Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐinhThị Phương Anh </b>
<b>Trường Đại học Thương mại Email: </b>
<b>Nguyễn Trần Hưng Trường Đại học Thương mại Email: </b>
<i><b>Ngày nhận: 21/03/2022Ngàynhận lại:26/04/2022Ngày duyệt đăng:28/04/2022</b></i>
<i>(T^ỵ^ác nghiêncứuvềtácđộngcủatruyền thơng xã hội có thế đượcsừ dụngcho cácmục đích khác nhautronghoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trongđó, tiêu biếu nhất là pháthuy hiệu quà lan tịathương hiệu,tạoảnhhưởng trêndiện rộngtớicácnhóm đổi tượng khách hàngtrọngtâm.Tuynhiên, chưacỏ nhiều nghiên cứutậptrung làmrõmốiliênquancủatruyên thông xã hội tớicácquyêt định kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệtlà ảnh hưởng của sự chấp nhận sừ dụngtruyền thông xã hội tới quyết định kinh doanh cùa doanhnghiệp.Bàiviếttrìnhbày nghiên cứu vềảnh hường của việc sử dụng truyền thông xã hội đến quyết định kinh doanhcủa doanh nghiệp.Trên cơ sở mơ hình nghiêncứu đềxuất,với cácyếutổảnh hưởng và mứcđộảnhhưởng củacác yếutốđó đến sự chấp nhận sửdụng truyền thông xã hội </i>
<i>được chỉra, nghiêncứuđánh giá tácđộng của sựchấp nhậnsửdụng truyền thông xãhội đổi với quyết định kinh doanhcùa doanh nghiệp trực tuyến tại Việt Nam. Kết quả phân tích CFA và hồi quycủamơhình tuyến tínhcó cấu trúc SEM bằng phần mềm SMARTPLS,chothấymứcđộ tác động ở mứctrungbình và cóthểđược tăng cường nhờ tương táccùacác yếu tố có liênquan trongmơ hình.</i>
<i><b>Từ khóa: quyết định</b> kinh doanh, sự chấp nhận sứ dụng, truyềnthông xã hội, doanh nghiệptrực tuyểnViệt Nam, sự dê sửdụng,sự tin tưởng.</i>
<i><b>JEL Classifications: 033</b></i>
<b><small>Mo' đâu</small></b>
Truyền thông xã hội giúp các doanh nghiệpquảngbá,xây dựng hìnhảnh thương hiệu; tạosựlantỏa về sản phẩm, dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp; củngcố quan hệ vớikhách hàng và tạo kênh thu thậpdữ liệu, chăm sóckhách hàng qua đó mang
lại nhữnglợi ích chodoanh nghiệp. Dữ liệu truyềnthông xã hội được sử dụngđể quản lý mối quan hệkhách hàng và hiểu biết về các đốithủ cạnh tranh
chính của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, các nghiên
cứu về sử dụng truyền thông xã hội cho doanhnghiệp hiện nay chủyếu tập trung vàonghiêncứu
việcdữliệu truyền thông xã hội được sửdụng tương tác trong việc hỗ trợ cácquyết định kinh doanh liên quanđến một vài chức năng cụ thể như giá cả và
khuyếnmãitrong hoạt động tiêp thị. Một sị kềt q liên quanđược cơng bốnhư vê doanh số bán hàngvà sự hài lòng của kháchhàng (Pham & Johnson,
2017; Kim & Yoon, 2016; De Vries v& Carlson,
2014; Rapp et al., 2013). Các nghiên cứu của
Lamest & Brady, 2019; He et al., 2017; Intezari &
Gressel, 2017; Esswein & Chamoni, 2018;Raffonietal., 2018 đã nghiên cứu thực nghiệmvề sự
liênkết giữa việcsửdụngphươngtiệntruyền thông
xã hội với việc ra quyết định quảnlý nội bộ. Tuynhiên, còn thiếu các nghiên cứu tác độngcủatruyền
thông xã hội đến quyết định kinh doanh cùa các
doanhnghiệp,nhất là đối với các doanh nghiệp kinh
doanhtrực tuyến Việt Nam.
Nghiên cứu này tiếp cận dưới góc độ tập trung
xem xét tác động củasự chấp nhận sử dụng truyềnthông xã hội tới quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp trực tuyến Việt Nam, góp phần lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu về tác động của
truyềnthông xãhội đến hoạtđộng kinh doanh. Mơ
hình nghiên cứuđược đề xuấttrêncơ sởtổnghợp, phàn tích các tài liệuvề các cơng trình có liên quanđến sự chấp nhận sử dụng mạng xã hội và quyếtđịnh kinh doanh.Tiếp đó, sửdụngphương pháp kết
họp giữa phân tích EFA với phân tích SEM đểxửlý
các dữ liệu thực nghiệm được thu thập. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của truyền thông xã
hội đến quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp, nhấtlà đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trựctuyếnViệtNamhiện ở mức trung bình vàcóthểđược tăng cường nhờ tương tác của các yếu tố cóliên quantrongmơ hình.
Kết quả nghiên cứu này góp phần hồn thiệnmột bướckhẳngđịnh vaitrị, tác động của truyền thông
xã hội đốivới hoạt động kinh doanh, đặc biệt liên quan đến việc chấp nhận sử dụng phương tiệntruyền thơngxã hội và dữ liệucủa nó trong việc ra quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp kinhdoanh trực tuyến tại Việt Nam, đây là mộtkhoảng
trống nghiêncứu chưa đượcchúýđềcậptrong các tài liệuđã công bố.
<b>1. Kháiquát về truyềnthông xã hội</b>
Theo Close (2012),truyền thông xã hội là cáchtạo ra những sản phẩm truyền thơng như: tin, bài,
hình ảnh, videoclips... sau đó xuấtbản trên Internet
thơng quacác mạng xã hội hay các diễn đàn, các blogs... Các sản phẩm truyền thông này sẽ được cộng đồng mạng chia sẻ, phản hồi, bình luận nên
lncó tính đối thoại,tương tác haichiều. Điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng kết nối, tươngtác vớikhách hàng trực tuyến. Elsewhere et al (2009) cho ràng, truyền thôngxã hội là các hoạtđộng, hành vi củaconngười nhằm chiasẻ thông tin, tri thức, quan điểm, ý kiến sử dụngcác phương tiện truyềnthơng trongcộng đồng.
Cóthểthấy các khái niệm kể trên đềunêu được các đặc điểm chính của truyền thông xâ hội nhưng lại quá thiên vềcông nghệvà cóphần trùng lặp với mạng xã hội. Vì vậy, trước khi đưara kháiniệmvề
truyền thông xã hội, vấn đề cầnthiết là phải phân biệt giữa truyền thông xã hội (social media) và
mạng xã hội (social network), vềmặtbản chất công
nghệ, hai dạng này đều dựa trên nền tảng web 2.0
giúp người sử đụngcóthểtạolập và truyền tải thơng tin. Tuy nhiên, thuậtngữ truyền thông xã hội mangnghĩa rộnghơn,bao hàm cảnền tảng lẫn nộidung truyền thơng,cịn mạngxã hội nhấn mạnhnhiềuhơn
tới nền tảng cơngnghệ.
Với các nhận định như vậy, có thể hiểu<i> truyềnthông xã hội là tất cảcáchoạt động tạo ra nội dung thuhútsự 'quan tâmvà khuyếnkhích người dùng tham gia xem, bình luận,chia sẻtrên mạng xã hội nhằm thực hiện các no lực marketingcùadoanhnghiệp dựa trên nền tàng công nghệ web 2.0 vàthơng qua cácphươngtiện điệntử.</i>
<b>2. Mơhình và giảthuyếtnghiên cứu các yếu </b>
<b>tố ảnhhưửng đến quyếtđịnhsửdụngtruyền thông xàhội của cácdoanh nghiệpViệt Nam</b>
Mơ hìnhTAMdo Davis đềxuấtvà chửng minh
năm 1989, được xem là mơ hình phổ biếnnhấtđể
đánhgiá khả năng chấpnhận đối với các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễnthông (Kuo & Yen, 2009; Shroff et al, 2011). Trêncơ sở mơ hìnhTAM của Davis (1989)kết hợp với
kết quả của một số nghiên cứu trước đây củacác
học giàkhác, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụngtruyền thông xã hội của các doanh nghiệp Việt
Nam bao gồm:
<i><b>2.1.Sựhữu ích của truyềnthơng xãhội</b></i>
Thang đo sự hữu ích của truyền thơng xã hội được xây dựng dựa trênmơ hình TAM của Davis
(1989) và nghiên cứu ứng dụng mở rộng mơ hìnhTAM cùa Hasslinger et al (2007). Nghiên cứunày
chi ra rằng sự hữch có ýnghĩa rấtlớnđến ýđịnh
vàsự chấp nhận sử dụng. Đổi với truyền thông xãhội, doanh nghiệp phải xác định mức độ hữchcủanó trướckhi chap nhận sử dụng. Những tính năng ưu việt của truyền thơng xã hội cùng với việc dễ
dàng traođổi thông tin, tương tác vớingười dùng là
điều mà các nhà làm marketing cần chú trọng.DoanhnghiệpViệtNamcóthểtiếpcậnlượngkhách
hàng lớn lao quacác trangtruyềnthơng xã hội, cóthể tận dụng những tính năngnổi bật hay thu thập
được lượng thơng tin quý giátừ người dùng.Những
yếu tố nàycó tác dụng rất lớn đến ýđịnh chấp nhận sử dụng truyềnthôngxã hội của doạnh nghiệpViệt.Thangđo cho <i>ệìả thuyết</i>nàygồm bốn biến quansát,ký hiẹu HI1 denHI4 (Bảng 1).
Số 166/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i>Hỉ: Sự hữu ích của truyềnthơng xã hội cóảnhhưởng trực tiếpvà thuận chiểu tớisự chấpnhận sừdụngtruyền thông xã hội củadoanh nghiệp.</i>
<i><b>2.2.Sựdễ sử dụng của các nền tảngtruyềnthôngxãhội</b></i>
Thang đo sựdễ sửdụng của truyền thôngxã hội cũng được xây dựng dựa trên mơ hình TAM củaDavis (1989) và nghiên cứu ứng dụng mở rộng mơ
hình TAM của Hasslinger et al (2007). Nghiên cứu
của Davis (1989) cho rằng việc sử dụng hệ thống,
sản phẩm cơng nghệthơng tin khơng địi hỏi nhiều
sựnỗ lực vàngườisử dụng sẽ cảm thấydễdàng khi
sửdụng. Trong nghiêncứunày, nhận thức sự dễ sử dụng thể hiện qua nhậnthức dễ dàng tiếp cận, làm
quenvà sửdụng truyềnthôngxã hộinhư mộtcôngcụ marketing đắc lực trong hoạt động kinh doanh
củadoanh nghiệp.Truyền thơng xã hội cóthể giúp các nhà làmmarketing tăng cường sự hiện diệnvàđộ nhận biết thương hiệuđển khách hàng tiềm năng
mộtcách hiệu quả nhất bởi việc sử dụng công cụnày khơng khó khăn, khơng cần nhiều nhân sự và
nhân sự khơng cần phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Ngồi ra, truyền thơng xã hội mang lạinhữnglợiíchlớn lao cho doanhnghiệpvìviệc thuthập thông tinphản hồi của người dùng tươngđối dễ dàng. Thang
đo cho giả thuyết này gồm bổn biến quan sát, kýhiệuSD1 đến SD4 (Bảng1).
<i>H2: Sự dễ sửdụngcùa truyền thông xã hội cóảnh hưởng trực tiếpvàthuận chiều đến sự chấpnhậnsử dụng truyềnthơngxã hội của doanh nghiệp.</i>
<i><b>2.3.Sự tin tưởngtrong quả trình sử dụngtruyền thông xãhội</b></i>
Sự tin tưởng là niềm tin chủ quan màmộtbên sẽ thực hiện đầy đủnghĩa vụ của mìnhtheosự mong đợi của các bên liên quan. Sự tin tưởng đóngvai trị quan trọng trong việc thúc đẩy ýđịnh sửdụng các dịch vụ (Lu et al, 2011). Khái niệm sự tin tưởng
đượcthamchiếu trong một số nghiên cứu trước đây,
chẳng hạn như các nghiên cứu về sự chấp nhậnthươngmại điệntừ(Pavlou,2003), quan hệ giữa sự tin tưởng,nhận thức rủi ro và ý định sửdụng thanhtoántrực tuyến và thanh toánqua di động (Lu et al,2011; Yang etal, 2015), ảnh hưởng của sự tin tưởng
và nhận thức rủi ro đối với các nền tảng truyền thông xã hội (Wang et al, 2016). Trong nghiêncứu này, sự tin tưởng là lòng tin của người dùng đốivới
truyềnthơng xãhội. Rủi ro càng lớn thìsự tin tưởng
của người dùng đối với hệ thống thông tin càng
giảm,tức là mối longạivề khả năng bịthiệthại qua
mạng haytrunthơng xã hội càng cao. Dođó sự tintưởng có tác động trực tiếp đến sự chấp nhận sử
dụngtruyềnthông xã hội thông qua nhận thứcvềrủiro theo Yanget al (2015). Thang đocho giả thuyết
Sự tin tưởng gồm 3 biến quan sát TT1 đến TT3(Bảng 1).
<i>H3: Sựtintườngtrong q trìnhsừ dụng truyềnthơng xã hội có ảnhhưởng trực tiếp và cùng chiều đến sự chấpnhận sử dụngtruyền thông xãhội của doanhnghiệp.</i>
<i><b>2.4.Quy mô ngườidùng truyền thông xãhội</b></i>
Giảthuyết được xây dựng dựa trên nghiên cứuứngdụng mơ hình TAM của Rauniar et al(2014).
Quy mơ người dùngcó tác độngtrực tiếp tới cảm
nhậnsự hữu íchcủatruyền thơng xã hội đoi với các nhà làm marketing, bởi số lượng người dùng lớn
đồng nghĩacác trang truyềnthông xã hội là nơi tậptrung sô lượng lớn các khách hàng tiềm năng. Dođó
các ừang truyền thơng xã hội sẽ là nơi cực kỳ hữch để các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinhdoanhtrực tuyếnnói riêng có thể tăng cường sựhiện diện, nâng cao nhận biết khách hàngvà qua đó gia tăng cơ hội bán hàng chochính doanhnghiệp mình. Giả thuyết này gồm biến quan sát,
ký hiệuQM1 đếnQM3 (Bảng 1).
<i>H4: Quy mơ ngườidùng truyền thơng xãhội cóánh hưởng trực tiếpvà cùng chiều tới sự chấp nhận sửdụng truyềnthông xã hội của doanh nghiệp.</i>
<i><b>2.5.Sự chấp nhận sử dụng truyềnthôngxãhội</b></i>
Sự ra đời của phương tiện truyền thông xãhội,
vớinội dung do người dùng tạora, cho phép doanhnghiệp có thể thu thập dữliệu thời gian thực đểhỗtrợ các quyết định và dự báo kếtquả kinh doanh, do
đó dẫn đếnviệcra các quyết định kinh doanhcó liên quan nhanh hơn và nhiều hơn, vì vậy có thể tăng
cườngkhảnăngcạnh tranh của doanh nghiệp (Sloan & Quan-Haase, 2017; Ho et al., 2020). Nghiên cứu
thực nghiệm của (Vongurai et al, 2018) đã chỉ ra
rằngmạng xãhội đã ảnh hưởng đáng kể đến quyết
định của chủ khách sạn, cụ thể là các quyết định định giáliên quan đến giásảnphẩm,giáphòng, dịch vụspa, thực phẩm và đồuốngcùa họ.Ngoài ra,việc
sửdụng dữ liệu mạng xã hội cho cácquyết địnhcủanhà quản lý đãkhắcphục được điểmyếucủa dữ liệu
mẫu nhỏ thu được thông qua các quy trìnhthơng thường, chẳng hạn như khảo sát bảng câu hỏi vàbiểu mẫu phản hồi (Marshall et al, 2015). Những
Sỏ 166/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">hiểu biết sâu sắc từ các nghiên cứu trên cho thấyrằng các doanh nghiệp tận dụng truyền thông xã hội
nhưmột phương tiện cho các chức năng liên quan đến tiếp thị, tứclà xây dựng và quảngbá hìnhảnh
(Ho et al, 2020; Aluri et al, 2015), và tươngtácVỚỊ
kháchhàng, tức là SCRM (Prasad et al., 2017) vàđể
ra quyếtđịnh kinh doanh (Stieglitz etai, 2018).
Thang đo này được xâydựng chù yếu dựa ttên mơ
hình lý thuyết hợpnhất vềchấp nhận vàsử dụngcơngnghệ UTAUT (Venkatesh et al, 2003).<i> Ý</i> định phản ánh hành vi có được thực hiện ưong thực tiễnhay
khơng. Sự chấpnhận sử dụng truyềnthông xã hội làđạidiện cho sự tựnguyện và sự sănsàngtrong nhận thức của người/nhóm người muốn sử dụng truyền
thông xã hội trong hoạt động marketing của doanh
nghiệp mình. Sự chấpnhận sử dụngtruyềnthơng xã
hội của các doanh nghiệp bị tác động bởi4 yếu tố, bao
gồm: Hiệu quà mong đợi; Nỗ lực mong đợi; Ảnh
hưởng của xã hội;Các điều kiện thuận tiện (Venkateshet al, 2003),kýhiệutừ CN1 đến CN4 (Bảng 1).
<i>H5:Sự chấp nhận sử dụng truyềnthông xã hội có ảnh hường trực tiếpvà cùng chiềuđến quyết địnhkinh doanh của doanh nghiệp.</i>
<i><b>2.6.Quyết địnhkinh doanh của doanh nghiệp</b></i>
Quyết định kinh doanh làbấtkỳ một sự chọn lựa nào cùa mộtchuyên gia kinh doanh nhằm xácđịnh
các hoạt động ngắn hạn hay dài hạn của doanh
nghiệp. Các chuyên gia dựa ra các quyết định kinhdoanh để đốiphó với nhiều tinhhuổng khác nhau, bao gồm việc xác định ứngviên của công việc nào
cầnthuê haytuyển dụng, các phânphối ngân sách
bộ phận, khinàomở rộngsang thị trườngsàn phẩmmới, liệu họ có nên hợp nhât các chi nhánh hay
khơng và các tình huống khác đòi hỏi sự suy nghĩ
thấuđáocáchành động.
Quyết định kinh doanhcủa doanh nghiệp được
xác định bởi 3 yếu tố: Công cụ được sử dụng đểra
quyết định; Kỹ thuật hay phương pháp ra quyết định; Quy trình ra quyết định (Alan J. Baker, 2018).
- Công cụ được sử dụng để raquyết định đượchiểulà những thiếtbị, phương tiện bao gồmcà phần
- Khi đưa ra quyết định, điều quan trọng là
phải hiểuphương pháp đưa ra quyết định và các yếu tố liên quan đến việc xác định phương pháp
tốt nhất.Trong bất kỳ tìnhhuốngkinh doanh nào,
có nhiều hướng để đưa ra chiến lược hoặc sáng kiến. Sự đa dạng của các lựa chọn phương phápthay thế làm cho việc thực hiện một quy trinh ra
quyết định trở nên hiệu quà hơnvà trở thành mộtyếu tố quan trọng để quản lý hoạt động kinh doanh thànhcông.
- Quá trinh ra quyết định là một loạt các bước
được thực hiện bởi một cá nhân để xác định lựa
chọn hoặc cách hành động tốt nhất để đápứng nhucầu của họ. Trongbối cành kinhdoanh, đó là một
tập hợp các bước do các nhà quảnlý trong doanh nghiệp thực hiệnđể xácđịnh lộtrình đã hoạchđịnh cho các sáng kiếnkinh doanh và thiết lập các hành
động cụ thể. Lý tưởng nhất là các quyết định kinhdoanh dựa trên sự phân tích các sựkiện khách quan,được hỗ trợbởi việcsửdụng cáccông cụ phân tích
và thơng minh kinh doanh.
<b>3.Phưomg pháp vàcác kếtquả nghiêncứu</b>
Bảng hỏi được thiếtkế vào 1/3/2022 dựa trên mơ
hình nghiên cứu, và kết quả phỏng vấn sơbộ 20chuyên gia là lãnh đạo của 20 doanh nghiệp kinhdoanh trực tuyến điển hình tại Việt Nam. Theo
nghiên cứucủa Hairet al (2018) nêu quanđiểm vềkích thước mẫu sử dụng cho các phân tích tương quan và hồi quy dự kiếntốithiểu làgấp 5 lần tổngsố biến quan sát.Nghiêncứucủa Roger (2006) cho
thấy cỡmẫu tối thiểu áp dụng được trong các nghiên
cứu định lượng làtừ 100 đến 150.Với số biến quansát trong mơhình nghiên cứu là 21,nghiêncứu dự
định lấy mẫu tương đương từ 105 đến 150. Tuy nhiên, đểđề phịng các phiếukhảo sátkhơng họplệ
vàtỷlệ trà lời quaemailthấp, đồng thời để tăng độ
tin cậy,nhóm nghiên cứuthựchiện khảo sát với mẫu
là 300 doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến điển
hình tạiViệtNam.
Từ ngày 10/3/2022đến tháng 15/4/2022, tác giảgửi bảng hỏi đến lãnh đạo của 300 doanh nghiệp kinh doanh trực tuyếnđiển hình tại Việt Nam. Hình thức khảosát: gửi email, khảo sáttrựctiếp tại đơnvị. Đốitượng ttà lời các phiếu điều tra làban giám đốc của doanh nghiệp. Kết thúc thời gian khảo sát,
tác giả thu được265 bảng hỏi,tiến hành làm sạch dữ
liệu vàthu được 261 bảng hỏihọp lệ đểxửlý trên
phần mềm SPSS 20.0 và sử dụng phân tích SEM
Sơ 166/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>(Nguồn: tácgiả)</i>
<b>Hình 1</b> <i>Mơ hình nghiên cứu </i>
trên SMARTPLS. Thời gianphân tích, xửlý dữliệu
<i>a.Kiểm định độ tin cậycủa thang đo</i>
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha biến quan sátcủa
6 thành phần ttong mơhình nghiêncứu cho kết quả
được tổng hợp ttong Bảng2 dướiđây:
Kết quảtạiBảng 2cho thấy, các thang đotrong
mơhình nghiên cứu đều cóhệ sốCronbach’sAlphanằm trong khoảng từ 0,725 đến 0,866 đều lớn hơn
0,6 và các biến quan sát của 6 thangđo đều cóhệ số
<b>Bàng 1,- Mầu</b><i>khảo sát điều tra</i>
<b>Bảng 2</b><i><b>.’ Tổng</b> hợp độ tin cậy cùacác thang đo trongmơ hìnhnghiên cứu</i>
<b>Ký hiệu</b>
<b>’s Alpha</b>
<b>Hệ số tương quan </b>
<b>biến tong</b>
<b>Cronbach’s Alpha nếu </b>
<b>loại biếnHIThang đo sự hữu ích của truyền thơng xã hội0.863</b>
HI1 Truyền thơng xã hội có vai trị quan trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
0.667 0.806
<small>H12</small> Truyền thông xã hội là phương tiện ừao đổi thơng tin hữu ích giữa người dùng và doanh nghiệp
0.683 0.799HI3 Truyền thông xã hội là một trong những kênh để doanh
nghiệp tìm hiểu thêm về khách hàng tiềm nãng
0.673 0.803HI4 Người dùng truyền thông xã hội sẽ để lại nhiều thông tin hữu
ích cho doanh nghiệp
dùng nhiều nhân sự
0.613 0.711SD4 Nhân sự tham gia truyền thông xã hội không nhất thiết phải
được đào tạo kỹ lưỡng
0.692 0.666TT <b>Thang đo sự tin tưởng phương tiện truyền thông xã hội0.866</b>
TT1 <sup>Phương tiện truyền thông xã hội cung cấp thông tin về khách </sup>hàng đây đủ và chính xác
0.759 0.798TT2 <sup>Phương tiện truyền thông xã hội cung cấp dịch vụ quàng cáo </sup>
đáng tin cậy
0.736 0.819TT3 <sup>Phương tiện truyền thông xã hội mang lại lợi ích truyền </sup>
0.669 0.482
QM2 <sup>Số lượng người dùng thường xuyên truy cập vào các phương </sup>tiện truyền thông xã hội
0.542 0.649QM3 <sup>Sự gia tăng số lượng người dùng mới trên các phương tiện </sup>
truyên thông xã hội
<b><small>0.446</small></b> 0.747
<b>CNThang đo sự chấp nhận sử dụng truyền thông xã hội0.786</b>
CN1 <sup>Sử dụng truyền thông xã hội sẽ giúp doanh nghiệp đạt được </sup>hiệu quả công việc cao hơn
0.663 0.698CN2 <sup>Mức độ dễ dàng kểt hợp với việc sử dụng truyền thông xã </sup>
0.596 0.731CN3 <sup>Những đối tác quan trọng hoặc có ảnh hưởng tin rằng doanh </sup><sub>nghiệp nên sử dụng truyền thông xã hội</sub> <sup>0.580</sup> <sup>0.740</sup>CN4 <sup>Cơ sờ hạ tầng kỹ thuật và tổ chức cùa doanh nghiệp tồn tại </sup>
để hỗ ượ việc sừ dụng truyền thông xã hội
0.535 0.762
<b>QDKD Thang đo quyết định kinh doanh của doanh nghiệp0.767</b>
QDKD1 <sup>Còng cụ được doanh nghiệp sử dụng để ra quyết định kinh </sup>doanh
0.594 0.718QDKD2 <sup>Phương pháp được doanh nghiệp sử dụng để phối hợp công </sup>
cụ ra quyết định kinh doanh
0.605 0.6872DKD3 Quá trình ra quyết định kinh doanh cùa doanh nghiệp 0.639 0.645
<i>(Nguồn: Kết quả xử lý dữliệuđiều tra bằng SPSS 20.0)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tương quan biêntổng lớn hơn 0,3. Vì vậy các thang
đotrong mơ hìnhnghiên cứu là các thangđođủđiểu
kiện, đạtucầuvềđộ tin cậy.
<i>b.Phântích nhântổ khảm phá EFA</i>
Sau khi đạt yêu cầu về kiểm trađộ tin cậy, 21
biến quan sát củacác thang đotrong mơ hìnhnghiên
cứu được đưa vào phân tíchnhân tố khámphá. Kết
quả phântích dữliệu cho thấy, hệ số KMOlà 0,804
> 0,5; Kiểm định Bartlett có hệ số Sig.= 0,000 <
0,05 chứng tỏ các biến quansát đều có tươngquan
vớinhautrong tổngthể.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, cả 6thang đotrong mơ hình nghiên cứu đềucóhệ số Eigenvaluesđại diện cho lượng biến thiênđược giải thích > 1; tổngphương sai trích dùng để giải thích cho 6 yếu tố là 56,141% > 50%, nên thỏa mãn điều kiệncủaphântích nhân tốkhám phá.
Đưa 21 biến quan sát vào thực hiện phép quay
Promax, kết quà cho thấy, SD2 và QM3 làhai biến quan sátcóhệ sốtải nhân tố (FactorLoading) < 0,5,
vì vậy hai biếnnày sẽ bị loại khỏi mơhình nghiên
cứu. Sau khi loại hai biến quansát này, thực hiệnphântíchlại mơ hình khiloại biến (mơ hình chỉ cịn
19 biến quan sát) cho thấy: hệ số KMO = 0,802 >0,5; Kiểm định Bartlettcóhệ số Sig.=0,000<0,05,
chứngtỏ 19 biến quan sát đều có tương quan với nhau trong tổng thể. Ngồi ra, kết quả phân tích
cũng cho thấy, sau khi loạibiến cả 6 thang đo trong
mơ hình nghiên cứu đều có hệ số Eigenvalues đạidiện cho lượng biến thiênđược giải thích > 1; tổngphương saitrích dùng để giải thích cho 6 yếu tố là
58,728% > 50%, nên thỏa mãnđiều kiện củaphântích nhân tốkhámphá.
Đưa 19 biến quan sát vào thực hiện phép quay
Promax, kếtquàphântíchđượcthể hiện tại Bảng3 như sau:
Kết quả tại Bảng 3 chothấy, 19 biếnquansátcủa6 thang đo trong mơhình nghiên cứu đều có hệ sốtải nhân tố (Factor Loading)>0,5. Nhưvậy, sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA, đã rúttrích được
6 thang đovới 19 biến quan sátđạtyêu cầu.
Exfraction Method: Principal Axis Factoring.
RotationMethod:PromaxwithKaiser Normalization.
a. Rotationconvergedin6 iterations.
<i>(Nguồn: Kết quả xử lý dữliệuđiều trabằng SPSS 20.0)</i>
<i><b>3.2. Phân tích SEM trên SMARTPLS</b></i>
<i>3.2.1. Đánhgiámơhìnhđo lường dạng kếtquảtrênSMARTPLS</i>
Khi đánh giá mơ hình đo lường dạng kếtquả trênSMARTPLS, nghiên cứu sẽ tậptrungvào các vấn đề chính:chất lượng biến quan sát(chỉ báo), độ tin cậy,
tính hội tụ và tính phân biệt của các thangđo.
<i>a. Chất lượngbiến quan sát(chỉ bảo)</i>
Hair et al (2016) cho rằng hệ số tải ngoài outer
loading cần lớn hơn hoặc bằng0,708 biến quan sátđộ là chất lượng.Bởi vì 0,7082 = 0,5, nghĩalà biếntiềm ẩn đã giải thích được 50% sự biến thiên của
biến quansát. Theoquan điểmcủaHairetal(2016),có thể thấyrằng các nhànghiên cứu này đánh giá
một biếnquansátconlà chất lượng nếu biến tiềm ẩnmẹ giải thíchđược tối thiểu 50%sựthay đổi của biến quan sátđó. Để dễdàng ghi nhớ hơn, các nhànghiên cứulàmtrịn thànhngưỡng 0,7thay vìsố lè 0,708.
<b>Bảng 4 '</b><i><b> Hệ so </b>tải ngồi (outer loading)của</i>
trong mơ hình đều lớn hơn 0,7, chứng tỏ các biến
đều đạtyêucầu chấtlượng.
<i>b.Độ tin cậy thang đo Reliability</i>
Độ tin cậy tổng hợp CompositeReliability (CR)được nhiều nhà nghiên cứu ưu tiên lựa chọn hơn
Cronbach's Alpha bởi Cronbach's Alpha đánh giáthấpđộtincậy hơn so với CR.Chín(1998) cho rằng trong nghiên cứu khám phá, CR phải từ 0,6 trởlên.
Với các nghiên cựu khẳngđịnh, ngưỡng 0,7 là mức phù hợp củachỉsố CR(Henseler & Sarstedt,2013).
Nhiều nhànghiên cứu khác cũng đồng <i>ý</i>mức 0,7 là
ngưỡng đánhgiá phùhọp cho đạiđa so trườnghọp
như Hair et al (2011), Bagozzi & Yi (1988);Cronbach's Alpha > 0,7 (DeVellis, 2012); CompositeReliabilityCR > 0,7 (Bagozzi & Yi, 1988).
Theo bảng 5, kết quà đo lường cho thấy hệ sốCronbach’s Alpha vàComposite Reliability CRcủa
cácthang đo trong mơhình nghiên cứu đều lớn hơn
<i>các biến quansát trongmơ hìnhnghiên cứu</i>
<i>(Nguồn: Kết q xử lý dữliệuđiều trabằng SMARTPLS)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ringle (2010) cho rằngmột thangđođạt giá trị hội
tụ nếu AVE đạttừ 0,5 trở lên.
Kết quàđolườngthểhiệntrongBảng5 cho thấy
hệ số Average Variance Exttacted (AVE) đều lớn hơn 0,5 nên các thang đo trong mơ hình đều đàm
bảo đạt giá trịhội tụ.
<i>d. Tỉnh phânbiệtDiscriminant</i>
Fomell and Larcker (1981) khuyên nghị rang
tính phân biệt được đảm bảo khi căn bậc hai củaAVE cho mỗi biến tiềm ẩncao hơn tấtcả tương quan
giữacác biếntiềm ẩn với nhau. Với chỉ số HTMT,
Garson (2016) cho ràng giá trị phân biệt giữa haibiến tiềm ẩn được đảm bảo khi chỉ số HTMT nhỏ
hơn 1. Henseleretal (2015) đềxuấtrằng nếu giátrịnày dưới 0,9, giá trị phân biệt sẽ được đảm bảo.
Trong khi đó, Clark & Watson (1995) và Kline
(2015) sửdụng ngưỡng tiêuchuẩn nghiêm ngặthơn
là 0,85. SMARTPLS ưu tiên lựa chọn ngưỡng là
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Bảng 7:</b><i><b> Chi</b>số HTMTcủa tương quan giữa các biếntrongmơ hìnhnghiêncứu</i>
<i>(Nguồn: Kết quả xử lý dữliệuđiều trabằngSMARTPLS)</i>
Theo kềtquảthêhiệntrong bảng 6, phần sốđâu
tiên ở mỗi cột chính là giá trị căn bậchai củaAVE(0,781; 0,825; 0,824; 0,887; 0,843; 0,888) và phần
số ở hàng dưới cùng là tương quan giữa các biến
tiềm ẩn (0,270; 0,219; 0,148; 0,058; 0,154; 0,888). Kếtquảcho thấy, ẹiátrị căn bậc hai của AVE cho
mỗi biếntiềmẩnđều cao hơntương quan giữa các
biếntiềm ẩn với nhau.
Theo Clark& Watson (1995)và Kline (2015) chì
số HTMT < 0,85. Kết quàxửlýdữliệuthểhiệntrongbảng 7chothấy, chỉ số HTMTcủa tương quan giữa cácbiến trongmơ hình đều nhỏ hơn 0,85 => Tính phân biệt giữa các biến frong mơ hình đều đượcđảmbào.
<i>3.2.2.Đánh giảmơ hĩnh cấutrúc SEM trênSMARTPLS</i>
<i>a.Đánh giácác moi quanhệ tácđộng</i>
Path Coefficients làhệ số hồi quy của mơ hình
đườngdẫn biểu diễn mối liên hệ tác động giữa các
<b>Bảng8. </b><i>Kết quả hệ số hồi </i>
biền tiếm ần trong mơ hình SEM. Giá trị này đã
được chuẩn hóa và biểu diễn dưới dạng bảng ma
trận.Bảng nàykhơng cógiátrị p-value (sig) củamối
tác động. Do đó, chưa kết luận đượcđường dẫntác
động nào cóý nghĩa thống kê hoặc khơngcóý nghĩa
thống kê. Để có thể xuất hiện giá trịp-value, cần đi
đến phân tích BootstraptrênSMARTPLS.
Kết quả Path Coefficients sau khi phân tíchBootstrap được thể hiện tại Bàng 8.
Theo bàng trên, cóthểthấy mức p Values (giátrị
sig so sánh với mức ý nghĩa 0.05) củatất cả các mối
quan hệ đềunhỏ hơn 0.05, chứng tỏ các biến tiềm ẩn
trong mơ hình SEM là có mối liên hệ tác động.
Cột Original Sample (O) cho thấy mối quan hệcụthể giữa các biến trongmơhình SEM, trong đó:
- Biến CN là phụ thuộc, chịusự tácđộng của 4
biến độc lậplà HI, QM, SD, TT với 4 hệ số hồi quychuẩnhóa tương ứng là 0,181; 0,098; 0,228; 0,190.
<i>ty của mơ hình nghiên cứu</i>
Mean,STDEV, T-Values, P-Values