Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

tài liệu nâng cao ngữ văn lớp 9 năm 2024 bản in rút bớt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.85 MB, 86 trang )

IIDIIIIEUINDNGEGR\O

NGUAVIANO

dbo van ton: TH n TT nnnnn TT 5x 5x 5x51 5115x255 đau ¬

Nam ho: 2023 - 2024


ĐƠNG CHÍ
(Chính Hữu)

* Giới thiệu bài học: - ¬ ns
.__ Tỉnh cảm là thứ quan trọng nhất đối với mỗi con người. Nó như đồng nước ngọt
ngào chảy dọc trong ống nhựa tắm mát tâm hồn ta, tưới nước cho hạt giống tỉnh thần |
bền trong ta nảy nở. Thiếu đi cái ngọt ngào của tình cảm, ta sẽ chỉ như ống nước rỗng
ruột, khơ cứng, tâm hồn ta:sẽ chăng khác gì hoang mạc cần khơ nứt nẻ. Tình cảm
_-trọng chiến tranh, trong những mưa bom bão đạn, những khói lửa mịt mù lại càng
đáng nhớ hơn, nó thể hiện sự gắn bó; yêu thương không điều kiện, đồng cam cộng khổ
vượt qua những chơng gai của cuộc chiến. Thứ tình cảm thiêng liêng ấy khơng gì khác
chính là tình đồng chí. Nhà thơ Chính Hữu đã viết về tình cảm cao đẹp ấy, đồng thời
tái hiện lại một cách chân thực hình ảnh người lính chống Pháp, qua bài thơ “Đồng
_ chí" của ông. mm"

A. KIEN THUC CO BAN

I, Tac gia: Chinh Hitu ¬¬ | |

| - Tén that: Trần Đình Đắc (1926 - 2007); quê: Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
- NĐăm 1946, ơng gia nhập Trung đồn Thủ đơ và hoạt động trong qn đội suối
hai cuộc kháng chiến chống Phá— pMỹ. cic , to


__- 1947, ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ơng chủ yếu viết về người lính và chiến
tranh với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng. Chính Hữu sáng tác ít nhưng lại có
nhiều bài thơ được phổ nhạc hơn bắt cứ thi sĩ nào. Đó là nét lạ của thơ Chính Hữu.
- Phong cách thơ: Bình đị, cảm xúc dồn nến ngơn ngữ và hình ảnh chọn lọc,
hàm súc. | _
- Tác phẩm chính: “Đâu súng trăng treo”; “Ngọn đèn đứng gác"...

—H Tác phẩm: Đẳng chỉ - | | |

CÍYĐẻ tài: người lính
(22Hoàn cảnh rađời . Si. `
- Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đâu năm 1948 ~ sau chiến dịch Việt
Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của.giặc Pháp lên chiến khu ©
Việt Bac. Trong chiến địch này, Chính Hữu là chính trị viên đại đội, ông có nhiều
nhiệm vụ nhất là việc chăm sóc anh em thương bỉnh và chôn cất một số tử sĩ. Sau -
chiến dịch, vì vất vá, nên ơng bị 6m ning, phai năm lại điều trị: Đơn vị đã cử một
đồng chỉ:ở lại để chăm sóc cho Chính Hữu và người đồng đội ấy rất tận tâm giúp ông
vượt qua những khó khăn, ngặt nghèo của bệnh tật. Cảm động trước tâm lịng của
người bạn, ơng đã viết bài thơ ?Đồng. chf” như một lời cảm ơn chân thành nhất gửi tới
người đồng đội, người bạn nơng đân của rnh.
- Bai tho duoc in trong tap “Dau sting trang treo” (1966) - tập thơ phân lớn viếtawT

về người lính trong cuộc kháng chiến chỗng thực dân Pháp. |
C3) Thế thơ: Thơ tự do
C42 nghĩa nhan đề "
-~ Đông: cùng ; chí: chí hướng, lý tưởng. Đơng chí là những người cịng chung
_ chí hướng, lý tưởng —_
- Đồng chí là tình cảm mới xuất hiện trong những năm kháng chiên; là tiếng
gọi, cách xưng hô thân thiết, phổ biến của những người lính, cán bộ, cộng nhân từ sâu
cách mạng Tháng Tám. . " ¬ |

Thơng qua nhân đề, tác giả Chính Hữu muốn nhắn mạnh, ca ngợi vẻ đẹp tâm hda cha
| |
ˆ
anh bộ đội Cụ Hô.
- (5) B6 cục — Mạch cảm xúc: 3 đoạn

“9g

ính.oh - Đoạn 1: Bảy câu đâu: lÍ giải cơ SỞ hình thành tình đồng chí của những người:

- Đoạn 2: Mười câu tiếp theo: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
__ -Đöạn 3: Bacâu cuối: Biểu tượng đẹp về tình đồng đội, đồng chí.
* Mạch cảm xúc _ oe a : ¬
- - Bài thơ th thể tự do, 20 dịng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập trung thê hiện
vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng Ở mỗi đoạn sức nặng của tư
tưởng và cảm xúc được dẫn dat để đồn tụ vào những đồng thơ gâyấn tượng sâu đậm
(các đồng 7, l7 và20). ˆ` | eo
ˆ„. §áu câu đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dịng thứ7 có
cầu trúc đặc biệt (chỉ có một từ và đấu chấm than) như một phát hiện, một igi khang
dinh su kết tình tình cảm giữa những người lính. " ho
- Mười đồng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi đồn tụ ở dong 7lai tiếp tục khơi
- mở trong những hình ảnh, chì tiết biểu hiện cụ thể, thâm thía tình đồng chí và sức
mạnh của nó. | | )
- Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân
rung với hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” nh là một biểu tượng giàu chất thơ
về người lính. | a |

B. TÌM HIỂU VĂN BẢN | o

a. Hai câu đầu: cùng chung hoàn cảnh xuất thân:

. Quê hương anh nước mặn đồng chua
¬ Làng tôi nghèo đải cày lân sôi 8Á.» |
- Hai cân thơ mở đầu bằng lỗi cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên
hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau. Lời giới thiệu về quê
hương “anh” và “tôi” thật mộc mạc, đây thân tình. SỐ | |
- “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven-biển nhiễm phèn khó làm ăn cịn
~ “đất cày lên sỏi đá” là nơi đồi núi, trung dụ đất bị đá ong hóa, khó cảnh tác.Tác giả

_đã mượn thành ngữ,- chất-liệu thành ngữ- để nói về. làng quê, nơi chôn nhau. cắt rồn.
thân yêu của những người chiến sĩ. Hai câu đầu không chỉ nói về đất đai - mỗi quan
tâm hàng đầu của nơng dân mà cịn cho ta thấy sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân
_ nghèo khó là cơ sở sự đồng cảm giai cấp của những người lính cách mang. Ho 1a
_ những chàng trai dân cày, chẩn đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính ra trận. Sự đồng cảnh
cùng chung giải cấp chính là eơ sở là cái gốc hình thành nên tình đồng chí. ` |
_b. Ba câu tiếp: cùng chung nhiệm vụ, lý trỡng chiến đấu _
—_ Từ sự đồng cảm giai cấp đó đã nảy sinh bao điều mới mẻ và kì lạ. Trước ngây
nhập ngũ, những con người này vốn xa lạ chẳng hẹn quen nhau:
. Anh với tôi đôi người xa lạ |
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
___ cứng bên súng, đầu sát bên đâu _
- Những con người ây tuy “xa lạ”- tỉnh cảm khác nhau, tuy mỗi người ớ một
“nhương trời” - sự xa cách về không gian, nhưng thật ra lại có một sự liên kết vơ hình
qua từ “đôi”. Tại sao tác giá lại dùng từ “đôi” mà không viết “hai người xa lạ” ? Vi
bản thân từ “đôi” ay đã-hàm chứa những điều chung nhau, giống nhau, một sự thân -
thiết khó nói thành lời: Lời thơ viết là “chẳng hẹn” nhưng thực ra là đã có hẹn : anh và
tơi có chung lịng u nước,. chung khát khao đánh đuổi giặc để giải phóng quê hương
_ nên cùng tự nguyện lên đường nhập ngũ để rồi “quen nhau”. Đó chẳng phải là một cái
hen hay sao? Cái hẹn ây khiên ta nhớ đến những người lính trong bài "Nhớ" của Hồng
Nguyên : ¬ -


Lit chiing lỗi ch cà nn h re ho

~ ++ -..

bóc Ả \
ro] , of À ' |
i \ \ | ;
c: à/i \ ịi {⁄ Ịi |
-TÍ —————-= —_—_—
- bo

Đọn người tứ xứ,
Cặp nhau hồi chua biết chữ
Quạn nhau từ buổi “một, hai”
Súng băn chưa quen
Quân sự mươi bài |
.___"Ö: Léng vain. cudi vul khang chién. |
— Chung cảnh ngộ, chung lí tưởng chiến đấu, cái hẹn không lời mà mang bao ý
: _ cao cả từ trong sầu thẳm tâm hồn của những người chiến sĩ ấy là cơ sở đầu tiên
d Tạo nên tình đồng chí của họ. ¬ |
- Tình đồng chí khơng phải chỉ là cùng cảnh rigộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn
_ cả về ý chí lần lí tưởng và mục đích cao cả: chiến đâu giành độc lập tự do cho Tô
: quốc: Sting bền súng đầu sát bên đâu. \Ngồn ngữ thơ giảndị chân thực như văn kể
chuyện, chắc khỏe và thanh thốt như chính cuộc đời người lính, biểu hiện tư thể của
người chiến sĩ chờ giặc _ vừa là bức tranh tả thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng: i
+ Sung bén sung trong trưng cho nhiệm vụ chiến đâu; ˆ : , nóc
-_-+ lầu sát bến đầu là sự thông nhất về lý tưởng chỐng kẻ thù chung. Đây là hình |
ảnh biểu tượng cho ý chí và tình cảm hịa nhập với nhau. Đó là cội nguồn của sức
mạnh c, Cau .. 6: Tinh ` déng ¬chi, đồng đội càng bền chặt trong sự chiaa sể mọi gian
| lao của cuộc kháng chiến | củ : °

Nếu như Phạm Tiến Duật có một định nghĩa mới về gia đình nguời ch lến sĩ:
| - Bắn Hoàng Cẩm ta dựng giữa froi oe `
Chung bdt dita nghia la gia đình đây
thì Chính Hữu có một định nghĩa, một cái nhìn tổng quát và sâu sắc V ề tình trì kỉ: Đêm
rét chung chăn thành đơi trí kỉ | . _
dường như chính cái từ cbng đó lại
- Cả bài thơ chỉ có một chữ chung, nhựng ng chăn: quả là một hình.ảnh.
mạng một ý nghĩa khá sâu sắc và khái quát. Đêm rét chu chiên ở Việt .
_ đẹp và đây ắp những kỉ riệm. Những người lính từng tham gia kháng
Bắc hẳn không ai quên cái rét của vùng núi nổi chung và Việt Bắc nói riêng. Dường
_như cũng chính vì cái rét vơ cùng khắc nghiệt đó mà nhà thơ Tơ Hữu đã viết:
¬ ˆ... Rết Thái Nguyên rét về Yên Thể |
Sa __ Giỏ qua rừng đào Khế gió sang.
Rét mướt, khổ cực là vậy nhưng cũng khơng ai có thổ quỗn được cuộc sống
g, gắn bó “Bát cơm sẻ mia”, “chăn sui đắp cing”. Đắp chung chăn đã trở thành. đêm
chun của tình thần ái, ấm cúng ruột thịt. Chỉ là đắp chung chăn trong những

biểu tượng
_ ớt, giá lạnh thôi đã khiến những con người từ xa fa trở thành déi tri ki cha nhau.
_ rét mư g phải là câu thơ đầu có từ “đới” nhưng câu thơ này ta thấy tác giả đã
Tuy đầy khôn lựa chọn từ ngữ. Họ đã khơng cịn xa lạ nữa, họ đã quen nhau.
rat khéo léo trong việc người bạn mà thậm chí họ cịn trở thành trí âm,
Khơng những thê họ trở thành những tầm tình thân thiết, hiểu bạn như hiệu mình.
trí kị của nhau. “Đới ri kỉ" là đôi bạn ng đêm nhưng người đọc lại *
Với từ “tri kÈ* ấy, câu thơ tuy nói đến cái rét buốt của rừ xích những người linh lại.
thấy tỏa ra từ đó hơi ấm của tình đồng đội. Cái rét đã kéo
gần nhau hơn. Và lúc này “sát bên đã xóa nhịa khoảng cách.
d.Câucuủi 7 ~ | Sa
thúc thổ thơ thật đặc biệt, sâu lăng. ` _
- Hai tiếng “Đồng chí !” kết ông chí” là một điểm sáng tạo, một nét độc

" ` + Dòng thơ thứ bay trong bai tho “Đ được tách riêng độc lập, là một câu đặc
đáo qua ngồi. bút của Chính Hữu. Dòng-thơ ngợi ca vẻ đẹp
một từ bai tiếng đi cùng dấu cham than, tac not nhấn ngân lên
ˆ biệt gồm thơ đồng thời như một bản lễ gắn hết đoạn thơ đầu với đoạn thơ
của người lính. Câu
Salt. : ee ` `
(3) Bidu hiện và sức mạnh của tình đồng chí

a. Trong cuộc sống hàng ngày: Tình đồng chí là sự căm (hơng, thầu hiểu
những tâm tư, tình cảm của nhau. . - — _ |
tuc Ruộông nương anh gửi bạn thân cày -
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay
Sa __ Giắng nước gốc đa nhớ người rả lính”
| - Đỗi với người nông dân, “ruộng nương, “trian nhà” là những.gì thân thuộc,
gắn bó và q giá nhất. Vậy mà anh đã gửi lại tất oả sau lung nhữn băn khoăn, trăn
trở, những bộn bê, lo toan của cuộc sống đời thường đ 4.di chiến đầu vì những điều
cao c&, thiêng liêng hơn — độc lập, tự do. :
_ „ Câu thợ hay vì có chữ “khơgngk”hơnrấgt bgiiàulụysức ©gợi, nó vừa đ7ủ để diễn: tả cái
nghèo, không khoa trương nhưng năn
_ - Trong từ láy “lung lạy” ở cuỗi câu thơ By ta cam nhận được sự trống trải, khó
khăn của một gia đình vắng người trụ cột. Người lính cũng hiểu điều đó, lịng anh
cũng lưu luyến muốn ở lại. Nhưng đứng trước cảnh xâm lăng, là một người con của
Tổ quốc, anh đã đặt tình yêu nước lên trên tất cả, đặt nghĩa chung lên trên tình riêng.
„ Hai chữ “+nặc kệ?” đã diễén tả s ầu sắc vẻ đẹp chiều sâu tâm hồn cũng như thái độ lên
ðữờng thật rổ ràng, đút khoát ấy. Câu thơ gợi cho ta nhớ đến hình ảnh những anh Vệ
qiiếc đồn trong bài “Đất nước” của Nguyễn Đình Thị : nh
Người ra đi đầu khơng ngồnh lại .
oe _ Sau lừng thầm nắng lá rơi day. sa

:Mặc dù đầu không ngoảnh-lại nhưng: các: ảnh vẫn cảm nhận được “Sau lưng--

thềm nắng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc kệ”
nhưng tấm lịng ln hướng về quê hương. Từ “mặc kệ” kia không thé hiểu theo nghĩa
phó mặc, mà theo ngơn ngữ của người lính chỉ là thái độ ra đi dứt khốt, một sự hoãn:
lại, đợi chờ cách mạng thành cơng. Vì nếu vơ tình thì ở nơi chiến trưởng, lảm sao họ
cảm nhận được từng cơn gió lạnh lùa vào gian nhà trống của gia đình mình. Làm sao
họ cảm nhận được tình thương nhớ hồn hậu của quê hương: '*Giống nước gốc đa nhớ
người ra lính " | . | Be
| Biện pháp nghệ thuật hoán ụ “giếng nước gốc đã” kết hựp với phép nhân hóa
“nhớ” đã diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ, tô đậm sự gắn bó của người
lính với q nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” hay chính là tấm lịng của
người ra đi không nguôi nhớ về quê hương. Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê
hương có mối giao cảm vô cùng sâu sắo, đậm đà. Người đọc cảm nhận tử hình ảnh thơ _
một tỉnh quê im ap va day cũng là nguén động viên, an ủi, là sức mạnh tỉnh thân giúp ~
_ người chiến:sĩ vượt qua mọi gián lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.
_ b. Sau những lời bộc bạch, những tâm sự về nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ
người thân, bảy đồng thơ tiếp theo Chính Hữu nói về sự sẽ chia nỗi gian khố,
thiếu thôn của anh bộ đội trong hiện thực khốc liệt của cuộc KCCP. -
- Cùng nhau chịu đựng bệnh (ật: | có ¬
: Anh voi tot biết từng cơn ớn lạnh -
- Sốt run người vừng trần uốt mô hồi.
, Một loạt những từ ngữ “cơn ớn lạnh", “sốt run người”, “ướt mô hôi” đã đặc tá
những cơn sốt rét rừng khủng khiếp mà rất quen thuộc với người lính thời ấy. Nếu
trong cuộc sơng gia đình, anh được bàn tay dịu dàng của người mẹ, người vợ ân cần
_ chăm sóc thì ở đây, bàn tay Ấy được thay bằng bàn tay của đồng đội. Sy cham sóc Ay
có thể vụng về, nhưng vẫn tran day sự quan tâm, thấm đẫm tình dng chi, . _

Đút pháp miêu tả chân thực; hình ảnh thơ giản dị; những hình ảnh sóng đơi cân
xứng, hịa hợp để diễntả sự gắn bó đồng cảm của những,người líCnái h hay,của cầu -
thơ là nói về cảnh ngộ của người này nhưng. lại thây được sâu sắc tâm lỏng yêu
thương của người kia. HU |

- =Wo cùng nhau chia sẽ những khó khăn, thiếu thơn về vật chất:

Na ZSuA^. ae eae 1. . ATM. ^^ “272727 ¬S^yYTtŒ +

- Áo anh rách vai
Quản tơi có vài mảnh vá:
Miệng cười buốt giá.
7 ¬ Chân không giấy. ˆ | |
Những hình ảnh “áo anh” - “quân: tôi”; “tách vai” — “mảnh vá” chân thật,
_ không tô vẽ, cường điệu nhưng được chọn lọc gợi sự thiếu thốn. Câu thơ ngắn, sóng
đơi đổi xứng nhau từng cặp. .Ảnh và tơi khí được xếp ngang, khi lại xếp đọc như nhìn
vào nhau như soi vào nhau, như cùng nhau chịu đựng những gian lao thiếu thốn. Câu
the đang vươn dài bỗng rút ngắn lại, chuyển sang âm điệu chậm rãi của phép liệt kể, `
_ tái hiện lại cuộc sống thiếu thôn-của đời lính. Đi kháng, chiến, anh lính nơng dân trang
theo cả cái nghèo vào chiến khu./Quân đội ta ngày ấy thiểu thốn đủ thứ, từ quân lương
đến quân trang, quân đụng,... Nhưng khi ta đọc đoạn thơ lên, cái khổ chỉ là một yếu
tố phụ, vì tình đồng chí đã tỏa hơi âm và tiếp thêm sức mạnh chó người lính. Tác giả
miêu tả hai con người nhưng người đọc lạt cảm thấy chỉ có một hình ảnh duy nhất —
“đồng chí”. “Đồng chỉ” khơng cịn chỉ là tình cảm gẵn bó keo sơn giữa những người
. lính mà đã trở thành một hình tượng. có thực. Hình tượng ấy hóa thân vào những chỉ
tiết nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống của người lính: “rách vai”, “có vài mảnh va”, “chan
khơng giảy". Ở Chính Hữu khơng cịn sự khoa trương, tô vẽ như trong “Ngày ve”:
i - | _, Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm. s
Bui truéng.chinh phai bạc áo hào hoa `.
` Chất liệu hiện thực trong “Đồng chí” rất thật, thật tới mức trần trụi. Bài thơ lây
cảm hứng từ chiến địch Việt Bắc thu đông 1947 mà tác giả tham gia cùng đồng đội '
nên ông hiểu và cảm nhận được rất rõ cái gian khổ mà người lính phải chịu đựng.
Nhưng trong hồn cảnh đó, người lính vẫn “miệng cười buốt giá”. Tác giả đã rất tài
tình khi tả nụ cười mà khiến người đọc cảm nhận được cái lạnh giá tê buốt của núi”
_ rừng mùa đông. Hình ảnh ấy vượt qua cái khắc. nghiệt của chiến trường để đọng lại

-_ trong ta một ấn tượng thật đẹp về tỉnh thần lạc quan, về khí phách anh hùng, về sức
chịu đựng bền bi, về sự hy sinh âm thẳm của người chiến sĩ. Nó gợi cho ta nhớ đến cái .
- cười âm vang cả Trường Sơn của những người lính lái xe trong thơ Phạm Tiên Duật : TS :
“Nhìn nhau mặt lâm cười ha ha”. _ | keo sơn, trong cách bộc
> inh đồng chí được thể biện trong sự gắn bó
bạch tình cảm giản dị mà. nồng ấm: Thương nhau tay năm lấy bàn tay. Câu thơ trải
dai ra để diễn ta tình cảm u thương, gắn bó sẻ chia của người lính. Các anh nấm
chặt tay nhau để sưởi ấm lòng nhau.Cái xiết mạnh ấm áp của ban tay đồng đội có biết
— a ý no ghĩa: nó như lời động viên, sự sẻ chia; niềm cảm thông chân thành và lời hứa '
b nhau kết chặt đội ngũ chiến đấu: Có lẽ khơng ngơn nigữ nào có thể tả cho hết tình
chí thiêng liêng nhự hình ảnh ấy, Bàn tay nắm lấy bản tay nói lời In lặng của
cùng
đồng trong
tình đồn kết gắn bó; đồng thời cũng nói lên quyết tâm lập chiên công. Nều như hon
thơ Phạm Tiến Duật, người lính “Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rôi” dé gan nhau biểu
trên chặng đường dài thì với Chính Hữu, cái năm tay đây tình thương kia là tán ,.
cao đẹp nông 4m và thiêng liêng nhật. của tình đơng chí. Chiến tranh có thổ
tượng nhưng không thê giết chết môi liên kết ấy. Chất liệu hiện thực sinh
phá, cướp đi tất cả, tôn lên vẻ đẹp sâu lắng và sức mạnh của tình đồng chí - tình -
động chỉ là cái nền để người lính khác sơng qua những tháng ngày lửa đạn. `
cảm đã giúp tác giá và biết bao
Có thể nói đoạn thơ đã khép lại bằng một câu thơ đây ân tượng. -
3, Bức tranh đẹp về tình đồng ch sw - Do. .
Kết thúc bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chỉ, nói lên ý
nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đầu bảo vệ Tổ quốc. Đẳng thời nó ca ngợi vẻ dep tain
hồn của người lính Cụ Hồ: | : nu nh _
Đêm nay rừng hoang sương muôi
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới,

oO Đâu s sung trăng treo.

Xuyên suốt bai thơ-ta luôn cảm nhận được một sự kỳ lạ và khác biệt, ta cũng
tìm được những hình ảnh thơ đột ngột, bất ngờ nhưng vô cùng xúc động. Tuy thé
nhung dường như hình ảnh thơ làm nổi bật tình đồng chí gây cho người đọc biết bao
xúc động chính. là ba câu thơ cuối này. Ba câu thơ cuối được tách thành một đoạn
riêng càng làm nổi bật thêm cái lung linh huyền ảo mà nd von 66. Ny
- Hồn cảnh chiến đấu của người lính thật khắc nghiệt: Nền cảnh của bức
tranh là rừág đêm mùa đông, sương muối giá rét....> gợi hiện thực khắc nghiệt của
cái lạnh buốt thấu xương và không gian đêm. téi rợn ngợp. (
v — ~ Tư thế của nguồi lính: |
+ Trong cảnh “rừng hoang sương muối” - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương
muối phủ đầy trời, nhưng những người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục
kích chờ giặc đến. “từ “hở” được sử dụng tự nhiên như vẽ ra mỘt tư thế, một diện
mạo — cái tư thế sẵn sàng, chủ động tiền: cong. “Dung cạnh bên nhau chờ giặc tới”
câu thơ chứa: đựng tình huống đây căng thẳng: Đón giặc tới cũng là đón nhận cái chết.
Và trong tình huống may, các anh lại có đồng chỉ ở Cạnh, bên->2 tù đồng nghĩa tron 12
một câu thơ đã nhân mạnh sự kể vai, sát cánh của đồng chi, déng đội trong gio. khắc
thiêng liêng: trước trận đánh- thời khắc mà sự sống cịn rất mong manh. Đơng thời
qua đó người đọc cịn cảm nhận được sự gắn bó, khăng khít bên chặt giữa những
người lính. Cả Khơng gian mênh mơng “Rừng noang sương muỗi” bỗng ấm nơng. tình
| 4 ng chí, đồng đội..
Se. - Tình đồng đậi ấm áp đã đem đến cho các anh những căm. nhận thật đẹp |
= Sawa lãng mạn: “Đầu súng trăng treo”
+ Đây là hình ảnh có thật, được nhận ra từ những đêm hành quần,\; phục kích chờ
giặc. rong cảnh rừng hoang sương muối giá lạnh, những người lính phục kích đã có
of vang trăng làm bạn. Trong gió rét, trong nỗi căng thắng, trăng xuất hiện thoáng như
một nét thơ mộng hài hòa. Suét dém vang trăng lơ lũng, chông chênh từ trên bầu trời
cao xuống thấp din. Va có những lúc nịng súng hướng lên trời cao, Hên- kể với vắng
trăng sáng Íchiến cho ta có cảm giác trăng treo trên đầu mũi súng. Súng đà tĩnh, trăng
là động, trăng lơ lửng trên đầu súng như là đang treo. Phải có tâm hồn giàu chất lãng
man, giau trí tưởng tượng, một phong thái ung dung lac quan mới có thể tạo nên một

_ hình ảnh thơ mộng đến thé. Anh trang trên cao rọi xuống mặt đất làm cho khu rùng
đêm sáng lên, làm nỗi bật những người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chờ giặc.
+ Hình ảnh “Đầu súng trăng ¿reo” là hình ảnh thơ mang tính biểu tượng cao.
Trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước là sự: sống thạnh bình. Súng”
là hiện thân cho cuộc chiến đầu Bian |khổ, hi sinh. ứng và (răng là hai hình ảnh gần và `
xa; là thực tại và thơ mộng; chất chiến đấu và chất trữ tình; là chiến sĩ và thi sĩ... T at ——.
¢ _cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau tạo nền vẻ đẹp của tầm hồn lấn gz man, lạc quan của
HN người lính cách mạng, Câu thơ như nhấn tự của cà bài vừa mang tính biện thực
3>... vừa mang sắc thái Híng mạn, là biểu tượng ( cao đẹp cửa tình đồng đội đồng chí.
Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữ đã lu ấy hình ảnh-làm nhan dé cho cả
tập thơ cha minh —- tập “Pau súng trăng treo”- như một pong hoa trong vườn thơ cách
mang. |

B. LUYỆN TẠP | ze „

Phan I. Kiến thức cần thuộc "

_Câu 1; Chép thuộc và trình bay hồn cảnh ra đời của bài tho* ‘Dang chỉ”.
_ € âu 2: Nêu ý nghĩa nhan để và bố cục của bài thơ.
Câu 3: Giải nghĩa các từ ngữ sau: Đơng chí, nước mặn đống cima, đái cay lên
- _ SỎI đá, trị kỉ, sương muối.

Centenario Vuze Mi tQ (CΠi Geo t? [- nen

On tận Nest Cine ọ Ni Fine han 2/107 2070 a0

| Phần ER. Trả lời cầu hỏi
Câu 1: Địng thứ bảy bài thơ. “Đồng chí „ có gì đặc biệt? Tác dụng?
Câu 2: “Giống nước gỗc đa nhớ người ra lĩnh ".Cầu thơ sử dụng phép tu từ
| gì) Nêu tác dụng của. phep %tu tt ay. | |

Câu 3. Cảm nhận về câu thơ “Đầu súng trăng treo”
Phần HT. Bài tập viết đoạn - |

’ hết các đoạn văn diễn địch có sử dụng cầu phủ địnhvvà cầu ¡ughl yan
. Câu 1. Phân. tích 7 cau tho đầu.
_ Câu2. Phân tích 10 câu thơ tiếp. -
. _ Câu 3, Phân tích 3 cầu cuối. na
-_ Phần IV. Nghị luận xã hội - Tình yêu quê hương At nude. "
- Trách nhiệm. của. moi công đân với đất nước.

¬—_—.

40

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH.. _
(Phạm Tiến Duật - 1969).
Nhiới thiện bài học
Đồn giải phóng qn một lan ra ai. |¬
Nào có sá chỉ đâu ngày trở về. |
Ra di ra di bảo tôn sông núi. - " | s¬
Ra di ra äi thà chết chớ li.
lòng chúng fa biệt bao suy
_—_. Khúc hát quen thuộc từ xa chợt vọng lại gợi trong n tộc theo tiếng hát sôi
tưởng. Chúng ta như được sống lại một thời hào hùng của dâbiết đã có bao nhiêu bài
_ nổi trễ trung và cũng bình di như cuộc đời người lánh. Khơng Tiêu biểu cho thời kì
thơ nói về họ - những chàng Thạch Sanh của thế ki hai mươi. Tiên Duật.
chống Mĩ cửu nước là Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm
A. KIÊN THỨC CƠ BẢN.“ —.

- Phạm Tiến Duật (1941- 2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. |

khi#ốt nghiệp khoa Nett văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964,
~ Sau gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở
Phạm Tiến Duật n§ mặt tiêu biểu của các thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chơng
thành một trọng những gươ : ¬
Mỹ cứu nước. _ _ | thoại”, “Cây săng lẻ
n chịm lửa của T rườ Sơnnhg uyền
- Ông được ca tụng là “co ống Mỹ”. Thơ ông được đánh giá là “có sức.
của rừng già”, “nhà thơ lớn nhất thời ch : | —
mạnh của một sư đồn” " iọng điệu sơi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tính nghich
- Thơ Pham Tiến Duật có g ảnh thế hệ trẻ trong KCCM qua hình tượng người
ma sAu sắo, tập trung thể hiện hình Trường Sơn... - -
tính và cơ thanh niên xung phong trên tuyến đường Tây; 'Gửủi em cô thanh niền
- Các tác phẩm chinh: Truong Sơn Đông Trường sơn : | _
xung phong... To _

I.Tác phẩm vei

GHoàn cảnh sáng tác | ra ác liệt | trên con đường Trườ¬ng Son.
- Năm 1969 - cuộc KCCM diễn báo Văn nghệ 1969- 1970
- Bài thơ được giải Nhất cuộc thi thơ của |
- In trong tập “Vẳng trăng quảng tủa ”.
“oNhan dé bai tho dai tuong như thừa nhưng chính nhan đề Ấy lại thu hút người
đọc ở cái vẻ lạ và độc đáo. Sóc | oe
+ Đã là bài thơ rồi mà nhan đề táo giả lại viết “Bài thơ về tiêu đội xe không
kính ". Như vậy từ bài thơ tưởng như thừa nhưng lại có giá trị bởi lẽ nó ph ản ánh chất
thơ, cách khai thác chât thơ, chât Í ne man của hiện thực khốc liệt thời chiến tranh.
_*++ MMậặt khác ngay cụm từ “đều đội xe khơng kính” là phát hiện thúv.ị thể hiện
sự găn bó Và am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyên dường Trường Sơn.
+ Nhạn để Ấy cũng góp phân thẻ hiện chủ để của táo phẩm: Bài thơ khắc họa
hình ảnh những chiếc xe khơng kính, qua đó làm nỗi bật lên hình-ảnh những người

lính lái xe Trường Sơn nói riêng, tuổi trẻ Việt Nam nói chung trong thời ki chong MY
_với tư thể hiển ngang, tỉnh thần lạc quan đũng cắm, bất chấp khó khăn nguy, hiểm và ý
chí HN giải phóng miễn Nam. ¬đáo: những chiếc xe khơng kính _ |

i Mạch cảm xúc: Bắt nguồn từ hình ảnh độc ánh những người lính:
| vẫn băng băng ra chiến trường. Từ đó tác giả làm nội bật hình
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. thiếu đi những phương tiện vật ch ất tơi thiêu lạt
là hồn cảnh để họ bộc lộ phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tính thân lớn là của mình.

f?a tÂẤu Now fr Dã Năm: học 2017-2015 41
"N ,
N

BGS: lơ cục: Có nhiều cách chia kháo nhau
_: CÁChI-: - —
- Hình ảnh những chiếc xe khơng kính _-
- Hình ảnh người lính lái xe” _ | _ +
_Cách 2: Phân tích từng khổthơ — Si

B.TIMHMUVANBAN =.
„: Khỗ 1. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính '
.Khơcónkginh khơng phải vì xe khơng kính _ -
" .. Bom giật bom rung kính vỡ đirồi . - ,
Cot Tác giả ly giải sự xuất hiện của những chiếc xe khơng kính bằng ngun nhân «
7 rat thy: vì bơm giật, bom rung cùng với giợng điệu ngang tàng, thản nhiên gần với
văn xuôi.. ~ tu co 7 | | bó
- Điệp:ngữ fkhóng có " (Từ phủ định trong câu: khơng, khơng có, khơng phảÐ
cùng động từ mạnh “giật, “rung điền tả sự tàn phá đữ dội, làm nỗi bật sự ác liệt của
chiến tranh Sự khốc liệt của chiến tranh khiến những chiếc xe trở nên trân trụi: Cứ
sau. mỗi trận bom, xe lại bị rơi tụng đi một bộ phận thiết yếu để rồi chiếc xe như mỘt

chúng tích. -. cm VN Ô ¬¬ | : Oo TT
- Hình ảnh người chiến sĩ lái xe: Hình ảnh của những chiếc xe khơng kính
-độc đáo đã làm nỗi bật hình nụ của những người lính lái xe xẻ dọc Trường Sơn đi

- cửu nước. Trên những chiếö x ấy, người chiến sĩ vẫn vững tay lái, vừa cho xe, lấna
bánh ra trận, vừa kế chuyện về mình, về đồng đội:
._ Ung dung buông lái ta ngồi,

+ Hai tiếng “ng đựng” được đáo lên đầu câu và nghệ thuật điệp ngữ “nhìn”
được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai -> nhấn mạnh tư thế hiên ngang của người
ính lái xe. Đó cũng là tứ thế thoải mái,-bình thản đến lạ lùng vừa gợi tả thái độ tự tín
và về phớt đời, coi thường bơm đạn của người chiến sĩlái xe. . . -: |
4. Cái nhìn của cáo anh là cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”, “nhìn trời”
vừa trực điện, tập trung cao độ “nhìn thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi
sinh mà khơng hề run sợ, né tránh. Với điệp ngữ “rười ˆ tác giả khơng chỉ thẻ hiện
đáng dấp hiên ngang, lịng dũng cảm mà còn thể hiện tỉnh thần trách nhiệm cao đơi
với cơng Việc của người lính lái xe\ , FC |
| Khã2. Cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe khơng kính
Trên chiếc xe không kinh, người lính trực tiếp tiếp xúc với thê giới bên ngồi,
với oâ không gian cao rộng, bát ngát, tràn đây nắng gió: |
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đằng.
| Nhìn thấy con đường chạy thăng vao tim

Thấy sao trời và đội ngội cánh chín. | |
Như sa như tùa vào buông lái.
! - Cam giác của người chiến sĩ lái xe trong chiế¿ xe khơng kính trên đường rà
trận đã được nhà thơ diễn tả cụ thê và sinh động. Đồn xe chạy tạo nên những cơn lơc
- bụi mù trời. Xe khơng kính, gió lùa mạnh vào buồng lái khiến người lái xe tưởng như
.nhìn thấy gió. Gió thốc làm cay đến chảy nước mắt mà lại nói là “gió vào xoa mỗi
_`đắng” thì quả là độc đáo và hóm hỉnh. Dường như các chẳng lái xe ngạo nghề thách

_ thức cái khí hậu khắc nghiệt của rừng núi Trường Sơn. cv ¬ như nhÌn
. 7 e lao lên phía trước, con đường lùi lại phía sau, người lái xe tưởng
thấy con đường chạy thẳng vào từn. Dường như câu thơ chứa đựng ý nghĩa tượng trưng
._ sâu xa: con đường vào chiến trường miễn Nam chính là đích đến của trái tim người lính.
_- Khơng cịn lớp kính ngăn cách, con người và thiên nhiên như gần gũi hơn, do
- đó mà sự cảm nhận đường như tăng. lên gap bội, Sao trời ban đêm, cánh chim ban

aa

ngày rữu sa như ùa vào buông lái: Cảm giác thú vị xúc, động khi được đắm mình vào
thiên nhiên với bầu trời, ánh sao và được đón cánh chỉm như ùa vào buồng lái. Cảm
giác của người lính khi lái chiếc xe khơng kính giữa chiến trường đây bom đạn thật
bình n, thơ mộng.Và qua đó, ta cũng cảm nhận được một tâm hồn lãng mạn, lạc
quan chủ động chiêm ngưỡng vả tận hưởng vé đẹp của thiên nhiên qua ð cửa kính vỡ.
_ Khể 3,4. Tỉnh thần đũng cảm, lạc quan yêu đời bắt chấp gian khổ, khó
khăn ¬ x
- Những khó khăn, gian khổ: Trong những chiếc xe khơng kính, người lính
cịn phải đối mặt với bao khó khăn, gian khổ. -' TU nho
- | — Khơng có kính, ù thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
'Chưa cần rủa, phì phèo châm điểu thuốc
Nhìn nhau mắt lẫm cười ha ha. |

'Không cá kính, ở thì ướt áo
Mura tn, mua xối như ngồi trơi `
Chưa cần thay, lái trăm cây $6 nita
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi ` - -
|+ Thiên nhiên khơng chỉ là gió mà cịn là sự kháo nghiệt cha bui, mia. Dong tu|

bụi “phun”, mưa “tuôn”, mưa “xốj-> gợi hình đung những chiéé xe lao nhanh trên .

ˆ son đường gập ghềnh, khúc khuộu, trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt „
+ Hình ảnh so sánh “Bụi phun tóc trắng như người già” gợi tả cuộc kháng
chiến đây gian khổ...
- Hình ảnh người lính | . _ ¬
+ Những khó khăn của người lính trên chiếc xe khơng kính được cảm nhận
bằng tâm hồn trẻ trung của những con người quả cảm, tỉnh nghịch. Những người lính
trẻ nói đến khó khăn bằng giọng điệu thách thức, bất chấp gian khổ, với tinh thần quả
cảm: ở thì có bụi, ừ thì ướt áo. Những tiếng chắc gọn, cứng cỏi như lời nói thường By.
biển khó khăn thành điệu thú vị. : ¬— Kết
+ Những chiến sĩ lái xe là những chàng trai trẻ vui tinh, hom hình với những
hình ảnh tỉnh nghịch '°Phi phèo...ha ha”. Đó là khúc nhac vui của tuôi mười tám, đôi
mươi gợi cảm giác nhẹ nhõm, thanh thản xua tan những khó khăn, nguy hiêm. Tỉnh
than lạc quan yêu đời Ay là biểu hiện cao đẹp của lòng dũng cảm, là sức mạnh của
người lính Trường Sơn# trong những nám chống Mỹ.
coe +.Câu tho cudi “Mua nging gió lùa khơ mau thôi? nhẹ nhõm, trồi chảy như
chiếc xe lao vit trên đường, như târh hôn trong sáng tỉnh nghịch của những chàng lính
_ trẻ kiên cường.
Khổ 5,6. Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc cũa những người lính chống Mỹ.
Nguồi Tĩnh lái xe hôn nhiên, têu táo nhưng cũng thật cám động trong khơng khí
: đồn kết, trong tình đồng chí, đồng đội.
- Chính sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên tiêu đội xe khơng kính:
Những chiếc xe từ trong bomrơi ` _
Đã về đây họp thành Hêu đội —~ cà _
Vượt qua làn mưa bom, bão đạn, những chiếc xe khơng kính đã họp thành tiểu:
đội ở tuyến đường Trường Sơn. Chiến trường đã kết họ thành “tiểu đội”
- Tình đồng chí, đồng đội : | | ¬
+ Càng khó khăn gian khổ họ cảng gắn bó keo gon. Chiến trường là ngôi nhà -
thứ hai của họ, nơi gặp gữ của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ “Xẻ dọc Trường Sơn
-_ đi cứu nước”
Gặp bè bạn sudt dọc đường đi tôi |

___....... Bất tay qua cửa kính vỡ rồi.

fee fey Meat atta Oo hihi han 2217.2014

_ + Chỉ một hình anh bat tay qua 6 ctra kính vữ cũng đủ gợi lên khuôn mặt tươi
tắn đầy bụi đất chiến trường vui về như thế nào khi gặp được đồng đội mình. Cái bắt
tay ay cũng đủ ấm lòng, đủ động viên nhau, cảm thông với nhạu. Cái bắt tay truyền
cho nhau cả tâm hịn, tình cảm giúp họ vượt qua mọi khó khăn gian khổ. :
+°Gian khé, khé khan khiến họ xích lại gần nhau hơn, yêu thương nhau như
trong một gia đình:' _ SỐ oo ST " ¬

TT. si Bắn Hoàng Cẩm ta dựng giữa trời S
¬ Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy . |.
__ Cuộc trú qn dã chiến của tiểu đội xe khơng lính ngắn ngủi mà thắm tình
đồng chí, đồng đội. Đời lính rất giản dị, bình.dị mà lại rất sang trọng. Giữa chiến
trường áo liệt day bom dan họ van dang-hoang “ Bép. Hoang ctim ta dung giữa tre’.
_- Giữá trời là giữa thanh thiên bạch nhật. Bữa cơm dã chiến chỉ có bát cảnh tau rừng, có
lương khơ...thế mà rất đậm đà: “Chưng bát đũa giữa là gia đình đấy", Một chữ
“chung” rất hay gợi tả gia tài người lính, tắm lịng, tình cảm người lính. Tiểu đội xe -:
khơng kính trở thành một tiểu gia đình chan chứa tình thương. Hai chữ “ nghid la” chi
dùng để đưa đẩy nhưng dưới ngòi bút của những nhà tho tai hoa thi no tro nén dng
ánh, duyên dáng, đậm đà. Với Phạm Tiến Duât thì tình đồng đội cũng là tình anh em
ruột thịt, vơ cùng thân thiết. Họ định nghĩa về gia đình thật lạ mà that hay; that tếu táo
mà thật sâu nặng. Tình eảm thiêng liêng khởi nguồn từ những cái chung Ấy đã giúp họ
vượt qua muôn ngàn thử thách của chiến tranh. “ cá |
_ + Khi hành quân cáo anh động viên, chào hỏi nhau trong cảnh. ngộ độc đáo.
Lúc tới đích các anh trị:chuyện, nghỉ ngơi xunh xoang để rồi chỉ trong thống chốc
tất cả những tình cảm ấm lòng ấy là hành trang giúp các anh tiếp tục lên đường:
. Vong mắc chông chênh đường xe chạy
Lại ải, lại äi trời xanh thêm. ¬

+ Từ láy “chông chênh” gợi con đường Trường Sơn gập ghềnh khúc khuỷu,
gợi nhịp võng lắo trên những chiếo xe, hiện thực cuộc sống đây gian khơ của người
lính lái xe. Những chiến sĩ trẻ chỉ có thời giàn ngắn ngủi dừng lại để ăn cơm, những
giáo ngủ chập chờn của họ cũng diễn ra trên hành trình xe chạy dưới bom đạn của
uân thù. ~ . " HE ` ¬ |
, + Hiện thực chiến đấu gian khổ Ấy với giắc ngủ chồng chênh trên võng nhưng-
ý chí chiến đầu của họ ln vững vàng. Sức trẻ và tình yêu TẾ quốc là sức mạnh để họ
băng qua mưa bom bão đạn của kẻ thù, để họ sống lạo quan và tươi trẻ...
+ Sau một bữa cơm thân mật, một vài câu chuyện thân tình lúc nắm võng,
những người lính trẻ lại lên đường, tiên phương đang vẫy gọi: “Lại Äi, lại đi trời xanh
thêm ". Điệp ngtt “lai di” diễn tả nhịp bước hành quân, những cung đường, những
chặng đường tiến qn lên phíá trước của tiểu đội xe khơng kính. Hình anh “trol
xanh thém” 1a mét nét vé rat tài hoa mang ý nghĩa tượng trưng sâu sic: lac quan, yeu
đời, chứa chan hi vọng. La hi vọng, là chiến công đang chờ. Đáy là đoan thơ thé hiện
sinh động sinh hoại vật chất và tỉnh thân người lính thời đánh ÀÃi rất hay, rất độc
ddo ma ta it gdp thoi dy”. 7 , sói . ¬
- Khế 7 (Khổ cuỗ)). Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đât
nHƯỚC. - |
- Bài thơ khép lại bằng bốn câu thé hién y chi cũng như tình yêu Tổ quốc của

những người lái xe. — _ . _ ¬—
- Trải quá mưa bom bão đạn, những chiếc: xe ban đầu đã khơng có kính, nay
càng trở nên hư hại hơn, vật chất ngày càng thiếu thơn:
¬ ¬ Khơng có kinh rồi xe khơng có đèn
Khéng cd mui xe, thùng xe CÓ XưỚC.

44

| - Điệp ngữ khơng có được nhắc lại 3 lần nhấn mạnh sự thiếu thôn đến trần trụi
của những chiếc xe. Qua đó, ta càng thấy rõ mức độ ác liệt của chiến trường. Nhưng _

tắt cả không cần trở được sự chuyển động kỳ điệu của những chiếc xe khơng kính ấy.
, - Bom đạn quân thù có thể làm biển dạng chiếc xe nhựng không hề đè bẹp


_ được tỉnh thân, y chí chiến đấu của những người linh lái xe. Xe ấn chạy không chỉ
có động cơ máy móc mà gịn. có một động cơ tỉnh than “Vi mién Nam phía truớc `.
_ - Đi lập với tất cả cái khơng có ở phía trên là cái có: só một trái'tim- là tình
yêu Tổ quốc của người lính đã làm nên sức mạnh phi, thưởng ở họ. Sức mạnh Ay đã
‹ chiến thăng: bom đạn kẻ thà: mm. a ee . ps sử
_- Trái tìm ấy đã thay thé cho tất cả những thiếu thốn khơng kính, khơng đèn,
không mui hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiên lên
phía trước, hướng vé mién Nam than yéu. Oo ¬
_- Biện pháp nghệ thuật hoán dụ trái tim đã gợi ra bao ý nghĩa.
_ + Đó là trái tim của người lính lái xe Trường Sơn. `. ~ |
- - + Trái tim ấy đạt đào tỉnh yêu Tổ quốc, nồng nàn yêu thương...
`} Trái thm đó là quyết tâm chiến đầu, là niễm khát khao piải phóng miễn Nam,
là chí khí anh hùng của những người lính lái xe, khơng bom đạn nao của quân thù có
thể lay chuyển được. Ấn sau ý nghĩa trái tìm cẦm lái, câu thơ cịn muốn hướng người
đọc về một chân lý của một. thời đại chúng ta: sức mạnh quyết định, chiến thắng
khơng phải là vũ khí, là cơng cụ... mà là con người, con người với ý chí kiên cường
. đũng cắm, niềm lạc quan và một niém tin vững chắc. | St
=> Có thể cọ cầu thơ cuỗi là cfu tho hay nhất bài thơ:.jNó là-nhắn. tự của bài thơ, cô -
đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong tẩm hồn
người đọc. ¬ | .

C. Luyén tap
Phần ï. Kiến thức cần thuộc
| SỐ Sự
1. Học thuộc và chép chính xác bai tho
| 3, Trình bày hồn cảnh ra đời, nghĩa nhan đề của tác phẩm, bố cụcbàithơ — ˆ

._ Phần H. Trả lời câu hồi | | ¬¬ SA
cau tho cuối là ân dụ bay. hoán dụ? Ý nghĩa
Câu 1: Hình ảnh “trái tim” trong | ae _ |
của hình ảnh ấy? |
_ Câu 2: Tìm và nêu tác dụng ca tly lay trong cau tho: Yong mắc chồng chênh
đường xe chạW/Lại di, lai di trdi xanh thém ee oo :

Phan Wi. Viétdoan ¬ se
- phân tích khơ 1,2 ¬ - phân tích khơ 5,6 -
-. phân tích khổ 3,4 | __ - phân tích khơ 7
_ Phần IV. Nghị luận xã hội

lẫn tập Ngũ văn 9 Năưn bọc 2017-2015 45

LA

| THỨC CƠ BẢN DOAN THUYEN DANH CA

¬_ . uy Cận)
A. KIỀN :

te Gh Hay Cận (1919- 2005), quê tính Hà Tĩnh. ¬ /hiêng (1340).
_ Ống là nhà thơ nỗi tiếng của phòng trào Thơ méi véi tap Lita
_..= Là nhà thợ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945: _
+ Trước Cách mạng tháng Tám,thơ ông giảu chất triết lí, thấm thía bao nỗi
- buồn, tràn ngập cái sâu nhân thể. dạt dao niềm vui, là bài ca vui về cuộc đời, là |
` + Sau Cách mạng, thơ Huy Cận
'bài thơ yêu thiển nhiên, con người và cuộc sống. Giải thường Hồ Chí Minh về văn
_= Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng
ẩm tiêu biểu: Lửa thiêng(1940)/VB trụ ca(1942);Trời mỗi ngày lại

sáng -Tác ph hoa(1 960); Bai tho cuộc äời(1963); Hai ban tay em(1967)....
958);Đắi nở
It viết về con người lao động mới trong công cuộc lao động xây dựng
ˆ CNGGH Đề tài: bình lập lại. — - | a!
— |
ở miền Bắc khi hoà
) oan cảnh ra đời - | khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã
năm 1958,
+ Bai tho được việt vào giữa hai, phan khởi bắt tay vào xây dựng cuộc sông
kết thúc thăng lợi, miền Bắc đang hang
. mới. - của chuyến đi thực tế dài ngày của tác giảở vùng mÔ
_ ~ Bài thơ là kết quả | nóc
Quang Ninh. TS : |
"
_In trong tập “Trời môi ngày lại sáng”. 2 phương thức biéu
-Thễ loại & PXBĐ: thơ trữ tình 7 chữ có sự đan xen của

` Hàm xúc của bài thơ được bộc lộ theo trình tự một chuyến ra khơi của đoàn -
thuyên đánh cá. Bắt đầu từ cảnh lên đườn đây khí thế và tâm trạng phân chẵn náo
Tiếp theo là cảnh hoạt động của đoàn
- nức của con người khi.mặt trời xuống | bị &n m. Cảm hứng lãng man da gitip tac
thuyền đánh cá giữa khung cảnh trời biển ban đê giữa biển đêm tráng lệ, trong niềm _
giả phát hiện ra những vỏ đẹp của cảnh đánh bắt cá chủ cơng việc của mình. Hình ảnh
vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm khơi, trăng sao. để làm tăng thêm.
ển
người lao động trong không gian rộng lớn của bi cùng là cảnh đoàn thuyền đểäh cá
tích thước tắm vóc và vị thể của con người. Cuối n ngập niềm vui phơi phới với tiêng.
trở về trong buồi bình mính lên. Khơng khí vẫn trà đua cùng mặt trời.
hạy
hát cất cao của người lao động đưa đoàn thuyên c .

N ) _~ Bỗ cục: 3 đoạn | khơi đánh ¬ cá khi hồn hơn bng Xng. -
a `ndM i + 2hé thơ đầu: Đoàn thuyên ra ánh cá trên biến trong một đêm trăng
+ 4 khổ tiếp theo: Cảnh đoàn thuyên đ
, Khể cuối: đe C . ảnh đoàn t | ; ¬¬ huyền trở về trong buổi bình minh lên. |
—— (Cảm hứng chủ đạo hứng lớn, song hành, hài hòa và trộn lân vào nhau.
“_ Bai the có hai ngn cảm ve con nguvi leo dong trong cuộc
Đó là cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hing được thể hiện qua kêt cầu và hệ
song mới. Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng ay là nhịp tuần hoản của vũ trụ
thống thi ảnh trong bài, Về lcết cấu, thời gian của bài thơ của đoàn thuyền
_ (từ lúc hồng hồn đến lúc bình minh) cũng lả thời gian hoạt động

1G

NO

RT) 8 hy 4G, đánh cá ( từ lúc ra khơi đến khi trở về). Không gian của bài thơ là một không gian lớnlao, kỳ x1 với trời biển, trăng, sao, sóng, gió; cũng, là không gian của cảnh lao động.| |
Chủ đề tr tưởng: — - ỐC
Thông qua việc miéu ta lao động đánh cá của người ngư dân vùng biến, bài
: thơ ngợi ca: SỐ. si TÔ oo

| ~ Vé dep thién nhién, đất nước, sự giàu có của biên khoi. - -...... được
- Ngợi ca khí thế lao động hăng say yêu đời của người lao động mới đã A ob,
giải phóng đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước. __† N
| Nghệ thuật ho | lệ, giàu sắc lãng mạn tạo nên từ tưởng tượng,. |

Z Những hình ảnh thơ đẹp, tráng | 1 ¬
liên tưởng bay bổng tạo linh hoạt; hình ảnh quan sắt từ thực tÊ)
(phép tu từ được sử dụng sáng công việc đánh cá đầy vất và thành
- Bút pháp phóng đại, khoa trương khiến |
bài ca niềm vui nhịp nhàng. - —- ¬—

- Âm hưởng thơ khỏe khoăn, bởi lời thơ, nhịp điệu thơ.
sôi nổi, phơi phới bay bồng | a :

B. TÌM HIỂU VĂN BẢN ©
Khổ thơ 1. Đoàn thuyền ra khơi đánh cá khi hồng hồn bng xuỗng. _
(Khúc hát ra khơi) — | _ ;
| a
a, Cảnh hồng hơn trên biển ~
- -. Bài thơ miệu tả trọa vẹn một đêm
lao động trên biển của đoàn thuyền đánh cá.
khổ đầu là cảnh ra khơi. Khung cảnh thiên nhiên được phác họa Ít nét mà vẫn 'cho ta
của một buổi xuất bến
| cảm nhận được vẻ chắc nịch, thắm đậm khơng khí khan trương | |
ra khơi. Hai cầu đầu mở ra một không gian vũ trụ bao la: _
| " Mat troi xudng bién nhu hon hia -
Sóng đã cài then, đêm sập của |
Nếu chỉ căn cứ vào thực tế đơn thuần sẽ thấy câu thơ được việt ra có vẽ vơ lí,
bởi trên vịnh Hạ Long ở hướng đông không thể thấy được cảnh mặt trời xuống biến |
như thế mà chỉ có thế thấy mặt trời mọc mà thôi. Vậy thì ở đây khi viết Ađỡit trời a
xuống biển, nhà thơ đã lấy điểm nhìn từ trên con thuyén ra khơi. Lúc đỏ xung quanh - |
con thuyền chí có mênh mơng sóng nước, mặt trời chỉ có cách lặn xuống biển. . |
. Mat troi duge so sánh với hòn lửa vừa gợi hình đáng, màu sắc của mặt trời
|
_ vira tao-cam. giác thân thiết, gần gŨioad, nỗng ấm, rực rỡ. có những hành
| - Bằng biện pháp nghệ thuật nhân hố, con sóng, bóng đêm trụ giờ đây.
động như con người cải then, s@p cửa. Qua đó gợi liên tưởng thú vị. Vũ đêm = -
một ngôi nhà khổng lô. Những lượn sóng dai như chiếc then cài, cịn màn
như uống là cánh của. -> Hình ảnh thơ cho thấy thiên nhiên vũ trụ bao la mà
đang buông x — biển cả hay đó cũng, chính là ngơi nhà thân thuộc của mỗi ngư
gần gũi với con người thơ thể hiện tình u thiên nhiên và lịng u mến cuộc doi

dân. Có thể nói, hai câu | oo : +
của nhà thơ Huy Cận. —
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi | của một ngây. Giữa lúc vũ trụ. tro!
Mản đêm đã khép lại thời gian, không gian
đất như chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại con người bắt đầu hoạt động: nh
: - Doan thuyén đánh cá lại ra khơi
Crim. - Câu hát căng bm cùng gió khơi.
~ Chữ lại thể hiện sự tiếp diễn, lặp lại một cách quen thuộc công việc ra khơi.
_—_ - Chuyến ra khơi không chỉ có một con thuyền lẻ loi, đơn độc mà là cả một| a
đồn thuyền tập nập nội đi nhra a kuhơi... _ ¬ oO
" - Khống chỉ miêu tả đoàn thuyền táo giả cịn gợi chí thế hăm hở, hào hứng. náo
những con người lao động Cáu hát cẳng buồm cùng gió khơi. Câu h ải că!!g
nức của và lãng mạn, chuyển từ thính giác sang thị giác, từ cái về hình
budm là Ấn dụ rất đẹp

+ aod ¬

N . — . f 47 ` ,

^ nw Ny Hee`”
Rn . `

( J YX / Om , I/ TYh OE `“ “` / } +
NÓ c _ wet “ x To Co

sang hữu hình gợi cho người đọc liên tưởng tiếng bát khỏe khoắn, vang xa, bay cao,
hịa cùng gió biển làm căng cánh buồm đẩy cơn thuyền lướt nhanh trên biển. Câu hát
đó chílàn'nhiềm vui, niềm say sửa hứng khởi của những người lạo động được làm
chủ đời mình, làm chủ thiên phiên, làm chủ cơng việc. Đó là tiếng hát tràn đây tỉnh

thần lạc quaynêu nghề, yêu biển đang chỉnh phục biển cả để làm giàu cho Tổ quốc.
=> Doan the cho ta thiy sự kết hợp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người
lao động; đồng thời thể hiện khứ thế và tình thần làm chủ của người lao động trong
buổira khơi đính os
— Nhỗ thơ 2. Câu hát ngợi ca bicếã nquê hương:
Sóc — —_ Hat réing: ed-bac biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như dodn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luông sáng
" | — Đến đệt lưới ta, đoàn cá ơil ˆ `
_~ Đoàn thuyềnra khơi khi trời yên biển lặng. Người lao động cất cao tiếng hát
_ thể hiện niềm vui vì biển giàu có - SN co
_ - Từ bạc gợi sự quí giá. Hình ảnh so sánh đẹp Cá tu biển Động như đồn thoi,
Nhìn đàn cá bơi ngang dọc trên biển, tưởng như những chiếc thoi đang dệt lên tâm
lưới, đệt muôn luồng sáng cho biển khơi, cho con người. Qua đó, ta cảm nhận được:
_ sự giàu có của mẹ biển. Và những đoàn cá ấy ngày cũng như đêm cứ miệt mài thuê
dệt thêm mau sắc cho biển cả. © _ " .
- Để tăng thêm nét sống động cho bức tranh, một lần nữa nhà thơ đã đưa nghệ
thuật nhân hóa vào tác phẩm qua động từ đệi. Ở cuối khổ thơ, tác giả đã thốt lên lời
gọi thiết tha, trìu mến Đến đệt lưới ta đồn cá ơi[ Cá và người cùng nhau dệt lưới, dệt
muôn màu cho cuộc sống. Cảnh ra khơi huy hồng đầy khí thế hứa hẹn thắng lợi.
es khé tho tiép theo: Canh doan thuyền đánh cá trên biển trong đêm
tring dep. | " ¬
cá là có thật song bài thơ nhằm tục đích kê lại
Cảnh đánh trên biển không chỉ
chuyện đánh cá, quan trọng hơn là thông qua đỏ, nhà thơ muốn bộc lộ những suy
nghĩ, tình cảm, thái độ của minh về cuộc sông con người trong lao động và vẻ đẹp
cũng như Sự a có của đất nước, quê hương. Mặt khác chúng ta cần thay hôn thơ
Huy Cận là hỗn thơ lãng mạn — mà đã là lãng mạn tức là bay bồng, tưởng tượng cho
nên cảnh đoản thuyện đánh cá trên biển trong một đêm trăng đã được nhìn qua tâm
- kính của nhà thơ. Nó trở nén dep dé, mot ve đẹp đến thơ mộng làm say lòng người. Sự

kết hợp hai yếu tố hiện thực và lãng mạn ấy đã giúp nhà thờ xây dựng sáng tạo được
một hệ thống hình ảnh giảu khí thế, biểu tượng. _ SỐ
* Khổ thơ 3: Niễm vui phơi phới của người lao động làm chỗ công việc của
mình | " |, ; _ _ _
- Hình ảnh con người hài hoà với sự bao la của vũ trụ:
" : Thuyền ta lái gió với bm trắng
Lưới giữa mây cao với biển bằng |
Đại từ £a vang lên đây kiêu hãnh thể hiện niềm tự hào của người lao động Ichi,
làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển trời, . na
Bút pháp lãng mạn và biện pháp nghệ thuật nói quá- đưa người đọc đến những _
Hiên tưởng thú vị, Con thuyền không phải chạy bằng sức người mà là bằng sức mạnh
của thiên nhiện: tgió làm bánh lái, trăng làm cánh bm, dai dương mênh mơng tran
ngập gió và trăng. Tác giả đã thi vị hóa con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biến cả
bao la giờ thật nhẹ nhàng, thanh thoát tưởng chừng như đang bồng bệnh lướt giữa làn

+
mấy, lướt giữa biển với những làn sóng nhấp nhơ. Tác giả như thơi vào lịng người
đọc một cơn gió mát mẻ, đễ chịu, tạo cảm giác lâng lâng sảng khối và sự liên tưởng _
điệu kì: phải chăng đoàn thuyền là gạch nối liên Kết trời và biển. ad

48

.Chủ nhân con thuyên — những người lao động trở nên lỗng lông giữa biển trời
trong tư thế làm chủ. Hình ảnh con người hồ nhập với kích thước rộng lớn của thiên
_ nhiên, vũ trụ trong cái thơ mộng của gió, trăng, trời, biển. ¬
- Hình ảnh con người với tư thế chủ động làm chủ công việc, cuộc sống:
Ò_ `" - Rqđậu dặm xa dò bụng biển ` - -
- | Dàn đan thể trận lưới vây giăng = Cố Co
-_ Những người dân chài chủ động tìm đến những vùng biến xa để khám phá,
thăm đò. Bằng một loạt các động từ đậu, đỏ, dàn đan, vây giăng diễn tả tình than va

khí thế lao động khẩn trương, hăng say của người ngư dân. Khơng những vậy, những
động từ đó cịn thể hiện kinh nghiệm khéo léo, sự thành thục của họ trong công việc
đánh bắt cá. . - —.. | ¬ |
=> Chỉ bằng bắn cầu thơ, Huy Cận đã biễn những người ngư. dân bình thường
thành những người chién sĩ, những nhà thủm hiểm dai dwong dd bung bién đây
nhiệt huyết, dũng cẩm, tôm! hẳn phơi phới. Và công việc tao động nặng nitộc của
người đánh cá đã trở thành cuộc ch lấn dau chinh phuc thién nhién.. — ¬.
* Khổ thơ 4. Vẻ đẹp và sự giàu có của biển khơi: |
- Huy Cận ca ngợi sự giàu có của biển cả bằng cách liệt kê tên cáo loài cá qui:
_ Cá nhụ, cá chím cùng cá đó. — HH. a
_- Và để làm nổi bật vẻ đẹp của biển cả, nhà thơ đã tập trung miễu (a mau sắc
của chúng trong đêm trăng qua các tính từ đen hơng, vàng choé. Hình ảnh ân dụ Cá
_song lắp lánh đuốc đen hồng kết hợp với BPNT nhân hóa. Cái đi:em. qy trăng -
vàng. Một chủ cá quấy đi tạo một thống xao động trên mặt nước lấp loáng dưới
ánh trăng vàng chóe. Cái màu vàng chóe đó là màu vàng của ánh trăng hay màu vàng
của mặt nước từ chiếc đuôi cá đang uấy? Câu thơ khiến người đọc hình dung vẻ đẹp
của bức tranh sơn mài lung linh, huyện. Sự kết hợp máu sắc hung linh đã tạo nên một
hình ảnh đẹp, nồng ấm tình người. Nhà thơ phải thực sự có một đơi mắt tỉnh tường,
một tâm hồn nhạy cảm mới viết lên được những vẫn thơ hay đến thể. Người xưa
thường nói: “Thi trung hữu họa” — nghĩa là trong thơ có hình có ảnh. Quả đúng như
_ thể, mỗi lồi cá ở đây là bức kí họa thân tình. Chúng đâu chỉ là sắn: phẩm vô tri được -
đánh bắt. bởi bản tay con người.Với họ - những người ngư dân nay. — cá là bạn. là
“em”, là niễm cảm hứng cho con người trong lao động, và cũng chính là đỗi tượng
thâm mĩ cho thì ca. | mB a
- Tác giả không chỉ cảm nhận vẻ đẹp của biển bằng núẫt mà còn. lắng tai nghe
những âm thanh của biển đêm. Trong những giây phút xao động của tâm hỗn, tác giả
như có thể nghe được tiếng thở của biển cá Đêm thở: sao tia nước lla Long. Băng
nghệ thuật ẩn dụ kết hợp nhân hóa, biển cả như một sinh the sống động. Tiêng sóng
võ dạt dào dâng cao hạ thập. là nhịp thở trong đêm của biển. Thể nhưng nhà thơ lại
viết “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. Thật ra, là sóng biển đu đưa rì rào va đập vào:

mạn thuyền. Trăng, sao phản chiều ánh sáng xuống nước biển, mỗi khi sống vỗ nhịp
tưởng như có bàn tay của sao trời đang “lùa nước Hạ Long”. Đó là sự độc đáo, mới lạ
trong sáng tạo nghệ thuật. Có thể nói, bằng tâm hồn hết sức tỉnh tế, tác giá đã cảm
nhận được hơi thở của thiên nhiên, vũ trụ. Chính khơng khí say. sưa.xây dựng đất
nước của những năm đầu khôi phục và phát triển kinh tế là cơ sở hiện thực của những
"hình ảnh lãng mạn trên. Đêm được miêu tả như một sinh vật đại dương. Tiếng ¿hở
| khién đêm lung linh, huyén ảo và biển đêm như linh hồTỐn con người, ph"ập phônSgỐ sự
sống. _ | | CỐ H a

* Khổ thơ 5: Bài ca lao động khoế khoắn ngợi ca cảnh đánh cá trên biến, "
dưới (ròi trăng sao -. -' - ¬ HH Vu 1y
But pháp lãng mạn, trí tưởng tượng phong phú của tác giả đã sáng tạo nên
những hình ảnh đẹp khiến công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá trở thành ˆ
bàivã ca đâxy niềx m vui,. nhịp. nhà`ng cù`ng thiLiêtan nhiêban:và — -

ÂU LUA mo ma. ..Y.. Wl Xa a ^Ana 22727 TAY LQ

_ Ta hat bai ca goi ca vào
G6 thuyén đã có whip tring cao
._` Biển cho ta cá như lòng mẹ.
¬ _:. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào - —_ có ,
- Công việc đánh cá nặng nhọc nhưng.sao dưới mất Huy Cận bỗng nhẹ nhàng,
êm ái, không phải là công việc mà là lời ca, tiếng hát: 7a hát bài.ca gọi cả vào. Câu:
thơ không chỉ gợi sự thân thiết giữa người đánh cá với biển khơi mà còn cho thấy
niềm vui, sự phân chắn trong lao động cũng như tình yêu đối với lao động... _
Thiên nhiên cũng góp nhạc với con người Gỡ. thuyền đã có nhị? trăng cao.
__ “Gõ thuyền” là cơng việc thực của người đánh cá, nhưng ối độc đáo ở đây là vâng.¬_

trăng được nhân hóa, tham gia lao động cùng con người. Có thể nói đây là hình ảnh _
‘ing man đây chất thơ, làm đẹp thêm cho công việc đánh cá trên biển. Ánh trắng in

hình xuống mặt nước, rồi theo những con sóng đến gỡ vào mạn thuyền tạo thành tiếng -
_ gỡ nhịp như phụ ga vao tiếng hát ngân nga. Rð ràng cơng việc của ngư dân ln gắn
có liền với thiên nhiên mà biển cả là một phan tat yếu trong đó.
- Tiếng hát của người lao động không chỉ ngợi ca công cuộc lao động mà con
- thể hiện lòng biết ơn biển cả quê hương:.... ...
. Biển cho ta cá nhự lòng mỹ
| : Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
| - Biện pháp nghệ thuật so sánh biển với lịng mẹ. Biên đã ni sống họ bằng
'-_. nguồn hải sản đổi dào. Biển bao bọc, vỗ về, an ủi bằng lời ru của sóng . Qua đó, gợi tắm
lòng bao dung, nhân hậu của biển cả đối với con người đồng thời cho thấy tâm lòng biết
ơn, sử nâng níu trân trọng của con người với biển quệhương. — — _ -
* Khổ 6: Niềm vui trước thành quả lao động của người dân chải
Bức phác hoạ khoẻ khoắn về tư thế người dan chai:
Ly __ Sao mở, káo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
- S2ö mở là lúc đêm sắp tàn, ánh bình minh từ từ ló rạng thì cũng là lúc những '
người ngư dân thu hoạch kết quả sau một ngày làm việc hăng say. Khơng khí hãng

= Cénh lao động như một bức tranh sơn mài rực rỠ mà người kéo lưới là trung
tâm của cảnh. Xoăn, tay giàu tính tạo hình gợi những đơi ban tay kéo lưới gần guốỗc với
những cơ bắp cuỗn cuộn- một vẻ đẹp khoẻ mạnh, rắn rỏi của người dân chải. -
_ „ Biển cả không phụ lòng người họ khi kéo được mẻ cá nặng. Hoà với niềm vui
- của con người là vẻ đẹp của thiên nhiên: - . ~ :
Vay bac dudi vang Ide rang déng
¬ : Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. _ |

: Khi mẻ lưới được kéo lên, những con cá quấy dưới ánh sáng của rạng đông vả
loé lên màu hồng gợi khung cảnh thật rực rỡ, huy hồng. Hay phải chăng chính những
con cá đã gọi bình minh lên? Từ bac, vang con gợi màu sắc sáng đẹp vừa gợi sự quí
giá, giàu có của biển cả ban tặng cho con người cần cù, dũng cảm. :

| - Câu thơ tưới xép. buém lén dén nắng hồng tạo nên sự nhịp nhàng giữa lao
. động của con người với sự vận hành của vũ trụ. -Giọng thơ du đương, trầm bông, đây.
nét hân hoan đã tạo ra một hình ảnh lung linh sắc màu của sức sông, điềm tin va hy
_ Vọngvào một ngày mai tuoi sing. có
Cảnh đồn thuyền thẳng lợi trở về trong bình minh, rye rỡ, trámg lệ
: -_ "Cá đã đầy khoang, lấp lóa trong ánh rạng đơng cũng là lúc đoán thuyền kết

thúc raột đêm lao động. Buôm lại căng lên đón ánh năng sớm. Khổ thơ ci là cảnh.
trở về của đoàn thuyền đánh cá:
Cau hái căng bm với gió khơi.
Đoàn thuyên chạy đua với mặt trot

50

Mặt trời đội biển nhô mầu mới .. ¬
| _ Mãi cá ca hồng mn dặm phơi,
—.- mở đầu của khổ thơ cuối lặp lại gần như nguyên vẹn câu cuối của khổI
gidng nhu diép khúc của một bài ca. Đoàn thuyền ra đi trong tiếng hát, làm việc trong
tiếng hát, trở về vẫn cat cao tiếng hát Câu hát căng buôm với gió khơi, Tiêng hát sau
một đêm lao động: vất và vẫn hào hứng, phần chấn, mạnh mẽ. Bài thơ được lặp lại 4
lần chữ hd: khiến nó thực sự trở thành một bài ca, Bang tiếng hát nhà thơ đã khắc họa
được cái hồn của khơng khí náo nức, phơi phới của con người mới...
- Đoàn thuyền trở về trong tư thể khẩn trương Đoàn thuyén chay. dua vol mat
trời. Trong cuộc chạy đua này, con người đã chiến thắng. Nếu như ở khổ thơ đâu là
mặt trời của-buỗi hoàng Hơn thi khổ cuối hình ảnh mặt trời {rong buổi bình mình đội
biển nhơ [ên mang một sức sống mãnh liệt, một vẻ đẹp rực rỡ tráng lệ báo hiệu một
ngày mới bắt đầu thì cũng là lúc đồn thuyền cập bến. Ánh sáng chan hòa rực rỡ của
mặt trời, của biển cả baỏ la và của mn nghìn mắt cá, đã làm cho cảnh vật cũng như
con người tất cả bừng sáng huy hoảng Mất cá huy hồng mn dặm. phơiÊ Câu thơ gợi
hình ảnh những con cá tươi rói trong khoang thuyền rực rỡ lắp Tánh ánh mặt trời hóa

thành triệu mặt trời nhỏ, hồng hào ấm áp khắp không gian.
Cả bài thơ là một khúc trắng cơ, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, biển trời; ca
ngợi công cuộc lao động Xây dựng đẫt nước của những con nguời yêu lao động có
sức mạnh làm chủ thiên nhiên, làm Chủ CHỘC đời, ,
c. LUYEN TAP eee

Phan I. Kién thức cần thuộc 7

1. Thuộc lịng bài thơ — chép chính xác vào vo bài tập
_2, Trình bày: HCST, bố cục, mạch cảm xúc.
Phần II. Trả lời câu hồi : oo " co |
Câu 1. Từm và nêu tác dụng của cáo biện pháp nghệ thuật trong cầu thơ sau:
a. @msdpeta nh -. HAaHa oe
b. Đoàn thuyền ...cùng gió khơi
_e. Cá song... răng vàng chóe
d. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
e. Biển cho ta cá như lịng mẹ... fự buổi nào
ø. Đồn thun... mn dặm phơi.
Phan IL. -Viét đoạn: GV hướng dẫn
"Phần IV.Nghị luậnxãhội - - ¬
—_- Giá trị của tài nguyên thiên nhiên, biển đảo
- Hình ảnh người ngư dân trên biển oe

ftva Boer RÍxýt ster O Missa tsar POR TDGATR S1