Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

probiotic và bệnh tiểu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

PROBIOTIC VÀ

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Thực phẩm chức năng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC SINH HỌC

<small>Giáo viên hướng dẫn: TS. Cao Thị Thanh Loan </small>

<small>Thủ Đức, ngày 08 tháng 04 năm 2024</small>

<small>1 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NỘI DUNG CHÍNH

• Giới thiệu về probiotic

• Tổng quan về bệnh tiểu đường• Ảnh hưởng của probiotic tới

bệnh tiểu đường.

<small>2 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1. GIỚI THIỆU VỀ PROBIOTIC

"Probiotics" được dùng để mô tả "cơ quan và chất mà góp phần vào cân bằng hệ vi

sinh vật ruột"

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>• Trong hệ vi sinh đường ruột của chúng ta có khoảng 500 loại vi khuẩn khác nhau. Ngoài những loại vi khuẩn gây hại thì có tồn tại một số nhóm lợi khuẩn (probiotic) sẽ đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ đường ruột khỏi các vi khuẩn có hại khác.</small>

<small>• Phân loại: nhóm sinh axit lactic và nhóm không sinh axit lactic.</small>

GIỚI THIỆU VỀ PROBIOTIC

<small>4 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Vai trị phổ biến của probiotic:

• Kháng khuẩn: Giảm số lượng vi khuẩn để ngăn chặn các mầm bệnh.

• Tác động đến mơ biểu bì ruột: Đẩy mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô. Giảm việc kích thích bài tiết và những hậu quả viêm của sự lây nhiễm vi

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TIỂU </b>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1 Thực trạng:

THẾ GIỚI:

• Số người mắc bệnh từ năm 1980 – 2014: tăng từ 108 triệu – 422 triệu người.

• Năm 2014: 8,5% người từ 18 tuổi trở lên.

• Năm 2019: 1,5 triệu ca tử vong với 48% ca tử vong xảy ra trước 70 tuổi.

VIỆT NAM:

• Năm 2015: tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở người trưởng thành từ 18-69 tuổi là 4,1%, nhưng chỉ có 28,9% người mắc bệnh tiểu đường được điều trị, hơn

70% số người mắc cịn lại khơng được điều trị.

• Năm 2019: 6% người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường, trong đó, tiểu đường tuýp 2 chiếm 90-95% các trường hợp.

<small>7 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.2 Thơng tin về bệnh tiểu đường:

• Bệnh tiểu đường (hay còn biết là đái tháo đường) là

<b>khi cơ thể gặp khó khăn trong việc sử dụng </b>

<b>đường glucose, đường đã đi vào máu nhưng lại </b>

không thể sử dụng được. Kết quả dẫn đến đường máu tăng cao (được gọi là tăng đường huyết).

• Phân loại:

<b>o Bệnh tiểu đường tuýp 1: Là do hệ thống miễn </b>

<b>dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy, nơi sản xuất insulin.</b>

<b>o Bệnh tiểu đường tuýp 2: Là do cơ thể kháng với </b>

<b>insulin hoặc do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin.</b>

<small>8 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>10 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cơ chế gây bệnh:

CƠ CHẾ CHUNG:

• Lượng đường máu bình thường vào khoảng 3.9-6.4 mmol/L. Sau đó, nhờ có hormon Insulin, đường trong máu sẽ được đưa vào trong tế bào để sử dụng tạo ra năng lượng cho mọi hoạt động.

• Những trường hợp tuyến tụy khơng có khả năng sản xuất lượng Insulin cần thiết đáp ứng nhu cầu của cơ thể, dẫn tới đường máu tăng cao bất thường, khó kiểm sốt. Đây chính là lý do dẫn tới tiểu đường tp 1.

• Trường hợp tuyến tụy vẫn có khả năng tiết Insulin nhưng cơ thể lại đề kháng với loại hormon này thì đây lại là cơ chế chung của tuýp 2 tiểu đường.

<small>12 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cơ chế gây bệnh:

<small>13 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cơ chế gây bệnh:

<small>14 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3. ẢNH HƯỞNG CỦA PROBIOTIC

TỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

<small>15 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

3.1.Mối quan hệ giữa hệ vi sinh đường ruột và bệnh tiểu đường

Toàn bộ vi khuẩn, cũng như các sản phẩm và chất chuyển hóa của chúng, sẽ di chuyển qua biểu mô ruột đến tuần hồn, bởi vì các mối nối chặt chẽ bị thối hóa và do đó làm tăng tính thấm của ruột dẫn đến vi khuẩn đi vào máu gây viêm và kháng insulin. Lipopolysacarit (LPS) từ màng vi khuẩn gram âm xâm nhập vào dịng máu thơng qua tính thấm bị suy giảm của niêm mạc ruột, gây ra nhiễm độc nội bào chuyển hóa, viêm, chuyển hóa glucose kém, kháng insulin, béo phì và góp phần phát triển hội chứng chuyển hóa , T2DM và các tình trạng khác.

<small>16 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

3.2.Cơ chế tác động của probiotic

• Cải thiện tính tồn vẹn của ruột, giảm nồng độ lipopolysacarit (LPS).

• Nồng độ của lipopolysacarit huyết tương, yếu tố gây viêm, có mối tương quan nghịch với quần thể Bifidobacterium spp (một nhóm vi khuẩn được gọi là men vi sinh thường sống trong ruột và dạ dày). Bifidobacteria có thể làm giảm nồng độ nội độc tố trong ruột và cải thiện hàng rào niêm mạc, do đó làm giảm tình trạng viêm tồn thân và sau đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường.

• Các chủng men vi sinh liên kết với các tế bào biểu mô của thành ruột. Chúng được cấu tạo bởi một nucleus và các cấu trúc giống như ngón tay gọi là nhung mao nằm bên trong ruột. Vì các lợi khuẩn liên kết với các tế bào nội bào nên giao tiếp trực tiếp giữa vi khuẩn và thành ruột được kích hoạt, điều này thúc đẩy việc sản xuất chất nhầy, là tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại mầm bệnh xâm nhập.

<small>17 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

3.2.Cơ chế tác động của probiotic

• Các chủng men vi sinh liên kết với các tế bào biểu mô của thành ruột. Chúng được cấu tạo bởi một nucleus và các cấu trúc giống như ngón tay gọi là nhung mao nằm bên trong ruột. Vì các lợi khuẩn liên kết với các tế bào nội bào nên giao tiếp trực tiếp giữa vi khuẩn và thành ruột được kích hoạt, điều này thúc đẩy việc sản xuất chất nhầy, là tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại mầm bệnh xâm nhập. Khi probiotic chiếm giữ các vị trí liên kết, những mầm bệnh tiềm ẩn này không thể bám vào tế bào ruột được nữa và bị đẩy ra khỏi hệ thống. Điều này được gọi là loại trừ cạnh tranh.

• Đối với chủng probiotic sản xuất axit lactic, axit lactic sẽ làm giảm độ pH trong lòng ruột, tạo mơi trường thích hợp cho các vi khuẩn có lợi khác.

<small>18 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

• Cải thiện chức năng hàng rào biểu mơ.

• Làm giảm sự kết dính của mầm bệnh trong ruột và chuyển vị trí sang mơ mỡ.

• Điều chỉnh sự biệt hóa miễn dịch.• Bình thường hóa độ nhạy insulin.

Ưu điểm chính của men vi sinh:

<small>19 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

THANK YOU!

Thank you so much for watching our

presentation! Do you have any questions, comments, or suggestions?

<small>20 </small>

</div>

×