Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Báo cáo kết quả thực hành nghề nghiệp - Nghiên cứu công tác rủi ro tại Công ty Cổ phần Châu Á doanh thương BIZTEGUILA TBWA Việt Nam giai đoạn 2017-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TÀI CHÍNH </b>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--- ---

<b>BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP </b>

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI<b>: </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ - TBWA VIỆT </b>

<b>NAM GIAI ĐOẠN 2017 - 2018 </b>

<b>SVTH: NHÓM A Lớp: XXX </b>

<b>GVHT: TRẦN THỊ B</b>

<b><small> </small></b>

<b>TP. Hồ Chí Minh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ TÀI CHÍNH </b>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--- ---

<b>BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP </b>

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI<b>: </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ - TBWA VIỆT </b>

<b>NAM GIAI ĐOẠN 2017 - 2018 </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU ...1 </b>

<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1 </b>

<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2 </b>

<b>1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU... 2 </b>

<b>1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 2 </b>

<b>1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ... 2 </b>

<b>2.1.1. Khái niệm rủi ro ... 4 </b>

<b>2.1.2. Phân loại rủi ro ... 5 </b>

<i><b>2.1.2.1. Dựa vào tính chất của rủi ro ... 5 </b></i>

<i><b>2.1.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng ... 6 </b></i>

<i><b>2.1.2.3. Theo đối tượng rủi ro ... 6 </b></i>

<i><b>2.1.2.4. Theo hoạt động kinh doanh ... 6 </b></i>

<b>2.1.3. Nguyên tắc về công tác rủi ro tại doanh nghiệp ... 7 </b>

<b>2.1.4. Bản chất của việc nghiên cứu công tác rủi ro tại doanh nghiệp ... 7 </b>

<b>2.1.5. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu công tác rủi ro tại doanh nghiệp ... 8 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác rủi ro tại doanh </b>

<i><b>2.2.2.2. Đo lường rủi ro ... 12 </b></i>

<i><b>2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro ... 13 </b></i>

<i><b>2.2.2.4. Tài trợ rủi ro ... 13 </b></i>

<b>2.2.3. Một số rủi ro đặc thù tại doanh nghiệp ... 13 </b>

<i><b>2.2.3.1. Rủi ro hợp đồng ... 13 </b></i>

<i><b>2.2.3.2. Rủi ro trong lập kế hoạch dự án ... 14 </b></i>

<i><b>2.2.3.3. Rủi ro nguồn nhân lực ... 14 </b></i>

<b>2.2.4. Nhận xét về công tác rủi ro tại doanh nghiệp ... 14 </b>

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 16 </b>

<b>CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ ...17 </b>

<b>3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TBWA VIỆT NAM ... 17 </b>

<b>3.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ ... 17 </b>

<b>3.2.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của cơng ty</b> ... 17

<b>3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty... 19 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ các </b>

<b>phòng ban của công ty ... 24 </b>

<i><b>3.2.6.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ... 24 </b></i>

<i><b>3.2.6.2. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban ... 24 </b></i>

<b>3.2.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây ... 26 </b>

<i><b>3.2.7.1. Cơ cấu thị trường và doanh thu ... 26 </b></i>

<i><b>3.2.7.2. Cơ cấu dịch vụ và doanh thu ... 27 </b></i>

<b>3.2.8. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây ... 28 </b>

<b>4.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC RỦI RO TẠI BIZTEQUILA\ ... 31 </b>

<b>4.1.1. Yếu tố khách quan ... 31 </b>

<i><b>4.1.1.1. Môi trường kinh tế ... 31 </b></i>

<i><b>4.1.1.2. Môi trường tự nhiên ... 33 </b></i>

<i><b>4.1.1.3. Môi trường văn hóa ... 35 </b></i>

<b>4.2.2. Đo lường rủi ro ... 43 </b>

<b>4.2.3. Kiểm soát rủi ro ... 45 </b>

<b>4.2.4. Tài trợ rủi ro ... 47 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4.3. MỘT SỐ RỦI RO ĐẶC THÙ TẠI BIZTEQUILA\ ... 47 </b>

<b>4.3.1. Rủi ro trong lập kế hoạch ... 47 </b>

<b>4.3.2. Rủi ro trong hợp đồng ... 49 </b>

<b>4.3.3. Rủi ro nguồn nhân lực ... 51 </b>

<b>4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC RỦI RO TẠI BIZTEQUILA\ ... 53 </b>

<b>4.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC RỦI RO TẠI BIZTEQUILA\ ... 53 </b>

<b>5.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ GIAI ĐOẠN 2017 – 2018 ... 58 </b>

<b>5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CÔNG TÁC RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ GIAI ĐOẠN 2017 – 2018 ... 60 </b>

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ... 61 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 62 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 63 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH </b>

<b>Bảng 3-1: Tình hình trang thiết bị của cơng ty tính đến 12/2016</b> ... 20

<b>Bảng 3-2: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2014 - 2016</b> ... 21

<b>Bảng 3-3: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2014 – 2016</b> ... 22

<b>Bảng 3-4: Cơ cấu thị trường và doanh thu của công ty năm 2014 -2016</b> ... 26

<b>Bảng 3-5: Cơ cấu dịch vụ và doanh thu của công ty năm 2014 – 2016</b> ... 27

<b>Bảng 4-1: Nhận dạng danh sách rủi ro của công ty</b> ... 42

<b>Bảng 4-2: Quy luật ma trận đánh giá rủi ro của công ty</b> ... 44

<b>Bảng 4-3: Đo lường và đánh giá rủi ro của cơng ty</b> ... 45

<b>Bảng 4-4: Kiểm sốt rủi ro của công ty</b> ... 46

<b>Bảng 4-5: Các rủi ro nguồn nhân lực của công ty</b> ... 52

<b>Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức của cơng ty</b> ... 24

<b>Hình 4-1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý năm 2015 – 2016</b> ... 31

<b>Hình 4-2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2016</b> ... 32

<b>Hình 4-3: Quy trình hoạt động tại cơng ty Biztequila\</b> ... 41

<b>Hình 4-4: Mẫu hợp đồng vụ việc của cơng ty</b> ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>

Những năm gần đây, khơng thể phủ nhận dưới sức ép của tồn cầu hóa và sự phát triển vũ bão của cơng nghệ đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước chuyển mình rõ nét. Có thể nói, sự phát triển của công nghệ truyền thông, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý, giúp khách hàng tiếp cận thông tin sản phẩm tốt hơn với nhiều sự lựa chọn hơn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, không chỉ các công ty quảng cáo truyền thông nói riêng mà các doanh nghiệp nói chung ln phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, q trình ra quyết định hay các yếu tố của môi trường kinh doanh đã tạo những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc đề phòng và khắc phục những rủi ro có thể phát sinh được xem là phương án cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

Hiện nay, bên cạnh những thành công của doanh nghiệp mang lại, vẫn còn tồn tại rất nhiều rủi ro, mối nguy hiểm tiềm ẩn có thể hủy hoại một sản phẩm, thương hiệu hay cả một doanh nghiệp. Rủi ro luôn hiện diện xung quanh chúng ta, xuất hiện vào những lúc không ai ngờ tới, do đó vấn đề cần đặt ra là cần phải phòng tránh các rủi ro tiềm ẩn như thế nào. Trên thực tế, cho đến nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở nước ta, các vấn đề về rủi ro và công tác rủi ro chưa được nghiên cứu có hệ thống về cơ sở lý thuyết cũng như vận dụng cơ sở lý thuyết đó để quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để hạn chế rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, nó khơng chỉ giúp doanh nghiệp né tránh giảm thiểu những thiệt hại mà đặc biệt có thể biến những rủi ro nguy cơ thành những cơ hội thuận lợi.

Xuất phát từ thực tế, cùng quá trình thực tập tại Cơng ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ – TBWA Việt Nam, tác giả chuyên đề nhận thấy công tác rủi ro đang là vấn đề mang tính cấp thiết khơng chỉ đối với Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương nói riêng mà cịn đối với các doanh nghiệp nói chung trong

<b>giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ – TBWA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017 – 2018” thực hiện </b>

chuyên đề tốt nghiệp của mình.

<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>

<b>Nghiên cứu công tác rủi ro tại Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương </b>

<b>Biztequila\ – TBWA Việt Nam giai đoạn 2017 – 2018, từ đó đề xuất giải pháp và </b>

kiến nghị nhằm hạn chế công tác rủi ro tại công ty.

<b>1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU </b>

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các rủi ro tại Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\.

<b>1.4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ – </b>

TBWA Việt Nam.

<b>Phương pháp nghiên cứu: </b>

Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, thu thập thơng tin thứ cấp, sơ cấp, phân tích, tổng hợp, so sánh,… làm cơ sở để đề xuất những giải pháp và đưa ra một số kiến nghị về lĩnh vực này.

<b>1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI </b>

Chuyên đề gồm 5 chương:

<b>Chương 1: Lời mở đầu </b>

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

<b>Chương 3: Giới thiệu về Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương </b>

Biztequila\

<b>Chương 4: Nghiên cứu công tác rủi ro tại Công ty cổ phần Châu Á Doanh </b>

thương Biztequila\ – TBWA Việt Nam giai đoạn 2017 – 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 5: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế công tác rủi ro tại </b>

Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ – TBWA Việt Nam giai đoạn 2017 – 2018

<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 1 </b>

Những vấn đề chính trong chương 1 được thể hiện như sau:

<b>Thứ nhất, đã đưa ra được lý do chọn đề tài, đứng trước những cơ hội cũng </b>

như thách thức về sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước, công tác rủi ro được xem là vấn đề mang tính cấp thiết đối với tồn doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu công tác rủi ro đối với doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng chính là lý do tơi chọn việc nghiên cứu công tác rủi ro làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

<b>Thứ hai, mục tiêu nghiên cứu, cần nghiên cứu công tác rủi ro tại Công ty </b>

cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ để thấy được ưu điểm, nhược điểm từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn.

<b>Thứ ba, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các rủi ro và thực trạng rủi ro tại </b>

Biztequila\. Từ đó đưa ra những đánh giá, giải pháp để hồn thiện cơng tác rủi ro tại công ty.

<b>Thứ tư, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Phạm vi nghiên </b>

cứu chính là cơng tác rủi ro tại Cơng ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ với dữ liệu được xem xét qua các năm. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, thu thập thơng tin thứ cấp, sơ cấp, phân tích, tổng hợp, so sánh…

<b>Thứ năm, kết cấu của đề tài gồm 5 chương: chương 1 Lời mở đầu, chương </b>

2 Cơ sở lý luận về công tác rủi ro tại doanh nghiệp, chương 3 Giới thiệu về Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\, chương 4 tiến hành đi vào Nghiên cứu công tác rủi ro tại Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\ giai đoạn 2017 – 2018, cuối cùng là chương 5 Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế công tác rủi ro tại công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP </b>

<b>2.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP </b>

<b>2.1.1. Khái niệm rủi ro </b>

Cho đến nay, chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Với những trường phái khác nhau, các tác giả đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa.

<i>Theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những điều không lành, không </i>

<i>tốt, bất ngờ xảy đến” (Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1995) hay “Rủi ro là sự khơng may” (Theo cố GS. Nguyễn Lân). Ngồi ra, trong lĩnh vực kinh doanh, </i>

<i>tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận </i>

<i>thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Bên cạnh đó, nhiều doanh nhân và nhà nghiên </i>

<i>cứu cho rằng: “Rủi ro là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong q trình sản </i>

<i>xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Như vậy, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người”. </i>

Có thể nói, rủi ro xảy ra ngày càng dưới nhiều hình thức đa dạng. Vì vậy con người cũng phải tích cực nghiên cứu về rủi ro và các biện pháp phịng tránh rủi ro. Qua đó, quan điểm của con người về rủi ro đã có sự thay đổi tích cực hơn, họ cho rằng rủi ro có thể gây ra thiệt hại nhưng khơng có nghĩa là khơng thể phịng

<i>tránh được. Chẳng hạn như một số quan điểm theo trường phái trung hòa: “Rủi ro </i>

<i>là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight) hay tác giả Irving Prefer cho </i>

<i>rằng “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác </i>

<i>suất”. Diễn giải một cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ rủi ro, các tác giả </i>

<i>C.Authur William, Jr.Micheal, L.Smith đã viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”. Như vậy, theo </i>

<i>trường phái trung hòa: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa </i>

<i>mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm,… cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”. Tóm lại theo khái quát: “Rủi ro là bất cứ sự khơng chắc chắn nào có thể là nguy cơ đối với khả năng thực hiện thành công mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”. </i>

<b>2.1.2. Phân loại rủi ro </b>

<i><b>2.1.2.1. Dựa vào tính chất của rủi ro </b></i>

Có thể chia làm 2 loại:

<b>- Rủi ro thuần túy: là những rủi ro dẫn đến những thiệt hại, mất mát, tổn </b>

thất… mà khơng có cơ hội kiếm lời. Rủi ro này có nguyên nhân từ những mối đe dọa nguy hiểm ln rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi hoặc những hình ảnh sơ ý, bất cẩn của con người hoặc là những hành động xấu của người khác gây ra. Khi có rủi ro thuần túy xảy ra thì cả tổ chức và cá nhân hoặc xã hội sẽ bị mất mát, thiệt hại về tài sản cũng như tinh thần.

<b>- Rủi ro suy đốn: cịn được gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ. Đây là </b>

loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh có ba tình huống xay ra: có thể lãi, hịa hoặc lỗ vốn. Những tác động bất lợi của môi trường kinh doanh, những quyết định sai lầm, những sai sót trong hệ thống quản trị,… là những nguyên nhân lỗ vốn trong kinh doanh. Lỗ trong kinh doanh hay thất bại đầu tư nhưng không tiên lượng được là biểu hiện của rủi ro suy đoán. Tuy nhiên, rủi ro suy đốn có mặt hấp dẫn nào đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.1.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng </b></i>

<b>- Rủi ro cơ bản: rủi ro khơng thể đa dạng hóa, tức rủi ro này không thể né </b>

tránh, rủi ro thị trường. Đây là những rủi ro nảy sinh từ những tác động to lớn của thị trường thường nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp và không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa. Hậu quả của rủi ro này rất nghiêm trọng, khó lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng và toàn xã hội. Hầu hết các rủi ro này đều xuất phát từ tác động thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội.

<b>- Rủi ro riêng biệt: rủi ro đặc trưng, rủi ro có thể đa dạng hóa. Đây là </b>

những rủi ro xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng biệt, cá thể và phân chia, giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa. Rủi ro này xuất phát từ những biến cố chủ quan và khách quan của từng cá nhân, tổ chức, nó vừa nằm ngồi vừa nằm trong suy nghĩ và hành vi của con người. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân hoặc tổ chức.

<i><b>2.1.2.3. Theo đối tượng rủi ro </b></i>

<b>- Rủi ro tài sản: nhà xưởng bị cháy, hàng hóa mất mát,… </b>

<b>- Rủi ro về nhân lực: người bị thương hoặc tử vong, chảy máu chất xám,… - Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: chịu trách nhiệm pháp lý về việc gây ô </b>

nhiễm môi trường từ việc xử lý chất thải hoặc tác hại của sản phẩm gây ra cho người tiêu dùng,…

<i><b>2.1.2.4. Theo hoạt động kinh doanh </b></i>

<b>- Rủi ro quản lý: là những rủi ro gắn liền với những sai lầm về chiến lược, </b>

sách lược, chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị. Loại rủi ro này ảnh hưởng khá nặng nề đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

<b>- Rủi ro chuyên môn nghiệp vụ: trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sở </b>

chun mơn của mình có thể xảy ra những bất trắc, sai lầm, sơ suất,… do chủ quan hoặc do thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh gây ra những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, lợi ích, cơ hội kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.1.3. Nguyên tắc về công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

- Không chấp nhận rủi ro không cần thiết. - Ra các quyết định rủi ro ở cấp thích hợp. - Chấp nhận rủi ro khi lợi ích nhiều hơn chi phí. - Xử lý từng rủi ro, từ ưu tiên cao nhất.

- Hướng vào mục tiêu, thực hiện mục tiêu đã được xác định một cách hiệu quả nhất.

- Gắn với trách nhiệm của nhà quản trị.

- Đưa quản trị rủi ro vào vận hành và hoạch định. - Gắn với tổ chức.

<b>2.1.4. Bản chất của việc nghiên cứu công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

Rủi ro là thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do công tác quản trị doanh nghiệp không thể nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời những thơng tin để đưa ra những quyết định phòng ngừa hoặc giảm đến mức thấp nhất thiệt hại đó. Vì vậy, để đánh giá trước rủi ro cần xác định mức độ thiệt hại có thể xảy ra kèm theo xác suất của chúng, điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trên thực tế, các doanh nghiệp cần nhận thức rằng làm kinh doanh luôn phải đối mặt với rủi ro và cần coi rủi ro như đối tượng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, bản chất của rủi ro chính là những thiệt hại gắn liền với khả năng nắm bắt thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhiệm vụ của cơng tác rủi ro sẽ là quá trình nhận biết sớm các rủi ro, đánh giá đúng đắn những hậu quả cũng như sự thử thách của các doanh nghiệp trong quá trình kiểm soát và khắc phục rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2.1.5. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu cơng tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

<i><b>2.1.5.1. Mục đích </b></i>

Mục đích chung của việc nghiên cứu cơng tác rủi ro là đảm bảo rủi ro trong phạm vi doanh nghiệp có thể chấp nhận được và các mục tiêu, chính sách ban đầu của doanh nghiệp cần phải được tơn trọng. Thêm vào đó, việc nghiên cứu cơng tác rủi ro nhằm giúp doanh nghiệp có thể nhận dạng rủi ro, phân tích đo lường và tổ chức thực hiện kiểm sốt khi rủi ro xuất hiện. Ngồi ra, việc nghiên cứu này còn tạo điều kiện xây dựng khuôn khổ cho việc thực hiện kế hoạch tương lai có tính nhất qn và tăng cường năng lực trong việc ra quyết định lập kế hoạch.

<i><b>2.1.5.2. Ý nghĩa </b></i>

Ý nghĩa lớn nhất của việc nghiên cứu công tác rủi ro là khai phá những rủi ro tiềm ẩn, biến chúng trở thành những rủi ro có thể nhận diện, song song đó là việc phân tích và đưa ra giải pháp hợp lý để đối phó với những rủi ro ấy. Có thể nói, việc nghiên cứu công tác rủi ro đóng vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc góp phần bảo vệ và đóng góp những giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp thông qua những ý nghĩa quan trọng như: bảo đảm có được trạng thái an toàn, biến những rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp, bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp hay phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực, nền tảng tri thức của doanh nghiệp.

<b>2.1.6. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

Trong hoạt động kinh doanh, đa số các doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hóa rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải nâng cao nhận thức về rủi ro cũng như khả năng ứng phó, đề xuất giải pháp phù hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro trong toàn doanh nghiệp. Những bài học thất bại của các doanh nghiệp khi không quan tâm đến công tác rủi ro cũng góp phần khuyến khích mỗi doanh nghiệp cần phải chú

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trọng hơn vấn đề này. Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập vào thị trường thế giới, kéo theo đó là các mối quan hệ giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng phức tạp hơn, cơ hội kiếm lợi nhuận nhiều hơn nhưng mức độ ảnh hưởng rủi ro cũng cao hơn. Điều này tạo nên một tác động tâm lý to lớn về yêu cầu phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong tồn thể doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

<b>2.1.7. Sự cần thiết khách quan của việc nghiên cứu công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện theo những hình thức khác nhau tùy theo từng giai đoạn và đặc điểm ngành nghề, quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp cịn yếu kém trong cơng tác nghiên cứu rủi ro, điều này có thể dẫn đến mất kiểm soát trong hoạt động kinh doanh và kết quả không như mong đợi. Đối với một quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh cụ thể, sẽ có nhiều rủi ro tiềm tàng cùng đe dọa xảy ra. Các rủi ro này có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra, tác động của chúng có thể dao động từ rất lớn đến rất nhỏ và có thể làm cho doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề. Do vậy, vấn đề ở đây là làm thế nào để có thể nhận dạng và kiểm soát được rủi ro, giới hạn tác động của nó trong phạm vi cho phép đối với mỗi doanh nghiệp.

Tuy nhiên, rủi ro khơng hồn tồn chỉ có nghĩa là thua lỗ hoặc thất bại mà nó cũng có thể tạo ra cơ hội để kiếm được lợi nhuận. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng thực trạng rủi ro và khả năng chuyển đổi rủi ro thành lợi thế thông qua việc sử dụng các nguồn lực để biến rủi ro thành cơ hội thành công. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao năng lực, chủ động xây dựng quy trình cơng tác rủi ro để phịng ngừa rủi ro ngay từ khi bắt đầu triển khai kế hoạch kinh doanh. Ngồi ra, tỷ lệ thành cơng sẽ cao hơn khi mỗi doanh nghiệp có thể tự thiết kế riêng cho mình nhiều kịch bản, từ tốt đến xấu nhất để luôn giữ được khả năng chủ động ứng phó trong mọi trường hợp xảy ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP </b>

<b>2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

<i><b>2.2.1.1. Yếu tố khách quan </b></i>

<i><b>a. Môi trường kinh tế </b></i>

Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra những rủi ro và bất ổn. Đặc biệt các hiện tượng: tỷ giá hối đoái thay đổi, lãi suất thay đổi, giá cả hàng hóa biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng cũng như kinh doanh quốc tế nói chung.

<i><b>b. Mơi trường tự nhiên </b></i>

Đây là yếu tố gồm các hiện tượng tự nhiên như: động đất, núi lửa, bão, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh… gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến thiệt hại to lớn về người và tài sản, gây nên tổn thất nặng nề cho doanh nghiệp vì đây là những rủi ro đều khó lường trước được. Đối với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ cần một khoảng thời gian để có thể ổn định lại quá trình kinh doanh, nhưng ngược lại các doanh nghiệp có tiềm lực yếu thì khả năng hoạt động kinh doanh sẽ vơ cùng khó khăn. Vì vậy, mua bảo hiểm là phương án mà các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất để phòng ngừa loại rủi ro này.

<i><b>c. Mơi trường văn hóa </b></i>

Rủi ro do mơi trường văn hóa là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức… của dân tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử khơng phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>d. Môi trường pháp lý </b></i>

Pháp luật đề ra các chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và các biện pháp trừng phạt những ai vi phạm. Luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, xã hội ln phát triển tiến hóa, nếu các chuẩn mực luật pháp khơng phù hợp thì với các bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra nhiều rủi ro. Ngược lại nếu pháp luật thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định cũng sẽ gây ra những khó khăn rất lớn. Khi luật pháp thay đổi, các tổ chức cá nhân không nắm vững những thay đổi đó hoặc khơng theo kịp những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp rủi ro trong quá trình hoạt động.

<i><b>2.2.1.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i><b>a. Từ phía khách hàng </b></i>

Có thể nói, khách hàng là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, là người trả lương và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp muốn bán được hàng hóa và dịch vụ để thu được lợi nhuận thì phải lấy khách hàng là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, quá trình sản xuất kinh doanh đôi lúc sẽ khơng được thuận lợi vì một số nguyên nhân đến từ khách hàng. Trong nền kinh tế tràn ngập hàng hóa và dịch vụ đa dạng như hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn và họ sẽ dễ dàng thay đổi quyết định mua hàng để thỏa mãn nhu cầu, có thể là từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số khách hàng khó tính sẽ đòi hỏi và đưa ra những yêu cầu thay đổi liên tục về chất lượng hàng hóa dịch vụ khiến doanh nghiệp không kịp trở tay để đáp ứng, đây cũng là một trong những rủi ro thường gặp đến từ khách hàng.

<i><b>b. Từ phía nội bộ doanh nghiệp </b></i>

Hoạt động nội bộ có thể tạo ra những rủi ro trực tiếp ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Một số rủi ro thường gặp như cách tổ chức quản lý nhân sự, hoạch định chiến lược, sử dụng tài chính, hay trình độ năng lực của nhân sự,... Trên thực tế, nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro từ phía nội bộ doanh nghiệp chính là do các

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quyết định và năng lực quản lý yếu kém của người quản lý. Đây là tình trạng rất phổ biến trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và cũng gây ra thiệt hại khó khắc phục vì nó liên quan đến tầng lớp quản lý cấp cao.

<i><b>c. Từ phía nhà cung ứng </b></i>

Khơng thể phủ nhận rằng quá trình mua các yếu tố đầu vào là cơ sở cho sự tồn tại và ổn định của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, kịp thời về thời gian. Do vậy, doanh nghiệp phải bảo đảm nguồn đầu vào ổn định và hợp lý từ các nhà cung ứng. Tuy nhiên, một vài vấn đề sẽ dễ dàng phát sinh trong quá trình hoạt động cùng với nhà cung ứng. Chẳng hạn như tình trạng số lượng bất hợp lý, lúc thì dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng, lúc thì thiếu nguồn hàng, hay về chất lượng, giá cả không đúng với thỏa thuận lúc đầu… Vấn đề đặt ra là mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích và lên kế hoạch cho quá trình mua hàng đầu vào một cách hiệu quả để giảm thiểu những rủi ro không đáng có từ nhà cung ứng.<small> </small>

<b>2.2.2. Tiến trình của cơng tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

<i><b>2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro </b></i>

Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị sử dụng các phương pháp nhận dạng rủi ro để xác định các thành phần của rủi ro như mối nguy hiểm, nguồn rủi ro và những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với tổ chức. Trên thực tế, phương thức xác định rủi ro được sử dụng nhiều nhất là tổ chức hội thảo đánh giá rủi ro.

<i><b>2.2.2.2. Đo lường rủi ro </b></i>

Đo lường rủi ro là đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro để đưa ra mức độ ưu tiên đối phó. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro có thể chia làm 3 nhóm: nhóm nguy hiểm (rủi ro có thể dẫn đến sự phá sản doanh nghiệp), nhóm quan trọng và những nhóm khơng quan trọng. Rủi ro nằm trong nhóm nguy hiểm sẽ được ưu tiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cao nhất, tiếp đến rủi ro nằm trong nhóm quan trọng và những nhóm khơng quan trọng.

<i><b>2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro </b></i>

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các chương trình hành động, cơng cụ, kỹ thuật,… nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại của rủi ro gây cho doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch ứng phó là giai đoạn quan trọng, doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm sốt cụ thể cần thực hiện để phịng ngừa và giảm thiểu thiệt hại nếu rủi ro xảy ra. Điều quan trọng ở đây là doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp khả thi, hữu hiệu và ít tốn kém. Có ba nội dung cần xác định đối với từng rủi ro khi xây dựng kế hoạch ứng phó, đó là: những biện pháp phải thực thi để phòng chống ngăn ngừa rủi ro, thời hạn cụ thể phải thực hiện xong biện pháp đưa ra, ai sẽ là người chịu trách nhiệm chính quản lý rủi ro đó.

<i><b>2.2.2.4. Tài trợ rủi ro </b></i>

Hoạt động kiểm sốt rủi ro khơng thể giúp doanh nghiệp tránh được mọi rủi ro, một khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp cần sẵn sàng có nguồn tài chính để bù đắp cho tổn thất, không để ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Tài trợ rủi ro nhằm mục đích chuẩn bị dự phịng nguồn tài chính cho doanh nghiệp trước những tổn thất xảy ra trong tương lai.

<b>2.2.3. Một số rủi ro đặc thù tại doanh nghiệp </b>

<i><b>2.2.3.1. Rủi ro hợp đồng </b></i>

Rủi ro hợp đồng được phát sinh trong quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng, đây là một trong những loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế, rủi ro hợp đồng chủ yếu bắt nguồn từ sự thiếu hiểu biết của người ký kết hợp đồng, hoặc sự không thống nhất rõ ràng ngay từ lúc đầu giữa hai bên. Một số loại rủi ro hợp đồng thường gặp như: Rủi ro từ đối tác ký kết, rủi ro từ kỹ thuật ký kết, rủi ro từ ngôn từ hợp đồng, rủi ro từ nội dung ký kết, rủi ro về thời hạn giao hàng, rủi ro trong vận chuyển bốc dỡ, rủi ro trong nghiệm thu, rủi ro trong thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản,... Vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vậy việc quản lý rủi ro hợp đồng thực sự rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, không chỉ giúp doanh nghiệp ngăn ngừa các thiệt hại phát sinh mà còn tối đa hóa lợi ích từ chính hợp đồng đã ký kết.

<i><b>2.2.3.2. Rủi ro trong lập kế hoạch dự án </b></i>

Khi thực hiện một dự án kinh doanh, giai đoạn lên ý tưởng và lập kế hoạch được xem là bước đệm vô cùng quan trọng cho sự thành công của dự án đó. Chắc hẳn sẽ khó tránh khỏi những rủi ro xảy ra trong quá trình lập kế hoạch cho dự án, chẳng hạn như xác định sai mục đích, sai đối tượng, ý tưởng thiếu thực tế hay phân bổ nhân sự chưa hợp lý,… Có thể nói, những rủi ro trong q trình lập kế hoạch sẽ dẫn đến hậu quả vơ cùng nghiêm trọng vì nó ảnh hưởng đến tồn dự án khi đem ra triển khai thực hiện. Vì vậy, bên cạnh việc lập kế hoạch cho dự án, các nhà quản trị nên lưu ý thêm phương án lập kế hoạch quản lý rủi ro, kế hoạch rút lui hay quỹ dự phòng nhằm đối phó và giảm thiểu rủi ro ở mức cao nhất có thể.

<i><b>2.2.3.3. Rủi ro nguồn nhân lực </b></i>

Rủi ro nguồn nhân lực là tổn thất nhân sự của một tổ chức khi có người lao động gặp nạn, bị mất sức lao động trước thời hạn nghỉ hưu, hoặc bỏ việc do nhiều nguyên nhân khác nhau, không những gây ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người lao động và gia đình mà cịn tác động trực tiếp đến năng suất lao động, gây hậu quả kinh tế lâu dài của tổ chức. Đây là loại rủi ro khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, nhất là chuyển nhân lực từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân do chế độ đãi ngộ ở khu vực tư nhân tốt hơn. Một số rủi ro nguồn nhân lực thường gặp như trình độ không phù hợp với công việc, nghỉ việc, ý thức đạo đức hay những tai nạn bất ngờ trong quá trình làm việc. Việc nghiên cứu công tác rủi ro phần nào giúp doanh nghiệp có thể giữ được người tài và có chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động.

<b>2.2.4. Nhận xét về công tác rủi ro tại doanh nghiệp </b>

Hoạt động đánh giá công tác rủi ro tại doanh nghiệp nên được tổ chức và triển khai thường xuyên nhằm hướng tới việc đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, ban quản trị của doanh nghiệp cần xác nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

các mục tiêu hoạt động để đảm bảo công tác rủi ro được thực hiện đúng hướng. Qua việc đánh giá, doanh nghiệp sẽ biết được chất lượng hoạt động cũng như các rủi ro tiềm ẩn có nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể đề xuất các biện pháp phịng ngừa và khắc phục rủi ro tốt hơn.

Môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động là không ngừng vận động, do vậy mỗi doanh nghiệp cần quan tâm xem xét điều chỉnh công tác rủi ro sao cho phù hợp với những chuyển biến của môi trường. Để giúp việc nghiên cứu công tác rủi ro đạt hiệu quả, việc tổ chức thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu như: nâng cao nhận thức rủi ro cũng như khả năng ứng phó trong tồn doanh nghiệp, thống nhất quy trình quản lý rủi ro hay đưa công tác rủi ro trở thành phần chính thức trong hệ thống kiểm sốt nội bộ chung. Khi công tác rủi ro được tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh, cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như sử dụng hợp lý các nguồn lực trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2 </b>

Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về công tác rủi ro tại doanh nghiệp với hai nội dung chính:

<b>Thứ nhất, tác giả nêu lên được sự cần thiết khách quan phải nghiên cứu </b>

công tác rủi ro tại doanh nghiệp với những nội dung như khái niệm, phân loại rủi ro cũng như bản chất, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác rủi ro. Trong đó, khái niệm rủi ro được chia thành hai trường phái lớn là trường phái truyền thống và trường phái trung hịa vì đến nay vẫn chưa có định nghĩa chính thức về rủi ro. Ngồi ra, rủi ro được phân loại dựa vào các phạm vi khác nhau như tính chất của rủi ro, theo phạm vi ảnh hưởng hoặc theo đối tượng rủi ro. Rõ ràng, bản chất của rủi ro chính là những thiệt hại gắn liền với khả năng nắm bắt thông tin khơng đầy đủ và thiếu chính xác, vì vậy cần nhận biết và đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro để đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mục đích chung của việc nghiên cứu công tác rủi ro là đảm bảo rủi ro trong phạm vi doanh nghiệp có thể chấp nhận được, từ đó ta thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơng tác rủi ro có giá trị như thế nào đối với mỗi doanh nghiệp.

<b>Thứ hai, tác giả trình bày nội dung cơ bản của việc nghiên cứu cơng tác rủi </b>

ro tại doanh nghiệp. Trong đó gồm những vấn đề chính như các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác rủi ro, tiến trình và một số rủi ro đặc thù tại doanh nghiệp. Các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên,… hay các yếu tố chủ quan như từ khách hàng, từ nội bộ hay từ nhà cung ứng đều ảnh hưởng lớn đến công tác rủi ro tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu về quy trình của công tác rủi ro, khi doanh nghiệp nắm vững và tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình sẽ là điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và hạn chế phần nào rủi ro xảy ra. Tiếp theo là tổng hợp một số loại rủi ro thường gặp tại doanh nghiệp như rủi ro hợp đồng, rủi ro lập kế hoạch dự án và rủi ro nguồn nhân lực, đây đều là những rủi ro phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Cuối cùng, tác giả nêu lên nhận xét và đánh giá chung về công tác rủi ro tại doanh nghiệp với mục đích phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro ở mức cao nhất có thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 3.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ </b>

<b>3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TBWA VIỆT NAM </b>

<i><b>TBWA\ Worldwide là công ty quảng cáo độc lập tư nhân, thành viên tập </b></i>

đoàn Omnicom Group nổi tiếng có trụ sở chính đặt tại New York. Đến nay, TBWA có nhiều văn phịng đặt tại 16 thành phố ở các quốc gia khác nhau và Việt Nam là một trong những quốc gia đó. Có thể nói, tập đồn TBWA đã đưa triết lý sáng tạo vào thị trường Việt Nam, mang lại thành công cho một số thương hiệu

<i><b>như Larue, Vinamilk, Standard Charter Bank thông qua TBWA Việt Nam, công ty </b></i>

quảng cáo sáng tạo được thành lập năm 2006. TBWA Việt Nam mang đến các giải pháp tiếp thị và dịch vụ truyền thơng cho mọi lĩnh vực, bao gồm nhóm 4 cơng ty với 15 văn phịng tại 12 thành phố, bao gồm:

<b>- TBWA Việt Nam: Tư vấn truyền thông, xây dựng chiến lược, phát triển ý </b>

tưởng sáng tạo cho kênh truyền thông đại chúng và kênh kỹ thuật số.

<b>- Biztequila\: Quan hệ công chúng, tổ chức sự kiện, hoạt động kích hoạt </b>

thương hiệu, tiếp thị thử nghiệm.

<b>- CPM: Tiếp thị tại kênh phân phối, kênh bán lẻ, khách hàng bí ẩn, dịch vụ </b>

chăm sóc khách hàng, bán hàng qua điện thoại.

<b>- Focus: Dữ liệu và tiếp thị trực tiếp </b>

<b>3.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU Á DOANH THƯƠNG BIZTEQUILA\ </b>

<b>3.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của cơng ty </b>

<b>Tên doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần Châu Á Doanh thương Tên giao dịch: BIZ ASIA., JSC </b>

<b>Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp Giấy chứng nhận </b>

đăng ký thuế)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Địa chỉ: Tầng 4, số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM Điện thoại: 84838239987 / Fax: 8239986 </b>

<b>Ngày cấp giấy phép: 21/08/2008 theo GCNĐKKD số 0305905243 do Sở </b>

Kế Hoạch và Đầu tư TPHCM, người đại diện pháp luật là bà Nguyễn Kim Chi.

<b>Ngày bắt đầu hoạt động: 01/09/2008 Logo: </b>

<b>Ngành nghề kinh doanh: </b>

- Quảng cáo

- Hoạt động tư vấn quản lý

- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận

Một số cột mốc đáng nhớ của Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương Biztequila\:

<b>Năm 2008: Biz Solutions là thương hiệu đã được TBWA lựa chọn để đồng </b>

hành trên đường chinh phục thị trường Việt Nam. Sự hợp tác khởi đầu bằng một tên mới Biztequila\ đã tạo sức mạnh tổng hợp giữa công ty quảng cáo với công ty giàu kinh nghiệm tại thị trường Việt Nam.

<b>Năm 2010: Biztequila\ chính thức trở thành công ty con của TBWA Việt </b>

Nam với chức năng cung cấp các dịch vụ Marketing tích hợp như: tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, kích hoạt sản phẩm, quảng cáo…

<b>Năm 2016: Nhân sự cấp cao của TBWA Việt Nam có thay đổi. Bà Nguyễn </b>

Lưu Nhật Tân chính thức được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành, cùng lúc ông Tom Guerin (quốc tịch Mỹ) chính thức giữ chức Chủ tịch tập đoàn TBWA Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty </b>

<i><b>3.2.2.1. Chức năng </b></i>

Cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ về Truyền thông Marketing tổng hợp (IMC), trong đó gồm: Quan hệ cơng chúng, quảng cáo, tổ chức sự kiện, kích hoạt sản phẩm, thiết kế và marketing trực tiếp…

Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Biztequila\ không chỉ thực hiện chức năng truyền thơng mà cịn phối hợp với các cơng cụ khác trong marketing – mix để đạt mục tiêu marketing, nhằm gia tăng giá trị cũng như xây dựng nhận thức, nâng cao uy tín sản phẩm của khách hàng.

<b>3.2.3. Các nguồn lực của công ty </b>

<i><b>3.2.3.1. Cơ sở vật chất </b></i>

Trụ sở chính của cơng ty đang tọa lạc tại lầu 4 tịa nhà Đơng Á, vị trí thuận lợi nằm ngay trung tâm thành phố. Có thể nói, văn phịng được trang bị cơ sở vật chất hiện đại với đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho nhu cầu làm việc, bao gồm: máy vi tính, laptop, máy fax, máy in màu,… Điểm đặc biệt của Biztequila\ là tạo môi trường làm việc thoải mái như ở nhà vì cơng ty cịn thiết kế riêng khu vực bếp mini gồm: lị vi sóng, chén, đũa muỗng, bàn ghế ăn uống… để

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nhân viên có thể dùng cơm trưa ngay tại cơng ty. Bên cạnh đó, cơng ty thực sự có khơng gian làm việc thống mát đầy cảm hứng vì được trang bị đầy đủ bàn ghế, hệ thống đèn, máy chiếu, máy lạnh,… Cơ sở vật chất chủ yếu của công ty gồm các thiết bị như sau:

<b>Bảng 3-1: Tình hình trang thiết bị của cơng ty tính đến 12/2016 </b>

<i>Đơn vị tính: Triệu đồng </i>

<b>STT Danh mục <sup>Số lượng </sup>(cái) </b>

<b>Nguyên giá </b>

<b>Giá trị còn lại </b>

<b>Ghi chú 1 Máy photocopy </b> 2 42 20

<i><b>3.2.3.2. Nhân lực </b></i>

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân sự, Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương đã chú trọng việc sắp xếp, phân cơng lao động hợp lý, phù hợp với trình độ nhân viên cũng như điều kiện kinh doanh của công ty, nhằm tạo cơ hội cho nhân viên phát huy tối đa năng lực của mình. Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2014 đến năm 2016:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 3-2: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2014 - 2016 </b>

Nam 40 47,1 40 44,4 45 42,9 Nữ 45 52,9 50 55,6 60 57,1

<b>II.Độ tuổi 85 100 90 100 105 100 </b>

18 – 30 73 85,9 78 86,7 88 83,8 31 – 40 7 8,2 7 7,8 10 9,5 Từ 40 trở lên 5 5,9 5 5,5 7 6,7

<b>III.Cơ cấu lao động 85 100 90 100 105 100 </b>

Lao động thời vụ 5 5,9 5 5,6 10 9,5 Lao động thường xuyên 80 94,1 85 94,4 95 90,5

<i>Nguồn: Phòng nhân sự </i>

<b>Nhận xét: </b>

Qua bảng cơ cấu lao động trên, ta thấy được tổng số lao động của công ty tăng đều qua các năm: năm 2015 tăng 5 người so với năm 2014, năm 2016 tăng 15 người so với năm 2015. Như vậy, nhu cầu kinh doanh của công ty ngày một mở rộng và tăng cao nên đòi hỏi số lượng lao động cũng tăng theo qua các năm. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động chênh lệch giữa nam và nữ tuy không quá lớn nhưng cho thấy phần lớn lao động của cơng ty là nữ vì tính chất chất cơng việc thiên về giao tiếp và sự khéo léo. Về độ tuổi, nhân viên cơng ty đa phần cịn khá trẻ, chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 18 đến 30, cụ thể năm 2014 chiếm 85,9%, năm 2015 chiếm 86,7% và năm 2016 chiếm 83,8%. Trong khi đó, độ tuổi từ 31 – 40 chỉ chiếm 9,5% vào năm 2016. Tuy nhiên, độ tuổi chiếm tỷ trọng thấp nhất là từ 40 trở lên vì đây là độ tuổi khó phù hợp với tính năng động và sáng tạo của công ty nên chỉ chiếm 5,9% năm 2014, 5,5% năm 2015 và 6,7% năm 2016.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Xét về tính chất sử dụng lao động, qua 3 năm lao động thường xuyên của công ty luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2016 lao động thường xuyên của công ty là 95 người, chiếm 90,5% tổng số lao động và tăng so với năm 2015 là 10 người và so với năm 2014 tăng thêm 15 người. Tuy nhiên, số lượng lao động thời vụ chiếm tỷ trọng rất thấp vì chỉ tuyển thêm lao động thời vụ khi chạy dự án lớn và khi dự án phải hoàn thành trong thời gian ngắn, cụ thể năm 2014 và năm 2015 chỉ tuyển thêm 5 người và năm 2016 số lượng là 10 người.

<b>So sánh 2016/2015 2014 2015 2016 Giá trị % <sup>Giá </sup></b>

<b>trị <sup>% </sup>A.Tài sản ngắn </b>

khác <sup>157,2 </sup> <sup>319,6 </sup> <sup>497 </sup> <sup>162,4 </sup> <sup>103,32 177,3 55,47 </sup>

<b>B.Tài sản dài hạn 942 915,5 874,6 (26,5) (2,81) (40,9) (4,47) </b>

Tài sản dài hạn 908,1 881,9 841,6 (26,2) (2,88) (40,3) (4,57) Tài sản dài hạn

khác <sup>33,9 </sup> <sup>33,6 </sup> <sup>33 </sup> <sup>(0,3) </sup> <sup>(0,86) </sup> <sup>(0,6) (1,82) </sup>

<b>Tổng tài sản 10.764,2 11.506,7 12.322,7 742,6 6,9 815,9 7,09 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tổng tài sản của Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương năm 2016 đạt 12.322,7 triệu đồng; tăng 7,09% so với năm 2015 tương đương 815,9 triệu đồng. Sự thay đổi này do sự biến động của 2 loại tài sản, đó là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vào năm 2016, tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và một số tài sản ngắn hạn khác, có giá trị 11.448 triệu đồng. Trong khi đó, tài sản dài hạn giá trị 874,6 triệu đồng, giảm

<i>4,47% so với giá trị năm 2015. </i>

<b>3.2.4. Dịch vụ của công ty </b>

Là một công ty quảng cáo nên Công ty cổ phần Châu Á Doanh thương chủ yếu cung cấp khách hàng các dịch vụ ở lĩnh vực marketing như: Quảng cáo, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, tiếp thị số và thiết kế. Được đánh giá là một trong những Global Agency lớn của Việt Nam, công ty tự hào là đối tác lâu dài của

<i><b>các khách hàng lớn như: P&G, Chevrolet, LG Mobile, Fonterra, Vinamilk, Vina </b></i>

<i><b>Acecook, Heineken, Prudential,… </b></i>

<b>3.2.5. Thị trường của cơng ty </b>

Thị trường hoạt động chính của cơng ty là khu vực trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận, chủ yếu hướng vào khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty. Ngoài ra, tùy theo mục đích của khách hàng, cơng ty sẽ linh hoạt khu vực hoạt động, có thể là ở khu vực miền Bắc hoặc các tỉnh miền Trung nhưng chủ yếu vẫn hoạt động tại TP HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Phịng Hành chính

nhân sự

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐÔC ĐIỀU HÀNH

Phịng Kế tốn

Bộ phận Tổ chức sự kiện

Bộ phận Sáng tạo Bộ phận

Quảng cáo Bộ phận

<i><b>3.2.6.2. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban </b></i>

• <b>Chủ tịch hội đồng quản trị: là thành viên được bầu cử từ Hội đồng quản </b>

trị, nắm quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị:

- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của cơng ty.

- Giám sát chung q trình tổ chức thực hiện của tồn cơng ty.

- Kiến nghị, cách chức, ký hợp đồng, phê duyệt báo cáo, quyết định mức lương đối với các cấp dưới.

• <b>Giám đốc điều hành: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm </b>

trước hội đồng quản trị về điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của giám đốc là giám sát, bổ nhiệm, cách chức, điều hành chung các quản lý trong

<b>Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức của cơng ty </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

• <b>Phịng hành chính – nhân sự: Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong </b>

công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc, thông qua việc tuyển dụng, quản lý nhân sự, chấm công, lập bảng lương, đề ra các chính sách và hoạt động vui chơi dã ngoại cho nhân viên trong cơng ty.

• <b>Phịng kế toán: Thực hiện chức năng quản lý tài vụ, hướng dẫn giám sát </b>

lập sổ sách kế toán, các thủ tục liên quan đến tài chính. Ngồi ra, phịng kế tốn có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh, các nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và lập báo cáo tài chính.

• <b>Bộ phận PR (Quan hệ cơng chúng): là bộ phận có chức năng hoạt động tư </b>

vấn, lập và thực hiện kế hoạch truyền thông, nghiên cứu đánh giá và quan hệ truyền thơng báo chí,… theo u cầu của khách hàng. PR có nhiệm vụ xây dựng các mối quan hệ, nâng cao danh tiếng của nhãn hàng nhưng vẫn tuân theo các nguyên tắc đạo đức.

• <b>Bộ phận quảng cáo: là bộ phận tập trung vào việc hoạch định giải pháp </b>

sáng tạo, đưa ra định hướng chiến lược truyền thông, tạo ra các sản phẩm quảng cáo sáng tạo có sự khác biệt và hiệu quả.

• <b>Bộ phận tổ chức sự kiện: với chức năng hoạch định chiến lược sự kiện, tổ </b>

chức thực hiện các loại hình sự kiện đa dạng như: lễ ra mắt sản phẩm, hội thảo, tổ chức họp báo truyền thông marketing, tiệc nội bộ của doanh nghiệp,… Bộ phận tổ chức sự kiện có nhiệm vụ nhận thông tin yêu cầu từ khách hàng để từ đó lập kế hoạch, thuyết trình dự án, duy trì mối quan hệ với khách hàng và triển khai thực hiện sự kiện một cách hiệu quả.

• <b>Bộ phận sáng tạo: phát triển ý tưởng và thể hiện nó bằng nhiều hình thức </b>

như câu chữ qua slogan, chiến lược nội dung, hình ảnh thiết kế, video clip… để góp phần làm nên sự thành công của một chiến dịch quảng cáo truyền thơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>3.2.7.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây </b>

<i><b>3.2.7.1. Cơ cấu thị trường và doanh thu </b></i>

<b>Bảng 3-4: Cơ cấu thị trường và doanh thu của công ty năm 2014 -2016 </b>

<b>% Chênh lệch </b>

<b>% </b>

Khu vực miền Bắc 21.556,4 <b>32,89 </b> 18.644 <b>25,85 </b> 21.846,2 <b>26,89 </b> (2.912,4) <b>(13,51) </b> 3.202,2 <b>17,18 </b>

Khu vực miền

Trung <sup>95,6 </sup> <b><sup>0,15 </sup></b> <sup>108,6 </sup> <b><sup>1,51 </sup></b> <sup>124,5 </sup> <b><sup>1,53 </sup></b> <sup>13 </sup> <b><sup>13,60 </sup></b> <sup>15,9 </sup> <b><sup>14,64 </sup></b>Khu vực miền

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khi miền Bắc chênh lệch thấp nhất với -13,51%. Tuy nhiên, so sánh năm 2016 với 2015, khu vực miền Bắc thay đổi khi tỷ trọng chênh lệch cao nhất với 17,18%, ngược lại khu vực miền Nam tỷ trọng chênh lệch giảm cịn 10,95%. Từ bảng trên, ta thấy Cơng ty cổ phần Châu Á Doanh thương hoạt động chủ yếu ở khu vực miền Nam, đặc biệt trong phạm vi TPHCM vì đây là khu vực phát triển với nhu cầu dịch vụ cao, ngược lại khu vực miền Trung là nơi hoạt động rất ít.

<i><b>3.2.7.2. Cơ cấu dịch vụ và doanh thu </b></i>

<b>Bảng 3-5: Cơ cấu dịch vụ và doanh thu của công ty năm 2014 – 2016 </b>

<b>% </b>

Quảng cáo 21.060 <b>32,13 </b> 22.520 <b>31,22 </b> 25.220 <b>31,14 </b> 1.460 <b>6,93 </b> 2.700 <b>11,99 </b>

Tổ chức sự

kiện <sup>24.552 </sup> <b><sup>37,46 </sup></b> <sup>27.280 </sup> <b><sup>37,82 </sup></b> <sup>31.000 </sup> <b><sup>38,27 </sup></b> <sup>2.728 </sup> <b><sup>11,11 </sup></b> <sup>3.720 </sup> <b><sup>13,64 </sup></b>Quan hệ

công chúng <sup>6.885 </sup> <b><sup>10,50 </sup></b> <sup>7.650 </sup> <b><sup>10,60 </sup></b> <sup>9.000 </sup> <b><sup>11,11 </sup></b> <sup>0.765 </sup> <b><sup>11,11 </sup></b> <sup>1.350 </sup> <b><sup>17,65 </sup></b>Tiếp thị số 7.920 <b>12,08 </b> 8.980 <b>12,45 </b> 9.780 <b>12,07 </b> 1.060 <b>13,38 </b> 0.800 <b>8,91 </b>

Thiết kế 5.130 <b>7,83 </b> 5.700 <b>7,90 </b> 6.000 <b>7,41 </b> 0.570 <b>11,11 </b> 0.300 <b>5,26 Tổng 65.547 100 72.130 100 81.000 100 6.583 53,65 8.870 57,44 </b>

<i>Nguồn: Phịng Kế tốn</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Nhận xét: </b>

Qua bảng số liệu trên ta thấy dịch vụ cung cấp ra thị trường của cơng ty có xu hướng tăng đều qua các năm. Trong đó, dịch vụ tổ chức sự kiện mang về cho công ty doanh thu cao nhất, cụ thể năm 2014 doanh thu đạt 24.552 triệu đồng, năm 2015 đạt 27.280 triệu đồng và năm 2016 31.000 triệu đồng. Theo sau đó, mảng quảng cáo mang về cho công ty doanh thu qua các năm lần lượt là 21.060 triệu đồng, 22.520 triệu đồng và 25.220 triệu đồng. Tuy nhiên, đạt doanh thu thấp nhất là mảng thiết kế với 6.000 triệu đồng năm 2016, chiếm tỷ trọng 7,41%. So sánh năm 2015 với 2014, tiếp thị số có sự chênh lệch tốt nhất với 13,38%, trong khi quảng cáo chỉ chiếm 6,93%. So sánh năm 2016 với 2015, dịch vụ quan hệ cơng chúng có sự thay đổi rõ nét nhất khi chênh lệch 17,65%, ngược lại dịch vụ thiết kế doanh thu tăng nhẹ nên tỷ trọng chênh lệch chỉ chiếm 5,26%. Nhìn chung tổ chức sự kiện đạt doanh thu cao nhất vì đây là dịch vụ trọng tâm của cơng ty, bên cạnh đó đa phần các dịch vụ quảng cáo, quan hệ công chúng, tiếp thị số,…đều liên quan và bổ trợ lẫn nhau.

<b>3.2.8. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây </b>

<i><b>3.2.8.1. Ưu điểm </b></i>

Với mục tiêu kinh doanh cùng việc thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, công ty đã và đang trên đà phát triển tích cực. Trên thực tế, chất lượng dịch vụ công ty luôn được khách hàng đánh giá khá tốt và hài lịng, vì vậy cơng ty duy trì mối quan hệ tốt với những khách hàng lớn và tăng lượng quy mô khách hàng. Bên cạnh đó, Biztequila\ là cơng ty tồn cầu, có lợi thế về sự kết hợp đa dạng giữa tiêu chuẩn quốc tế cũng như sự am hiểu về thị trường nội địa, vì vậy cơng ty ln tạo sự mới mẻ, khác biệt trong những sản phẩm của mình. Ngồi ra, cơng ty có nguồn nhân lực trẻ nhưng họ đều là những con người có năng lực, trách nhiệm, nhiệt huyết, đam mê với nghề, do đó hiệu quả cơng việc cũng tốt hơn vì mơi trường làm việc thoải mái. Thái độ làm việc của mọi người cũng được xem là một trong những ưu điểm của cơng ty, quy trình thanh toán, thực hiện hợp đồng… đều được thực hiện

</div>

×