Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

tiểu luận tìm hiểu công ty cổ phần lương thực thực phẩm safoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.35 MB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP SAFOCO...4</b>

1.1 Giới thiệu doanh nghiệp Safoco...4

1.1.1. Thông tin chung về công ty...4

1.1.2. Lĩnh vực hoạt động...5

1.1.3. Các sản phẩm của Safoco...5

1.2 Tầm nhìn...6

1.3 Sứ mệnh...7

1.4 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp Safoco...7

1.5 Các phòng/ban trong doanh nghiệp...7

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ ĐỊNH VỊ KHÁCH HÀNG CŨA DOANH NGHIỆP...10</b>

2.1. Phân tích thị trường ngành hàng lương thực thực phẩm...10

2.1.1. Tiềm năng thị trường...10

2.1.2. Quy mô thị trường...11

2.1.3. Xu hướng thị trường...11

2.2. Định vị khách hàng...12

2.2.1. Thị trường người tiêu dùng...12

2.2.2. Thị trường doanh nghiệp...15

2.3. Mơi trường vĩ mơ...16

2.3.1. Chính trị - Pháp luật...16

2.3.2. Kinh tế...17

2.3.3. Văn hố – Xã hội...18

2.3.4. Cơng nghệ...19

2.4. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter...20

2.4.1. Đe doạ từ những doanh nghiệp mới gia nhập ngành...20

2.4.2. Đe doạ từ những sản phẩm thay thế...21

2.4.3. Sức mạnh mặc cả của khách hàng...22

2.4.4. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.4.5. Mức độ cạnh tranh giữa những đối thủ hiện tại trong ngành...23

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TỔ HỢP MARKETING 4PS CỦA DOANH NGHIỆP...26</b>

3.1. Đánh giá sản phẩm...26

3.1.1 Đặc trưng, lợi thế và lợi ích của sản phẩm...26

3.1.2. Khác biệt hóa sản phẩm...28

3.1.3. Bao bì...29

3.1.4. Xây dựng thương hiệu...29

3.2. Hoạt động phân phối...30

3.2.1. Các điểm trong chuỗi phân phối...30

3.2.2. Vấn đề phân phối của doanh nghiệp...32

3.3. Định giá...35

3.4. Xúc tiến...37

3.4.1. Về quảng cáo, tiếp thị và quan hệ đối ngoại (PR)...37

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHỤ LỤC BẢNG </b>Bảng 1: Các sản phẩm chủ yếu của Safoco...6

Bảng 2: Thị trường người tiêu dùng của Safoco...15

Bảng 4: Bảng giá sản phẩm của Safoco...35

Bảng 5: So sánh giá cả và sản phẩm của Safoco với một vài doanh nghiệp khác...36

<b>PHỤ LỤC HÌNH ẢNH</b>Hình 1: Logo doanh nghiệp Safoco...4

Hình 2: Sản phẩm của cơng ty cổ phần thực phẩm Bích Chi...24

Hình 3: Mì Safoco...26

Hình 4: Nui Safoco...27

Hình 5: Bún Safoco...27

Hình 6: Nui tơm khơ rau củ...28

Hình 7: Bao bì sản phẩm của Safoco...29

Hình 8: Sản phẩm của Safoco được trưng bày ở siêu thị...31

Hình 9: Bách hoá Xanh bán sản phẩm của Safoco bằng hình thức online...33

Hình 10: Bách hố Xanh bán sản phẩm của Safoco bằng hình thức offline...34

Hình 11: Sản phẩm Safoco được trưng bày ở Hội chợ quốc tế được tổ chức tại Philipines...37

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP SAFOCO 1.1 Giới thiệu doanh nghiệp Safoco</b>

<i><b>1.1.1. Thông tin chung về cơng ty </b></i>

Tên đầy đủ: CƠNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO

<i>Hình 1: Logo doanh nghiệp Safoco (Nguồn: chỉ: 1079 Phạm Văn Đồng, Khu phố 1, phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Tel: 028 3724 5264Fax: 028 3724 5263Email: : http:/www.safocofood.com

Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO tiền thân là Cửa hàng Lương thực Thực phẩm Số 4 được thành lập năm 1995. Đến năm 1999 Cửa hàng được đổi tên thànhXí nghiệp Lương thực - Thực phẩm SAFOCO. Năm 2004 Xí nghiệp đã tiến hành cổphần hóa và chuyển hình thức doanh nghiệp Nhà nước thành Cơng ty cổ phần. Năm2005 Xí nghiệp chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức Cơng ty cổ phần vớivốn điều lệ là 22.000.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ đồng), trong đó Nhà nước nắm giữ51,29%. Đây là một bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự phát triển và vị thế củaSAFOCO trong ngành chế biến lương thực - thực phẩm khi chuyển từ một đơn vị doanhnghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động sản xuất – kinh doanh dưới hình thức Cơng ty

<b>-Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cổ phần. Năm 2006 để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tại Đại hộiđồng cổ đông thường niên năm 2006 đã thông qua phương án phát hành thêm 5 tỷ đồngdo Hội đồng quản trị Công ty đề xuất. Hiện nay Công ty đang hoạt động với Vốn Điềulệ là 27.060.000.000 đồng. Ngày 28/12/2006 là ngày đầu tiên giao dịch của cổ phiếuSAFOCO với mã chứng khoán SAF tại Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ ChíMinh. Việc niêm yết cổ phiếu đã giúp nâng cao hình ảnh, thương hiệu của Cơng ty.

<i><b>1.1.2. Lĩnh vực hoạt động</b></i>

Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề nhưng công ty xác định chếbiến lương thực thực phẩm là lĩnh vực chính với các sản phẩm: Mì sợi, nui, bánh trángvà bún các loại.

<i>Nui Safoco</i>

Áp dụng cơng nghệ hiện đại, với thành phần từ bộtmì, muối, trứng... sản phẩm cho ra sợi mì dai, mềmcó màu vàng tươi. Các sản phẩm đều đảm bảo nhucầu dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.

<i>Bún gạo Safoco</i>

Bún Safoco được làm từ bột gạo ướt và một sốnguyên liệu khác: bột gạo khô, muối, phụ gia...Sảnphẩm là sự kết hợp độc đáo giữa cơng thức truyềnthống và quy trình chế biến hiện đại đem lại chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

lượng tốt nhất.

<i>Bánh tráng Safoco</i>

Bánh tráng cơ bản là sự kết hợp giữa bột gạo vàtinh bột khoai mì (tinh bột sắn), tạo nên một sảnphẩm có độ dẻo, dai và mùi thơm đặc trưng, phùhợp cho từng mục đích sử dụng như: cuốn gỏicuốn, cuốn chả giò, nem rán...

<i>Bảng 1: Các sản phẩm chủ yếu của Safoco(Nguồn: Tầm nhìn</b>

Công ty Lương Thực Thực Phẩm Safoco đã trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnhvực lương thực và thực phẩm khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên thị trường quốc tế.Safoco mong muốn xây dựng một hình ảnh tiêu chuẩn, độc lập và lý tưởng trong tươnglai bằng cách mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, an toàn và đápứng đầy đủ các tiêu chuẩn về dinh dưỡng và bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Safoco hướng đến cơng việc đa dạng hóa và nâng cao sản phẩm chất lượng, từ cácloại lương thực, gia vị, đến các sản phẩm chế biến và đóng gói. Họ cam kết duy trì quytrình sản xuất hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến và nguồn nguyên liệu chất lượng đểđảm bảo sự tươi ngon và toàn bộ các sản phẩm.

Safoco cũng bao gồm việc phát triển các mối liên hệ bền vững với đối tác và nhàcung cấp, từ công việc hợp lý trong sản xuất đến việc xây dựng chuỗi cung ứng mộtcách an toàn và đảm bảo nguồn cung cấp ổn định. Họ cũng đặt tâm huyết vào việc xâydựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, động lực và phát triển cho đội ngũ nhânviên.

Safoco tập trung vào công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàngvà đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành lương thực vàthực phẩm. Họ mong muốn trở thành một thương hiệu được người tiêu dùng tin tưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

và lựa chọn hàng đầu khi nói đến các sản phẩm lương thực và thực phẩm chất lượngcao.

<b>1.3 Sứ mệnh</b>

Công ty cam kết cho khách hàng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệsinh. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng để thương hiệu Safoco ngày càng phát triểnmạnh trong cả nước và quốc tế.

<b>1.4 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp Safoco</b>

<b>1.5 Các phịng/ban trong doanh nghiệp </b>

<i>Đại hội đồng cổ đơng: bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan</i>

có thẩm quyền cao nhất của tổng cơng ty. Họ đóng vai trị quan trọng trong việc đảmbảo quyền lợi của cổ đông và quản lý công ty theo cách hiệu quả và bền vững.

<i>Ban kiểm sốt: thực hiện nhiệm vụ thay mặt cho cổ đơng kiểm soát mọi hoạt động</i>

kinh doanh, hoạt động quản trị và điều hành của tổng công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, có tồn quyền nhân danh</i>

Tổng cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Tổngcông ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng.

<i>Ban kiểm tốn nội bộ: có nhiệm vụ đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của</i>

thơng tin tài chính trong báo cáo tài chính của cơng ty. Ngồi ra, kiểm tốn nội bộ cũngcó chức năng trong việc kiểm sốt, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tuânthủ quy định pháp luật hiện hành.

<i>Tổng giám đốc: là cơ quan điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty</i>

Safoco và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền vànhiệm vụ được giao.

<i>Phó tổng giám đốc: có nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận, điều phối ngân sách, lập kế</i>

hoạch để đảm bảo quá trình hoạt động trơn tru.

<i>Phòng kỹ thuật cơ điện: chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc hoạt</i>

động của máy móc, thiết bị để đưa vào vận hành.

<i>Phịng kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ đặt ra chiến lược và kế hoạch để tối ưu</i>

hóa hiệu suất kinh doanh trên thị trường trong nước bao gồm việc xác định mục tiêu,đối tượng khách hàng, và cách tiếp cận thị trường. Ngồi ra cịn tạo và duy trì mối quanhệ với các khách hàng và đối tác trong nước. Phịng kinh doanh nội địa đóng vai trịquan trọng trong việc phát triển và duy trì doanh nghiệp trên thị trường trong nước vàlàm cho công ty Safoco phát triển thịnh vượng.

<i>Phịng xuất nhập khẩu: có chức năng quản lý quá trình nhập khẩu, xử lý các thủ</i>

tục xuất khẩu, theo dõi và thúc đẩy cụ thể, quản lý tài liệu và hồ sơ. Phịng xuất nhậpkhẩu đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo rằng cơng ty Safoco có thể thực hiệncác hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu một cách hiệu quả và hợp pháp, đồng thời đảmbảo rằng sản phẩm của họ có thể tiếp cận thị trường quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Phịng Marketing: có nhiệm vụ xây dựng thương hiệu, tạo nội dung để thu hút sự</i>

chú ý của khách hàng. Họ cũng có thể tham gia vào việc xác định chiến lược giá chosản phẩm. Phịng Marketing đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy doanh số bánhàng và xây dựng thương hiệu của công ty. Tuy nhiên công ty chưa chú trọng vào việcmarketing cho sản phẩm. Chủ yếu họ áp dụng chương trình khuyến mãi áp dụng cho cácđại lý, siêu thị,… để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua các đại lý, siêu thị đó.

<i>Phịng tài chính kế tốn: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính của</i>

cơng ty; chuẩn bị báo cáo tài chính hàng tháng, q, và năm để cung cấp thơng tin vềlợi nhuận, tài sản và nợ của công ty cho lãnh đạo cao cấp và cổ đông; quản lý các vấnđề thuế của công ty; báo cáo cho các cơ quan quản lý và cổ đơng. Phịng tài chính kếtốn là trung tâm của quản lý tài chính kế tốn trong cơng ty, và đóng vai trị quan trọngtrong việc đảm bảo rằng công ty hoạt động một cách bền vững và tuân thủ các quy tắcvà quy định tài chính

<i>Phịng kỹ thuật quản lý sản xuất: bao gồm; thiết lập và quản lý quy trình sản xuất</i>

để đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất đúng cách, đúng tiến độ và đạt chất lượngmong muốn; tối ưu hóa hiệu suất sản xuất; kiểm soát chất lượng; nghiên cứu và pháttriển sản phẩm; đảm bảo tuân thủ quy định và quy tắc; quản lý nguồn nhân lực. Phòngkỹ thuật quản lý sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo rằng sản phẩm củacông ty được sản xuất chất lượng, đúng tiến độ và hiệu quả từ mặt chi phí.

<i>Phịng hành chính: có nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất; quản lý hệ thống thông tin;</i>

quản lý tài sản và tài liệu; duy trì và quản lý hệ thống hồ sơ và tài liệu của công ty, đảmbảo rằng hồ sơ và tài liệu quan trọng. Phịng hành chính thường thực hiện các hoạt độnghàng ngày như quản lý lịch làm việc, quản lý văn bản, và cung cấp hỗ trợ hành chínhcho các bộ phận và nhân viên khác trong cơng ty. Vai trị của phịng hành chính là đảmbảo rằng cơng ty hoạt động suôn sẻ và hiệu quả trong các hoạt động hành chính và vậnhành hàng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆPVÀ ĐỊNH VỊ KHÁCH HÀNG CŨA DOANH NGHIỆP </b>

<b>2.1. Phân tích thị trường ngành hàng lương thực thực phẩm</b>

<i><b>2.1.1. Tiềm năng thị trường </b></i>

Ngành lương thực phẩm chế biến của Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn,chiếm khoảng hơn 20% doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh các ngành công nghiệpchế biến, chế tạo hàng năm.

Do đó, để tận dụng cơ hội thị trường lớn và năng động, từng bước hội nhập kinh tếquốc tế, các doanh nghiệp ngành lương thực phẩm chế biến cần nắm bắt các xu hướngvà công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, ngày càng đa dạng sản phẩm, cũng nhưcông nghệ sản xuất; chú trọng xây dựng giải pháp thu hút đầu tư, định hướng phát triểnbền vững, tăng năng lực khai thác những điều kiện thuận lợi như vị trí địa lý trung tâmkinh tế, đầu mối giao thương...

Giá trị sản xuất của Ngành sản xuất chế biến lương thực phẩm chiếm tỷ trọng19,1% trong nhóm ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Đây là ngànhchiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, thể hiện tầmquan trọng của Ngành trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũng nhưđáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

Đặc biệt, sau khi các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết đi vào hiệulực, ngành sản xuất chế biến thực phẩm sẽ được mở ra một thị trường tiêu dùng và đầutư rộng lớn hơn. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế biến lươngthực phẩm không nhiều (chiếm gần 01% tổng số doanh nghiệp cả nước) nhưng đây lạilà một trong những ngành cơng nghiệp mũi nhọn, có tiềm năng phát triển rất lớn tại ViệtNam, chiếm khoảng hơn 20% doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh các ngành côngnghiệp chế biến, chế tạo hàng năm.

Do vậy để nhanh chóng nắm bắt được cơ hội, cũng như tăng khả năng cạnh tranh,Safoco cần chú trọng đầu tư mạnh thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sảnxuất, chất lượng và xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Đồng thời, các đơn vịliên quan cần xây dựng kế hoạch quy hoạch vùng nguyên liệu thông qua những giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

pháp căn cơ theo hướng tăng hiệu quả liên kết giữa các tỉnh, thành phố, giữa nông dân doanh nghiệp sản xuất - nhà quản lý để tạo ra vùng nguyên liệu ổn định.

<i><b>-2.1.2. Quy mô thị trường</b></i>

Ngành lương thực, thực phẩm là một trong bốn ngành công nghiệp trọng điểm ưutiên phát triển của Việt Nam. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp hoạt động trongngành lương thực, thực phẩm không chỉ bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngườidân trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Với lợi thế phát triểnnông nghiệp, các sản phẩm nông sản và thực phẩm chế biến của Việt Nam hiện đã cómặt tại trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Rất nhiều ngành trong lĩnh vực này đã đónggóp hơn 1 tỷ USD vào kim ngạch xuất khẩu hằng năm, với lợi thế về nguồn nguyên liệuhết sức dồi dào, ngành lương thực thực phẩm còn rất nhiều dư địa, tiềm năng để pháttriển.

Hiện nay thị trường ngành lương thực và thực phẩm của Việt Nam có quy mơ lớnvà tiềm năng phát triển mạnh mẽ do dân số lớn, tăng trưởng kinh tế và sự đa dạng vềsản phẩm. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành cũng đang tăng lên, và doanh nghiệpcần phải cải tiến và đáp ứng nhu cầu của khách hàng để cạnh tranh thành công trên thịtrường này.

<i><b>2.1.3. Xu hướng thị trường</b></i>

Trong những năm qua, ngành chế biến lương thực thực phẩm Việt Nam đã đạtđược những thành tựu quan trọng, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.Đây là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, thể hiệntầm quan trọng của ngành trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũngnhư đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ngành chế biến lương thực, thực phẩm của Việt Namđang có xu hướng tăng trưởng mạnh, từng bước cung ứng nhiều sản phẩm có sức cạnhtranh cao, chiếm lĩnh thị trường nội địa và gia tăng xuất khẩu. Hiện thực phẩm đangchiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam.

Không những thế, hiện nay người tiêu dùng tại Việt Nam đang tăng cường quantâm đến sức khỏe và an toàn thực phẩm. Điều này tạo ra nhu cầu lớn cho thực phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sạch và hữu cơ, đặc biệt là rau quả và sản phẩm chế biến thực phẩm khơng chứa hóachất độc hại. Ngoài ra sự gia tăng của cuộc sống đô thị đã tạo nên nhu cầu tiện lợi

Thị trường lương thực thực phẩm của Việt Nam là một trong những ngành đượcưu tiên và phát triền. Thị trường ngành hàng này của Việt Nam có tiềm năng phát triểnrất lớn và quy mơ rất lớn có mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ và là ngành chiếmtỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, thể hiện tầm quan trọng củangành trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũng như đáp ứng yêu cầuxuất khẩu đang có xu hướng tăng trưởng mạnh. Điều này tạo cơ hội lớn cho các doanhnghiệp trong ngành để tận dụng xu hướng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<i><b>Đánh giá chung : Chính vì tiềm năng thị trường ổn định, quy mô thị trường ngành</b></i>

hàng lương thực thực phẩm lớn và xu hướng thị trường ngành hàng tăng cao vậy nêndoanh nghiệp Safoco có tiềm năng phát triển trong ngành lương thực và thực phẩm củaViệt Nam bởi vì họ có thể tận dụng tiềm năng thị trường đang tăng và thị trường xuấtkhẩu. Safoco cũng có thể cung cấp sản phẩm thực phẩm sạch và hữu cơ để đáp ứng nhucầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cơng nghệ và tiến bộ trong quản lý chuỗi cung ứng cóthể giúp Safoco cải thiện hiệu suất sản xuất và quản lý nguồn cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Đặc điểmKhách hàng tiềm năngNhân khẩu học</b>

<b>Giới tính</b>

Nữ, nam (Chủ yếu là nữ)

<b>Vị trí địa lí</b> Nông thôn và thành thị ( Nông thôn là chủ yếu)

<b>Nghề nghiệp</b> <sup>Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, kinh doanh, nội trợ, làm</sup>

việc tự do

<b>Tâm lý học</b>

<b>Tâm lý</b> <sup>Họ ưa thích sự tiện lợi và nhanh chóng. Ngồi ra họ có sự quan tâm </sup>

đến sức khoẻ ngồi ra họ cịn quan tâm đến gia đình vì thế họ khơng chỉ mua cho bản thân mà cịn cho cả gia đình.

<b>Tính cách</b> <sup>Phong cách tối giản., cẩn thận, tìm kiếm và quyết định mua hàng khi</sup>

chắc chắn về nguồn gốc, tính năng, thơng tin về sản phẩm.

<b>Sở thích</b> <sup>Tị mị, thích thú với những thứ mới mẻ. Họ chú trọng vào sản phẩm,</sup>

quan tâm đến sức khoẻ

<b>Nỗi đau</b> Sản phẩm khơng an tồn, thành phần của sản phẩm khiến họ lo lắng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Giá thành không tương xứng với chất lượng sản phẩm mà họ nhậnđược

Sợ mua phải hàng giả hàng nhái kém chất lượng ảnh hưởng đến sứckhoẻ

<b>Mong muốn</b>

Hi vọng về sản phẩm ngon, đem lại chất lượng tốt.

Muốn sử dụng sản phẩm có thành phần tự nhiên an toàn cho sức khoẻMong muốn được hỗ trợ trước và sau khi mua: vấn đề xảy ra khi lỗisản phẩm, đổi trả hàng, cách sử dụng sản phẩm

Sản phẩm dễ dàng tìm kiếm, dễ mua

Muốn sản phẩm rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ

<b>Hành vi</b>

<b>Nhận thứcnhu cầu </b>

Mua vì sự tiện lợi nhanh chóng mà sản phẩm mang lại (đối với học sinh sinh viên)

Mua sản phẩm vì sự an tồn dành cho sức khoẻ của bản thân và gia đình (đối với nhân viên văn phịng, kinh doanh, nội trợ, làm việc tự do)

<b>Tìm kiếmthông tin</b>

Qua sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada,…)

Website công tyĐồng nghiệp

Mạng xã hội(Facebook, Tik Tok,..)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Người quen giới thiệu

<b>Đánh giá</b>

Sự tiện lợiGiá cả hợp lý

Thông tin về sản phẩm phải đầy đủ ở bao bì sản phẩm

Thành phần tự nhiên, an toàn cho sức khoẻ

<i>Bảng 2: Thị trường người tiêu dùng của Safoco</i>

<i><b>Đánh giá:Cơ hội: </b></i>

 Tạo cơ hội để Safoco có thể cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, lànhmạnh cho khách hàng.

 Safoco còn có cơ hội minh bạch và kết nối với nguồn gốc của sản phẩm từđó tạo lịng tin với khách hàng

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Safoco phải đối mặt với nhiều đối thủ trong và ngồi nước, điều này địi hỏicơng ty phải không ngừng cải tiến và tạo ra sản phẩm và chiến lược tiếp thịhiệu quả.

<i><b>2.2.2. Thị trường doanh nghiệp</b></i>

Trong những năm qua, ngành chế biến lương thực thực phẩm Việt Nam đã đạtđược những thành tựu quan trọng, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.Đây là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, thể hiệntầm quan trọng của ngành trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũngnhư đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ngành chế biến lương thực, thực phẩm của Việt Namđang có xu hướng tăng trưởng mạnh, từng bước cung ứng nhiều sản phẩm có sức cạnhtranh cao, chiếm lĩnh thị trường nội địa và gia tăng xuất khẩu. Hiện thực phẩm đangchiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam.Ngoài ra thị trường này có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều đối thủ trong và ngoài nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Safoco cũng khơng ngừng phát triển vàcó trách nghiệm đóng góp cho cộng đồng xã hội để có một vị trí thương hiệu như ngàyhơm nay. Địi hỏi Safoco phải cân nhắc và đáp ứng nhiều yếu tố, từ cạnh tranh đến xuhướng thị trường và quản lý chuỗi cung ứng. Để thành công, Safoco phải tận dụng cơhội và đối mặt với thách thức trong bối cảnh thị trường này.

<b>2.3. Mơi trường vĩ mơ</b>

<i><b>2.3.1. Chính trị - Pháp luật</b></i>

Có thể nói, lương thực thực phẩm nói chung và mì, bún nói riêng là một trongnhững sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hằng ngày của con người, đảm bảo được nhucầu dinh dưỡng của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp sảnxuất mì nui nhìn chung sử dụng nhiều lao động và nông sản trong nước để sản xuất nhưbột gạo, bột mì, đường, trứng, sữa,… Vì vậy, ngành sản xuất mì nui được Nhà nướcdành cho những chính sách ưu đãi, cụ thể là những ưu đãi trong Luật Khuyến khích đầutư trong nước về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp,…

Những ràng buộc pháp lý đối với ngành sản xuất mì nui và bún, chủ yếu liên quanđến an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêudùng. Đây cũng là những vấn đề được Công ty Cổ phẩn Lương thực Thực phẩmSAFOCO nhiều năm nay rất chú trọng và xem là chiến lược lâu dài của cơng ty.

Bên cạnh đó các quy định thương mại và xuất khẩu của cơ quan chính phủ có thểtác động đến hoạt động xuất khẩu của Safoco. Thay đổi trong các hiệp định thương mạiquốc tế cũng có thể ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu của công ty. Ngồi ra cơng typhải tn thủ các quy định thực phẩm và an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế.Thay đổi trong quy định này có thể địi hỏi điều chỉnh sản xuất và quy trình kiểm trachất lượng

<i><b>Đánh giá :Cơ hội: </b></i>

 Ngành sản xuất mì nui được Nhà nước dành cho những chính sách ưu đãiđãi, cụ thể là những ưu đãi trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước vềtiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Safoco cịn có cơ hội liên kết học hỏi doanh nghiệp thế giới

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Những ràng buộc pháp lý đối với ngành sản xuất mì nui, chủ yếu liên quan đến: An toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

 Phải rõ ràng trong khâu chế biến, nhập sản phẩm, công khai quá trình chế biến sản phẩm

<i><b>2.3.2. Kinh tế</b></i>

Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần đạt gần 2.800 USD. Với sảnlượng xuất khẩu chiếm từ 15 – 20% trên tổng sản lượng tiêu thụ, điều này cho thấySafoco đang tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa.

Quý 2/2023 với doanh thu thuần đạt gần 208 tỷ đồng ( tương ứng hơn 2,3 tỷ đồngmỗi ngày ), tăng nhẹ 8% so với cùng kỳ năm 2022. Chi phí vốn lại tăng hơn 9% khiếnlãi gộp gần như đi ngang, ghi nhận hơn 34 tỷ đồng. Khấu trừ các chi phí khác, lợinhuận sau thuế đạt xấp xỉ 11 tỷ đồng tương ứng giảm 11% sao với cùng kì năm ngối.

Tính đến thời điểm 30/06/2023, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 24 tỷ đổngvà chỉ có hơn 41 triệu đồng lợi nhuận được chuyển sang từ năm 2022.

Vì vậy, với kết quả 6 tháng đầu năm, cơng ty SAFOCO đã hồn thành được 50 kếhoạch doanh thu và 46% kế hoạch về lợi nhuận

<i><b>Đánh giá chung:Cơ hội: </b></i>

 Tăng trưởng GDP mang lại cơ hội cho SAFOCO tìm nguồn khách hàng mới và mở rộng kinh doanh.

 Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng cũngvì thế mà tăng cao tạo ra cơ hội không nhỏ để SAFOCO phát triển thêm ngành hàng của doanh nghiệp.

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Thách thức từ phía khách hàng. Nền kinh tế mới dần phục hồi thì liệu họ cósẵn sàng tin tưởng và quyết định chi trả cho sản phẩm của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 Kinh tế phát triển, có tiềm lực về nguồn vốn dẫn đến tăng gia sản xuất. Vì vậy, lượng hàng hóa rất dễ tồn đọng.

<i><b>2.3.3. Văn hoá – Xã hội</b></i>

Sự tác động của các yếu tố văn hố thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so vớicác yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hố thường rất rộng. Các khíacạnh hình thành mơi trường văn hố xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt độngkinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trìnhđộ nhận thức, học vấn chung của xã hội...những khía cạnh này cho thấy cách thức ngườita sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất và cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đốivới nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ nhận thấy sự hiện diện của nền văn hoá xãhội hiện tại mà cịn là dự đốn những xu hướng thay đổi của nó, từ đó phải chủ độnghình thành chiến lược thích ứng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

Đặc điểm tiêu dùng, phong cách sống hay nét văn hóa của từng khu vực, địa lýcũng có tác động đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra việc thay đổi trongxu hướng tiêu dùng, chẳng hạn như nhu cầu về thực phẩm sạch, hữu cơ, và thực phẩman tồn, có thể tạo cơ hội hoặc thách thức cho Safoco.

Những thay đổi trong lối sống và văn hóa của người tiêu dùng tác động đến loạisản phẩm mì, nui, bún, bánh tráng mà Safoco cung cấp

Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với sống ngày càng cảithiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm nhiều hơn đến nhữngtiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt làthực phẩm. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khoẻ,đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “hàm lượng chất béo thấp” hoặc“hàm lượng cholesterol thấp”.

<i><b>Đánh giá Cơ hội: </b></i>

 Sự thay đổi trong văn hóa và xu hướng tiêu dùng của người Việt hiện nay cóthể tạo cơ hội cho Safoco phát triển mạnh mẽ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ngày càng có nhiều cơng nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng nhưnguy cơ đối với doanh nghiệp. Cơng nghệ mới chính là cơ hội để doanh nghiệp nắm bắttạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao và nó cũng là nguy cơ nếu doanh nghiệpkhác đã vận dụng trước đó. Đồng thời cơng nghệ mới tạo ra sản phẩm mới tốt hơn làmcho các sản phẩm hiện có sẽ bị rút ngắn chu kì tồn tại của sản phẩm.

<i><b>Đánh giá: Cơ hội: </b></i>

 Safoco có cơ hội cung cấp dịch vụ mua sắm và tương tác trực tuyến vớikhách hàng, tạo trải nghiệm mua sắm thuận tiện và tạo sự kết nối.

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Cơng nghệ có thể thay đổi nhu cầu của khách hàng nhanh chóng vì vậySafoco phải cập nhật để phù hợp với yêu cầu khách hàng như việc giao hàngonline, chăm sóc khách hàng trên các kênh của doanh nghiệp

<b>2.4. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter</b>

<i><b>2.4.1. Đe doạ từ những doanh nghiệp mới gia nhập ngành </b></i>

Mối đe dọa của những doanh nghiệp mới gia nhập đối với Safoco cao. Rào cản gianhập thị trường không cao và vốn đầu tư ban đầu để bắt đầu xây dựng một thương hiệumì cũng khơng cao. Mức độ bão hòa trong ngành ở mức cao vừa phải. Tuy nhiên, khảnăng thành công của những thương hiệu mới gia nhập ngành vẫn ở mức thấp đến trungbình. Safoco đã chiếm được thị phần lớn dựa trên cơ sở hạ tầng, hiệu quả và chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sản phẩm. Hơn nữa, chi phí chuyển đổi thấp, các thương hiệu mới có thể thu hút kháchhàng bằng cách sử dụng giá thấp hơn.

Tác động của những doanh nghiệp mới gia nhập đối với safoco là rất nhiều. Cácdoanh nghiệp mới gia nhập ngành thường có nguồn lực dồi dào, sẵn sàng cạnh tranh vềgiá và sản phẩm để giành thị phần từ các doanh nghiệp hiện có. Điều này có thể khiếnSafoco mất thị phần, giảm doanh thu và lợi nhuận. Safoco có thể phải giảm giá để cạnhtranh với các doanh nghiệp mới, dẫn đến giảm lợi nhuận biên. Ngồi ra, Safoco cũng cóthể phải đầu tư thêm để nâng cao hiệu quả sản xuất và phân phối, nhằm đáp ứng nhucầu của thị trường. Safoco có thể phải thay đổi chiến lược kinh doanh để phù hợp vớimôi trường cạnh tranh mới, bao gồm đổi mới sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, mởrộng kênh phân phối,...

Vì vậy, mối đe dọa của những người mới tham gia vẫn cịn mức độ khơng lớn, khótác động đến Safoco vì Safoco đã có thương hiệu từ lâu.

<i><b>Đánh giá : Cơ hội: </b></i>

 Thị trường thực phẩm Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, mang lại nhiều cơhội cho các doanh nghiệp trong ngành

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Sản phẩmcịn kém đa dạng. Chi phí còn tăng cao. Kênh phân phối chưa được mở rộng.

<i><b>2.4.2. Đe doạ từ những sản phẩm thay thế </b></i>

Số lượng sản phẩm thay thế cho mì của thương hiệu Safoco là rất cao. Mì gói làmột sản phẩm phổ biến và có nhiều thương hiệu đối thủ khác nhau. Các thương hiệu mìgói nổi tiếng như Nissin, Indomie, và Mama có thể cạnh tranh trực tiếp với Safoco tronglĩnh vực này Một số người tiêu dùng có thể chọn tự nấu các loại bún, mì và phở từ.nguyên liệu tự nhiên thay vì sử dụng sản phẩm sẵn có. Một nguồn đe dọa khác tronglĩnh vực này là các sản phẩm mì mà người tiêu dùng có thể làm ở nhà. Ngồi ra, chi phíchuyển đổi là khơng đáng kể. Tất cả các yếu tố này làm cho các sản phẩm thay thế trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thành mối đe dọa từ trung bình đến lớn. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm giảm mối đedọa này ở một mức độ nào đó.

Ngồi mì có chất lượng cao thì safoco cịn có bán các sản phẩm khác như là: bánhtráng, nui, bún,…. Chất lượng cao cấp và lòng trung thành với thương hiệu đã làm giảmbớt áp lực của các sản phẩm thay thế ở một mức độ nào đó.

Tác động mối đe dọa từ những sản phẩm thay thế của thương hiệu safoco là rấtnhiều. Nếu những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế đáp ứng được nhu cầu của người tiêudùng tốt hơn, thì nhu cầu đối với sản phẩm của Safoco sẽ giảm xuống. Điều này có thểdẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận của Safoco. Để cạnh tranh với những sản phẩmhoặc dịch vụ thay thế, Safoco có thể buộc phải giảm giá bán. Điều này sẽ làm giảm lợinhuận biên của Safoco. Safoco có thể phải thay đổi chiến lược kinh doanh để đáp ứngvới sự cạnh tranh từ những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế. Ví dụ, Safoco có thể tậptrung vào việc phát triển những sản phẩm có giá trị cao hơn, hoặc tập trung vào việcnâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

<i><b>Đánh giá:Cơ hội: </b></i>

 Xu hướng tiêu dùng thực phẩm sạch, an toàn. Chất lượng sản phẩm cao cấp.Thị trường xuất khẩu thực phẩm Việt Nam đang mở rộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

khác nhau. Nếu Safoco không giữ giá cả cạnh tranh và hợp lý, khách hàng có thể lựachọn các sản phẩm hoặc thương hiệu khác.

Hơn nữa, sự kết hợp sản phẩm của Safoco rất đa dạng. Dựa trên các yếu tố trênSafoco hiểu được sức mạnh mặc cả của khách hàng và đối mặt với áp lực cạnh tranh.Họ nỗ lực duy trì chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, và tạo một mốiquan hệ đáng tin cậy với khách hàng để duy trì và phát triển sự thành cơng của mình.

<i><b>Đánh giá:Cơ hội: </b></i>

 Xu hướng ngày càng tăng về thực phẩm sạch, hữu cơ và an tồn là cơ hộicho Safoco.

 Có cơ hội phát triển các sản phẩm mới và đa dạng hóa danh mục sản phẩmđể cung cấp sự lựa chọn rộng rãi cho khách hàng trong ngành ẩm thực.

Hiệu suất sản xuất và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến thựcphẩm có thể phụ thuộc vào khả năng đào tạo, quản lý và thúc đẩy sự cải tiến từ phía cácnhà cung cấp.

Nếu các nhà cung cấp khơng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, giá cả và thờigian giao hàng, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm sẽ gặp khó khăn trong việc cungcấp sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Safoco chủ yếu là sử dụng các chất liệu rau củ quả tự nhiên được khai thác từ vùngđồng bằng sơng Cửu Long, có nhiều chất bổ dưỡng, tuyệt đối nói khơng với phẩm màu,hàn the, hoặc hóa chất độc hại, được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt.

<i><b>Đánh giá: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Cơ hội: </b></i>

 Safoco có các nhà cung cấp cung cấp nguyên liệu chất lượng cao và đángtin cậy, cơng ty có thể sản xuất sản phẩm chất lượng cao và thu hút kháchhàng.

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Trong trường hợp có sự cố trong chuỗi cung ứng, như thiếu nguyên liệuhoặc gián đoạn sản xuất, có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cung ứngcủa Safoco. Biến đổi giá nguyên liệu tăng đột ngột, Safoco có thể phảiđối mặt với chi phí sản xuất cao hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận.

<i><b>2.4.5. Mức độ cạnh tranh giữa những đối thủ hiện tại trong ngành </b></i>

Ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam đối mặt với sức cạnh tranh từ nhiềudoanh nghiệp trong và ngồi nước.

<i>Hình 2: Sản phẩm của cơng ty cổ phần thực phẩm Bích Chi</i>

(Nguồn: cua-chat-luong-1181569)

thủ cạnh tranh đối với Safoco có thể kể đến như cơng ty cổ phần thực phẩmBích Chi với các sản phẩm như phở, bánh tráng, bún,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Có sự hiện diện của các tập đồn lớn và các cơng ty đa quốc gia trong ngành, cónguồn lực mạnh mẽ và khả năng cạnh tranh cao.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn, việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn cóthể khó khăn, đặc biệt là về khả năng cung cấp sản phẩm với chất lượng và giá cảcạnh tranh

Với tốc độ tăng trưởng của ngành sản xuất chế biến thực phẩm trong giai đoạn2016 – 2020 là 7%/năm, điều này cho thấy các doanh nghiệp trong ngành đang hoạtđộng tốt. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh của Safoco như Bích chi, Sa Giang,… đềucó những sản phẩm cạnh tranh với Safoco về mặt chất lượng lẫn giá cả. Do đó yếu tốcơng nghệ sản xuất và chất lượng của sản phẩm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranhgiữa Safoco và các đối thủ cạnh tranh khác

<i><b>Đánh giá: Cơ hội:</b></i>

 Đối thủ hiện tại có thể tạo cơ hội cho Safoco học hỏi từ các chiến lượcthành công của họ và cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình để cạnh tranhhiệu quả hơn.

<i><b>Thách thức: </b></i>

 Đối thủ cạnh tranh sẽ giảm giá để giành thị phần thị trường, gây áp lực lênSafoco để điều chỉnh giá cả và lợi nhuận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TỔ HỢP MARKETING 4PS CỦA DOANH NGHIỆP</b>

<i><b>Nui Safoco</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Hình 4: Nui Safoco</i>

<i>(Nguồn: trưng:</i> Nui được làm từ nguồn nguyên liệu bột gạo chất lượng hảo hạng, sảnxuất trong dây chuyền khép kín đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo sứckhỏe cho người dùng. Đây là nguyên liệu được sử dụng phổ biến để chế biến nhiều mónxào, món ăn ngon.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

giữa cơng thức truyền thống và quy trình chế biến hiện đại đem lại chất lượng, tiện lợisử dụng và an toàn cho sức khỏe.

<i>Lợi thế: </i>Những sản phẩm của Safoco đều là những nguyên liệu hoàn toàn tự nhiênvà tốt cho sức khỏe. Sản phẩm của Safoco có thể dễ dàng mua ở bất kì siêu thị và cáccửa hàng tiện lợi.

<i>Lợi ích: Các sản phẩm của Safoco khơng chỉ thơm ngon mà còn </i>đầy giàu hàmlượng chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho người sử dụng. Là sảnphẩm dinh dưỡng phù hợp với cuộc sống, được xem là món ăn thay thế tạm thời cácbữa ăn chính, giúp cho các bà nội trợ có thêm sự lựa chọn cho bữa ăn hằng ngày.

<i><b>Đánh giá: Nhìn chung, những sản phẩm của Safoco đều nhắm đến sức khỏe và chất</b></i>

dinh dưỡng của người sử dụng. Điều này giúp Safoco được nhiều người tin dùng.

<i><b>3.1.2. Khác biệt hóa sản phẩm </b></i>

Safoco có loại nui tơm khơ rau củ mà chưa có doanh nghiệp nào sản xuất. Vớinguyên liệu chính là bột gạo và bột mì kết hợp với nguồn dẫn xuất từ các loại rau củ tựnhiên. Sản phẩm cịn có sự đa dạng về hình dáng, phù hợp với nhu cầu sử dụng củanhiều lứa tuổi, cịn thích hợp cho người ăn kiêng ăn chay.

<i>Hình 6: Nui tôm khô rau củ</i>

<i>(Nguồn: nghiệp Safoco khơng có bất kì sự khác biệt sản phẩm nào do các sản phẩmcủa Safoco hiện tại chỉ có 3 sản phẩm chính là mì, nui, bún và những sản phẩm này tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

chung cao trong việc đảm bảo sức khỏe của người. Nên Safoco không được đa dạng sảnphẩm, điều này đã biến thành điểm yếu của Safoco làm cho thương hiệu khó có thểcạnh tranh giữ chân khách hàng với các thương hiệu khác được

<i><b>3.1.3. Bao bì</b></i>

Safoco ln đặt chất lượng là yếu tố hàng đầu trong quá trình sản xuất. Chính vìvậy việc thiết kế bao bì của họ chủ yếu dựa trên màu sắc logo thương hiệu của Safoco.Việc in ấn trên bao bì của Safoco được đánh giá khá cao, rõ ràng về thành phần có trongsản phẩm, tên sản phẩm rõ ràng. Họ cịn chừa ra phần bao bì trong suốt để người dùngcó thể thấy được sản phẩm bên trong, hình dáng ra sao, màu sắc như thế nào. Với việcin logo thương hiệu to, rõ ràng giúp người dùng chỉ cần nhìn vào bao bì đã nhớ đếnngay thương hiệu Safoco. Trên bao bì họ cịn in thơng tin về ngày sản xuất hạn sử dụng,cách sử dụng chi tiết, rõ ràng minh bạch.

<i>Hình 7: Bao bì sản phẩm của Safoco(Nguồn: giá: Safoco đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh trong mắt cơng</b></i>

chúng. Khi khách hàng đến mua thì họ có thể nhận ra ngay đây là một sản phẩm an toànvà đảm bảo sức khỏe.

<i><b>3.1.4. Xây dựng thương hiệu</b></i>

Safoco là một thương hiệu luôn đặt chất lượng là yếu tố hàng đầu trong quá trìnhsản xuất. Họ luôn tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo được sản phẩm đápứng được sự tin cậy của khách hàng về chất lượng và an toàn thực phẩm. Điều này làmcho khách hàng có thêm niềm tin vào sự tươi ngon, an toàn và đáng tin cậy vào sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phẩm của Safoco. Không chỉ mỗi chất lượng sản phẩm, Safoco cũng nâng cao dịch vụđể có thể tận tâm phục vụ khách hàng. Đi đơi với đó Safoco cịn có những đội ngũ nhânviên chun nghiệp, tận tâm trong công việc. Họ luôn lắng nghe và hỗ trợ khách hàng,đảm bảo rằng mọi yêu cầu, thắc mắc đều được giải quyết một cách tốt nhất. Những điềunày đã giúp Safoco xây dựng lên một thương hiệu đáng tin cậy và thành công trongngành công nghiệp thực phẩm.

<i><b>Đánh giá chung:Điểm mạnh: </b></i>

 Safoco luôn đặt chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, đảm bảo rằng sảnphẩm của họ đáp ứng được như cầu khách hàng.

 Là một thương hiệu uy tín trong sản xuất và cung cấp sản phẩm. <sup>Các sản phẩm đóng gói tiện lợi và dễ dàng khi sử dụng.</sup>

<i><b>Điểm yếu:</b></i>

 Một số sản phẩm của Safoco có giá cả cao hơn so với các sản phẩm cùng loại trênthị trường.

 Các sản phẩm của Safoco không được đa dạng

<b>3.2. Hoạt động phân phối</b>

<i><b>3.2.1. Các điểm trong chuỗi phân phối</b></i>

Công ty đã xác định giữ vững thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu trong chiếnlược phát triển kinh doanh, trong đó ưu tiên phát triển thị trường nội địa, từ đó làm cơsở để khuyến khích khai trương thương hiệu, mở rộng thị trường xuất khẩu, do đó Cơngty đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mạng lưới bán hàng. Mạng lưới phân phối củaCông ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO chủ yếu thơng qua 3 kênh chính: hệthống đại lý, hệ thống các siêu thị và thị trường tự do.

<i>3.2.1.1. Đại lý truyền thống</i>

Là kênh phân phối chính, chiếm hơn 70% doanh số, Đại lý của Cơng ty được phânthành 2 cấp: Đại lý cấp 1 (có sản lượng tiêu thụ bình quân 30 - 90 tấn/tháng với 4 tổngđại lý là Chợ Bình Tây, Chợ Bà Chiểu, Chợ Xóm Chiếu và Khu vực Quận 5) và Đại lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cấp 2 (sản lượng tiêu thụ dưới 30 tấn/tháng). Khi ký Hợp đồng đại lý Công ty luôn chútrọng về việc phân vùng để hạn chế sự xâm phạm khu vực của các đại lý với nhau, tạonên sự cạnh tranh công bằng cho các đại lý. Đối với hệ thống đại lý các tỉnh, ngoài việcchiết khấu thêm để khen thưởng, Cơng ty cịn hỗ trợ chi phí vận chuyển và tăng cườngnhân viên tiếp thị hỗ trợ đại lý mở rộng mạng lưới bán hàng và phủ kín các khu vực.Riêng hệ thống đại lý tại Tp.HCM đều có nhân viên thị trường thường xuyên hỗ trợ mộtcách tích cực.

Ngồi ra, với việc đặt Chi nhánh tại Hà Nội, Công ty đã phát triển dần mạng lướitiêu thụ sản phẩm phía Bắc thơng qua kênh phân phối đại lý và siêu thị nên sản phẩmSAFOCO cũng ngày càng được tín nhiệm và được đánh giá cao về mặt chất lượngchủng loại.

<i>3.2.1.2. Siêu thị</i>

<i>Hình 8: Sản phẩm của Safoco được trưng bày ở siêu thị</i>

(Nguồn: quy.html)

thống siêu thị chiếm khoảng 21% doanh số của Công ty. Với uy tín thươnghiệu của mình, sản phẩm của Cơng ty có mặt ở hầu hết tất cả các hệ thống siêu thị lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

như Big C, Metro, CoopMart, CitiMart, Maximart... Cơng ty thường áp dụng chính sáchhoa hồng thích hợp kèm theo điều kiện là tất cả các sản phẩm của SAFOCO đều phảiđược trong bày rộng rãi trên quầy, kệ để người tiêu dùng dễ nhìn thấy, do đó sản phẩmcủa SAFOCO đã chiếm lĩnh hầu hết thị phần mạng lưới siêu thị so với các đối thủ trongngành

<i>3.2.1.3. Thị trường tự do </i>

Ngoài hệ thống đại lý và siêu thị, khoảng 9% doanh số của Công ty được đưa về từthị trường tự do, thị trường bán lẻ và đây cũng là một trong các kênh phân phối đến vớingười tiêu dùng nhanh chóng và thuận tiện thông qua các cửa hàng bán lẻ, các nhàhàng, nhà trẻ, cửa hàng ăn uống...

Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm trong nước, Công ty đang tiếp cận với các thị trườngthế giới để hình thành hệ thống đại lý nước ngoài từ những khách hàng truyền thốngnhư: Nga, Đức, Cộng hoà Séc, Ý, Đài Loan, Singapore... cũng nhờ một số thị trườngmới như: Israel, Pháp, Mỹ, Nhật, ...

<i><b>Đánh giá: Điểm mạnh: </b></i>

 Tổng quan về hoạt động phân phối Safoco đã phân phối được ra các nhàbán hàng siêu thị, đại lý, tạp hóa. Đây là các điểm bán thân thiện nhất vớingười dân, mua hàng cũng nhanh nhất và tiện nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

3.2.2.2. Dự trữ hàng

Với một doanh nghiệp có tuổi đời khơng dài cũng khơng ngắn như Safoco, đượcđánh giá là một doanh nghiệp không nhỏ nên công ty đã luôn chăm chút từ khâu vậnchuyển làm sao để làm việc nhanh nhất với các nhà bán hàng nhất. Cơng ty sắp xếp dựtrữ hàng hóa ln đủ, ln có khâu vận chuyển trực để khi nhà bán hàng gọi hàng thì cóthể giao được ln. Làm việc một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất ln có hàng ngaykhi nhà bán cần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Hình 10: Bách hố Xanh bán sản phẩm của Safoco bằng hình thức offline(Nguồn: sản phẩm của Safoco được trưng bày trên quầy kệ dễ dàng nhìn thấy, lựa chọnsản phẩm. Vừa tầm với khách hàng họ không cần cúi thấp hay vươn quá cao để lấyđược sản phẩm. Ngoài việc được trưng bày ở gian hàng để khách hàng có thể mua hàngtrực tiếp, đại lý của Safoco còn đăng bán sản phẩm trên kênh online. Điều này tạo chokhách hàng sự thoải mái và tiện lợi khi họ không thể đến trực tiếp để lựa chọn sản phẩmmà họ có thể lên gian hàng online để chọn mua sản phẩm.

<i><b>Đánh giá:Điểm mạnh:</b></i>

 Safoco đưa ra chiết khấu cao để các nhà bán hàng có thể trưng bày sảnphẩm ở chỗ dễ nhìn.

 Phân phối sản phẩm đến nhiều tỉnh thành phố

<i><b>Điểm yếu: </b></i>

 Doanh nghiệp vẫn cịn yếu khó cạnh tranh với những doanh nghiệp lớnhơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Bảng 3: Bảng giá sản phẩm của Safoco</i>

<i><b>So sánh các sản phẩm của Safoco đối với các đối thủ cạnh tranh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Nui cao cấp

400g giá 26.000 vnđ <sub>400g giá 28.000 vnđ</sub>Mì trứng cao cấp

<i>Bảng 4: So sánh giá cả và sản phẩm của Safoco với một vài doanh nghiệp khác </i>

<i><b>Nhận xét: So với các đối thủ cạnh tranh giá của Safoco không quá chênh lệch.</b></i>

Nhưng về mức độ uy tín của thương hiệu cũng như chất lượng về các sản phẩm và dịchvụ được nhiều khác hàng tin dùng sử dụng tạo ra sự cân đối giữa giá cả và chất lượngsản phẩm.

<i><b>Đánh giá </b></i>

</div>

×