Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 53 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...1
1.Lý do chọn đề tài...1
2.Mục tiêu của đề tài...1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2
4.Phương pháp nghiên cứu...2
5.Kết cấu đề tài...2
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MAY MẶC QTNP....3
1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...3
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty...4
1.3.Cơ cấu lao động của công ty...8
1.4.Chức năng, nhiệm vụ của công ty...11
1.5.Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty...11
CHƯƠNG 2 THỰC HIỆN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔPHẦNMAY MẶC QTNP...15
2.1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm cơng ty...15
2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường...15
2.1.2. Công tác dự báo thị trường...16
2.1.3. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm...16
2.1.4. Công tác hô trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2.2.4. Nguyên nhân chủ quan...30
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MẶC QTNP...32
3.1. Những định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty đến năm2025...32
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty...34
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường...34
3.2.2. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm...40
3.2.3. Xây dựng giá cả linh hoạt...42
3.2.4. Xây dựng kênh phân phối...44
3.2.5. Tổ chức đào tạo năng cao tay nghề cho người lao động, huấn luyện nângcao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên bán hàng...45
KẾT LUẬN...48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...49
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1 Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần may mặc QTNP 5
3 Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty năm 2018 104 Bảng 1.3 <sup>Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn</sup>
10 Sơ đồ 3.1 <sup>Bộ phận Marketing của công ty cổ phần May mặc</sup>
12 Sơ đồ 3.2 <sup>Kênh phân phối mới của công ty cổ phần may mặc</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTSTT Chữ viết tắt Giải thích chữ viết tắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học – thông tin, mọi thành tựukhoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa vá dịch vụ,năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều, sựcạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt.Các doan nghiệp ln cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trênthị trường, liên tục mở rộng thị phần sản xuất, nâng cao uy tín của doanhnghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chínhvì lý do đó mà vấn đề “tiêu thụ sản phẩm” ln có tầm quan trọng và tính thờicuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, cơng ty cổ phần May mặc QTNPcũng gặp nhiều khó khăn để có thể tồn tại và phát triển. Tuy hàng năm doanhthu của công ty vẫn tăng với tỷ lệ khá nhưng vẫn còn hạn chế trong việc tiêuthụ sản phẩm. Đây là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh và làkhâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cơng ty cóthể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
Là sinh viên ngành quản trị kinh doanh, em nhận thức sâu sắc về tầmquan trong của hoạt động tiêu thụ đối với mỗi doanh nghiệp, mong muốnđược đóng góp những ý kiến, nhận định của mình thơng qua việc vận dụng lýluận, kết hợp với q trình tìm hiểu và đi thực tế tại cơng ty cổ phần May mặcQTNP nên em đã chọn đề tài “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổphần May mặc QTNP”, làm đề tài cho báo cáo kiến tập của mình đồng thời đưara một số giải pháp giúp cho công ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2. Mục tiêu của đề tài
Báo cáo đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty trong thời kỳ 2016 – 2018, qua đó xác định được những
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơsở đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị góp phần đảy mạnh công tác tiêu thụsản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phầnMay mặc QTNP
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty cổ phần may mặc QTNPvới số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2016 – 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như: thống kê tổng hợpsố liệu thứ cấp, phân tích so sánh các số liệu để minh chứng cho vấn đềnghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu cơ sở dữ liệu và thu thập tài liệu thứ cấp, đồngthời triển khai nghiên cứu, thu thập phân tích tài liệu sơ cấp (lấy số liệu, phântích số liệu,…). Cụ thể như sau:
Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập phân tích tổng hợpsố liệu từ các báo cáo tổng kết định kỳ, tài liệu lưu trữ tại công ty, các giáotrình, tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí và các phươngtiện truyền thơng, internet,…Các số liệu thứ cấp được phân tích, so sánh đểrút ra thông tin cần thiết minh chứng cho vấn đề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MẶC QTNP1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng tyTầm nhìn:
+ QTNP nỗ lực để phát triển bền vững trở thành một doanh nghiệp lớnmạnh trong lĩnh vực hàng may mặc và sản phẩm thời trang+ Không ngừng sáng tạo, bằng sự chuyên nghiệp và chân thành của mình,đảm bảo sự hài lịng của khách hàng và đối tác
+ Mỗi thành viên của QTNP đều có cơ hội và điều kiện để phát triển tàinăng, nhiệt huyết để có thể xây dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Sứ mệnh:
+ QTNP phấn đấu là một trong những công ty may mặc hàng đầu củakhu vực phía Bắc, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theochuẩn mực quốc tế, nhằm nâng cao giá trị cuộc sống cho mọi đối tượng ngườitiêu dùng.
+ Sản phẩm của công ty sẽ ngày càng phát triển và chiếm được vị trí tốttại thị trường miền Bắc Việt Nam và tiến tới mở rộng ra tồn quốc.
Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty:Tên đầy đủ: Công ty cổ phần May mặc QTNP Loại hình hoạt động: Cơng ty cổ phầnMã số thuế: 0106608278
Trụ sở chính: Ơ số 18, Lơ 8, Khu tái định cư, Phường Long Biên, QuậnLong Biên, Hà Nội
Điện thoại: (024)36369090 – 0436369090Fax: 0436369091
Website: www.qtnpapparels.comĐại diện pháp luật: Đỗ Trần Quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ngày cấp giấy phép: 01/08/2007Ngày hoạt động: 05/08/2007
Công ty cổ phần may mặc QTNP bắt đầu hoạt động vào ngày05/08/2007, đến nay đã được gần 12 năm, hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩuhàng may mặc trên các thị trường quốc tế như EU, Mỹ, Nhật… Ngay từ ngàythành lập công ty luôn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp các quy định hiệnhành của Nhà nước. Các sản phẩm chính của cơng ty bao gồm: quần short,quần âu, áo khốc, áo chồng, váy, quần áo jeans, đồ trẻ em... Bên cạnh đó,cơng ty cũng đang phát triển các mặt hàng khác như áo sơ mi, T-shirt, đồ lót...Sản phẩm được xuất khẩu sang tất cả các châu lục với hai thị trường chính làMỹ và Châu Âu, các khách hàng chính là Boardriders, Li&Fung, WittWeidden, Evolution 3, Manufatura Corona, Dunlop...
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty phân công và bố trí nhân lực theo tính chất cơng việc và thựchiện theo đúng chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước, thống nhất quản lýnhững công việc kỹ thuật, nghiệp vụ ngành, hàng theo sự chỉ đạo thống nhấtcủa cơng ty, theo mơ hình trực tuyến chức năng thể hiện qua sơ đồ 1.1:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần may mặc QTNP(Nguồn: Phịng Hành chính – Nhân sự)Cơng ty cổ phần may mặc QTNP được tổ chức và hoạt động theo Luậtdoanh nghiệp, Luật khác có liên quan và Điều lệ Cơng ty được Đại hội cổđơng nhất trí thơng qua. Cơ cấu bộ máy của công ty khá đồng bộ và hồnchỉnh. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo cơcấu trực tuyến chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch, các mối quan hệqua lại giữa chủ thể quản lý với từng đối tượng quản lý nhằm phát huy thếmạnh tổng hợp của công ty không tách rời những ngun tắc, chính sách và
Ban kiểm sốtHội đồng quản trị
Đại hộ đồng cổ đơng
Phịng Hành chính,Nhân sự
Phịng tàichính kế tốn
Xí nghiệp may 2Xí nghiệp may 1Phó giám đốc kỹ
thuậtPhó giám đốc hành
Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạchxuất, nhập khẩu
Phòng Kế toán
Giám đốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">quy định của Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ chính của các phịng ban trongcơng ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, tồnquyền quyết định mọi hoạt động của Cơng ty và có nhiệm vụ:
- Thơng qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất trong Cơng ty có nhiệm vụ:- Báo cáo trước ĐHĐCĐ tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợinhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng pháttriển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;-
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần may mặc QTNP hiện có 9 thànhviên bao gồm: Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 7 thành viên. Chủ tịch Hội đồngquản trị là người có trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, có q trình hoạtđộng lâu năm trong lĩnh vực may mặc.
Ban kiểm sốt:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinhdoanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban Giám đốc:
Tổng giám đốc: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của chủtịch hội đồng quản trị. Là người đại diện theo pháp luật điều hành công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về thực hiện quyềnnhiệm vụ được giao, ký kết hợp đồng dân sự theo ủy quyền của chủ tịch hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đồng quản trị. Quyết định theo phân cấp, ủy quyền của chủ tịch hội đồng quảntrị và điều lệ công ty các dự án đầu tư, mua bán tài sản, vay, cho vay, cho thuêvà hợp đồng khác, ủy quyền giới hạn ở một số ít hợp đồng.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là 02 Phó Tổng Giám đốc và 02 Giámđốc. Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốcvề phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã đượcTổng Giám đốc ủy quyền và phân cơng theo đúng chế độ chính sách của Nhànước và Điều lệ của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban:
Các phịng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho BanTổng Giám đốc và Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên mônvà chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc và Giám đốc. Cơng ty hiện có 04 phịngnghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
Phịng Hành chính – Nhân sự
Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, quản lý trong tồn cơng ty, tổ chức sắpxếp lao động các phòng ban, tổ sản xuất, tuyển dụng lao động và quản lý cáchoạt động về tài chính, y tế của cơng ty
Phịng Kế tốn
Tham mưu cho Tổng Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính,tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế tốn, tổ chức phổ biến vàhướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các quy định về tài chính –kế toán của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế vàcác cơ quan hữu quan để thực hiện cơng tác tài chính – kế tốn theo quy địnhcủa pháp luật…
Phịng Kế hoạch xuất nhập khẩu
Làm thủ tục thanh toán XNK, thủ tục xuất hàng, thủ tục hải quan…Phòng Kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động đầu tư kế hoạch kinhdoanh đã được thơng qua. Phịng kinh doanh chịu trách nhiệm quảng báthương hiệu và giữ vững thương hiệu thị trường.
Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ,ứng dụng khoa học công nghệ mới, giám sát hoạt động đầu tư về máy móc,thiết bị của cơng ty và các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Các Xí nghiệp may:
Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phịng thực hiện quản lý các cơng nhân may tại xí nghiệp. Những văn phịng này thực hiện việc tính năng suất, lương, thưởng, bảo hiểm, ốm đau…
1.3. Cơ cấu lao động của cơng ty
Tính đến năm 2019 số lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty là 509người và các năm gần đây công ty chú trọng nhiều vào độ chun mơn hóa vàkiến thức chuyên sâu. Cơ cấu lao động theo giới tính trên ta thấy rằng công tychủ yếu sử dụng lao động nữ giới, do tính chất cơng việc địi hỏi sự khéo léovà lao động nhiều trong nhà xưởng nên số lượng lao động nữ cũng tăng lên.Số lượng lao động bố trí trong các phịng ban của cơng ty khơng đồng đềunhau, có phịng nhiều nhân viên và phịng ít nhân viên là do mỗi phịng ban cónhiệm vụ khác nhau, bởi vì doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số nhân viên đượcsắp xếp vào các phòng phù hợp với lượng cơng việc mà phịng đó cần tránhviệc dư thừa nguồn nhân lực của công ty. Cơ cấu lao động của công ty đượcthống kê theo bảng 1.1:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bảng 1.1: Kết cấu lao động trong công ty
Đơn vị: Người
Các chỉ tiêu
Theo tính chất lao độngCơng nhântrực tiếp sảnxuất
Nhân viênquản lý sảnxuất
Nhân viên bộphận vănphịng, thịtrường
Theo giới tínhNữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đòi hỏi sự khéo léo và lao động nhiều trong nhà xưởng nên số lượng lao độngnữ cũng tăng lên. Tóm lại, cơ cấu lao động của cơng ty ngày càng phát triểnvà ổn định theo hướng chuyên sâu cao.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2018
Trung cấp, lao độngphổ thơng(Nguồn phịng hành chính, nhân sự năm 2018)Số lượng lao động bố trí trong cácphịng ban của cơng ty khơng đồngđều nhau, có phịng nhiều nhân viên và phịng ít nhân viên là do mỗi phịngban có nhiệm vụ khác nhau. Bởi vì doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số nhân viênđược sắp xếp vào các phòng phù hợp với lượng cơng việc mà phịng đó cần.Tránh việc dư thừa nguồn nhân lực của công ty.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần May mặc QTNP có chức năng: Tổ chức kinh doanh cungứng các loại đồng phục thể thao, áo sơ mi, quần âu, quần đi biển,…phục vụcho thị trường tiêu dùng trong nước và nước ngoài theo chỉ đạo của ban giámđốc. Công ty phân công và thực hiện theo đúng chế độ chính sách, pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">của nhà nước, thống nhất quản lý những công việc kỹ thuật, nghiệp vụ ngành,hàng theo sự chỉ đạo thống nhất của cơng ty.
Cơng ty cổ phần May mặc QTNP có nhiệm vụ tiến hành sản xuất, hoạt độngdịch vụ phục vụ nhu cầu về các sản phẩm may mặc cho khách hàng, ngườitiêu dùng trên cả nước và thị trường nước ngồi.
1.5. Kết cấu sản xuất kinh doanh của cơng ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được tạo ra từ kết quả của lựclượng lao động, của bộ máy quản lý từ vốn và tài sản cố định của cơng ty.Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn nămtrước cho thấy sự tăng trưởng và phát triển, phát triển một cách bền vữngcủa công ty trong kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, số liệu đóthể hiện qua bảng 1.3:
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ <sup>272,751,393,745 356,023,853,700 423,098,465,090</sup>2. Các khoản giảm trừ
doanh thu <sup>2,035,018,577</sup> <sup>1,989,918,283</sup> <sup>2,364,817,308</sup>3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ <sup>270,716,375,168 354,033,935,417 420,733,647,782</sup>4. Giá vốn hàng bán 212,907,018,538 278,432,767,889 331,508,281,6345. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ <sup>57,809,356,630</sup> <sup>75,601,167,528</sup> <sup>89,225,366,148</sup>6. Doanh thu hoạt động tài
chính <sup>2,817,758,418</sup> <sup>2,380,142,437</sup> <sup>1,963,322,568</sup>7. Chi phí tài chính 3,729,930,108 2,802,411,768 1,576,330,222- Trong đó: Chi phí lãi vay 1,950,096,595 1,871,713,049 968,372
Đơn vị: đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">8. Chi phí bán hàng 15,736,622,996 20,541,098,201 18,920,053,1119. Chi phí quản lý doanh
nghiệp <sup>19,482,242,410</sup> <sup>25,430,275,264</sup> <sup>27,303,222,418</sup>10 Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh <sup>21,678,319,534</sup> <sup>29,207,524,732</sup> <sup>43,389,082,965</sup>11. Thu nhập khác 1,217,385,284 1,449,796,784 976,225,129
12. Chi phí khác 811,590,189 966,531,189 728,331,22513. Lợi nhuận khác 405,795,095 483,265,595 247,893,90414. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế <sup>22,084,114,629</sup> <sup>29,690,790,327</sup> <sup>43,636,976,869</sup>15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành <sup>4,416,822,926</sup> <sup>5,938,158,065</sup> <sup>8,727,395,373.8</sup>16. Chi phí thuế TNDN
hỗn lại17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp <sup>17,667,291,703</sup> <sup>23,752,632,262</sup> <sup>34,909,581,495</sup>Qua bảng trên, ta thấy Công ty có sự phát triển mạnh mẽ trong giaiđoạn 2017 – 2019. Cụ thể:
Tổng doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2018 tăng 83,272,459,955đồng tương đương 30.53% so với năm 2017, năm 2019 tăng 150,347,071,345đồng tương đương 55.12% so với năm 2017. Điều này cho thấy sự phát triểnmở rộng quy mơ thị trường của Cơng ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng nhanh. Năm 2018tăng 5,948,032,854 đồng tương đương với 30.53%, Năm 2019 tăng7,820,980,008 đồng tương đương 40.14% so với năm 2017.
Sau khi trừ đi các khoản chi phí và thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế củaCông ty năm 2017 là 17,667,291,703 đồng, năm 2018 là 23,752,632,262đồng, năm 2019 là 34,909,581,495 đồng. Đây là những con số thể hiện tốtnhất cho sự phát triển lớn mạnh của Công ty giai đoạn 2017 – 2019, đồng thờicũng thể hiện hiệu quả trong tuyển dụng lao động một cách hợp lý. Hơn nữa,
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">điều đó cho thấy Cơng ty kinh doanh có hiệu quả, linh hoạt, nhạy bén với biếnđộng của thị trường, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch được giao, đảm bảocác chỉ tiêu tài chính đã đặt ra về lợi nhuận, về kế hoạch bảo toàn và pháttriển nguồn vốn.
Các khách hàng chính của cơng ty:
Khách hàng của cơng ty chủ yếu các cơng ty may mặc nước ngồi
Ngồi khách hàng thường xun của Cơng ty thì có những khách hàngkhơng thường xun tiêu thụ với số lượng không lớn. Các số lượng được thểhiện ở bảng sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Bảng 1.4: Số lượng và giá trị sản phẩm được tiêu thụ.
trườngtiêu thụ
Số lượng
TB/năm <sup>Đơn giá/chiếc</sup>1 Quần quilksiliver EU,Mỹ,
3.845.950 2,300,000
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng tiêu thụ trong nước thấp hơn sovới lượng tiêu thụ tại các thị trường nước ngoài. Giá trị các sản phẩm trongnước ở mức độ vừa phải đem lại lợi nhuận thấp, mà tiêu thụ ra thị trườngnước khác đem lại doanh thu cao hơn rất nhiều so với tiêu thụ trong nước nêncông ty đã và đang đẩy mạnh hàng xuất khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trong những năm qua công tác nghiên cứu thị trường được công tythực hiện như sau:
Cử nhân viên nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhucầu và giá cả các loại sản phẩm may mặc trên thị trường thông qua việc điềutra và phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Ngoài ra các cấp lãnh đạo như: Giámđốc, Phó giám đốc, trưởng phịng kinh doanh và đại diện khảo sát các thịtrường tiêu thụ ở cả trong và ngồi nước thơng qua các hội thảo, hội nghịtham quan, hội chợ quốc tế, triển lãm và các hoạt động thu thập thông tinkhác.
Công ty sử dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm bằng cách trưng bàyquần áo mẫu may sẵn để khách hàng lựa chọn trước khi may, khách hàng cóthể thơng qua đó mà quyết định mua loại hàng nào. Từ đây biết được nhu cầucủa khách hàng.
Thông qua hội chợ quốc tế, công ty giới thiệu sản phẩm của mình. Quađó nắm bắt những thơng tin phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm củacông ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Công ty thu thập và phân tích các thơng tin về tình hình biến động sảnphẩm may mặc thông qua báo cáo Thương mại, các báo cáo của các phòngban.
Riêng đối với các đối tượng khách hàng truyền thống trong nước đã cóq trình đặt may ở công ty từ 3 năm liên tục trở lên, cơng ty đã chỉ đạophịng kinh doanh thu thập ý kiến của khách hàng thông qua việc thiết lậpbảng hỏi, phiếu xin ý kiến khách hàng về các vấn đề có liên quan đến sảnphẩm và dịch vụ sau bán hàng.
Bên cạnh đó, tại các phịng ban khi trực tiếp may đo cho khách họ đãnói chuyện để biết nhu cầu của khách hàng và cung cấp cho ban lãnh đạo.
Tuy vậy do đặc thù của công ty, nguồn hàng trong nước chủ yếu là theođơn đặt hàng, do vậy công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện mộtcách triệt để, đồng bộ, chưa xứng với quy mô hoạt động của công ty tronggiai đoạn phát triển hiện nay.
2.1.2. Công tác dự báo thị trường
Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được ở công tác nghiên cứu thịtrường công ty tiến hành dự báo thị trường sản phẩm về các yếu tố: sức muacủa khách hàng, dự báo sản phẩm mới và dự báo sự biến động của cung cầu,từ đó giúp cơng ty chủ động hơn trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Do sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu nên mạng lưới tiêu thụ sảnphẩm của cơng ty cịn rất đơn giản, chỉ sử dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩmvà các nhà môi giới trung gian trong kênh tiêu thụ của mình.
Kênh phân phối sản phẩm của cơng ty được thiết kế như sau:Kênh trực tiếp: Là kênh công ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng màkhông thông qua trung gian nào. Được biểu hiện qua sơ đồ sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Kênh gián tiếp: Hiện nay công ty đã tổ chức 2 kênh:Kênh gián tiếp thứ nhất:
Sơ đồ 2.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp thứ nhất của công tycổ phần May mặc QTNP.
Trong kênh này, công ty sử dụng cửa hàng để giới thiệu, để bán sảnphẩm mẫu của cơng ty, có thể coi đây là một bộ phận trong bộ máy tiêu thụcủa công ty. Bên canh việc giới thiệu sản phẩm mẫu để khách hàng đưa ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">quyết định có nên đặt hợp đồng với cơng ty hay khơng và đặt theo mẫu nàothì có nhiệm vụ khác nữa là thu thập và lưu trữ thông tin về thị trường gửi chocông ty, tiến hành các hoạt động dịch vụ sau bán hàng: bảo hành, đổi hàngcho khách hàng khi có sai sót. Kênh này cũng chỉ ký kết các hợp đồng nhỏ vàcác hợp đồng lớn ở Miền Bắc.
Kênh gián tiếp thứ hai:
Với kênh này, công ty thường nhận được những hợp đồng đặt hàng lớn,nhất là ở thị trường Miền nam và thị trường nước ngồi.
Có thể nhận xét rằng, xuất phát từ sản xuất theo đơn đặt hàng nên mạnglưới tiêu thụ của công ty đơn giản. Do đó, cơng ty dễ kiểm sốt kênh, thu thậpthơng tin nhanh, chính xác, tạo điều kiên cho khả năng nắm bắt và đáp ứngnhu cầu tốt nhất.
Hiện nay, quản lý tồn bộ hệ thống này của cơng ty là do phòng kinhdoanh và phòng kế hoạch đảm nhận.
2.1.4. Công tác hô trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ không đơn thuần là bán hàng mà nó là một q trình xunsuốt. Kết quả của hoạt động tiêu thụ là nhân tố quyết định tới kết quả của hoạt
Công ty cổ phần Maymặc QTNP
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề công tyđã tiến hành một số hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sau:
Các hình thức ưu đãi trong mua bán:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng công ty đã giảm bớt thủ tụcphiền hà, giúp khách hàng đến mua hàng được nhanh chóng và thuận lợi.Khách hàng có nhu cầu mua hàng chỉ cần đến phòng kinh doanh đặt hàng,nộp tiền viết hóa đơn, sau đó nhận hàng tại kho của cơng ty.
Các khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán ngay đều đựcưu đái trong thanh toán hoặc giảm giá, triết khấu, vận chuyển miễn phí (nếukhoảng cách nhỏ hơn 50 km). Để tăng cường tiêu thụ và mở rộng thị trường,cơng ty áp dụng chính sách giảm giá như sau:
Khách hàng mua 300 – 800 sản phẩm được giảm 1%Khách hàng mua 800 – 1500 sản phẩm được giảm 2%Khách hàng mua từ 1500 sản phẩm trở lên được giảm giá 5%
Đối với khách hàng ở tỉnh xa cơng ty cịn có hình thức hỗ trợ cướcphí vận chuyển hoặc giảm giá tùy theo lựa chọn của khách hàng. Ngồi racơng ty cịn:
Tham gia vào hội chợ: từ việc tham gia các hội chợ cả trongnước lẫn nước ngoài càng làm cho nhiều khách hàng tin tưởng vào chất lượngcủa công ty hơn và thu hút thêm nhiều khách hàng, đối tác mới cả trong vàngoài nước.
Quảng cáo sản phẩm: Hiện tại, cơng ty đang sử dụng rất nhiềucác hình thức quảng cáo và tài trợ khác nhau như:
- Thông qua các hoạt động từ thiện như việc cung cấp những suất ănmiễn phí tại bệnh viện Huyết học và Truyền máu Trung Ương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Tổ chức một cuộc thi, rút thăm trúng thưởng, hay giảm giá một số sảnphẩm và quảng bá hoạt động đó thật rầm rộ trên website cũng như trên cácphương tiện truyền thông xã hội.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty trên các mạng hội nhưfacebook, twitter.
Chính sách thu hút khách hàng: Hiện nay cơng ty đang ápdụng chính sách bán hàng bảo lãnh, gối đầu, thanh toán ngay, hỗ trợ lưu kho,hỗ trợ vận chuyển, bốc xếp.
2.1.5. Chính sách giá cả
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến số lượngsản phẩm tiêu thụ. Khi giá cả sản phẩm q cao thì sản phẩm khơng tiêu thụđược do các đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn, nhưng ngược lại nêu giá thấp sẽkhông đủ bù đắp cho chi phí kinh doanh. Vì vậy, khi đưa ra một chính sáchgiá hợp lý là một bài tốn khó đối với cơng ty trong việc điều chỉnh giá thànhsản xuất.
Hiện nay cơng ty đã thực hiện chính sách giá cả một cách linh hoạt vớinhững sản phẩm cần đẩy mạnh tiêu thụ. Giá của công ty đưa ra đã dựa trênkết quả phân tích về chi phí ngun vật liệu, khấu hao máy móc, chi phí nhâncơng. Điều quan trọng là đáp ứng nhu cầu thị trường với giá cả thời kì cầnkích cầu và cả thời kì giảm cầu.
Nếu trong thời kỳ bao cấp, việc định giá bán sản phẩm của công ty docấp trên phê duyệt thì hiện nay việc định giá của cơng ty được xây dựng trêncơ sở các yếu tố cấu thành. Việc xây dựng giá được dựa theo các yếu tố:
Z = CPNVLTT + CP chung + CPBH + CPQLTrong đó:
Z: Gía thành sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">CP chung: chi phí sản xuất chung bao gồm các cho phí về khấu hao, vậtliệu mua ngồi
CPNVLTT: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo định mức đặt ra cóđiều chỉnh theo thực tế.
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lý gồm các chi phí cho bộ phận bán hàng. Chi phí chung và chi phí bán hàng chiếm khoảng 30% giá thành.Chi phí về nguyên vật liệu được xác định dựa trên số liệu do phòng kỹthuật cung cấp bao gồm:
- Lượng vải cần thiết may (nguyên vật liệu chính)- Số khuy dùng cho một chiếc áo
- Lượng Mex dùng cho một cổ áo và hai tay áo- Lượng chỉ để may một chiếc áo
- Nhãn mác sản phẩm
- Số đinh để gấp/áo (đối với loại sơ mi)
- Lượng giấy cứng và phụ kiện khác để gấp áo và làm bao bì (đối vớicác sản phẩm yêu cầu bao bì)
- Các chi phí về vật liệu phụ nếu có yêu cầu (đối với một số sản phẩmđòi hỏi)
Và các sản phẩm trên được bán ra thị trường so với các công ty khácnhư sau:
- Giá áo sơ mi của may Việt Tiến từ 580.000 – 1.900.000đồng/ chiếc- Sản phẩm của Aristino từ 569.000 – 1.099.000đồng/chiếc- Sản phẩm của Veneto từ 549.000 – 999.000đồng/chiếc- Sản phẩm của An Phước từ 649.000 – 2.650.000đồng/chiếc
- Sản phẩm của công ty cổ phần May mặc QTNP từ 449.000 –749.000đồng/ chiếc
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Như vậy so với giá của các đối thủ cạnh tranh thì giá sản phẩm củacơng ty ln thấp hơn ít nhất là 10%. Mà trừ đi tất cả các chi phí thì cơng tyvẫn thu được lợi nhuận khá cao.
Để thực hiện chính sách linh hoạt và có hiệu quả cơng ty đã phảinghiên cứu rất kỹ càng và đưa ra các biện pháp sau:
- Tiết kiệm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm chi phí sử dụngmáy móc thiết bị và chi phí quản lý. Cơng ty có thể bán những tài sản khấuhao hết không sử dụng được nữa để thu hồi giá trị còn lại. Bảo quản và vệsinh máy móc sau khi sử dụng để tiết kiệm chi phí sửa chữa.
- Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất để tránh sai sótgây thiệt hại khơng đáng có.
- Về cơng tác định mức tiêu hao ngun vật liệu: Việc điều chỉnh địnhmức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các sản phẩm sẽ làm giảm đáng kể giáthành sản phẩm.
- Về công tác tổ chức thu mua: Lựa chọn tìm kiếm các nhà cung ứngnguyên vật liệu có giá cả phù hợp với tài chính của cơng ty.
2.1.6. Chính sách sản phẩm
Trong những năm gần đây, thu nhập của người dân tăng dẫn đến đờisống tăng, tạo ra một thị trường hấp dẫn cho kinh doanh trên thị trường maymặc. Điều này tạo nên một lực lượng bán mạnh, cạnh tranh. Nắm bắt đượcđiểm này Công ty cổ phần May mặc QTNP đã cố gắng nghiên cứu thị trường.Sau đây là một số mặt hàng quần, áo mà công ty kinh doanh trên thị trường.
</div>