Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.46 KB, 17 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> Họ và tên: Nguễn Thu Hà Lớp: KT14C</b>
<b> Mã sinh viên: 184D4031012 </b>
<b>Hà Nội, 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>PHỤ LỤC</b></i>
LỜI MỞ ĐẦU……….……….…………3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY……….…….3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển………..………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh………..………4
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý………..………..5
1.4 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn………..………..7
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán………..……….7
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY………….10
2.1 Kế toán tiền lương……….………...….10
2.2 Kế toán NVL………..………..….……11
2.3 Kế toán bán hàng………..………....13
KẾT LUẬN………..………..…………14
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể phát triển và kịp thời với xu thế chung trên thị trường đối với các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các khoản chi phí phải bỏ ra. Đồng thời không ngừng tái sản xuất, mở rộng và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn, tổ chức cơng tác kế tốn là một trong những khâu quan trọng mang tính chất quyết định đến khả năng sống cịn của doanh nghiệp. Bởi vì khi cơng tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức tốt và hoạt động có hiệu quả giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược trong sản xuất kinh doanh từ đó mang lại hiệu quả cao nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên qua q trình tìm hiểu về Cơng ty cổ phần vănphòng phẩm Hồng Hà và được sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Thu Phương em đã thực hiện báo cáo thực hành 1.
Về mặt kết cấu, ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, báo cáo thực hành được chia thành 2 phần chính:
<b>Phần 1: Tổng quan về Cơng ty cổ phần văn phịng phẩm Hồng Hà Phần 2: Giới thiệu một số phần hành tại công ty </b>
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY VĂN PHỊNG PHẨM HỒNG HÀ1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Cơng ty cổ phần Văn phịng phẩm Hồng Hà (Cơng ty) trước đây là Nhà máyVăn phòng phẩm Hồng Hà, nhà máy sản xuất đồ dùng văn phòng đầu tiên củanước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập theo Quyết định số 2406/BCN/TC ngày 21/10/1959 của Bộ Công nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Theo Quyết định số 1014QĐ/TCLĐ ngày 28/07/1995 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Cơng thương), Nhà máy văn phịng phẩm Hồng Hà chính thứcđổi thành Cơng ty Văn phịng phẩm Hồng Hà.
- Ngày 02/08/1995, Cơng ty Văn phịng phẩm Hồng Hà chính thức gia nhập Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Từ đây, Cơng ty có điều kiện hội nhập với ngành Giấy, mở ra hướng phát triển mới cho Công Ty.
- Với tư duy năng động của lãnh đạo, lại được Tổng công ty Giấy Việt Nam giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ chế và vốn. Từ năm 1999, Công ty đã mạnh dạn tập trung nghiên cứu sản xuất các mặt hàng giấy vở; từng bước hồn thiệncơng nghệ, thiết bị cả về chiều rộng và chiều sâu nên sản phẩm chủng loại trở nên đa dạng. Chỉ trong một thời gian ngắn, các dây chuyền sản xuất vở, sổ các loại, đồ dùng văn phòng và các loại bút mới: bút bi, bút chì, bút dạ kim,…được đưa vào hoạt động. Sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùngbình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”; thương hiệu Hồng Hà đạt giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt” và là một trong 100 thương hiệu mạnh tồn quốc.
- Cơng ty Văn phịng phẩm Hồng Hà được phê duyệt phương án chuyển đổi thành Cơng ty cổ phần Văn phịng phẩm Hồng Hà theo Quyết định số 2721/QĐ-BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Cơng Thương) và chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010462 ngày 28/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phốHà Nội cấp.
- Kể từ sau cổ phần hóa đến nay, với tư duy cởi mở, năng động, sáng tạo, chủ động trong công tác điều hành, Cơng ty cổ phần Văn phịng phẩm Hồng Hà đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nếu như năm 2006, tổng doanh thu của Công ty mới đạt 183,4 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 6,014 tỷ thì sang đến năm 2015, tổng doanh thu của Công ty đã chạm mốc 520 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 55,49 tỷ đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Cùng với hiệu quả SXKD, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được đảm bảo.
- Ngày 21/10/2015, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã thực hiện chào bán thànhcông phần vốn Nhà nước tại Công ty. Số lượng chào bán thành công là 2.450.085 cổ phần, tương đương 41,55% vốn điều lệ Công ty. Như vậy, kể từ ngày 21/10/2015, Cơng ty cổ phần Văn phịng phẩm Hồng Hà đã chính thức khơng cịn vốn của cổ đơng Nhà nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanhA.Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất các đồ văn phòng phẩm để phục vụ cho học sinh, sinh viên và văn phòng các cơ quan với các mặt hàng chủ yếu là: bút máy, mực viết, các loại giấy than…
+ Tổ chức kinh danh các mặt hàng đã đăng ký.B.Nhiệm vụ của cơng ty:
+ Cơng ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn do nhà nước giao
+ Cơng ty có nhiệm vụ hồn thành những chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra khi trình lên nhà nước và Tổng cơng ty giấy Việt Nam.
+ Công ty phải tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cơng ty có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ cho nhà nước.
+ Công ty phải xây dựng được uy tín trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước và hướng tới phát triển ra thị trường quốc tế.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức của Công ty được mô tả chi tiết như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Phó TGĐKế hoạch sản xuất</b>
<b>Phòng KH – Vật tưPhân xưởng Giấy vở 1Phân xưởng Giấy vở 2Phân xưởng Nhựa - LR</b>
<b>Phân xưởng Kim loại</b>
<b>Tổng giám đốc</b>
<b>Phịng Tài chính kế tốnPhịng Kỹ thuật đầu tư</b>
<b>Phịng Tổ chức HCPhịng KT cơng nghệPhịng LĐ tiền lương</b>
<b>Phịng Marketing</b>
<b>Phó TGĐKinh doanh</b>
<b>Phòng Dịch vụ Bán lẻPhòng Kinh doanhBan Quản lý tòa nhà</b>
<b>Chi nhánh TP. Đà NẵngChi nhánh TP. HCMBan kiểm sốt</b>
<b>g quản trịĐại hội đồng cổ đơng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.4 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Cùng với sự đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Văn phịng phẩm Hồng Hà. Phịng Kế tốn thống kê là một hệ thống Công ty. Ngay từ khi mới thành lập Cơng ty đã tiến hành hạch tốn độc lập. Bộ máy kếtốn của cơng ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế tốn tổnghợp và kế tốn phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế tốn trung tâm của Cơngty.
Phịng Kế tốn đảm bảo những cơng việc kế tốn, về tài chính, về thống kê, ngồi ra cịn có các cơng việc khác nữa.
Cơng tác kế tốn: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự phòng, soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, giải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo cáo sản lượng.
Cơng tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình vấn đề xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hồn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Cơng ty.
Do có ba phân xưởng sản xuất nên cơng việc kế tốn tập trung chủ yếu ở Văn phịng cơng ty. Tại ba phân xưởng có ba kế tốn theo dõi nguyên vật liệu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tính giá thành sản xuất sản phẩm, thanh toán lương các khoản Bảo hiểm xã hội (BHXH), Kinh phí cơng đồn(KPCĐ).
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng phụ trách chung về tài chính cũng như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, các báo cáo của kế tốn viên.
- Một kế tốn tổng hợp kiêm phó phịng: tổng hợp số liệu kế tốn, đưa ra các thơng tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán các thành phần khác cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm nhiệm cơng việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ lập báo cáo quyết toán.
- Một kế toán thành toán các khoản thu chi trong nội bộ và thanh toán cáckhoản phải thu phải trả của khách hàng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) thành phẩm hàng hóa: theo dõi biến động TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản. Cuối tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ phản ánh lên thẻ TSCĐ, kế tốn TSCĐ tiến hành trích khấuhaoTSCĐ lập bảng tổng hợp tính khấu hao, xác định số phải nộp ngân sách.
- Một kế toán phân xưởng nhựa, một kế toán phân xưởng kim loại- Một kế toán VPP. Một thủ kho theo dõi nhập xuất tồn kho, một thủ quỹ theo dõi nhập xuất tiền mặt.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY VĂNPHỊNG PHẨM HỒNG HÀ
<sup>Kế toán trưởng</sup>(trưởng phịng)Kế tốn tổng hợp
(Phó phịng)
Kế tốn thanh tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toánA. Chế độ kế tốn cơng ty áp dụng
Tài khoản: Hệ thống tài khoản kế tốn cơng ty áp dụng theo chế độ kếtoán QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
B. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàngtồn kho: Được xác định theo nguyên tắc giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí
mua, chi phí vận chuyển, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa diểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình qn giaquyền
+ Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
C. Phương pháp tính khấu hao: khấu hao đường thẳng
D. Phương pháp kế toán: chứng từ kế tốn
E. Hình thức ghi sổ kế tốn Cơng ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ Gồm: Hệ thống sổ chi tiết các bảng phân bổ, các bảng kê, các nhật ký chứng từ và sổ cái, các bảo cáo tài chính, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn ở Văn phịng Cơng ty, các phân xưởng sản xuất áp dụng kế toán phân tán để theo dõi quản lý trực tiếp tiền vốn, nguyên vật liệu và thành phẩm.
Phương pháp hạch tốn cơng ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐNChứng từ gốc
Sổ thẻ hạch tốn chitiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Ghi chú: Ghi hàng Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Cơng ty Văn phịng phẩm Hồng Hà tổ chức kế tốn theo hình thức tập chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cùng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Cơng ty. Theo hình thức này, tồn bộ cơng việc kế tốn được tập trung tại Phịng Kế tốn Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc khơng có bộ phận kế tốn riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phịng kế tốn của Cơng ty. Nghĩa là cácđơn vị trực thuộc sẽ hạch tốn ghi sổ, cịn tại Cơng ty thì hạch tốn tổng hợp. Do đặc điểm của Công ty rất nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra đa dạng,phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phản ánh một cách liên tục về giá trị và sản lượng nhập-xuất-tồn của từng loại vật liệu trên, các TK phản ánh giá trị vật liệu có ởđầu kỳ, nhập-xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Nhưng riêng với bán thành phẩm thì hạch tốn theo hình thức kê khai định kỳ. Với phương pháp kê khai thường xun kế tốn ngun vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số lượng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, tuy nhiên không tránh khỏi nhược điểm là mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lưu chuyển và đối chiếu sổ sách giữa các bộ phận hạch toán.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN THÀNH TẠI CƠNG TY2.1 Kế tốn tiền lương
A) Các chứng từ kế toán:
Sổ cáiBáo cáo kế toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế tốn sử dụng những chứng từ sau:
- Bảng chấm cơng (Mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng thanh tốn tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH)- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH)- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 06_LĐTL)- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)- Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL)B) Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh toán tiền lương hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm cơng, kế tốn phải lập bảng thanh toán tiền lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản mục phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản định tính. Các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tương tự, kế toán được chia 2 kỳ: kỳ 1: sổ tạm ứng, kỳ 2: nhận số cịn lại.
Bảng thanh tốn lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng từ báo cáo ghi tiền mặt được gửi về phịng kế tốn để kiểm tra và ghi sổ.C) Tài khoản sử dụng:
Trong kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viênTK 338: Phải trả phải nộp khác
Và các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 138, 622, 641
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2.2 Kế toán nguyên vật liệuA) Chứng từ sử dụng- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 03-VT)- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 05-VT)- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( mẫu 07-VT0- Hóa đơn kiêm cước phí vân chuyển (mẫu 30 -BH)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-2 LN)- Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 GTKT-2LN)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần VPP Hồng Hà thực chất là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tại phịng kế tốn Cơng ty, khi nhận được “Phiếu nhập kho”, :Phiếu xuất kho” do phịng kế hoạch chuyển lên, kế tốn sẽ lập “Báo cáo luân chuyển kho” cho từng loại vậtliệu để theo dõi biến động của nguyên vật liệu về cả mặt giá trị và hiện vật.Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Cơng ty.
B) Kế tốn ngun vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu ở đơn vị rất đa dạng. Có những vật liệu mua ngồi khi nhập kho có hóa đơn GTGT nhưng cũng có vật liệu mua về nhập kho khơng có hóađơn GTGT do đó q trình nhập kho sẽ khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận trước khi nhập kho. Khi vật liệu về đến kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu (Biểu số 02-Biên bản kiểm nghiệm vật tư). Sau đó cán bộ phịng cung tiêu căn cứ vào hóa đơn của người bán (Biểu số 1-Hóa đơn GTGT) và số lượng thực nhập để lập phiếu nhập kho (Biểu số 03) thành ba liên có đầy đủ chữ kỹ của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu- Liên 1 do phòng tài vụ giữ.
- Liên 2 thủ kho tạm giữ.
- Liên 3 cán bộ đi mua vật tư giữ kèm hóa đơn thanh tốn.
Sau khi thủ tục hoàn tất, thủ kho sẽ đưa cho người giao hàng 1 liên phiếu nhập kho và háo đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán, một liên giữ lại để ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho và chuyển lên phịng kế tốn để kế toán thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người bán và đồng thời theo dõi tài khoản 331 “Phải thu cho người bán”. Sau đó kế tốn thanh tốn đưa phiếu tiết vật liệu khi họ xuống lấy các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. * Đối với vật liệu mua ngồi nhập kho khơng có hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT khi về đến Cơng ty sẽ được kiểm tra thông qua phiếu nhập hàng do Cơng ty lập, cán bộ phịng cung tiêu căn cứ vào Giấy biên nhận để thanh toán tiền cho người bán và đồng thời theo dõi tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Sau đó kế tốn đưa phiếu đó xuống cho thủ kho. Thủ kho giữđể ghi vào thẻ kho và giao cho kế toán chi tiết vật liệu khi họ xuống lấy các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
C) Kế toán xuất nguyên vật liệu
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh khi có nhu cầu sử dụng vật liệu,đơn vị sử dụng vật liệu viết bản yêu cầu được lĩnh vật liệu gửi lên cho phòng vật tư. Phòng vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên, sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, đơn vị lĩnh 1 liên.
</div>