Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.01 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>- Bối cảnh LS VN cuối TK 19 – đầu TK 20:</b>
+ Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, XH VN là XH PK độc lập với nên N<small>2</small> lạc hậu trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động.
+ Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN và hồn thành q trình xâm lược vào 1884 (Hiệp định Pa-tơ-nốt được kí kết). Vì vậy XH VN trở thành XH thuộc địa nửa PK.
+ Cùng với việc duy trì mâu thuẫn cũ, trong XH xuất hiện thêm nhiều mâu thuẫn mới. Các phong trào vũ trang chống Pháp diễn ra rầm rộ khắp cả nước.
+ Đầu TK 20, các phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ theo nhiều khuyenh hướng khác nhau nhưng đều thất bại. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng vềđường lối cứu nước.
+ Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong phong trào cứu nước của DT, Người đã sớm nhận ra điểm hạn chế của các phong trào đấu tranh chưa đi đến thắng lợi vì các phong trào đó cịn thiếu một đường lối khoa học. Do đó, Người quyết tâm đi tìm con đường cứu nước mới.
<b>- Bối cảnh thời đại:</b>
+ Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
+ Các nước thuộc địa, nửa thuộc địa ở châu Á, Phi, Mỹ La tinh bên cạnh các giai cấp cơ bản vốn có xuất hiện thêm nhiều giai cấp, tầng lớp mới.
+ CM T10 Nga (1917) thắng lợi.+ Sự ra đời của Quốc tế CS (3/1919)
<b>Câu 2: Tại sao CM giải phóng DT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản?</b>
<b>- Rút ra bài học từ sự thất bại từ các con đường cứu nước trước đó:</b>
+ Các cuộc đấu tranh giành độc lập cuối TK 19 diễn ra theo hệ tư tưởng PK đều thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp CM đúng đắn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">+ Các cuộc đấu tranh giành độc lập đầu TK 20: con đường bạo đông của Phan BộiChâu chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”; con đường của Phan Chu Trinh chẳng khác nào “xin giặc rủ lòng thương”; con đường của Hoàng Hoa Thám thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách PK.
+ Con đường của Nguyễn Thái Học theo hệ tư tương tư sản cũng thất bại, đã chứng tỏ giai cấp tư sản VN không đảm đương được sứ mệnh DT.
Mặc dù rất khâm phục tinh thần CM của cha ông nhưng Người không tán thành con đường CM của họ. Người xuất ngoại, đến nhiều quốc gia trên TG để tìm một con đường cứu nước mới.
<b>- Tìm hiểu các cuộc CM tư sản tiêu biểu trên TG:</b>
Người đọc “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, tìm hiểu CM tư sản Mỹ, đọc “Tun ngơn nhân quyền và dân quyền” của CM Pháp, tìm hiểu CM tư sản Pháp. Người nhận thấy “Cách mệnh Pháp cũng như Cách mệnh Mỹ, nghĩa là Cách mệnhtư bản, Cách mệnh khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa dân chủ, kỳ thực tromg thì nótước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”. Bởi lẽ đó, Người khơng đi theo con đường CM tư sản.
<b>- Con đường giải phóng DT:</b>
+ Người đến với Lenin và tán thành Quốc thế thứ 3 vì người thấy ở đó có một phương hướng mới về giải phóng DT: CM vơ sản. Người nhận xét: “Trong TG bây giờ, chỉ có CM Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cáihạnh phúc, tự do, bình đẳng thật sự. Cuộc CM này đã mở ra 2 con đường: giải phóng NDLĐ trong nước và tạo điều kiện cho ND các nước thuộc địa đứng lên tự giải phóng”.
+ Vượt qua sự hạn chế tư tưởng của các sĩ phu và các nhà CM có xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của Chủ nghĩa Mac- Lenin và lựa chọn con đường CM vô sản. Người khẳng định: “ Muốn cứu nước và giải phóng DT, khơng cịn con đường nào khác con đường CM vô sản”.
<b>- Ý nghĩa:</b>
<b>+ Với DT: Đây là con đường con đường CM hoàn toàn đúng đắn, phù hợp ới CM </b>
VN. Quan điểm này đã trở thanh nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta trong việc hoạch định đường lối CM VN.
<b>+ Với TG: Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac – Lenin </b>
trong hoàn cảnh thực tiễn của nước ta.
<b>Câu 3: Tại sao CM giải phóng DT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thằng lợi trước CM vơ sản ở chính quốc?</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>- CM giải phóng DT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:</b>
+ Khi CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền, nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, đặt ra nhưng yêu cầu bức thiết về thị trường. Đó là nguyên nhân sâu xa diễn đến những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. Thuộc địa trở thành nguồn sống của CNĐQ. Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Tất cả sinh lực của tư bản quốc tếđếu lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là nơi CNTB lấy nguyên liệu cho nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng hóa, mộ nhân cơng rẻ mạt cho đâọ qn LĐ của nó, vànhất là tuyển những binh lính bản xứ cho đạo quân phản CM của nó. Nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các thuộc địa.”
+ HCM khẳng định: Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, CM thuộc địa cótầm quan trọng đặc biệt, ND các nước thuộc địa có khả năng CM to lớn.
+ Trong khi yêu cầu Quốc tế CS và các Đảng CS quan tâm đến CM thuộc địa, HCM vẫn khẳng định: Cơng cuộc giải phóng ND thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng.
Người đánh giá rất cao sức mạnh của một DT vùng dậy chống đế quốc thựcdân; Người chủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của DT, tránh tư tưởng bị động, trơng chờ vào sự giúp đỡ bên ngồi.
Người nói: “Kháng chiến trường kì gian khổ, đồng thời phải tự lực cánh sinh. Trơng vào sức mình... Cố nhiên, sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác. Một DT không tự lực cánh sinh mà cư ngồi chờ DT khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”
<b>- CM giải phóng DT có khả năng giành thằng lợi trước CM vơ sản ở chính quốc:</b>
+ Theo HCM, giữa CM giải phóng DT ở thuộc địa và CM vơ sản ở chính quốc có mqh mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ. Đó là mqh bình đẳng chứ khơng phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính phụ.
+ Nhận thức đúng vai trị, vị trí chiến lược của CM thuộc địa và sức mạnh DT, Nguyễn Ái Quốc cho rằng CM DT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước và giúpđỡ CM vơ sản ở chính quốc.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn, một cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mac – Lenin, đã được thắng lợi của phong trào CM giải phóng DT trên tồn TG trong gần một TK qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
<b>- Ý nghĩa: </b>
+ Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn, một cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mac – Lenin.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Luận điểm này đã thể hiện sự độc lập, tự chủ và sáng tạo trong tư duy lý luận của HCM.
+ Là cơ sở nền tảng, kim chỉ nam cho Đảng ta trong quá trình tổ chức, lãnh đạo ND đứng lên làm CM để tự giải phóng khỏi áp bức bóc lột.
<b>Câu 4: Quan niệm về ĐCS VN cầm quyền?</b>
<b>1. Đảng lãnh đạo ND giành chính quyền trở thành Đảng cầm quyền.</b>
<b>- Từ 1920, HCM đã tích cực chuẩn bị cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức để tiến </b>
tới thành lập ĐCS và lãnh đạo phong trào CM.
<b>- 1930, ĐCS VN ra đời và lãnh đạo phong trào phong trào CM thực hiện mục tiêu </b>
trên của CM VN.
<b>- HCM đã khẳng định vị trí và vai trị quan trọng của Đảng CM là nhân tố hàng đầu </b>
quyết định đến mọi thắng lợi của CM.
+ Đảng có vai trị giác ngộ, tổ chức và lãnh đạo ND trở thành lực lượng to lớn, làm cho quần chúng ND làm chủ, là gốc của CM.
+ Để tổ chức và lãnh đạo được ND thì các thành viên trong Đảng phải thống nhất về tư tưởng, từ đó thơng nhất về hành động.
+ Tư tưởng Đảng phải đi theo tư tưởng Chủ nghĩa Mac – Lenin.
<b>- CM T8/1945 với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, Đảng lãnh đạo </b>
toàn thể DT VN giành chính quyền, thành lập nước VN Dân chủ cộng hòa. Đảng đã khẳng định khả năng nắm quyền và lãnh đạo của mình đối với tồn XH và trờ thành Đảng cầm quyền.
<b>2. Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền:</b>
<b>- Đảng cầm quyền là khái niệm dùng trong khoa học chính trị, chỉ một đảng chính </b>
trị, đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp mình.
<b>- HCM đã sử dụng thuật ngữ chỉ Đảng lãnh đạo XH là: “Đảng nắm quyền, Đảng lãnh đạo chính quyền, Đảng cầm quyền” nhưng thuật ngữ Đảng cầm quyền phản </b>
ánh rõ và chính xác nhất vai trị lãnh đạo của Đảng đối với XH.
<i><b>- Khái niệm: Đảng cầm quyền trong di chúc của HCM là: Đảng cầm quyền là </b></i>
<i>Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng ND giành được quyền lực Nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy Nhà nước đó để tiếp tục hồn thành sự ghiệp độc lập DT, dân chủ và Chủ nghĩa XH.</i>
<b>- Đảng xứng đáng là ĐẢng cầm quyền khi có một số đặc điểm cơ bản sau:</b>
+ Bản chất: phải mang bản chất của g/c công nhân và XD Đảng phải xuất phát từ bản chất của CNXH (Độc lập, tự do, hạnh phúc).
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+ Mục đích, lý tưởng: Theo HCM, Đảng ta khơng có lợi ích nào khác ngồi lợi íchcủa Tổ quốc, của ND. Người chỉ rõ “Những người CS chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho CNXH hoàn toàn thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn TG”.
+ Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của ND. 2 khái niêm này có sự gắn bó thống nhất, quan hệ biện chứng và có mục đích chung là vì dân. Quan điểm này của HCM về Đảng cầm quyền là sự vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận Mac – Lenin về Đảng vô sản kiểu mới:
1. Đảng cầm quyền là người lãnh đạo:
Tức là Đảng là tổ chức lãnh đạo duy nhất đối với toàn bộ XH. Đối tượng lãnh đạo của Đảng là toàn thể ND VN, nhằm đưa lại độc lập cho DT, hạnh phúc ấm no cho ND. Muốn vậy Đảng phải có tư cách, phẩm chất và năng lực cần thiết.
Đảng lãnh đạo ND bằng cách tuyên truyền, GD, thuyết phục và giác ngộquần chúng, “phải đi theo đường lối quần chúng, khơng được quan liêu, mệnh lệnh và gị ép ND”. Đồng thời, Đảng phải tập hợp, đoàn kết ND thành một khối thống nhất và hướng dẫn họ hành động.
Đảng phải sâu sát, gắn bó mật thiết với ND, khiêm tốn, học hỏi ND, chịu sự kiểm soát của ND. Để thực hiện đầy đủ chức năng lãnh đạo, Đảng phải thực hiện chế độ kiểm tra và phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ cán bộ Đảng viên.
2. Đảng cầm quyền là người đầy tớ trung thành của ND:
Đầy tớ khơng có nghĩa là tơi tớ, tơi địi hay theo đi quần chúng, mà là tận tâm, tận lực phục vụ ND, đem lại các quyền và lợi ích cho ND. Việcgì có lợi cho dân thì phải làm cho kì được. Việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh. Mỗi cán bộ Đảng viên đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân chứ khơng phải đè đầu dân như trong thời kì dưới quyền thống trị của Pháp – Nhật.
Là đầy tớ của ND theo tư tương HCM còn đòi hỏi mỗi cán bộ Đảng viên không ngừng tu dưỡng đạo đức, chun mơn nghiệp vụ, phải tích cực tun truyền vận động quần chúng đi theo Đảng, đưa sự nghiệp CMđến thắng lợi cuối cùng.
<b>Như vậy, lãnh đạo và đầy tớ được HCM sử dụng trong mqh biện chứng với nhau vì chung một mục đich là vì dân. Làm tốt cả 2 vai trò này là cơ sở đảm </b>
bảo uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng.
<b>+ Đảng cầm quyền, dân là chủ:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Đảng lãnh đạo CM là để thiết lập và củng cố chính quyền làm chủ của ND. Dân là chủ, Đảng lãnh đạo, Đảng phải lẫy dân làm gốc..
ND muốn làm chủ thực sự thì phải đi theo Đảng, phải biết lợi ích và bổn phận của mình, tham gia XD chính quyền.
Với tư tương nhân văn về mqh biện chứng giữa Đảng với ND thì nguyên
<b>tắc dân là chủ, dân làm gốc theo HCM chỉ có thể hiện thực, khơng bị vi phạm khi</b>
các cán bộ Đảng viên cịn là người đầy tớ trung thành của ND.
<b>Câu 5: Sự ra đời của ĐCS VN?</b>
<b>- Lenin nêu rõ 2 yếu tố cho sự ra đời của ĐCS, đó là sự kết hợp của Chủ nghĩa Mác </b>
và phong trào công nhân.
<b>- Xuất phát từ thực tiễn phong trào CM VN và TG với sự vận dụng sáng tạo Chủ </b>
nghĩa Mác – Leenin, HCM đưa ra quan điểm về sự hình thành của ĐCS VN: ĐCS VN ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
<b>- Quan điểm trên đã được thể hiện trong:</b>
+ Bài viết “Thường thức chính trị” (1953)
+ Bài viết “30 năm hoạt động của Đảng”, HCM viết nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng.
<b>- Vai trò to lớn của Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với CM VN và với sự hình thành </b>
ĐCS VN: Chủ nghĩa Mác – Lênin là lý luận để giai cấp công nhân giác ngộ và tổ chức, để đội tiên phong của giai cấp công nhân vạch ra đường lối CM khoa học đúng đắn.
<b>- Giai cấp cơng nhân VN có vai trò CM to lớn trong việc sắp xếp lực lượng CM và </b>
trong việc thành lập ĐCS VN. HCM chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân VN:+ Số lượng tuy ít nhưng đóng vai trị lãnh đạo CM và vai trị lãnh đạo của một lực lượng khơng phải do số lượng của lực lượng đó quyết định.
+ Có tinh thần kiên quyết, triệt để, tập thể có tổ chức, kỷ luật.+ Là giai cấp tiên tiến nhất trong sức SX.
+ Tinh thần đấu tranh củ giai cấp cơng nhân có ảnh hưởng và có vai trị GD các giai cấp, tầng lớp khác.
+ Có thể thấm nhuần tư tưởng CM nhất, tức là Chủ nghĩa Mác – Lenin.
<b>- Phong trào yêu nước là 1 trong 3 yếu tố kết hợp dẫn đến việc thành lập ĐCS VN </b>
vì:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">+ Một là, phong trào yêu nước có vai trị, vị trí cực ký to lớn trong quá trình phát triển của DT VN. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong LS DT VN, là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của DT ta. Phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ trong hàng nhìn năm dựng nước và giữ nước đã kệt thành chủ nghĩa yêu nước và nó đã trờ thành giá trị văn hóa tốt đẹp của DT VN.
+ Hai là, phịng trào công nhân kết hợp với phông trào yêu nước vì nó đều có mụctiệu chung: giải phóng DT, làm cho VN được hoàn toàn độc lập, XD đất nước hùng cường. Phong trào yêu nước VN là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào cơng nhân từ nghìn năm LS. Nó cuốn hút mội tầng lớp ND, toàn DT đứng lên chống kẻ thù. Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu nước.
+ Bà là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Phong trào nông dân là một bộ phận của phong trào u nước, có sự kết hợp với phong trào cơng nhân ngày từ đầu. Họ là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp cơng nhân.
+ Bốn là, phịng trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp của các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN. Trí thức tuy có số lượng khơng nhiều nhưng lại là ngịi nổ cho các phong trào yêu nước. Những nhà lãnh đạo đa số là trí thức với một bầu nhiệt huyết yêu nước, thương nòi, căm giận bọn cướp nước và bán nước. Họ rất nhạy cảm với thời cuộc, do vậy, họ chủ động và có cơ hội đón nhận những luồng gió mới về tư tưởng của tất cả các trào lưu trên TG dội vào VN.
<b>Câu 6:Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết đinh thành cơng của cách mạng</b>
<b>a. Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết đinh thành công của </b>
cách mạng
<b>- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM xuyên suốt quá trình của cách mạng Việt </b>
Nam, nhằm tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp để hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
<b>- Theo HCM để đánh bại đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai</b>
cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước là chưa đủ mà cần phảitập hợp được tất cả lực lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đại đồn kết dân tộc bền vững. Vì vậy, trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, co bản nhất quán và lâu dài, xuyên suốt trong tiến trình cách mạng.
<b>- Trong từng thời kỳ từng giai đoạn cách mạng có thể phả cần thiết và điều chỉnh </b>
chính sách tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau nhưng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đại đồn kết dân tộc phải ln ln được nhân thức là vấn đề sồng còn, quyết đinhthành bại của cách mạng.
<b>- Đặc biệt, HCM và đảng ta rất chú trọng đến chính sách mặt trận và nhờ vào chisng</b>
sách đúng chúng ta đã đạt được nhiều thắng lợi lớn: Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh chúng ta đã giàng thắng lợi trong cách mạng tháng 8/1945; Đoàn kể trong mặt trận Liên Việt ta lập lại hịa bình ở Đơng Dương, giải phóng miền Bắc...3. Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu nhiệm vụ hàng đấu của đảng của dân tộc.
<b>- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu nhiệm vụ hàng đấu của Đảng. Do đó đại đoàn kết</b>
dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối chủ trương chính sách của đảng tới hoạt động thực tiễn. Ngày 3/3/1961, trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt Nam, HCM khẳng định :” Mujch đích của đảng lao đọng có thể bao gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân phụng sự tổ quốc” để thực hiện mục tiêu này HCM nhắc nhỏe cán bboj đản viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liêu cũng xong”
<b>- Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu hàng đậu mọi giai đoạn cách mạng. Những chủ </b>
trương chính sách của đảng phải được cụ thể hboa trong thực tiễn thành mục tiêu nhiệm vụ phương pháp cách mạng phù hợp vói từng giai đoạn lịch sử, để lôi kéo tập hợp lực lượng quần chúng tạo thực lực cho cách mạng. Năm 1963 khi nói chuyện vói cán tuyên truyền và huấn luyện miền núi và cách mạng xã hội chủ nghĩa, HCM chỉ rõ: Khi chưa giành được chisng quyền thì nhiệm vụ tuyên huấn làlàm cho đồng bào dân tộc thiểu số hiểu 2 việc: một là đoàn kết, hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Sau khi giàng được chính quyền thì thực hiện 3 nhiệm vụ: một là đoàn kết, hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là đấu trangthống nhất nước nươc nhà
<b>- Đại đoàn kết dân tộc chính là đỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân </b>
trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đảng phải có sứ mệnh tập hợp, tổ chức, lãnh đạo quần chúng để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu trang vì độc lập dân tộc và vì chủ nghĩa xã hội
<b>- Như vậy đại đoàn kết dân tộc là sự gặp gỡ giữa’ ý đảng” và “lòng dân”Câu 7: Nhà nước của dân, do dân , vì dân?</b>
1 Nhà nước của dân
<i><b>- Quan điểm nhất quán của HCM là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong </b></i>
<i>xã hội đều thuộc về nhân dân.</i>
Điều 1Hiến pháp nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa (năm 1946) nói: “Nước ViệtNam là một nước dân chủ cộng hịa. Tất cà quyền bính trong nước là của toàn thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo”.
<i><b>- Nhân dân có quyền quyết định đến những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc </b></i>
<i>gia, dân tộc.</i>
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định): “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ được đưa ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý,một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.
<i><b>- Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có </b></i>
quyền làm những việc pháp luật khơng cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực trách nhiệm làm chủ của mình.
Nhà nước phải bằng mọi cách nỗ lực hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa ủy quyềncủa dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, khơng phải đứng trên nhân dân coi khinh nhân dân, “Cậy thế” vói dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
2 Nhà nước do dân
<i><b>- Nhà nước phải do dân lập lên, dân làm chủ, dân ủng hộ (Nhà nước đó do dân ủng </b></i>
hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân. Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng). HCM khẳng định: mội người có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm nghĩa vụ.
<i><b>- Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:</b></i>
+ Toàn bbooj công dân bầu ra quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, ủy ban thường vụ quốc hội và hội đồng chính phủ ( nay gọi là chính phủ)
+ Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất cúa nhà nước, thực hiện các nghị quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật
+ Mọi công việc của bộ mấy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân ( thơng qua quốc hội do dân bầu cử)
3 Nhà nước vì dân
<i><b>- Đó là nhà nước phục vụ nguyện vọng lợi ích chính đáng của nhân dân, khơng có </b></i>
<i>đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, </i>
Cán bộ từ chủ tích trở xuống đều là công bộc của dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân </b>
<i>dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài: “Việc gì vó lợi cho dân ta </i>
<i>phải hết sức làm, việc gì có hại cho nhân dân ta phải hết sức tránh”.</i>
<i><b>- HCM chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cấc bộ nhà </b></i>
<i>nước là công bộc của dân. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là</i>
<i>người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân.</i>
<i><b>- Cán bộ là “ đày tớ” của nhân dân là phải trung thành, tận tụy cần kiêm liêm </b></i>
chính.; là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt nhìn xa trơng
<i>rộng, gần gũi với dân trọng dụng hiền tài...Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa</i>
<i>hiền lại vừa minh.</i>
<b>Câu 8: Phẩm chất đạo đức: Cần, kiệm, liêm chính; Yêu thương con người, sống có nghĩa tình, tinh thần quốc tế trong sáng.</b>
<b>- Cần: là siêng năng, lao động chăm chỉ, có kế hoạch, có hiệu quả có năng suất cao </b>
với ting thần tự lực cách sinh
<b>- Kiêm: là tiết kiêm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ khơng hoang phí- Liêm: là trong sạch khơng tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng, luôn luôm tơn </b>
trọng giữ gìn của cơng và của dân
<b>- Chính: là không tà là thẳng thắn, đứng đắn. Không tự cao tự đại phải jhieeu tốn </b>
học hỏi. Phri thật hà không nịnh nhười trên coi khinh người dưới. Phải đặt việc công lên trên hết trước hết .
<b>- Các đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà khơng có kiệm giống như </b>
một chiếc thùng khơng đáy. Kiệm mà khơng cần lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính.
<b>- “Cần, kiệm, liêm, chính” cần thiết đói với tấ cả mọi người. Đồng thời rất cần thiết </b>
đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sx ảnh hưởng đến uy tín của đảng, nhiêm vụ của cách mạng.
<b>- Ngồi ra đó cịn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần sự văn </b>
minh của dân tộc; là cái cần thiết để làm việc làm người, làm cán bộ để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, tổ quốc va nhân loại.
<b>- Thương yêu con người:</b>
+Quan niệm của HCM về con người rất toàn diện, độc đáo. Con người khơng phảithánh thần có thiện, ác ở trong lịng, cần làm cho mội phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xáu mất dần đi
+Tình u thương con người ln đực giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, giành cho những người bị áp bức đau khổ.
</div>