Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 90 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TINH NAM ĐỊNH
<small>1.1. Thực trang cơng trình dé bién Việt Nam 31.2. Thực trạng để biển tỉnh Nam Định và các cơng tình liên quan.. 61.2.1. Thực trang dé biển tinh Nam Định 61.2.2. Thực trạng các cơng trình liên quan. 81.2.3. Những tồn tại của tuyển dé biển Tinh Nam Định. "</small>
<small>1.2.4. Giới thiệu về đê biển Ang Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định</small>
<small>"1.3. Nguyên nhân hư hỏng các cơng trình bê tơng trong mơi trường biển ViệtNam 141.3.1. Tác động xâm thực của môi trường... „141.3.2. Thiết kế, thi cơng, quản lý sử dụng cơng trình. 16</small>
CHUONG II. CƠ SỞ LÝ THUYET VE AN MON BE TONG TRONG MOL
TRUONG BIEN. _ . . 19
2.1, Đặc trưng của môi trường biển vả nước biển. sos ove T9
<small>2.1.1. Đặc trưng của môi trường biển. 19</small>
2.2. Cơ chế phá hủy bê tơng trong môi trường nước bién.... se 26
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">NANG CAO ĐỘ BEN CHO KET CAU BE TONG BAO VE MAI DE BIEN
<small>ANG GIAO PHONG, NAM ĐỊNH... se „4T3.1. Vật liệu thí nghiệm 47</small>
3.1.1. Chat kết dính 4?
<small>3.1.2. Cốt liệu... „513.1.3. Phụ gia hóa học 5</small>
<small>3.14. Nước. 34</small>
3.2. Tinh tốn thành phần cắp phối bê tông và ty lệ sử dụng phụ gia 543.2.1. Phương pháp tinh toán cấp phii.. : 54
3.2.2. u cầu kỹ thuật.
3.2.3. Các bước tính tốn cắp phối...3.2.4. Kết quả tính tốn cap phối,
<small>3.3. Thí nghiệm trong phịng. : : 61</small>
3.3.2. Các kết qua thí nghiệm. : : ..693.4, Đúc tắm lát bảo vệ mái đê biển ở hiện trường cho tuyến đê biển Ang
<small>Giao Phong, Giao Thủy, Nam Định. : 5ä.</small>
KET LUẬN VÀ KIEN NGHỊ... _—- soos TB
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bảng 2.1. Thành phần hóa nước biển Việt Nam và trên thể giới
Bang 2.2. Độ mặn nước biển ting mặt trong vùng biển Việt NamBang 2.3. Thanh phần nước các hỗ, biển và đại dương,
Bang 2.4. Thành phần nước biển do tại một số địa điểm ở Việt Nam..
Bang 2.5. Tính chất xâm thực của khí quyền biển ở một số vùng ven biển Việt
Bảng 2.6, Thành phần khoáng vật của xi măng.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu tinh chất cơ lý của xi ming PC40 Vicem Bút Sơn.
<small>Bảng 3.2. Tính chất vật lý của tro bay nhiệt điện Phả Lai.</small>
<small>Bảng 3.3, Tinh chất vật lý của muội siBảng 3.4. Các chỉ tiêu vật lý của cát...</small>
Bang 3.5. Thanh phần hat của cát
Bang 3.6. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu vật lý của đá dim,
Bảng 3.7. Thành phần hạt của đá dim
Bảng 3.8. Thành phần bê tông M30 theo lý thuyết
Bang 3.9. Kết quả điều chỉnh thành phan bé tơng.
Bảng 3.10. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của bê tông...Bảng 3.11. Kết quả thí nghiệm độ hút nước của bê tơng.
Bảng 3.12. Độ thấm ion clo (%) sau 3 tháng tại các điểm đo khác nhau
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 1.1. Đề bién Giao Thủy ~ Nam Định. _ "</small>
<small>Hình 1.2. Hiện trạng an mòn rita tồi và ăn mòn cơ học do sống biễn của bêtơng kề biển Cát Hải 15Hình 1.3. Hiện trạng ăn mòn và phá hủy kết cấu bê tơng cốt thép cổng qua dé</small>
biển Hải Phịng. AS
<small>Hình 2.1. Phân vùng mơi trường biển Việt Nam 20</small>
Hình 2.2. Sơ đồ cơ chế ăn mịn điện hố thép trong bê tơng có ion CT...35Hình 2.3. Sơ đồ q trình xói mịn vật liệu trong mơi trường nước 36Hình 2.4. Hình ảnh mơ tả hai loại phụ gia ức chế ăn mịn cốt thép...43
<small>Hình 3.1. Cơn thử độ sụt của bé tơng. : @</small>
Hình 3.2. Thí nghiệm kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tơng.... ..62Hình 3.3. Đúc mẫu bê tơng kích thước 15x15x15cm... -.-68Hình 3.4. Thí nghiệm nén mẫu bê tơng. _ ...66Hình 3.5. Mẫu bê tơng sau khi bị phá hủy. 6Hình 3.6. Máy thí nghiệm xác định nơng độ ion clo... wee 69
<small>Hình 3.7. Phụ gia sử dung để trộn bê tơng tai hiện trường... 75</small>
Hình 3.8. Công tác chuẩn bị khuôn đúc mẫu bê tông tại hiện trường... 7S
<small>Hình 3.9. Cơng tác trộn bê tơng tại hiện trường, 16</small>
Hình 3.10. Cơng tác đầm hỗn hợp bê tơng tai hiện trường. see 6Hình 3.11. Mẫu bê tông khối lát bảo vệ mái dé biển 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">x Khối lượng xi mang
N Khối lượng nước.
Đ Khối lượng đá.
<small>F Fly Ash (Tro bay)SE Silica Fume</small>
Por Pog Khối lượng thé tích xóp cát, đá.
<small>ky Hệ số dư vữa hợp lýMa Mơ dun độ lớn của cát</small>
<small>Das Đường kính lớn nhất của cốt liệu</small>
CKD Chất kết dính.
CP Cấp phố
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">HHBT Hỗn hợp bê tông
TPBT ‘Thanh phan bê tông.TCVN “Tiêu chuẩn Việt Nam
BDKH Biến đổi khí hậu
BCB Biy cát biến
<small>MCT Mơ chữ T</small>
<small>pas Để giảm sóng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">‘Tinh cấp thiết của đề tài
'Việt Nam là đất nước có đường bờ biển dai thứ 32 trên Thế giới trongsố 156 nước có biển (theo cơng bố của Bộ Khoa học và Công nghệ là3350km). Biển mang đến cho Việt Nam rat nhiều những giá trị tích cực vềtỉnh thần cũng như kinh tế, song cũng có sức tàn phá ghê gớm, để lại những.hậu quả không thể đo đếm được. Chính vì vậy, việc xây dựng những cơng.
<small>trình bảo vệ bờ biển, chắn sóng, ... mang một ý nghĩa rit to lớn. Những cơng</small>
trình này giúp chúng ta chống lại những tác động tiêu cực tới từ biển, phịng
chống lụt bão và có đồng góp rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
<small>tế - xã hội của các xã vùng ven biển.</small>
<small>'Các cơng trình bảo vệ bờ bién như dé biển phải chịu các tác động hóahọc, tác động cơ học từ nước biển, sóng biển gây nên hư hỏng, xâm thực, ăn</small>
mịn bê tơng kết cấu bảo vệ mái dé. Việc chịu tác động từ nước biển, sóng.
biển trong một thời gian đài khiến cho tuổi tho của cơng tình giảm, phá lủy
<small>các cơng trình. Ngồi ra, đặc điểm khí hậu của nước ta cũng gây ra những tác</small>
động tiêu cực lên các kết cầu bê tông làm việc trong môi trường biển. Khiđiễunày xảy ra, thì những tác động tiêu cực tới từ biển khơng được kiểm sốt, hậuquả tác động đến an ninh - kinh tế - xã hội của các xã vùng ven biển là rất
<small>lớn.Vì vậy, việc nghiên cứu các nguyên nhân gây ra hư hỏng cho bê tông dé</small>
biển và tìm ra được các giải pháp nhằm tăng độ bền cho bê tông của kết cấu
<small>bảo vệ mái dé biển, tăng khả năng chống lại những tác động của biển là vơ</small>
cùng cấp thiết đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói
Những vấn đề cần giải quyết của luận van:
~ Nghiên cứu cơ chế phá hủy bê tông trong môi trường nước biển.- Các giải pháp nâng cao độ bền cho bê tông trong môi trường biển Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">"Mục đích của đề tài
Phân tích ngun nhân gây hư hỏng bê tơng kết iu bảo vệ mái dé biểnvà giải pháp khắc phục bằng cách sử dụng các loại phụ gia dé tăng độ bền cho."bê tông, tăng khả năng chống lại các tác động tiêu cực tới từ biển.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
<small>- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm:</small>- Thu thập, phân tích ti liệu về hư hông để biển
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">VA TINH NAM ĐỊNHh đê biển Việt Nam
Tuyến đê biển của Việt Nam hiện nay đóng vai trị quan trọng trong
<small>1.1, Thực trạng cơng t</small>
việc bảo vệ mùa màng, tài sản và hơn hết là tính mạng con người. Chính vìvậy, việc xây dựng các cơng trình trên tuyến đê biển cũng như chất lượng của.
<small>các cơng trình này mang ý nghĩa rất to lớn, giúp chúng ta chống lại những tác</small>
động tiêu cực từ biễn. Nếu khơng làm tốt cơng tác này, thì sẽ khơng kiểm sốt
được những tác động tiêu cực từ biển với sức tần phá ghê gớm và để lạinhững hậu quả khơng đo đếm được. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã có nhữngchương trình, dự án nhằm củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng tuyển đê.biển và các cơng trình liên quan.
“Thực trạng đê biển Việt Nam đã được trình bày rất cụ thé trong các tài
liệu [2JÍ3]. Các trọng điểm xung yếu trên các tuyến đê biển như: khu vực đề
trước đây quá xung yếu, thường xuyên bị sạt lở, hư hỏng, khu vực trước đề bịxói lở hạ thấp làm ảnh hưởng đến an tồn đê... cơ bản đã được đầu tư cũng.cổ, nâng cấp đảm bao an toàn với mức tiêu chuẩn thiết kế, đã đáp ứng đượcmục tiêu đặt ra. Đối với các khu vực có thé nhưỡng, bùn cát và sóng gió. thủytriều khơng thuận lợi cho việc trồng cây chắn sóng cũng đã có những nghiêncứu, áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ cho trồng cây đạt hiệu quả
nhất định, góp phin từng bước hồn thiện hệ thống dé biển đồng bộ, bén
vững, én định, kết hợp đa mục tiêu.
‘Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì vẫn tồn tại một số
<small>mặt hạn chế, bắt cập như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đầu tư tw bồ thường xuyên nhưng do hạn chế về kinh phi, đề nhanh bị xuốngcấp và thường xuyên hư hỏng khi có mưa bão, phải xử lý rat vat va tốn kém.Một số khu vực biển tiến, rừng phòng hộ trước dé bị xâm hại, dé biển thườngxuyên bị sat lở, hư hỏng như đê Hà Nam - Quảng Ninh; đê biển Cát Hai, DOSơn, Vinh Quang, Cằm Cập - Hải Phong: dé biển Hải Hậu, Giao Thủy - Nam
<small>Định; dé biển Y Vích, Hậu Lộc - Thanh Hóa... Đặc biệt, trong năm 2005,</small>
vùng ven bién nước ta liên tiếp chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão số 2,số 6 và số 7 với sức gió mạnh cấp 11, cấp 12, giật trên cắp 12 vượt mức thiết kể
của đê biến, bão số lại đồ bộ vào đúng thời kỷ tiểu cường ( tổ hợp bit lợiít gặp) làm những nơi trước dé khơng có cây chắn sóng, những nơi biển tiến,nơi dé trực diện biển đã bị nước biển tràn qua làm sat lở trên 54 km dé thuộc
<small>Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, làm vỡ một số đoạn thuộc cáctuyến dé biển Cát Hải (Hải Phòng), dé biển Hải Hậu, Giao Thủy (Nam Định)</small>
với tổng chiều dài 1.465m, làm thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất, ảnh hưởng
đến đời sống, kinh tế của nhân dan,
Do chưa qui hoạch kết hợp dé với đường giao thông, nên quy mơ, kíchthước đê khơng thống nhất, mặt đê gia cố chưa liên tục hoặc tuyến đê chưa.chú ý vi chỉnh, cắt cong theo tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông, nên đê còn.nhiều khúc cua gấp khúc; chưa đề cập đến khoảng cách tối thiểu giữa đường.giao thông và đê biển trong trường hợp ở gin nhau và điều kiện kết hợp vừa.
<small>đường giao thông vừa là dé biển. Mặt đê được gia cố chủ yếu phục vụ công</small>
<small>tác kiểm tra, ứng cứu, hộ đê kết hợp giao thông đi lại của nhân dân, nên tải</small>
<small>trọng của các phương tiện giao thơng cịn bị hạn chế.</small>
<small>Do chưa có một quy hoạch thống nhất với nhiễu ngành và sử dụng da</small>
mục tiêu, nên diện tích trồng cây chắn gió. trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chắn gió ven biển với chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội,phat triển nguồn lợi thủy sản, cải thiện môi trưởng ven biển gắn với phát triểndu lịch sinh thái.... nên diện tích cây trồng bảo vệ đê biển nhiều nơi khôngnhững không phát triển, mà cịn bị suy giảm theo thời gian.
Do chưa có sự thống nhất và chuẩn hóa việc sử dụng các cấu kiện baovệ mái đê phía biển, kết cấu chân khay cả vé hình thức và kích thước cơ ban,
din đến việc nhiễu công tinh xây dựng trước năm 2010 áp dụng các loại cầuết cấu chân khay khác nhau và chưa phủ hợp với thực tế từng
<small>kiện bảo vệ mái,</small>
đoạn bờ biễn, nên hiệu qua còn thấp hoặc còn gây lãng phí khơng đáng có.Các tuyến đê biển, đê cửa sơng chưa khép kín, nhiều đọan đê cịn thiếucầu, cống, do đó chưa chủ động trong tiêu úng, tiêu phèn, hạn chế hiệu quảngăn mặn, giữ ngọt, chưa đáp ứng yêu cầu nuôi trồng thủy sản, chưa đảm bảo.
<small>yêu cầu kết hợp giao thông ven biển</small>
<small>Công tác củng cổ và nâng cấp đ bién trong giai đoạn vừa qua chưa</small>
tính đến yếu tổ biến đồi khí hậu, mực nước biên dâng (Theo công bồ của Bộ.tài nguyên và Môi trường, đến năm 2050, thì mực nước biển dâng do biến đổikhí hậu có thé dang cao là 0.33m và trong điều kiện BĐKH bão, lũ có xu théngày càng gia tăng cả về tần suất lẫn cường độ), ảnh hưởng trực tiếp tới tính.tốn kết cấu hệ thống đê về cao trình, cũng như kết cấu của từng đoạn đê
<small>được rùng ngập mặn bảo vệ, chưa chuẩn hóa được cấu kiện bảo vệ mái đêphía biển cả về hình thức và kích thước cơ bản, dẫn đến vigđịa phương</small>
ấp dụng nhiều loại cấu kiện khác nhau. Chưa nghiên cứu chỉ tiết khi đầu tư.
các cơng trình chống sóng gây bồi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Điền của đề biển 8 (Thái Binh)
Dé nằm sâu trong khu vực được bồi đắp nhiều năm rit rộng lớn, cn cótuyến đê quai phía ngồi phục vụ phát triển kinh <small>, giao thông đi lại, cũng</small>
như mở mang diện tích cho tỉnh như đoạn từ K26+700 (cống Thụy Xuân 1)đến K31+700 (tại cống Quang Lang, tiếp giáp với cảng cá Tân Sơn), đoạn qua
<small>xã Điện Biên, Giao Thủy (Nam Dinh), tuyến dé Nga Sơn, tinh Thanh Hóa</small>
1.2. Thực trạng dé biển tinh Nam Định và các cơng trình liên quan
1.2.1. Thực trạng đê biển tỉnh Nam Định
“Thực trang đề bién tinh Nam Định đã được trình bày rat cụ thé trongcác tài liệu [2][3]. Nam Định có 91 km đê biển, đê cửa sơng. Đã thực hiệnnâng cấp được 45 km. Mặt đê rộng 4-5 m kết cấu BT M250 dày 20 em đối.với các đoạn đã nâng cấp, tường chắn sóng cao trình từ +5.2 đến +5.5, kết cầuBTCT hoặc đá xây. Mái phía biển được gia cố bằng CKBT, tắm BT...Đối với
những khu vực xung yếu có làm kè mỏ hin giữ bãi, bảo vệ bờ (Cổng Thanh
<small>Niên:l4 kè mỏ hàn, kè Kiên Chính:9 kè mỏ hàn, Hải Thịnh:5 kè mỏ hàn;</small>
Nghia Phúc:1§ ké mỏ hàn). Khu vực Con Lu, Cồn Ngạn, Côn Xanh đều trồng.cây chin sóng.
Nhiễu đoạn thuộc tuyển đề huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ thuộc tỉnh NamĐịnh đang đứng trước nguy cơ bị vỡ (nếu xảy ra bão vượt tần suất thiết kế) do.bãi biển liên tục bị bào mòn, hạ thấp gây sat lở chân, mái kè bảo vệ mái dé
biển, de doa trực tiếp đến an toàn của dé biển. Một số đoạn trước đây có rừngay chắn sóng bị phi huỷ, nay trở thành trực tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ
triều, nên nếu khơng được bảo vệ. sẽ có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào. Nhiễuđoạn trước đây có 2 tuyến khi tuyến đê ngồi được nâng cấp tạo tâm lý chủ‘quan, tuyến 2 không được chú ý đầu tư thích đáng nên nay đang bị xuống cấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>dan vùng bao vệ.</small>
Hệ thống đê tuyến 2 huyện Giao thuỷ được đắp năm 1986 -:- 1987. Tirđó đến nay tun dé này khơng được tu bé củng cố nên bị bào mịn, hạ thấpkhơng đảm bảo chống bão khi tuyến 1 không giữ được.
‘Tai những vị trí xung yếu đê biển Nam Định hình thành 2 tuyến, tuyến1 đang được củng cố nâng cp, tuyến 2 chưa được củng cố,
“Tuyến 2 đê biển Huyện Giao Thủy: Tổng chiều dài: 8.900m gồmHệ thống dé tuyến 2 huyện Giao thuỷ được đắp năm 1986 -;- 1987. Từ.
độ đến nay tuyển 48 này không được tu bổ cũng cổ, nên bi bào mịn, hạ thấpkhơng đảm bảo chống bão khi tuyến 1 không giữ được,
Đoạn tuyển 2 Giao Hải- Giao Long dài 4.900 m. Bé rộng mặt đê B= 3
<small>m Cao trình mặt dé +2.50, Mái phía biển m = 2 và mái phía đồng m=2. Sau</small>
khi đấp khơng có điều kiện xây dựng đập Giao Long để tiêu nước ra sơng.
Nguyễn Văn Bé từ đó tiêu qua các cổng Cai Đề và Cổng số 9. Vì vậy tuyển 2khơng khép tuyến khơng có tác dụng ngăn chặn nước biển trần vào khi vỡ
tuyển 1
oan đ tuyến 2 CéVay dip năm 1986 đài 2.000m, đến năm 1996được tu bỗ nâng cao với chi tiêu thiết kế : Bề rộng mặt đê B = Sm, cao trình
<small>mặt dé + 4.50, mái phía biển m= 3 và mái phía đồng m= 2. Day là đoạn dé</small>
phát huy tác dung tốt trong bão số 7.Néu khơng có đoạn dé này nước biên đã.
<small>tràn sâu vào dat liễn trong bão số 7</small>
‘Dé tuyến 2 Bạch Long đắp năm 1986 dài 2.000m với
kế : Bề rộng mặt đê B= 3 n <small>Cao trình mặt dé +2.50, Mái phía bién</small>
mái phía đồng m=2. Đến nay vẫn giữ nguyên hiện trạng chưa được tu bổ củng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Hoa: Bip năm 1996 -:- 1997 ( Chủ yếu là đất tại c rà đất cat) Trong bão số7 sau khi vỡ tuyến 1, tuyển 2 Táo Khoai cũng bị thủng và bị sat lở nghiêm.trọng. Sau bão số 7 huyện đã huy động hàng ngàn lao động củng cổ lại tuyến.2 Táo khoai. Đến nay tuyến 2 mới chỉ đạt cao trình + 3.5, mặt đê m va
<small>mái m2,</small>
2. Đề tuyến 2 Cồn tròn: KI9+750-:- K214+650 dài 1700m xã Hải Hòa
được dip từ lâu đời. Tuyến đê này không được tu bổ củng cố nên bị bào mịn,hạ thấp khơng dim bảo chống bão khi tuyển 1 bị vỡ trong bão số 7, tuyển 2
cùng bj tran và vỡ nhiều đoạn,
3. Dé Tuyến 2 Hải Thịnh: K24-K274200:dai 1500m xã Hải Thịnh
"Được đắp từ lâu, nhưng thấp và bị huyhogi nhiều đoạn, đề không đủcao trình và mặt cắt chống lụt bão. Do đó doan dé Hải Thịnh HH (Thị tran“Thịnh Long) bị vỡ trên chiều đài 174m, nước tràn vào, kéo theo vỡ luôn đề
<small>'Đê tuyển 2 Hải Trị</small>
“Tuyến 2 đê biển huyện Nghĩa Hưng: Da
<small>K16+ 600-:- K17 +100.Hai Triều, dai 1000m</small>
<small>1500 m xã Nghĩa Phúc dip</small>
năm 1986 với các chi tiêu thiết ké : B rộng mặt dé B= 3 m Cao trình mặt đê
+2.50 Mái phía biển m= 2 và mái phía đồng m=2, đến nay vẫn giữ nguyên.hiện trạng chưa được tu bổ củng cố.
<small>1.2.2. Thực trạng các cơng trình liên quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình thức cơng bao gồm: cong hộp, ngằm, lộ thiên, vòm... với vật liệu xây
dựng chủ yếu bằng đá xây, gạch, và bê tông. Nhiệm vụ chính là tiêu, tướinước, chống lũ. Đến nay sau thời gian sử dụng, khai thác các cống đã quá cũ,xuống cấp, hư hỏng nhiều, cần được cải tạo, sửa chữa và nâng cấp; số congcần nâng cấp sửa chữa là 16 cống. Khi nguồn nước ở vùng ven biển bị nhiễmchua mặn, thì tiêu đuổi thai ra biển.
“Các cơng được xây dựng trước đây đều ngắn so với mặt cắt đê hiện tai,thân cổng, mang cổng, din van... đều cần được tu bổ. Đặc biệt, các hệ thống‘van đồng mở, cánh công, thân cống cốt thép đều bj ăn mon nhanh, làm giảm.
'ề lâu dài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đê,kha năng hoạt động của cổng.
nhất là trong điều kiện bão, lũ lớn xảy ra.
<small>“Trong điều kiện hiện nay biển đổi khí hậu và nước biển dâng dang thể</small>
hiện ngày càng rõ rộ. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến dign biến bờ biển, các cơng
<small>trình bảo vệ bở biển qua thời gian, đặc biệt là sau mỗi trận bão đổ bộ. Việc</small>
tinh toán thiết kế từ trước đến nay mới chỉ xác định theo nhu cầu tưới, tiêu
nước cũng chưa có cơng trình nảo được tính tốn cụ thể với các ảnh hưởng do.ngập lụt, biến đơi khí hậu, nước biển dâng bằng các cơng cụ, phương pháp.
<small>tính hiện đại do kinh phí lớn.1.2.2.2. Về ke bảo vệ dé</small>
- Kè phía biển hau hết đều có mái dốc từ m= 3-4.Hình thức kè chủ yếu.
<small>là gia cổ tắm bê tông đúc sẵn đổi với những tuyến đề trực điện với biển, đá lát</small>
khan với những tuyến dé cửa sơng hoặc đê có rừng ngập mặn bảo vệ. Kè phía
đồng chủ yếu là trồng cư, hoặc để cỏ mọc tự nhiên, với m=2-3. Haw hết các kècđều ôn định, đảm bảo chống chịu được các ảnh hưởng trực tiếp từ biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">~ Một số tuyến kẻ thường xuyên chịu ảnh hưởng của các trận bão đỗ bộ
<small>vào hàng năm. Vì iu bio vệ chân kè phải đảm bảo độ anyy, bản thân</small>
<small>tồn chịu xói qua cơn bão. Tuy nhiên khi đoạn bờ biển bị xói 16 mạnh do vận</small>
chuyển bùn cát ven bờ gây ra (do xói ác tính) thì kết cấu bảo vệ chân sẽ phảirất kiên cố và cực ky tốn kém. Ngoài ra cịn cần có. <small>tư duy tu bảo dưỡng</small>
chân kẻ thường xun nếu khơng thì sớm hay muộn dé cũng sẽ bị sụp do bị
<small>mắt chân.</small>
lần có các biện pháp khác để tạo và giữ bãi trước cùng với việc bảo
vệ chân kè. Tài liệu diễn biến hình thái x6i lờ bãi trước dé là cơ sở cho việcđánh giá phân tích về ngun nhân va mức độ xói từ đó nghiên cứu đề xuất
các giải pháp giữ bãi trước đê cụ thể và phù hợp cho điều kiện của từng
<small>vũng Tuy nhiên, qua điều tra hiện trang để biển ở 13 tỉnh, các tà liệu liên</small>
quan đến theo đõi diễn biển hình thái xói lở bãi trước đê hằu như khơng có.
<small>Vi vậy q trình thủy động lực học dịng ven bờ và các tác động gây ra sự</small>
chênh lệch và thiểu hụt bùn cát ở các vùng biển chỉ được phân tích mang tính
định tinh, Cdn có những nghiên cứu sâu và cụ thé hơn, trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp đổi với từng đoạn kè cụ thể.
1.2.2.3. Các cơng trình nga cái, giảm song gây bai, tạo bãi
Cơng trình bay cát (BCB): Loại cơng trình này xuất hiện ở Nam Định,bắt đầu ở khu vực Cống Thanh Niên, huyện Giao Thủy, do Công ty Tư Vấn.xây dựng NN và PTNT Nam Định thiết kế. Đây là 1 loại cơng trình "lai tao"giữa DGS, MCT va thêm tường dọc chân kè. Trong thời gian gần đây, cơng,
<small>trình tổ hợp này đang được triển khai xây dựng cho đoạn Kiên Chính, HảiHậu và đoạn Nghĩa Phúc IL</small>
“Tổ hợp này ngồi kè mái bình thường ra, gồm 3 bộ phận: chủ thể là‘DGS; đoạn nối giữa ĐGS và bờ (gọi là đê nối); Tường doc chân kẻ. Vi đề nỗicao trình rất thấp, khơng có tác dụng ngăn cát, chỉ là đường thí cơng, khơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thể tạo thành MCT, tường doc chân kè có chức năng chống đá bay lên mặt kè(đá lưu vong) phá hủy cấu kiện mái kè. Tạm đặt tên cho hệ thống này là
<small>cát biến (BCB).</small>
1.2.3. Những tồn tại của tuyến đê biển Tinh Nam Định
- Tại các vị trí xung yếu, cần phải bo sung, nâng cấp thêm đê tuyến 2- Dé được xây dựng qua nhiều thời kỳ, với nhiều chủ đầu tư,khơng có sự thống nhất trên tồn tuyến, chất lượng chưa cao.
- Cần nâng cấp sửa chữa 1 số Cống qua dé đã xây dựng từ lâu.<small>- Cin xây dựng thêm các đường cứu hộ cứu nạn kết hợp đề.</small>
1.2.4, Giới thiệu về đê biển Ang Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam.
Tuyến dé biển Giao Thuy dài 32,333 Km, có 9 kè đài 6829 m, e614 cổng.‘Tir năm 1962 + 2000 tại K15,5 ~ K20,5 đê phải di dời 3 lẫn
<small>Tir Đông sang Tây, trực diện với biển có các kẻ sau|3]</small>
~ Kẻ Cai Dé số 9 (từ KI5+111 đến KI71968);~ Kẻ Kè Đông cống 8B (từ K19+463 đến 19+632);
~ Ké Đông cống Thanh Niên (từ K20+213 đến K21+593);- Kẻ Tây cống Thanh Niên (từ K21+593 đến K23+560);
<small>- Kè Ang Giao Phong (từ K23+764 đến K24+134);</small>
~ Kè Đồng Hiệu (từ K29+510 đến K30+162).
Đoạn kẻ Đông Tây công Thanh Niên (Từ K20+213 đến K23+560) thuộc
<small>Nong Trường Bạch Long, nằm giữa Giao Long và Giao Phong Đây là đoạn</small>
trong điểm của dé Giao Thủy. Ngồi cơng tinh gia cố mái theo PAM, đã xâydựng hệ thống 13 cơng trình ngăn cát giảm sóng (NCGS) dang bẫy cát (BCB)
“Tuyến đê biển huyện Giao Thuỷ được hình thành cách đây đã rất lâu
trên nền đất yêu, đất bồi tụ phù sa của hệ thống sơng Hồng. Tuyển đê chạy dài
<small>trên địa hình phức tạp, có điều kiện địa hình, địa chất thay đổi thường xuyên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ tri <small>, gió bão, từ biển Đơng, chịu ảnh.hưởng dịng chảy lũ đổ vào bién Đơng của các sơng ngịi nộiia, nên những,</small>
năm qua tuyển bờ biển huyện Giao Thuỷ diễn biến phức tạp, đoạn giữa tuyếntrực diện với biển, xói lở nghiêm trọng ảnh hưởng đến tuyến đê, nhiều khu.vực biển đã an sâu vào đất <small>phá vỡ đề, gây thiệt hại lớn cho nhân dan</small>
trong vùng. Đặc biệt khi gặp bão lớn trực tiếp đổ bộ kết hop ví <small>triều cường.</small>tuyến đê biển huyện Giao Thuỷ thường xuyên xảy ra các sự cố vỡ dé, sat,trượt, gây nhiều thiệt hại đến tính mạng tài sản của nhân dân trong khu vực.
Do nguồn vốn đầu tư hạn hẹp, nên tuyến dé biển Giao Thuỷ xây dựngcòn chap vá, không đồng bộ, các giải pháp kỹ thuật cịn hạn chế, do vậy tuyến
đê bién khơng đủ sức chồng đỡ, các sự cố hư hỏng, sat lở, vỡ đê hồn tồn có.thể xảy ra. Nhiéu đoạn đê chất lượng đắt đắp thân đê và nén đê rit kém, chủ.yếu là đất cát và đất cát pha, dé sat lở do mưa và sóng. Những đoạn đê trực.
diện với biên; những vị trí xung yếu tuy đã được kẻ lát mái bảo vệ, nhưng vẫn
thường xuyên bị phá hoại, do kết cấu mái kẻ bằng các cấu kiện chưa hợp lý.
Một số cổng qua đê xây dựng cách đây trên 40 năm, cống ngắn so với thânđê, hình thức, kết cấu lạc hậu, đã bị hư hỏng và xuống cấp, không đáp ứng
được yêu cầu chống lụt bão hiện nay.
Vi vậy, việc đầu tư nâng cap và xây dựng mới tuyến đê, kè biển Giao ThuyTà võ cùng quan trong, dem lại hiệu quả to lớn v mặt kinh tế - xã hội như:
<small>- Bảo đảm an toàn tinh mạng, tài sản cho người và 23.206 ha diện tích</small>
đất tự nhiên, trong đó có 11.245,16 ha diện tích đất Nông nghiệp (nông
<small>nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm mudi)22 xã của huyện Giao Thuỷ.</small>
- Chồng ngập lụt, nhiễm mặn đất, tạo điều kiện cho các địa phương thực.
hiện thau chua rửa mặn cải tạo dat, thực hiện thâm canh tăng vụ, mở rộng.diện tích, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tếnông nghiệp và kinh tế biển trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo của.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>các địa phương trong vùng dự án.</small>
~ Bảo vệ cho 559 ha diện tích trồng mudi và 1.195 ha điện tích đắt nitrồng thuỷ sản nằm trong tuyến đê biển bảo vệ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác bảo vệ, phịng thủ an ninh biên
<small>giới, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội vùng ven biễn.</small>
<small>- Bảo vệ mơi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, tạo điều kiện phát</small>
triển ngành du lịch của địa phương vùng ven biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Ngun nhân hư hong các cơng trình bê tông trong môi trường biển
<small>Việt Nam</small>
<small>1.3.1. Tác động xâm thực của môi trường,</small>
Kết quả khảo sát độ bên thực tế trên các cơng trình bê tơng cốt thép đãxây dựng ở vùng biển nước ta, cho phép khẳng định rằng trong mơi trường.
biển Việt Nam có tác động xâm thực mạnh, dẫn tới ăn mịn và phá hủy các
iecơng trình bê tơng cốt thép. Mức độ xâm thực phụ thuộc vào vj trí vàkiện làm việc cụ thể của từng kết cấu trong cơng trình. Mơi trường biển Việt
<small>Nam có đặc thù khí hậu nóng ẩm mưa nhiều tạo ra sự ăn mon khi quyền biển</small>
rất mạnh đổi với các kết cầu bê tông cốt thép.
Bê tông và bê tông cốt thép lầm việc trong nước biển hoặc vùng venbiển chịu tác dụng trực tiếp của các yêu tố xâm thực từ môi trường biển mà
<small>đặc trưng là bốn loại yếu tổ xâm thực sau[13]:</small>
- Các yéu tổ hóa học: Nước biển có chứa các ion khác nhau của cácloại muối, trong đó phải kể đến ảnh hưởng của ion Clo và sunfat.
<small>- Các yếu tổ biến động của nước biển và thời tiết: Nước thủy triều lên</small>
xuống, nên một số bộ phận bị khô ẩm liên tiếp.
<small>- Các yéu tổ sinh học: Do các sinh vật bién nhỏ trong nước biển.</small>
- Các yéu tổ cơ học: Tác động của sóng, dong chảy xói mịn trên bề
~ Ấn mịn hóa học bê tơng trong nước biển;
~ Ăn mịn cốt thép trong khí quyển biển và vùng có mực nướclên xuống;
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Hình 1.2. Hiện trang ăn mơn riea trơi và ăn mịn cơ học do sống biển của</small>
Hình 1.3. Hiện trạng ăn mịn và phá húy két cdu bê tông cốt thép.
1.3.2. Thiết kế, thi công, quản lý sử dụng cơng trình
Độ bên (tuổi thọ) của kết cấu cơng trình bê tơng và bê tơng cốt thép.
trong mơi trường biển là kết quả tổng hợp của các công đoạn thiết kế, thi
công, giám sát chất lượng và quản lý sử dụng cơng tình. Vấn để này liên
<small>quan đến trình độ khoa học ~ cơng nghệ xây dựng của nước ta. Vì vậy, đểnâng cao độ bền cơng trình trong môi trường biển Việt Nam, cin di sâu xem</small>
xét và nhìn nhận các nguyên nhân đã dẫn đến ăn mòn và phá hủy kết cấu thé
<small>hiện rõ sau đây 13]‡</small>
1.3.2.1. Về thiết
“Chưa lựa chọn được vật liệu đảm bảo yêu cầu chống ăn mòn, đảm bio
độ bên lâu dai cho cơng trình trong mơi trường biên Việt Nam:
Tuổi thọ cơng trình xây dựng tir bê tơng và bê tơng cốt thép theo yêucầu thiết kế trung bình là 50 đến 60 năm, cơng trình đặc biệt là 80 đến 100năm. Vấn để đặt ra là khi thiết kế thì vật liệu đã được lựa chọn như thé nào,có đảm bảo khả năng chống ăn mòn nhằm duy tri độ bền lâu dài cho kết cấu
<small>trong môi trường xâm thực hay khơng.</small>
'Như ta đã biết, độ bền trung bình thực tế của nhiều kết cấu bê tông và
bê tông cốt thép chỉ đạt 30 đến 50% tuổi thọ theo yêu cầu thiết kế. Nguyênnhân sâu xa là do khi thiết kế các cơng trình xây dựng chúng ta chưa lường.hết được tác động ăn mòn và phá hủy kết cấu trong môi trường biển nước ta;thường chỉ chú ý đến khả năng chịu tải, tính tốn sao cho an tồn về tai trong,
<small>còn rất xem nhẹ khâu thiết kế lựa chọn vật liệu có khả năng chống ăn mịn lâu</small>
<small>đài cho kết cầu cơng trình</small>
Trong một thời gian rất dài chúng ta đã sử dụng bê tông mác thấp M20
đến M25 với chiều day bảo vệ trung bình là 2cm để thiết kế độ bên trung hạn50 đến 60 năm cho cơng trình bê tơng và bê tơng cốt thép trong môi trườngbiển. Thực tế đã chứng minh ring, về mặt chịu lực được tính tốn đảm bao;
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>nhưng về khả năng chống ăn mịn trong mơi trưởng biển, thì với cơng nghệ</small>
đã sử dụng cho các cơng trình tốt nhất cũng chỉ có khả
<small>thi cơng và vật</small>
năng đảm bảo độ bèn cho kết cấu trong khoảng 30 đến 40 năm.
Thực chất vấn đề là chúng ta chưa xây dựng được tiêu chuẩn, quy
<small>phạm xây dựng riêng cho mơi trường biển mang tính đặc thù của Việt Nam.</small>
t cấu bêĐặc biệt thiếu các tiêu chuan thử nghiệm đánh giá nhanh độ bền.
tông va b tông cốt thép làm việc trong môi trường xâm thực vùng biển, nênđã khơng có đủ cơ sở dé lựa chọn và kiểm tra khả năng chống ăn mon của vật
liệu, kết cấu trước khi đưa vào cơng trình. Do vậy từ khâu thiết kế đã khôngthể lựa chọn vật liệu phù hợp với độ bền kết cấu cơng trình trong mơi trường
‘Chat lượng thi cơng xây dựng cơng trình chưa cao, nhiều cơng đoạn.
cịn làm thủ cơng, nên khó đảm bảo chất lượng xây lắp. Cường độ bê tôngđược kiểm tra tại nhiều kết cấu cơng trình sau 10 đến 20 năm vẫn còn thấphon so với yêu cẩu thiết kế ban đầu. Lớp bê tông bảo vệ của nhiều kết cấu bê.tông chưa đảm bảo, nhiễu chỗ mỏng hơn 10cm, nên khơng thé đủ khả năngchống ăn mịn cho kết cấu trong khoảng thời gian từ 50 đến 60 năm.
<small>Công tác giám sát thi công, quản lý chất lượng và nghiệm thu cơngtrình chưa được duy trì chặt chế, thường xun. Đặc biệt là trong một số cơng</small>
trình đã sử dụng cát biển và nước biển để chế tạo bê tông, thì chỉ sau 5 đến 7
<small>năm cơng trình đã bj hư hỏng nặng tới mức phải sửa chữa lớn.1.3.2.3. VỀ quản lý sử dựng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Chưa có các quy định pháp lý về kiểm tra định kỳ công trình, nhằm.</small>
phát hiện các nguyên nhân và mim mồng gây hư hỏng kết cấu cơng trình dé
<small>có biện pháp duy tu sửa chữa kịp thời</small>
Chua áp dụng các biện pháp cơng nghệ bảo trì và khắc phục hư hong
<small>‘cue bộ do ăn mơn cho các cơng trình đã xây dựng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>CHƯƠNG II</small>
TRONG MOI TRUONG BIEN
<small>2.1. Đặc trưng của môi trường biển và nước biển14Đặc trưng của môi trường biển</small>
'Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cẳu, có khí hậu thuộc.
<small>loại hình nhiệt đới gió mùa với những thuộc tính cơ bản là nóng ẩm và phân</small>
n đất nước nằm dài từ Bắc đến Nam, nên khí
<small>đổihóa theo mùa rõ rệt. Do đặc</small>
hậu cũng thay đổi the từng vùng: các tỉnh phía Bắc thuộc loại inh nhỉ
<small>gió mùa, có mùa hé nơng va mùa đơng lạnh. Cịn các tinh phía Nam mang đặc</small>
tính khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, mà đặc trưng là nền nhiệt độ cao, ítthay đổi trong năm và một chế độ mưa 4m phân hóa rõ rệt theo mùa. Các yếu.tổ khí hậu (bao gồm: Độ ẩm và nhiệt độ khơng khí, tốc độ gió, bức xạ mặt
trời, lượng mưa) ở mỗi vùng và mỗi mùa cũng rất khác nhau.
<small>Khí hậu vùng ven biển Việt Nam ngoài những đặc thù của khí hậu nóng.</small>
âm phân chia theo các miễn Bắc, Trung, Nam cịn có thêm điều kiện tác độngcủa muỗi biển, tác động của ion Cl. Các yếu tố khí hậu đã thúc day q trìnhxâm nhập CI vo bê tơng làm tăng nhanh q trình ăn mịn kết cấu bê tơng.Đặc điểm của vùng khí hậu biển Việt Nam là: Lượng muối trong nước biểntăng din từ Bắc vào Nam, nên tác động của các yếu tố khí hậu đối với qtrình xâm nhập CI vào kết cấu bê tơng cũng thay đổi. Tuy nhiên theo nghiên.
cứu của Viện KHCN xây dựng thì do tác động cân bằng của các yếu tổ khí
hậu nóng ẩm giữa các vùng và các mùa đối với qué trình xâm nhập CT’ nênquá trình này có thể được xem là khơng thay đổi từ Bắc vào Nam.
<small>Dựa theo tính chất xâm thực của mơi trưởng bién, vị trí làm việc của</small>
kết cấu bê tơng cốt thép (BTCT), có thé phân chia ảnh hưởng của môi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">biển Việt Nam thành các vùng nhỏ có ranh giới khá rõ như hình 2.1 theo tài
<small>liệu [8]</small>
1. Vùng ngập nước: Bao gém các bộ phận kết cấu ngập hoàn toàn
trong nước biểu
2. Vũng nước lên xuống (gâm cả phan sóng dank): Bao gém các bộ
phận kết cau làm việc ở vị trí giữa mục nước thủy triều lên xuống thấp nhấtvà cao nhất, tính cả phan bj sóng đánh vào.
3. Vùng khí quyển trên biển và ven biển: Bao gém các bộ phận kết cấulàm việc trong vùng khơng khí trên biển và ven biển vào sâu trong đất liền tới
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Nước biển Việt Nam có thành phan hóa học, độ mặn và tính xâm thực.</small>
tương đương với các nơi khác trên thể giới. Riêng vàng gin bở độ mặn có suygiảm ít nhiều do ảnh hưởng của các con sóng chảy ra biển. Thành phần hóa.
<small>học và độ mặn của nước biển Việt Nam được thể hiện ở bảng 2.1 và bảng 2.2</small>
Bảng 2.1. Thành phần hóa nước biển Việt Nam và trên thé giới[8]
<small>Ving biên | Vùng biến | Biển Bac | Biển BanChitiêu | Don vi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>-+ Nhiệt độ khơng khí</small>
Vùng biển Việt Nam có nhiệt độ khơng khí tương đồi cao, trung bình tir22,5-22.7°C, tăng din từ Bắc vào Nam, Miền Bắc có từ 2 đến 3 tháng mùađông, nhiệt độ dưới 20°C. Miền Nam cao đều nhiệt độ quanh năm, biên độdao động từ 3 đến 7°C.
~ Vùng ven biển Bac Bộ và Bắc Trung Bộ: 83-86%
~ Vùng ven biển Trung và Nam Trung Bộ: 75-82%.~ Vùng ven biển Nam Bộ: 80-84%.
+ Thời gian ẩm ướt bề mặt
“Tổng thời gian ẩm wot bé mặt kết cấu trung bình trong năm ở vùng ven
<small>biển các tỉnh phía bắc dao động từ 1300-1850 giờ/ năm, tập trung chủ yếu vào</small>
<small>mùa xuân; còn các tỉnh miễn Nam từ 450-950jinam, lập trung vào các</small>
<small>tháng mưa mùa hạ. Đây là đặc điểm mang tính đặc thù của khí hậu Việt Nam,</small>
có ảnh hưởng đến ăn mịn khí quyền biến.
<small>+ Ham lượng ion CF trong khơng khí</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Im’, ở các tinh Miền Nam khoảng từ 1,3-2,0 mg CI/mỶ. Nong độ ion CT giảm
<small>mạnh ở cự ly 200-250m tính từ sát mép nước, sau đó tiếp tục giảm dẫn khi di</small>
sâu vào trong đất liễn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiễu đợt giớ mùa thổi từbiển vào lục địa nồng độ ion CI có thé cao hơn.
2.1.1.8. Ving nước lên xuống và sóng dink
<small>Đây là vùng giao thoa giữa vùng ngập nước và vùng khí quyển trên</small>
biển. Do nước biển lên xuống thường xuyên dẫn tới q trình khơ tới xảy raliên tục theo thời gian, tác động từ ngày này qua ngày khác lên trên bỀ mat kết
<small>cấu cùng với nhiệt độ môi trường cao, làm tăng khả năng tích ty ion CI, HzOvà O; từ nước biển và khơng khí vào trong bê tơng thơng qua q trình</small>
khuếch tán néng độ và lực hút mao dẫn.
<small>Ngồi ra vùng này cịn chịu ảnh hưởng xâm thực của hà, sị biển, tácđộng cơ học của sóng biển. Vì vậy vùng này được xem là có tính chất và mứcđộ xâm thực mạnh nhất</small>
2.1.2. Thành phần nước biển.
Thanh phan hóa học của nước tại các đại dương biến đổi trong một giới
<small>hạn không lớn, tổng hàm lượng các muỗi hòa tan cỡ 34-35%0 (hoặc g/l)</small>
“Tương quan ham lượng các muối và ion khác nhau trong đại dương khá énđịnh so với ven biển. Giới hạn biến đổi tổng độ mudi của một số hỗ, biển, đạidương lớn và thành phần ion tương ứng với độ muối trung bình được trình
<small>trong bảng 2.3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>STT | Tên biển, đại dương, ion cia nước ở Đại Tâymuối (g/))</small>
<small>12 |HŠElon 265</small>
Tượng muỗi lớn nhất là NaCl (77-79%), thứ hai là MgCl, (10,5-10/9%),
<small>thir ba là MgSO, (44-4,8%), sau đó là CaSO; (3.4-3,6).... “ing toàn bộ cácmuối clorua là 88-89% và tổng các muối sunphat là 10,5 bằng 1/8 lượng</small>
muối clorua. Xét hàm lượng các ion thi ion Cl chiếm 55.3% còn ion SO.
chiếm 7.7% bằng khoảng L7 lượng ion Cl. Từ cúc s6 liệu trên ta thấy trong| lít nước biển trung bình có 19,4g Cl và 2,7g SO,”
Ở Việt Nam, thành phần nước biển đã được phân tích tai một số điểm,kết quả được trình bày trong bảng 2.4.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">‘Thanh phần nước biến. Đơn vị Cửa Lị Hịn Gai
<small>Như vậy, nước biển có tính xâm thực do tác động của trước hết là ion</small>
CI, réi đến ion SO,È và các ion khác. Ngồi ra, mơi trường biển, khơng khí
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">2.2. Cơ chế phá hủy bê tông trong môi trường nước biển.
<small>2.2.1. Xi ming và đá xi măng</small>
2.2.1.1. Giới thiệu về xi măng:
Xi ming pooc lăng là chất kết dính rắn trong nước quan trọng nhất
<small>trong xây dựngác cơng trình hiện nay. Xi măng pooe lãng được phát minh</small>
<small>tỷ XIX khoảng năm 1824. Xi</small>
<small>và đưa vào sử dụng trong thay dung tir</small>
<small>ming pooe lăng chứa khoảng 70-80% silicat canxi nên cũng có thé gọi là xi</small>
<small>mang silicat</small>
<small>Xi măng pooe lãng được sảxuất từ 2 ngun liệu chính là đá vơi và</small>
đất sét sau khi gia công cơ học và nung đến nhiệt độ cần thiết để được
<small>clanhke xi măng. Tir clanhke xi măng nghién chung với một lượng thạch cao</small>
(điều chỉnh thời gian đông lược xỉ măng pooc lăng (PC), nếu hỗn hợp.
<small>nghiễn chung với phụ gia khống (hàm lượng khơng vượt q 40%) được</small>
<small>gọi là xi mang pooc lãng hỗn hợp (PCB).</small>
‘Thanh phan khoáng vật của xi măng pooc lăng quyết định đến mọi tinhchất của vật li <small>ing xi mang.</small>
Bảng 2.6. Thành phần khống vật của xi mangl5}
<small>cị. | Tỷlệ% trong“Tên khống vật Cơng thức — | Vide tit</small>
<small>Aluminat tri canxit 3CaO.Al,O; GA T-15%</small>
<small>Fero-aluminat tetra canxit | 4CaO.Al,O,.Fe;O; |_ CAF 10-18%</small>
<small>Ham luợng C›§ và C2S trong clanhke xi măng pooc lãng thường chiếm</small>
từ 70-80%. Ngồi các thành phần chính trong chúng cịn chứa một lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">'C;S — Thành phần quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất, có cường độ
cao, rin chắc nhanh và phát nhiều nhiệt. Trong xi măng tỷ lệ C;S chiếm càng.nhiều, chất lượng của xi măng càng cao và được gọi là xi măng Alit. Tuynhiên hàm lượng này làm cho xỉ mãng kém bền trong mơi trường.
C28 — Có cường độ cao, rắn chắc chậm trong thời ky đầu, nhưng cường.độ vẫn tiếp tục phát triển rõ rệt hơn trong thời kỳ sau. Nếu tỷ lệ C;§ chiếm
nhiều hơn thi được gọi là xi măng BeliL. Loại xi măng này cho tính bền trong
<small>mơi trường cao hơn so với xi mang chứa khoáng CS.</small>
CsA = thành phan này rắn rất nhanh trong thời gian đầu nhưng cường.
độ thấp, nhiệt lượng phát ra nhiều nhất, dễ gây nứt nẻ. Nếu hàm lượng CsAchiếm nhiễu, thì được gọi là xi măng Aluminat. Loại xi măng này rất kém bền
<small>trong các môi trường đặc biệt là môi trường sun phát</small>
C;AF - rắn tương đôi nhanh, cường độ phát triển trung bình và phát
triển rõ rệt trong thời kỳ sau. Loại khống này có khối lượng riêng lớn nhất
trong xi mang khoảng 3,77 giem’
Qué trình rắn chắc của xi măng là quá trình từ hỗ xi măng biến thành đáxi măng, là q trình biển đổi hóa lý rất phức tạp. Quá trình này được chia
<small>làm 2 thời kỳ:</small>
Giải đoạn đông kết là giai đoạn hồ xi măng mắt dần tính đẻo và đặc din
<small>lại, nhưng chưa có cường độ.</small>
Giai đoạn rắc chắc 18 giai đoạn hỗ xi măng mắt hồn tồn tính déo va
<small>cường độ phát triển dần.</small>
Khi tác dụng với nước, thành phần khoáng vật chủ yếu của xi mang sẽ
<small>thủy hóa và thủy phân. Khống vật C;§ sẽ thủy phân trong q trình tác dungvới nước theo phản ứng sau[5]:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>2(2CaO.SiO;)+ 4H,0 > 3CaO.2SiO,.3H;O + Ca(OH);(2.2)</small>
<small>“Các phản ứng trên là đơn khoáng và với lượng nước thích hợp, tuy</small>
nhiên trong thực tế C;§ hoạt tính hơn C;S rat nhiều, nên nó nhanh chóng tác
<small>dụng với nước và ngăn cần C;S phản ứng với nước. Mặt khác phản ứng xây</small>
ra với lượng nước hạn chế đặc biệt là phản ứng (2.2). Do đó phản ứng (2.2)
<small>khơng có mặt của Ca(OH); và sản phẩm chính mới tạo thành của hydrat</small>
silicat canxi có hệ số thay đổi (xu hướng lượng kiểm giảm). Nên được viết
<small>dưới dạng tổng quát nCaO.mSiO,.pH;O (viết tit CSH)</small>
‘Thanh phần C;A kết hợp với nước, tạo thành sản phẩm bén cuối cùng
<small>3CaO.A,O, + 6H,O > 3CaO.Al,O,.6H,O. (2.3)</small>
Nếu khơng có thạch cao, do C3A rất hoạt tính nên nó nhanh chóng tác
<small>dụng với nước tạo ra hai sản phẩm không bền 4CaO.AI,O,9H;0 và</small>
<small>2CaO.AI,O,.8H,O. Nhưng khi có thạch cao sẽ tham gia phản ứng với</small>
CsA và nước tạo nên một sin phẩm mới khó hịa tan và nở thé tích (ettringit),
<small>‘theo phương trình sau</small>
<small>3CaO.AI;O;.6HO+3(CaSO, 2H;0)+26H,093Cx0 Al;0s,3CaSO4.32H;002.4)“Thành phin C4AF phản ứng với nước như sau:</small>
<small>4CaO.AI;O..Fe;O;+ nHạO > 3CaO.Al;O,.6H;O + CaO.Fe;O..(n-6)H;O</small>
Nhu vậy là sau quá trình thủy hóa, trong đá xi măng bao gồm. <small>ác hợp</small>
chất sau: Ca 3CaO.Al;O..6H;O, etringit, CaO.Fe;O, nH,O<small>I(OH)›;, CH!</small>
2.2.1.2. Cấu trúc của đá xi mang
Hỗ xi mang được tạo thành sau khi xi mang phản ứng với nước, là hệcó cường độ, độ nhớt, độ dẻo cấu trúc và tính xúc biến. Sau khi trộn, hỗ xi
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">rung...). Do ứng suất trượt giảm đột ngột, nó trở thành chất lỏng nhớt. Ở
trang thái này hồ xi măng mang tính chất xúc biến, có nghĩa khi loại bỏ tácdụng cơ học độ nhớt kết cấu lại được khôi phục lại.
‘Tinh chất cơ học cấu trúc tăng theo mức độ thủy hóa của xi mang. Sựhình thành cấu trúc của hỗ xi mang và cường độ của nó xảy ra như sau: Các.phân tố cấu trúc ban đầu hình thành sau khi trộn xi măng với nước là ettringit
<small>được hình thành sau vài phút, hydroxit canxi xuất hiện trong khoảng vài giờ, và'CSH đầu tiên là tỉnh thé dang sợi, sau đó dạng nhánh, rồi dang khơng gian "bổ.</small>
Về mặt cầu trúc, đá xi mang bao gồm các hạt clanhke chưa phan ứng,thành phần dạng gel, các tinh thé, lỗ rỗng mao quản và lỗ rỗng lớn. Các hạt
<small>chưa phản ứng giảm dẫn theo thời gian phụ thuộc vào loại clanhke xỉ măng,</small>
độ nghiền mịn và thời gian đông kết. Các gel gồm các chất mới tạo thành có
kích thước 50-200 A” và lỗ rng gel đường kính từ 10-1000 A’. Ngồi ratrong đá xi măng cịn có các chit mới tạo thành có kích thước lớn và khơng cótính chất keo. Hàm lượng các thành phần dạng gel và tỉnh thể phụ thuộc vào
loại clanhke xi măng, điều kiện đóng rắn. Lỗ rỗng mao quản trong đá xi măng.
có kích thước từ 0,1-10uim, cịn các lỗ rỗng chứa khí có kích thước từ 50m
đến 2mm. Lỗ rỗng chứa khí thường chiếm từ 2-5% thẻ tích đá xi măng.
<small>Khi nhào trộn xi măng với nước để chế tạo sản phẩm, lượng nước nhào</small>
trộn thường lớn hơn rất nhiễu so với lượng nước cần thiết để hydrat hóa hồn.
<small>tồn các khống xi măng, do đó trong đá xi măng cịn có một lượng nước dư</small>
được phân bố trong lỗ rỗng gel hay nằm giữa các hạt chưa phản ứng tạo thành.
16 rỗng mao quản. Khi tăng thời gian đóng rin của sản phẩm, thì độ rỗng maoquản giảm đi do chúng được lấp đầy bởi các sản phẩm hydrat. Tùy thuộc vào
lượng nước nhào trộn mà độ rỗng mao quản có thé thay đổi trong khoảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">rộng và có thể đạt tới 40%. Khi giảm lượng nước nhào trộn, độ rỗng của sản
phẩm giảm, tính chống thắm tăng lên. Thực tế cho thấy khi tỷ lệ N/X là
0.4-0,45, thì tính chống thắm của đá xi măng tương đương với đá tự nhiên có độ
\g 2-3%, nhưng nêu tỷ lệ N/X=0,6 thi tính chống thắm giảm mạnh. Khinhào trộn xi mang với nước còn tạo thành các lỗ rỗng hình cầu hay lỗ rỗng.thơng nhau chứa khí, chúng có ảnh hưởng lớn ấu trúc và tinh chất của đá
<small>xỉ măng</small>
2.2.2, Ăn min xi măng
<small>Cơ chế ăn mon xi măng được trình bay cụ thể trong tà liệu [8]. Bê tơng</small>
xí ming sau khi đã cứng rén bao gằm bai thành phần: Đá xi măng và bộ
khung cốt liệu. Hai thành phan này liên kết với nhau tạo thành một khối vũng.chắc và có khả năng chịu lực. Khi bê tơng sử dụng trong mơi trường có tácđộng xâm thực, nếu khơng có những biện pháp bảo vệ, nó sẽ bị ăn mòn."rước hết thành phần đá xi măng bị phá hoại, vi nó dé bị ăn mịn hơn cốt liệu.Khi đá xi măng bị ăn mịn, thì liên kết giữa đá xi măng với cốt liệu cũng bị
<small>phá hoại và cuối cùng bê tông bị phá hủy. Do vậy, có thé nói ăn mịn đá ximăng cũng có nghĩa la ăn mon đối với bê tơng</small>
Bê tơng có thể bị ăn mơn hóa học ở cả ba mơi trường sử dung: Long,rắn và khí.
- Ăn mịn trong mơi trường lỏng xảy ra khi bê tông tiếp xúc với nước.
<small>biển, nước chua phèn, nước khoáng, nước ngằm hoặc nước thải của các nhàmáy và xí nghiệp cơng nghiệp. Các loại nước này thường chứa các nhân tổ có</small>
tính chất gây ăn mịn. An mịn trong mơi trường lỏng là loại ăn mon rất phổ
<small>biến đối với các cơng tình xây dựng, đặc biệt là các cơng trình xây dựng ở</small>
mơi trường biển, các cơng trình làm việc trong nước, dưới đất có nước ngầm;các nhà máy, xí nghiệp sản xuất có sử dụng hóa chat.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">~ An mịn trong mơi trường khí xảy ra khi bê tơng tiếp xúc với các loại
<small>kó chứa tác nhân gây ăn mòn, thường gặp ở các khu vực xung quanh các,</small>
nhà máy có sử dụng và n hóa chất hoặc các cơng trình có tiếp xúc với
<small>khơng khí</small>
~ An mịn trong môi trường rắn xảy ra khi bê tông tiếp xúc với một số
<small>n và trong mơi trường khí hậu ven biễn.</small>
loại hóa chất như phân khống, thuốc trừ sâu. Nhưng ăn mòn trong điều kiệnnày cũng chỉ diễn ra khi các hóa chất bị ẩm.
An mịn bê tơng sẽ ảnh hưởng lớn đến độ bền của kết cấu cơng trình bê.
tơng. Sự phá hoại cơng trình xây dựng do bị ăn mòn gây nên tổn thất rất lớnvề kinh tế. Chính vì vậy, đã có nhiều nhà khoa học trên thể giới quan tâmnghiên cứu và dé cập đến các van đẻ có liên quan đến ăn mịn bê tơng trong.
<small>nhiều tài liệu khoa học.</small>
Tay theo tác dụng của các tác nhân ăn mòn nhiều hay ft, sự ăn mòn
được phân ra ba mức độ: Ấn mòn mạnh, ăn mòn trung bình và ăn mon yếu.
Sự ăn mịn bê tơng rất đa dang và diễn ra rất phức tạp, các q trình ăn mịn
<small>này xảy ra do nhiềugun nhân khác nhau. Sự ăn mịn có thé do tác động</small>
x6i mịn của dong chảy, ăn mòn do vi sinh vật bám trên bé mặt kết cấu bê
tông, do thay đổi các điều kiện vật lí hoặc có sự tác động của hiện tượng điệnhóa. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu gây ăn mịn bê tơng là do có sự thay đổivề mặt hóa học trong thành phan của đá xi măng dưới tác động của các hợp.chất hóa học có trong mơi trường. Trong thành phan của đá xi ming có các
sản phẩm thủy hóa như Ca(OH); và CyAHg dé hỏa tan, chúng tan vào nước,làm cho cấu trúc bê tông bị ring, do đó cường độ bê tơng giảm và có thể bị
<small>phá hủy. Mặt khác, chúng có tính hoạt động hóa học mạnh, dễ tương tác với</small>
một số hợp chất hóa học của mơi trường (các axit và muối...) tạo thành các.sản phẩm mới dễ tan trong nước hơn hoặc nở thể tích nhiều, gây nội ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">phá hoại kết cấu bê tông, hoặc tạo thành các chất vơ định hình, rời rac, khơng.
<small>có tính chất kết dính.</small>
Qua trình ăn mịn diễn ra mạnh hay yếu tùy thuộc vào đặc tính của xi
mang, loại và lượng dùng phy gia trong xi mang, nồng độ của các tác nhânhóa học trong mơi trường ảnh hưởng đáng kể đến q trình ăn mịn. Các yếu.tố như trạng thái và nhiệt độ môi trường, mức tải trọng làm việc của các kếtcấu... cũng có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ ăn mon.
“Trong các yếu tố kể trên thì đặc tính của xi măng và độ đặc của bê tơng.
là yếu tổ có ảnh hưởng rất lớn đến sự ăn mịn. Khi bê tơng bị rỗng, sự thầmthấu của nước tăng lên, dẫn đến sự xâm nhập của các tác nhân ăn mon, do đó
có điều kiện tiếp xúc và tương tác với các sản phẩm thủy hóa của xi mang
“Các sản phẩm thủy hóa càng dễ bị ăn mịn, thì ăn mơn bê tơng cảng mạnh
2.2.3. Tác động ăn mòn xi măng của nước bién
<small>Tác động phá hoại của các loại xâm thực đã được nêu ở Chương 1 sẽ</small>
được giải thích chỉ tiết tiếp sau đây với 3 loại phá hoại thường gặp đã nêu là:
<small>Phá hoại do ăn mịn bê tơng</small>
<small>phản ứng trao đổi; kết tủa của các hợp chất không tan; kết tinh các muối</small>
<small>ng. Dựa vào các thành phần muỗi hoà tan chủ yếu trong nước biển, c;</small>
<small>cứng chính có khả năng phá huỷ bê tông là:sa. Phản ứng do ion Clo</small>
</div>