Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

thảo luận chuỗi khối blockchain và ứng dụng trong chuyển đổi số doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TOÁN KINH TẾ </b>

──※※※──

<b>BÀI THẢO LUẬN </b>

CHUỖI KHỐI- BLOCKCHAIN

<b> VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP </b>

Học phần : Chuyển đổi số trong kinh doanh Mã lớp học phần : 232_PCOM1111_07

Giảng viên hướng dẫn : Lê Duy Hải Đơn vị thực hiện : Nhóm 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Thành viên tham gia </b>

74. Nguyễn Lê Đoan Trang 75. Nguyễn Ngọc Minh Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 4

NỘI DUNG... 5

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHUỖI KHỐI ... 5</b>

1. Khái quát chung về công nghệ chuỗi khối (Blockchain) ... 5

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Blockchain ... 5

1.2. Định nghĩa về Blockchain ... 6

1.3. Phân loại Blockchain ... 7

2. Những đặc trưng cơ bản của Blockchain ... 7

2.1. Cấu trúc của Blockchain ... 7

2.2. Hoạt động của Blockchain... 8

2.2.1. Cơ chế hoạt động của Blockchain ... 8

2.2.2. Mơ hình hoạt động của Blockchain ... 9

<b>CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG CÔNG CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ ... 11</b>

1. Tầm quan trọng của Blockchain trong công cuộc chuyển đổi số ... 11

2. Ứng dụng của Blockchain vào doanh nghiệp hỗ trợ chuyển đổi số ... 12

2.1. Ứng dụng trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng... 13

2.1.1. Chuyển tiền liên ngân hàng ... 14

2.1.2. VietcomBank – dịch vụ VCB Rewards- Chương trình khách hàng thân thiết ... 15

2.1.3. TPBank và RippleNet ... 15

2.2. Ứng dụng của trong hoạt động chuỗi cung ứng ... 16

2.2.1. Walmart với công nghệ Blockchain IBM Trust Food ... 16

2.2.2. Blockchain và ngành cà phê thế giới ... 17

2.3. Ứng dụng trong lĩnh vực y tế ... 18

2.4. Ứng dụng trong Gaming ... 19

<b>CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM VÀ KIẾN NGHỊ ... 21</b>

1. Những hạn chế còn tồn tại của Blockchain ... 21

2. Kiến nghị một vài giải pháp góp phần hỗ trợ chuyển đổi số tại Việt Nam ... 22

KẾT LUẬN ... 25

Danh mục tài liệu tham khảo ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Sự tiến bộ của công nghệ qua từng cuộc cách mạng đã dẫn đến sự phát triển vượt bậc của xã hội nhưng kéo theo đó cũng là sự gia tăng về các vấn đề thách thức bảo mật thông tin cũng như là nhu cầu về sự tiện nghi của người dùng. Để có thể đáp ứng được những u cầu đó các cơng nghệ mới bắt đầu được phát triển và ứng dụng vào thực tiễn như IOT, Big data, Data base, điện toán đám mây,... và nổi bật trên cả đó chính là sự ra đời của công nghệ Blockchain. Công nghệ Blockchain hiện đang là một xu hướng nhận được nhiều sự quan tâm của những nhà đầu tư không chỉ là ở Việt nam mà là còn ở trên cả thế giới, là một công nghệ đã và đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các ngành nghề như tài chính, điện tử, kế tốn viễn thơng, y tế nhờ vào tính minh bạch và bảo mật cao, việc ứng dụng Blockchain vào các ngành nghề công nghiệp trên thị trường là cần thiết.

Hiểu được sự cần thiết và vai trò của việc ứng dụng công nghệ Blockchain đối với sự phát triển của xã hội Việt nam bài thảo luận này tập trung vào việc phân tích cơng nghệ Blockchain và ứng dụng của nó trong các lĩnh vực khác nhau.

Vậy cơng nghệ Blockchain là gì mà lại được sử dụng phổ biến và chiếm được sự chú ý lớn của các nhà đầu tư đến như vậy? Nó được ứng dụng như thế nào vào các ngành nghề hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới? Để có thể trả lời được những câu hỏi đó nghiên cứu này sẽ tập trung khai thác vào khía cạnh như ứng dụng của Blockchain trong lĩnh vực khác nhau và phân tích các yếu tố thúc đẩy và hạn chế của cơng nghệ Blockchain từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp giúp có thể áp dụng được công nghệ vào thực tiễn tốt hơn. Thông qua bài đọc này nhóm chúng tơi hy vọng có thể cung cấp cho các đọc giả thêm sự hiểu biết về công nghệ blockchain cũng như là các ứng dụng tiềm năng của nó với thực tiễn từ đó giúp xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong 15 năm qua, đã có nhiều đổi mới trong công nghệ đồng thuận chuỗi khối, hợp đồng thơng minh có thể lập trình và kiến trúc ủy thác.

b. Sự phát triển của Blockchain

<i>Chuỗi khối 1.0 </i>

Blockchain 1.0 được sử dụng làm tiền kỹ thuật số cho giao dịch quy mô lớn, giao dịch giá trị nhỏ, ngoại hối, chơi game và rửa tiền. Có nhiều lợi ích khi sử dụng cơng nghệ chuỗi khối cho tiền kỹ thuật số, nhưng ưu điểm cơ bản của nó là cung cấp một nền tảng an toàn và bảo mật để chuyển tài sản mà không cần qua trung gian hoặc đối tác. Hiện có hơn 4500 loại tiền điện tử khác nhau. Phổ biến nhất là Bitcoin (2009), Litecoin (2011), Namecoin (2011), Dogecoin (2013) và Peercoin, với tổng vốn hóa thị trường là 295 tỷ USD (2012).

<i>Chuỗi khối 2.0 </i>

Việc mở rộng các ứng dụng Blockchain 2.0 đã kích hoạt các hợp đồng thông minh, ứng dụng phi tập trung (dApps) và các tổ chức tự trị phi tập trung (DAO). Nó đóng một vai trị quan trọng trong các lĩnh vực cụ thể như tài chính - ngân hàng, giao dịch chứng khốn, hệ thống tín dụng, tài trợ chuỗi cung ứng, thanh toán bù trừ, chống hàng giả, bảo hiểm tương hỗ và phá vỡ các loại tiền tệ và phương thức thanh tốn truyền thống. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hợp đồng thông minh bằng cách sử dụng một số ngôn

<i>ngữ hợp đồng có thể lập trình, bao gồm Ethereum , Codius và Hyperledger. </i>

<i>Chuỗi khối 3.0 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ngồi tiền tệ và tài chính, Blockchain 3.0 đã có thể thiết lập sự thống trị trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học, giao thông vận tải và hậu cần. Nó liên quan đến một loại hợp đồng thông minh phức tạp hơn để tạo ra một đơn vị tổ chức phi tập trung tạo ra các

<i>quy tắc của riêng mình và cung cấp quyền tự chủ đáng kể. </i>

<i>Chuỗi khối 4.0 </i>

<i> Blockchain 4.0 đang phát triển thành một hệ sinh thái thân thiện với doanh nghiệp </i>

dành cho đại chúng. Nó là sự kết hợp của chuỗi khối với các tùy chọn tồn diện nhất của các cơng nghệ tiên tiến trong tương lai như Internet vạn vật, điện tốn đám mây, trí tuệ nhân tạo và người máy. Bằng cách kiểm tra tiềm năng của các chuỗi khối ảo trong một chuỗi khối duy nhất, hệ thống có thể đạt được khả năng mở rộng không giới hạn. Blockchain 4.0 đề cập đến các ý tưởng và giải pháp hợp lý hóa cơng nghệ cho nhu cầu kinh doanh, đặc biệt là Công nghiệp 4.0 và thương mại. Công nghệ chuỗi khối có thể được sử dụng để cải thiện nhiều quy trình bao gồm quản lý chuỗi cung ứng, quy trình làm việc của cơng ty, giao

<i>dịch tài chính, thu thập dữ liệu IoT, theo dõi sức khỏe, quản lý tài sản và hệ thống tín dụng. </i>

<b>1.2. Định nghĩa về Blockchain </b>

Blockchain được định nghĩa như sau:

<i>“ Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin </i>

<i>được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết tới khối trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Blockchain được thiết kế để chống lại sự thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ khơng có cách nào thay đổi được nó.” </i>

Hiểu một cách đơn giản, block nghĩa là khối, chain là chuỗi. Công nghệ Blockchain nghĩa là chuỗi các khối kết nối với nhau. Khối sau lấy thông tin của khối trước tạo thành một mắt xích khơng thể phá vỡ, thay đổi hay giả mạo. Có thể hình dung Blockchain như một file Google Docs, nó được chia sẻ tới mọi người. Mọi người đều được phép xem nội dung bên trong. Tuy nhiên, việc xố, chỉnh sửa nội dung đã có là không thể. Về mặt kỹ thuật, Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp được gọi là cuốn sổ cái kỹ thuật số (Digital Ledger) ghi lại chi tiết tất cả các giao dịch thông qua hệ thống mạng ngang hàng (P2P - peer-to-peer network). Về cơ bản, mạng lưới này là một chuỗi các máy tính mà tất cả phải chấp thuận một giao dịch trước khi nó có thể được xác thực, ghi lại.

Chuỗi khối được biết đến nhiều nhất với vai trò quan trọng trong các hệ thống tiền điện tử để duy trì hồ sơ giao dịch an toàn và phi tập trung, nhưng chúng không giới hạn trong việc sử dụng tiền điện tử. Chuỗi khối có thể được sử dụng để làm cho dữ liệu trong bất kỳ ngành nào trở nên bất biến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.3. Phân loại Blockchain </b>

Blockchain được phân loại như sau:

- Blockchain Công khai - Public Blockchain: Còn gọi là Blockchain phi tập trung (Decentralized Blockchain), là một nền tảng trong đó bất kỳ ai cũng có thể xem, đọc, gửi các giao dịch và tham gia quá trình đồng thuận.

- Blockchain riêng tư - Private Blockchain: Ở đây, việc tham gia vào mạng yêu cầu sự chấp thuận trước đó. Giao dịch được thực hiện trong mơi trường riêng tư và chỉ có những cá nhân đã được cấp quyền mới có khả năng tham gia vào việc xác thực và ghi chép

- Blockchain lai - Hybrid Blockchain: Một sự pha trộn thông minh giữa Blockchain công khai và riêng tư. Nó kế thừa những ưu điểm của cả hai loại Blockchain. Các giao dịch và hoạt động có thể được thực hiện một cách cơng khai hoặc riêng tư tùy theo yêu cầu và mục đích sử dụng.

- Blockchain liên hợp (Consortium Blockchain): Quá trình đồng thuận được kiểm soát bởi một tập hợp các node được chọn.

- Sidechain: Sidechain thực chất là một chuỗi khối độc lập, nhưng nó liên kết với một chuỗi khối khác, thường là chuỗi khối chính. Cơ chế chuyển tiền tệ và tài sản giữa hai chuỗi khối này là điều quan trọng để đảm bảo tính liên kết và tương tác giữa chúng. Sidechain thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề khả năng mở rộng và tối ưu hóa hiệu suất trong các ứng dụng phức tạp của Blockchain.

<b>2. Những đặc trưng cơ bản của Blockchain 2.1. Cấu trúc của Blockchain </b>

Cấu trúc cơ bản của một blockchain bao gồm các yếu tố chính sau:

<i>- Khối (Block): Đây là phần cơ bản nhất của blockchain. Mỗi khối chứa một số lượng </i>

thông tin và dữ liệu giao dịch. Mỗi khi một giao dịch mới được thêm vào hệ thống, nó sẽ được ghi vào một khối mới. Mỗi khối thường bao gồm một tiêu đề (header) và một danh sách các giao dịch

<i>- Tiêu đề (Header): Tiêu đề của mỗi khối bao gồm các thông tin quan trọng như mã </i>

xác thực (hash) của khối trước đó, thời gian tạo khối, số lượng giao dịch trong khối, và một số thông tin khác như phiên bản của phần mềm blockchain.

<i>- Danh sách giao dịch (Transaction List): Đây là phần của khối chứa thông tin về các </i>

giao dịch được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mỗi giao dịch sẽ chứa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thông tin như địa chỉ người gửi, người nhận, số lượng tiền được chuyển, và các dữ liệu khác liên quan đến giao dịch đó.

<i>- Mã xác thực (Hash): Mã xác thực là một giá trị số học được tạo ra từ dữ liệu trong </i>

khối (bao gồm cả tiêu đề và danh sách giao dịch). Mã xác thực này đại diện cho tính tồn vẹn của dữ liệu trong khối. Bất kỳ thay đổi nào trong dữ liệu sẽ dẫn đến sự thay đổi của mã xác thực.

<i>- Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer Network): Blockchain thường tồn tại trên một </i>

mạng ngang hàng, nơi mỗi nút (node) trong mạng đều giữ một bản sao của toàn bộ blockchain. Các nút trong mạng liên lạc với nhau để truyền tải thông tin về các khối mới và xác nhận giao dịch.

<i><b>- Thuật toán đồng thuận (Consensus Algorithm): Đây là một quy trình hoặc thuật toán </b></i>

được sử dụng để đảm bảo rằng tất cả các nút trong mạng đều đồng ý về trạng thái mới của blockchain. Các thuật toán đồng thuận như Proof of Work (POW), Proof of Stake (POS), và các biến thể khác được sử dụng để giải quyết vấn đề này.

<b>=> Cấu trúc cơ bản này đảm bảo tính tồn vẹn, bảo mật và phân quyền của dữ liệu trong </b>

blockchain, làm cho nó trở thành một cơng nghệ có thể tin cậy cho việc lưu trữ và truyền tải dữ liệu.

<b>2.2. Hoạt động của Blockchain </b>

<b>2.2.1. Cơ chế hoạt động của Blockchain </b>

- Phân quyền: Blockchain hoạt động độc lập theo các thuật toán máy tính và hồn tồn khơng chịu sự kiểm sốt của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, Blockchain tránh được rủi ro từ các bên thứ ba.

- Phân tán: Các khối chứa cùng một dữ liệu, nhưng được phân tán ở nhiều nơi khác nhau. Vì vậy, nếu một nơi nào đó bị mất hoặc bị hỏng, dữ liệu vẫn nằm trên Blockchain.

- Bất biến: Một khi dữ liệu được ghi vào khối của chuỗi khối, nó khơng thể bị thay đổi hoặc sửa đổi do các đặc điểm của thuật toán đồng thuận và mã hash. Các dữ liệu được lưu trữ mãi mãi.

- Bảo mật: Chỉ người nắm giữ khóa riêng tư (private key) mới có thể truy cập vào dữ liệu bên trong Blockchain và truy xuất dữ liệu đó.

- Minh bạch: Các giao dịch trong chuỗi khối được ghi lại và mọi người đều có thể xem các giao dịch này. Dựa vào đó, có thể kiểm tra và truy xuất lịch sử giao dịch. Mọi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

người thậm chí có thể được phân quyền để cho phép người khác truy cập một phần thông tin trên Blockchain.

- Tích hợp hợp đồng thơng minh: Hợp đồng thơng minh là các kỹ thuật số được tạo bởi một đoạn code if-this-then-that (IFTTT) trong hệ thống công nghệ. Hợp đồng này cho phép blockchain tự thực thi mọi thứ mà không cần bên thứ ba tham gia vào hệ thống. Các điều khoản được viết trong hợp đồng thông minh, nó được thực thi khi các điều kiện trước đó được đáp ứng và khơng ai có thể ngăn chặn hoặc hủy bỏ nó.

- Khơng thể phá hủy hoặc làm giả: Về lý thuyết, chỉ có máy tính lượng tử mới có thể can thiệp và giải mã blockchain. Blockchain có thể bị phá hủy hồn tồn khi khơng còn Internet trên thế giới, nhưng tất nhiên điều này là khơng thể xảy ra.

<b>2.2.2. Mơ hình hoạt động của Blockchain </b>

Hình 1: Cách Blockchain hoạt động – nguồn: Internet

(1) Transaction definition - Định nghĩa giao dịch: Người gửi tạo ra một giao dịch và truyền giao dịch này qua mạng. Bản tin giao dịch bao gồm các thông tin: Địa chỉ công khai của người nhận, giá trị và chữ ký số mã hóa để xác minh tính hợp lệ, độ tin cậy của giao dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Dữ liệu trao đổi giữa hai bên có thể là tiền, hợp đồng, hồ sơ y tế, thông tin khách hàng hoặc bất kỳ tài sản nào có thể được mơ tả dưới dạng số.

(2) Transaction authentication - Xác thực giao dịch: Các node trong mạng (máy tính/người dùng) nhận được bản tin và xác thực tính hợp lệ bằng việc giải mã chữ ký số. Giao dịch đã xác thực được đặt trong một serve chung - được gọi là “pool” của các giao dịch đang chờ xử lý.

(3) Block creation - Khởi tạo Block: Các giao dịch đang chờ xử lý này cùng được đặt vào trong một sổ cái số đã cập nhật, gọi là một block bởi một trong các node trong mạng. Sau đó, tại một khoảng thời gian xác định, node phát quảng bá block vào trong mạng để xác nhận.

(4) Block validation - Xác thực Block: Các node chịu trách nhiệm về việc xác nhận tính hợp lệ nhận được block đã cập nhật. Chúng sẽ thông qua một q trình lặp, địi hỏi sự đồng ý từ các node khác trong toàn mạng để xác thực block đó.

Các mạng Blockchain khác nhau sử dụng các kỹ thuật xác thực khác nhau: Blockchain của Bitcoin sử dụng công nghệ “proof-of-work”, Ripple sử dụng “Distributed Consensus” (Bài tốn đồng thuận) và Ethereum sử dụng “proof-of-stake”.

Cơng nghệ khác nhau sẽ có các ưu, nhược điểm khác nhau. Nhưng đặc điểm chung của chúng là đảm bảo mọi giao dịch hợp lệ và ngăn chặn các giao dịch gian lận, không thể thực hiện.

(5) Block chaining - Chuỗi Block: Khi tất cả các giao dịch trong một block được xác nhận, block mới sẽ được đính kèm vào blockchain và trạng thái hiện tại mới của sổ cái được phát quảng bá vào trong mạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG CÔNG CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ </b>

<i>Trong những năm qua, việc phát triển nền kinh tế số đã và đang được triển khai trên nhiều phương diện và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế số đã tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, làm chủ cơng nghệ, đóng góp quan trọng vào q trình chuyển đổi số quốc gia. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước là đầu tàu trong ứng dụng công nghệ số vào quy trình quản lý, quy trình sản xuất kinh doanh như: Tập đoàn Viettel, Mobifone, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng (VNPT), Tập đồn Điện lực (EVN), Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN), Vietcombank... Các doanh nghiệp trên đã có lộ trình áp dụng cơng nghệ số vào q trình quản lý, sản xuất kinh doanh từ khá sớm. </i>

<i>Blockchain là một trong những công nghệ trung tâm của quá trình chuyển đổi này. </i>

<b>1. Tầm quan trọng của Blockchain trong công cuộc chuyển đổi số </b>

a. Động lực dịch chuyển từ Web 2.0 sang Web 3.0

Ông Nguyễn Bách Việt, Giám đốc phát triển thị trường Microtec Việt Nam cho biết, blockchain đem lại hai điều là niềm tin cho người sử dụng giải pháp và tính minh bạch, tin cậy về thông tin. Ông ví Internet giống như “chợ trời” thông tin, do ai cũng có thể đưa thơng tin trên mạng nên khơng thể đảm bảo đó là thông tin đúng sự thật.

“Trong bối cảnh Internet với thơng tin thật giả lẫn lộn thì blockchain có thể là giá trị cộng thêm, giúp thông tin trở nên có gốc gác, truy xuất được và chuỗi thơng tin chính xác, minh bạch sẽ trở thành tài sản có giá trị. Đó là sự đột phá mà cơng nghệ blockchain mang lại”, ông Việt khẳng định.

Nhân loại đang ở kỷ nguyên phát triển thứ hai của Internet, đó là Web 2.0 (Internet of Information), cho phép người dùng đưa mọi loại thông tin lên Internet, cộng thêm sự bùng nổ của các mạng xã hội làm thay đổi cách con người tương tác trên không gian mạng.

Tuy nhiên, hạn chế cũng chính là khơng thể xác minh được thơng tin, những tệp dữ liệu, hình ảnh được trao đổi khắp Internet. Do đó, Web 3.0 với sự trợ giúp của hàng loạt công nghệ như blockchain, IoT, AI có thể đưa con người tiến tới kỷ nguyên “Internet of Value” khi thông tin được xác minh và hồn tồn có thể trao đổi các giá trị thực (tài sản số, vé xem phim, cổ phiếu...) trên không gian mạng mà không cần lo ngại gian lận hay lừa đảo.

b. Blockchain giúp tăng tốc các quy trình kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhờ cấu trúc phi tập trung kết hợp với mật mã học, blockchain giúp tăng tốc các quy trình kinh doanh, tạo ra mức độ bảo mật cao trong các giao dịch ngang hàng nên không cần đơn vị trung gian. Khi các doanh nghiệp B2B và B2C chuyển sang thị trường kỹ thuật số, blockchain tạo ra sự tin tưởng và bảo mật cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác thương mại và kinh doanh. Trong chuyển đổi số, tốc độ là một trong những yếu tố quan trọng giúp bạn khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở này, ứng dụng blockchain vào quy trình vận hành doanh nghiệp góp phần thực hiện giao dịch hồn tồn tự động, đáng tin cậy và nhanh chóng.

c. Blockchain có khả năng kết nối và thay đổi vận hành chuỗi cung ứng

Bản chất phi tập trung của blockchain tạo ra sự minh bạch tối đa trong mọi giao dịch trong chuỗi cung ứng - từ việc thu mua nguyên liệu và sản xuất đến phân phối và bán sản phẩm cuối cùng. Bằng cách này, sẽ có ít rủi ro hơn và khách hàng cuối cùng có thể truy xuất nguồn gốc của sản phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Chuyển đổi kỹ thuật số đang xây dựng lại cơ sở hạ tầng truyền thông trong các công ty đa ngành nghề, chẳng hạn như: IoT (Internet of Things) giúp kết nối tất cả các loại thiết bị và phổ biến quyền truy cập vào dữ liệu. Dự kiến sẽ có hơn 75 tỷ thiết bị IoT được sử dụng trên toàn cầu vào năm 2025. Hơn thế nữa, blockchain có thể trở thành cơng nghệ quan trọng để quản lý dữ liệu (nguồn: Statista). Các nền tảng blockchain mới, hoạt động bằng cách sử dụng bằng chứng xác thực cổ phần (proof of stake) có thể quản lý an toàn và minh bạch lượng lớn dữ liệu được tạo ra trong các quy trình kinh doanh.

d. Blockchain làm nền tảng cho các hợp đồng thông minh và quản lý tài chính hiệu quả Hợp đồng thông minh (smart contract) là hợp đồng kỹ thuật số chạy trên blockchain, có thể được doanh nghiệp sử dụng để thiết lập các thỏa thuận kinh doanh dựa trên cơ sở minh bạch, an tồn. Các hợp đồng thơng minh từ lâu đã được sử dụng trong các quy trình kinh doanh khác nhau. Bằng cách này, cơng nghệ blockchain có thể cách mạng hóa việc số hóa các quy trình kinh doanh trong tương lai.

Ngồi ra, sự thành công của blockchain trong việc tạo và quản lý các loại tiền mã hóa như Bitcoin cho thấy cơng nghệ này đã tạo ra cuộc cách mạng về tài chính. Do đó, các doanh nghiệp cũng có thể kiểm sốt tài chính bằng cách sử dụng blockchain như một sổ cái kỹ thuật số để quản lý các quy trình tài trợ, thanh tốn và giao dịch nội bộ.

<b>2. Ứng dụng của Blockchain vào doanh nghiệp hỗ trợ chuyển đổi số </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.1. Ứng dụng trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng </b>

- Tiết kiệm chi phí trong thanh tốn:

Áp dụng cơng nghệ blockchain, hoạt động thanh toán diễn ra nhanh và tiết kiệm chi phí hơn, đồng thời vẫn đảm bảo tính bảo mật nhờ loại bỏ bên trung gian. Trong bài nghiên cứu “Big-Crypto: Big Data, Blockchain and Cryptocurrency” năm 2008, công nghệ blockchain có thể làm giảm 30% chi phí trong quy trình giao dịch, tương đương 8 - 12 tỷ USD/năm so với mơ hình tài chính tập trung.

- Chuyển tiền và thanh toán quốc tế:

Blockchain giúp quy trình chuyển tiền giữa người dùng trở nên tin cậy hơn, nhằm hạn chế các vấn đề liên quan đến pháp lý như AML (Chống rửa tiền), tham nhũng…

Cụ thể, giao dịch được thực hiện trên blockchain đều sử dụng hai loại khóa: private key và public key. Trong khi public key đóng vai trị như địa chỉ ví và có thể được chia sẻ cơng khai để kiểm tra các thông tin liên quan như tài sản, số dư, giao dịch… thì private key cần được giữ bí mật để cung cấp quyền truy cập và sử dụng tài sản đó. Do đó, blockchain đảm bảo sự minh bạch và công khai của các giao dịch.

Việc ứng dụng blockchain cũng giúp hoạt động chuyển tiền xuyên quốc gia được thực hiện một cách dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn.

- Hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng trong mơ hình truyền thống đối mặt với những bất cập như: quy trình xác định vốn vay rườm rà, khả năng xác thực thơng tin vay yếu kém… Vì vậy, nếu xem xét áp dụng blockchain vào hoạt động tín dụng, hiệu quả có thể sẽ được tăng lên khi quy trình vay và cho vay trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn.

</div>

×