dk, có thể xếp loại tất cả các nhà cung cấp tiềm năng theo số điểm đánh giá từ cao đến thấp, từ đó có căn cứ lựa chọn các nhà cung cấp có số điểm tốt nhất.

<i><b>Xây dựng quan hệ. Với tư cách là khách hàng, doanh nghiệp chủ động liên hệ </b></i>

với nhà cung cấp để tập hợp các tài liệu và hồ sơ của các nhà cung cấp có tiềm năng cao đã chọn. Bước này cần thể hiện sự quan tâm chú ý cao tới nhà cung cấp qua việc trao đổi thơng tin để có thể tìm hiểu chi tiết hơn về các nhà cung cấp. Thường xuyên đưa ra các ý kiến tạo dựng các tương tác hai chiều để bắt đầu gây dựng quan hệ hiểu biết sâu hơn với nhà cung cấp.

<i><b>Lượng hóa và phát triển quan hệ. Theo thời gian nếu các nhà cung ứng đạt </b></i>

được những tiêu chuẩn và đảm bảo độ tin cậy cao, có thể xếp vào quan hệ đối tác, khi có cơ hội sẽ tiến hành mua để củng cố quan hệ lâu dài và bổ xung vào mạng lưới các nhà cung cấp hiện tại. Nếu các nhà cung cấp có những biểu hiện khơng đạt được những tiêu chuẩn đặt ra, cần tiếp tục theo dõi đánh giá thậm chí loại bỏ tương tác nếu thấy cần thiết.

Có thể thấy việc lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng là mợt q trình liên tục, giúp thường xun có được các nhà cung cấp tốt nhất trên thị trường và loại bỏ các nhà cung cấp kém hiệu quả. Đây chính là cách thức giúp cho mua đảm bảo mục tiêu về chất lượng và chi phí đặt ra, đồng thời duy trì sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng.</b>

<i><b>2.3.1. Môi trường vi mô </b></i>

<i>Nguồn lực Tài chính tại doanh nghiệp: Mợt trong những yếu tố ảnh hưởng lớn </i>

đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty nói chung cũng như hoạt đợng cung ứng dịch vụ logistics đường biển nói riêng đó chính là tài chính. Tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của công ty với các đối thủ. Bởi mợt khi doanh nghiệp có được nguồn vốn lớn, năng lực tài chính mạnh thì sẽ góp phần cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật từ đó thúc đẩy năng lực cung ứng dịch vụ mợt cách hiệu quả nhất. Cịn nếu cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn chế sẽ khó đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thị trường và có thể sẽ chỉ dừng lại ở một số công đoạn của chuỗi logistics.

<i>Nguồn nhân lực: Con người là chủ thể của mọi hoạt đợng, do đó chất lượng </i>

nhân sự sẽ là yếu tố cạnh tranh quan trọng của mỗi công ty và của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận. Nhân sự có chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm làm việc sẽ được nhà quản trị coi trọng bởi nhân lực sẽ phản ánh đến chất lượng dịch vụ.

<i>Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Nhà quản trị sẽ là người trực tiếp lập kế </i>

hoạch, chỉ đạo thực hiện và giám sát hoạt động quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu nên năng lực quản lý là yếu tố tiên quyết quyết định hiệu quả của toàn bộ quy trình. Một nhà quản trị giỏi sẽ thiết lập kế hoạch và tổ chức giao hàng phù hợp, tận dụng tối đa nguồn lực vốn có của doanh nghiệp. Năng lực quản lý tốt giúp nhà quản trị có được tầm nhìn rợng, từ đó dự đốn những biến đợng có thể xảy ra và điều chỉnh kịp thời tiến trình giao nhận hàng hóa, đảm bảo những mục tiêu công ty, doanh nghiệp đề ra.

<i>Khách hàng được coi là mợt trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới </i>

quá trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ được hay không dựa vào mức độ tiêu thụ của khách hàng. Khách hàng càng nhiều và hợp tác càng mật thiết thì quá trình làm việc sẽ trơn tru hơn, nhanh chóng hơn. Mỗi tập khách hàng khác nhau sẽ có những đặc điểm về nhu cầu khác nhau trong vận tải hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Khách hàng của các doanh nghiệp logistics thường bao gồm: khối khách hàng cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tùy thuộc vào từng tập khách hàng khác nhau, doanh nghiệp logistics sẽ phải điều chỉnh các mức độ phục vụ dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu của các đối tượng khách hàng.

<i><b>Đối thủ cạnh tranh: Thị trường logistics Việt Nam hiện nay được đánh giá là </b></i>

thị trường có tiềm năng rất cao, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và thực tế họ đang kinh doanh hết sức sôi động tại thị trường Việt Nam. Hầu hết các nhà cung ứng dịch vụ logistics đều là các tập đoàn logistics lớn, có quy mơ rợng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm lâu năm, khả năng cung ứng toàn bộ chuỗi dịch vụ logistics nên vì thế mà họ chính là những đối thủ cạnh tranh hết sức nguy hiểm. Do vậy mà doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường này cần phải nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trưởng bằng cách nghiên cứu đánh giá thị trường hết sức kỹ lưỡng để từ đó có thể đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn.

<i><b>2.3.2. Môi trường vĩ mô </b></i>

<i>Môi trường kinh tế: Với xu thế toàn cầu hóa kinh tế, các doanh nghiệp kinh </i>

doanh dịch vụ giao nhận luôn phải đối mặt với nhiều thách thức lẫn cơ hội đến từ mơi trường kinh tế của đất nước đó nói riêng và toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung. Các yếu tố kinh tế như: tỷ giá hối đối, lãi suất, lạm phát, tốc đợ tăng trưởng của nền kinh tế ln có tác đợng mạnh mẽ đến sự phát triển và khả năng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. Ngoài ra, sự gia tăng trong việc tham gia các hiệp định thương mại quốc tế cũng đều tác đợng tích cực và tiêu cực tới quản trị quy trình giao nhận hàng hố.

<i>Mơi trường pháp luật: Hoạt đợng giao nhận hàng hố xuất khẩu chắc chắn sẽ </i>

có phạm vi rất rộng và liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, chính vì vậy mà các yếu tố như luật quốc gia, luật quốc tế, ... đều có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động quản trị giao nhận hàng hố xuất khẩu. Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt đợng xuất khẩu. Theo chính sách quản lý đối với mặt hàng xuất khẩu hiện hành thì đa số đều được trực tiếp làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải quan, không phải xin giấy phép ở Bợ, ngành chủ quản, giảm chỉ phí về thời gian cho doanh nghiệp giao nhận, đáp ứng tiến độ giao hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Môi trường khoa học kỹ thuật: Kinh doanh dịch vụ giao nhận không thể khơng </i>

nói đến tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật bởi đây được coi là tiền đề cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt là các ngành liên quan đến vận tải. Mọi hoạt động của quá trình giao nhận như tìm kiếm khách hàng, liên lạc hãng tàu không thể không thông qua công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ là ưu thế cạnh tranh lớn cho công ty. Do đó việc trang bị các phương tiện khoa học kỹ thuật cao phục vụ cho việc tìm kiếm, truyền tải và bảo mật thông tin là rất cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG </b>

<b>KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT </b>

<b>3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT </b>

<i><b>3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển </b></i>

Cơng ty TNHH vận tải Bách Việt được thành lập vào năm 2005 với một nhân sự duy nhất và được biết đến như là một trong những công ty logistics lớn hàng đầu Việt Nam. Cơng ty có trụ sở chính tại 193-195 Khâm Thiên, Thổ Quan, Đống Đa, Hà Nội và các chi nhánh, văn phòng tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Lạng Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh, Ấn Đợ và Mỹ.

Trải qua gần 19 năm hình thành và phát triển, công ty luôn nỗ lực không ngừng để phát triển mạng lưới của mình, cơng ty đã tạo được hình ảnh và sự uy tín tới nhiều khách hàng cùng đội ngũ nhân viên với kiến thức nghiệp vụ tốt, kinh nghiệm lâu năm, nhiệt huyết, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.

Một số thông tin cơ bản về công ty:

Tên đầy đủ Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt

Tên giao dịch quốc tế BACH VIET SHIPPING COMPANY LIMITED

Biểu tượng công ty

Trụ sở chính P405 tầng 4, số 193-195 Khâm Thiên, Phường Thổ Quan, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Với sứ mệnh là mang lại lợi nhuận cho khách hàng, công ty TNHH vận tải Bách Việt luôn khẳng định vị trí là mợt trong những cơng ty cung cấp dịch vụ uy tín và chuyên nghiệm tại Việt Nam.

<i><b>Q trình phát triển: </b></i>

Cơng ty TNHH Vận Tải Bách Việt trải qua gần 19 năm thành lập với biết bao thăng trầm mới có được thành quả như ngày hôm nay với các giai đoạn sau:

<b>Năm 2005: Được thành lập với chỉ có duy nhất mợt nhân viên - chính là CEO </b>

bây giờ (Mr Cao Tùng).

<b>Năm 2006: Bách Việt đã mở văn phòng đại diện tại Hải Phòng để phát lệnh </b>

giao hàng và hỗ trợ khách hàng giải quyết các thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng.

<b>Năm 2010: Bách Việt chính thức mở chi nhánh tại Hồ Chí Minh để cạnh tranh </b>

trực tiếp với các công ty giao nhận vận tải tại đây. Bách Việt đã có mợt số thành công lớn đầu tiên trong cả container lạnh và container khơ.

<b>Năm 2014: Bách Việt đã chính thức có mặt tại thành phố Đà Nẵng. Đây là </b>

bằng chứng cho thấy khơng có bất kỳ giới hạn trong kinh doanh của Bách Việt ở ba miền Bắc + Trung + miền Nam Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

<b>Năm 2015: Bách Việt đã mở ra công ty BACH VIET GLOBAL để tạo ra </b>

Bách Việt Group nhằm đầu tư ra nước ngoài. Bắt đầu sử dụng thương hiệu BACH VIET GLOBAL để nghiên cứu thị trường nước ngoài và sẵn sàng đầu tư ra nước ngoài trong vài năm tới đây.

<b>Năm 2016: Bách Việt đạt 120 tỷ đồng trong cả dịch vụ vận chuyển nội địa và </b>

quốc tế. Vào giữa năm 2016, Bách Việt đã thành lập thêm mợt văn phịng tại Quy Nhơn để phục vụ ba tỉnh miền núi và từ Khánh Hòa đến tỉnh Phú n.

<b>Năm 2017: Cơng ty chính thức là thành viên của WCA (Hiệp hợi vận tải hàng </b>

hóa thế giới) với số đăng ký (ID) 94971. WCA là mạng lưới giao nhận hàng hóa đợc lập lớn nhất và mạnh nhất thế giới, đây tiền đề và bước đệm cho Bách Việt phát triển và đầu tư ra nước ngoài.

<b>Năm 2019: Bách Việt mở thêm văn phòng tại sân bay Nội Bài, đánh dấu </b>

chính thức sự phát triển mạnh mẽ về dịch vụ hàng không và dịch vụ Logistic tại cảng hàng không Nội Bài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Năm 2022: Bách Việt chính thức mở văn phịng đại diện tại Mỹ. </b>

Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng phát triển mạng lưới, tạo dựng hình ảnh và sự uy tín trong mắt nhiều khách hàng. Xây dựng một đội ngũ nhân viên với kiến thức nghiệp vụ tốt, giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cao, luôn tận tâm phục vụ để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

<i><b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty </b></i>

<b> Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt cung cấp đa dạng các dịch vụ bao gồm: </b>

Dịch vụ kết nối vận tải quốc tế bằng đường biển; Dịch vụ kết nối vận tải quốc tế

<i>bằng đường hàng không; Dịch vụ kết nối vận tải nội địa và Dịch vụ hải quan. </i>

<b> Vận tải đường biển: Chiếm đến 80% doanh số bán hàng của Bách Việt, cước </b>

vận tải biển được coi là thế mạnh của công ty, nhất là đối với giá nhập đường biển. Bách Việt đã giao nhận hàng tới hơn 1200 cảng biển và ICD trên toàn thế giới. Có thể nói Cơng ty rất kinh nghiệm và đầy sáng tạo đổi mới trong lĩnh vực này.

<b>Vận tải đường hàng không: Vận tải đường hàng không đang lớn mạnh từng </b>

ngày khi Việt Nam đang đẩy mạnh đầu tư các sân bay quốc tế đồng thời các hãng tàu bay Việt Nam như Vietnam Airlines, Vietjet đang đẩy mạnh phát triển mảng vận tải hàng hố đường hàng khơng. Bách Việt đã ký kết hợp đồng với các hãng tàu bay tại Nội Bài và Tân Sơn Nhất để đảm bảo luôn giành lưu khoang cho khách hàng của công ty.

<b>Vận tải đường bộ: Trong q trình phát triển, cơng ty đã ln tăng cường hợp </b>

tác với các nhà xe và hiện nay có gần 20 nhà xe đang là đối tác với Bách Việt nên vận tải đường bộ chắc chắn đảm bảo đúng giờ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<b>Dịch vụ thông quan: Với bộ phận hiện trường dày dạn kinh nghiệm cùng mối </b>

quan hệ tốt với hải quan đã giúp Bách Việt tự tin sẽ là nơi cung cấp dịch vụ thơng quan nhanh chóng hàng đầu hiện nay.

Ngoài ra, Bách Việt còn cung cấp dịch vụ gom hàng lẻ: Hàng không đủ container là một phần của thị trường thu gom hàng lẻ vận chuyển bằng đường biển. Bách Việt quan tâm đến hàng lẻ bằng việc phát triển hạ tầng dịch vụ logistics nhằm tạo ra chi phí đóng/gom thấp nhất và tăng tính cạnh tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty </b></i>

Công ty TNHH Vận tải Bách Việt với khoảng 450 nhân viên được chia thành phịng ban, bợ phận với các chức năng khác nhau dựa theo tính chất của công việc.

<i><b>Sơ đồ 3. 1. Bộ máy tổ chức của cơng ty TNHH vận tải Bách Việt </b></i>

<i>Nguồn: Phịng hành chính - nhân sự BÁCH VIỆT Hà Nội </i>

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

<b>Giám đốc: là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành </b>

trực tiếp các đơn vị, các phịng ban chức năng và đơn vị trực tḥc.

<b>Phó giám đốc: được giám đốc ủy quyền phụ trách điều hành quản lý hoạt </b>

động của phòng marketing và phòng nhập khẩu, hỗ trợ công tác quản trị doanh nghiệp… Bên cạnh đó, chủ đợng triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao. Thiết lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý các bợ phận.

<b>Các phịng ban: Hiện tại cơng ty có tổng 6 phịng ban chính, mỗi phịng ban </b>

của công ty sẽ thực hiện các nhiệm vụ, chức năng tương ứng của giám đốc và phó giám đốc đề ra. Trong đó phịng kinh doanh (Sale) là lực lượng nịng cốt, tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, là đội ngũ đem lại nguồn doanh thu trực tiếp cho công ty. Đa phần nhân viên đều tốt nghiệp đại học, có chun mơn về xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế, có kỹ năng mềm và ứng xử tốt cũng như khả năng đọc hiểu tiếng Anh tốt

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

<small>Phịng chứng từ Phịng kế </small>

<small>tốn </small>

<small>Phịng hành chính </small>

<small>Phịng Sale </small> <sub>Phịng ops hiện </sub>

<small>trường </small> <sup>Phòng xuất </sup><small>nhập khẩu </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh </b></i>

<i>3.1.4.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty </i>

Trải qua gần 19 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH vận tải Bách Việt đã đạt được nhiều thành công, ngày càng được khẳng định vững chắc trong tâm trí khách hàng cũng như chỗ đứng trong lĩnh vực giao nhận vận tải ở Việt Nam hiện nay. Những điều này sẽ được thể hiện qua tình hình phát triển kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2021 – 2023 như sau:

<b>Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021 - 2023 </b>

<i> (Đơn vị: đồng) </i>

<b>So sánh 2021 với 2022 (%) </b>

<b>So sánh 2022 với 2023 (%) Tổng </b>

<b>doanh thu </b> <sup>77.612.555.777 88.269.105.951 94.603.594.862 13.7% </sup> <sup>7.2% </sup><b>Tổng chi </b>

<b>phí </b> <sup>58.858.210.733 68.183.479.580 73.056.985.201 15.8% </sup> <sup>7.1% </sup><b>Tổng lợi </b>

<b>nhuận </b> <sup>18.754.345.044 20.085.626.371 21.546.609.661 7.09% </sup> <sup>7.2% </sup>

<i><small> </small></i>

<i> Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty TNHH Vận Tải Bách Việt </i>

Nhìn vào bảng số liệu 1.4, có thể rút ra một vài nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty như sau:

<i><b>Về doanh thu và lợi nhuận: </b></i>

Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của cơng ty tăng dần qua các năm, cụ thể tăng rất nhanh giai đoạn 2021-2022, cụ thể, năm 2022 đã tăng 10.656.550.174 đồng so với năm 2021 và năm đó lợi nhuận tăng 1,12 lần. Năm 2023, doanh thu công ty tăng nhẹ lên 94.603.594.862 đồng, lợi nhuận tăng 1.460.983.290 đồng so với năm 2022. Lý do dẫn đến tình trạng này là do tác động của xung đột Nga - Ukraina, các đối tác của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bị hạn chế không xuất khẩu, nhập khẩu được, các hoạt động logistics như vận tải nội địa, đường biển, đường hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

không của công ty giảm do dịch vụ thông quan bị cản trở, dịch vụ kho bãi, cước cũng bị ảnh hưởng nặng nề.

Tính đến hết 2023, tổng lợi nhuận đạt 21.546.609.661 đồng. Điều này cho thấy dấu hiệu chững lại so với năm 2022. Mặc dù vẫn cịn nhiều khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp nói chung và những doanh nghiệp logistics nói riêng, nhưng cơng ty đã có những phương án hoạt đợng khác nhau để có thể vừa thích ứng được tình hình thương trường, vừa có thể đem lại lợi nhuận cho cơng ty.

<i><b>3.1.4.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ logistics của Công ty TNHH Vận Tải Bách Việt </b></i>

Công ty kinh doanh dựa trên một số lĩnh vực cụ thể. Mỗi lĩnh vực đều có những điểm mạnh yếu khác nhau. Điều này quyết định đến việc khách hàng chọn Bách Việt để sử dụng dịch vụ, được thể hiện rõ qua bảng 1.6.

<b>Bảng 3.2. Thống kê doanh thu theo loại hình dịch vụ kinh doanh từ 2021-2023 </b>

<i>Nguồn: Phịng kế tốn – Cơng ty TNHH Vận Tải Bách Việt </i>

Dựa vào Bảng 1.6 ta thấy được, hoạt động giao nhận vận tải biển là hoạt động đem lại doanh thu cao nhất cho công ty, tiếp đến là đường hàng không, vận tải nội địa và dịch vụ hải quan. Cụ thể:

<b>Dịch vụ vận tải bằng đường biển: những năm đầu thành lập, dịch vụ vận </b>

chuyển hàng bằng đường biển của Bách Việt luôn chiếm trên 90% doanh thu của công ty, nhưng đến những năm gần đây công ty đang dần chú trọng phát triển hơn các lĩnh vực kinh doanh khác. Trong giai đoạn từ năm 2021 đến hết Quý 4 năm 2023, doanh thu của dịch vụ vận tải đường biển luôn trên 60% cụ thể năm 2021 đạt

</div>

×