TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP.
KHOA QUẦN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
viên thực hiện `: Phùng Minh Đoàn
Sinh viên : 0953021113
:54A- OLTNR&MT
+ 2009 - 2013
Hà Nội, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HOC LAM NGHEP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
DANH GIA THUC TRANG RUNG TRONG THAO QUA
(Amomum aromaticum Roxb) TAI XA SAN SA HO - SA PA
TINH LAO CAT
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng và môi trường
Mã số : 302
Giáasiân hướng dẫn : TS. Trần Ngọc Hải PE
Sinh Vien ihuchién : Phing Minh Đoàn
MSV : 0953021113
Lop : 544-QLTNR&MT
Khéa hoc : 200- 29013
Hà Nội, 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo và để lý thuyết được áp dụng vào
thực tiễn, nhằm nâng cao kiến thức học tập và rèn luyện kĩ năng để trở thành
kĩ sư lâm nghiệp tương lai, được sự cho phép của trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hà uc hiện luận văn
tốt nghiệp: “ Đánh giá thực trạng rừng trồng i qua” (Amomum
aromaticum Roxb) tại xã San Sä Hồ - Sa Pa - AnCai?
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân th: ‘TS. Tran Ngoc Hải đã
trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình cho tơi trong suốt thờigian nghiên cứu và hồn
thành khóa luận. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giấp đỡ của các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rù a ...trường, bộ môn thực vật
rừng, cùng các cán bộ xã San Sả Hồ đã giúp đỡ tôi trong quá trình điêu tra,
nghiên cứu khóa luận. Và đặc biệt, tơi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia
đình bác Lý A Sủng đã giúp đỡ tồxong đt tình thu thập số liệu, sự động
viên, giúp đỡ của gia đình, bại Ồhyếg quel trình hồn thành luận văn.
Trong quá trình n, jấNG ru và HẾNh thành khóa luận tơi đã có gắng hết
sức, nhưng do thời gian ình độ‘con hạn chế nên chưa đi sâu vào nghiên
cứu tỉ mỉ và khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, kính mong
nhận được sự góp Ạ ý Pa cô và các bạn để luận vặn được hoàn thiện
hơn. Ệ
Em xin chan
Ngày 03 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phùng Minh Đoàn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Trang
MỤC LỤC 8
DANH MUC TU VIET TAT „10
„10
DANH MUC BANG BIEU =
DANH MỤC HÌNH ẢNH ey 18
ĐẶT VẦN ĐỀ............................ 5,
CHUONG 1: TONG QUAN NGHIEN CUU
1.1 Trên thế giới............................
1.2 Việt Nam.....
1.3. Công dụng, thị trường tiêu thụ
1.3.1. Công dụng...
1.3.2 Thị trường tiêu thụ và giá cã:.. pei
CHUONG 2: MUC TIEU, NOI co PHƯƠNG PHÁP
2.1. Mục tiêu nghiên cứu =
2.2. Nội dung nghiên cứu .
2.3. Giới hạn của đề tài.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp ù
3.1.1. Địa hình, địa thị
3.1.2. Đất đai, thổ nhưỡng
53;1⁄5:. Khí Hậu:/thỦY? VẤN‹srnunarrinotigtrigistaistssvlcsSt‹tĐSNGSESia0-ss0-g8Xng/8As.v32 28
3;1;2..181:nBHYÐn/ỮHE so ssconnnis9nbieeinnloileeoisdliiesvisnkoSoosiondbdi
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội “30
3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất ở địa phương...................... oid)
3.2.2. Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.................... =..)
3.2.3. Dân số và lao động .
3.2.4. Cơ sở hạ tầng, Ytế giáo dục.....
CHƯƠNG 4: KÉT QUA NGHIÊN CỨU......................
4.1. Đặc điểm sinh vật học loài Thảo quả tại khu vực nghiên cl
4.1.1. Đặc điểm hình thái cây Thảo quả tại khu eee
4.1.2. Dac diém sinh thái của cây Thảo quả..
4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và vật hậu của
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu aN rimg và anh hưởng của câu trúc
rừng đến năng suất Thảo quả của rừng
4.2.1 Thực trạng diện tích gây trồng Thảo quả tại khu vực nghiên cứu......... 34
4.2.2. Hiện trạng của rừng trồng Thảo quả tại khu vực nghiên cứu...
4.2.3. Đặc điểm của tầng cây cao tại khu rồng Thảo quả...
4.3.4. Đặc điểm của tầng cây 1 vartang cây bụi thảm tươi tại khu rừng
trồng Thảo quả.
^
4.2.4. Mật độ, năng xị
quả với các đặc điểm ngoại cảnh €-
4.2.4.1. Mật độ và nộ của— quả tại khu vực nghiên cứu............. 42
. he
người dân và vai trò của thao quả trong kinh tế hộ gia đình...........................45
4.3.1 Kỹ thuật gây trồng Thảo quả..... 46
4.3.2. Kĩ thuật chăm sóc và thu hoạch sơ chê bảo quản..... AT
4.3.3. Thu hoạch và sơ chế bảo quản.. 2-48
4.3.4. Vai trò của Thảo quả đối với kinh tế hộ gia đình..... we AD
4.4. Những khó khăn trong hoạt động trồng Thảo quả và ảnh hưởng của Thảo
quả đến kha nang phong hé cua rimg..... — sở andl
4.4.1. Những khó khăn trong hoạt động trồng Thảo quả tại khu vực nghiên cứu. ...51
4.4.2. Ảnh hưởng của Thảo quả đến khả năng phòng hộ của rừng....
4.5. Đề xuất các giải pháp để phát triển Thảo quả bền vững tại địa phương
CHƯƠNG 5: KÉT LUÂN - TỒN TẠI - KIỀN NGHỊ .
5.1. Kết luận...............................e
xi na ỒD.......
5.3. Kiến nghị Rey ” &
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU BIEU
DANH MỤC TỪ VIÉT TAT
OTC: Ôtiêu chuẩn
Fo: số mầm hoa của bụi.
nạp: số mầm cây/bụi; số cây của bụi. ua.
Hw: Chiều cao bình quân của những câ Ry
câyđã có quả.
dy: Độ rộng đường kính trung bình bụi:
Deio: Duong kinh trung bình của "RY
D,3: Đường kính ngang ngực
Hụ: Chiều cao vút ngọn Ay : c
Dt : Đường kinh tan ca y & ~
Dtbi¿: Đường kính ngang nền Rint
Htby,: Chiéu cao vit ngon trung binh
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Trang
Bảng 4.1: Bảng thống kê diện tích trồng Thảo quả tại xã San Sả Hồ năm 2012
is
Bảng 4.2: Đặc điểm của khu rừng có trồng Thảo QUẾ»zsó s36
Bảng 4.3: Biểu đặc điểm sinh trưởng tầng cây cao....... superna AS
Biểu 4.4. biểu điều tra cây Thảo quả trên ô tiêu chuẩn..›. eel
Bang 4.5 : Năng suất Thảo quả năm 2012 qua dié ộgia đình. tuusstasgrl 4
Bảng 4.5 : Năng suất Thảo quả năm 2012 qua di ....44
Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình do TÂN 2e E.. .-.49
Bảng 4.7: Bảng phân tích kinh tế 1 số hộ gia đình có ` thảo quả tại xã San
at Ty. 50
DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang
Hình 4.1: Hình thái bụi cây Thảo quả
Hình 4.2: chồi hoa mầm cây Thảo quả
Hình 4.3: Hình thái cum hoa Thao qu:
Hình 4.4: Hình thái cụm quả Thảo qu:
Hình 4.5:Sinh cảnh rừng trồng Thảo quả tại OTCI........:
Hình 4.6: Sinh cảnh rừng trồng Thảo quả tại OTCZ....
Hình 4.7:Sinh cảnh rừng trồng Thảo quả tại ol
Hình 4.8: Điều tra sinh trưởng bụi Thao qua ste...
Hình 4.9: Sinh trưởng của Thảo quả tại OTC2
Hình 4.10: Sinh trưởng của Thảo quảt:
Hình 4.6.1 Lị sấy thảo quả của người dân....
ĐẶT VÁN ĐÈ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên q giá, có giá trị to lớn trong phịng
hộ sinh thái, bảo vệ mơi trường, an ninh quốc phịng, kinh tế quốc dân.... đồng
thời rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và các lâm sản
ngoài gỗ. Tuy nhiên,cùng với sự phát triển của xã hội, sự bùng nỗ của dân số
thế giới, rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảmmst về chất lượng.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự can thiệp thiếu hiểtu ết của ce \ người. Điều
kiện sống nghèo đói khiến người dân khai thác rừng đến mức 'Vượt quá khả
năng phục hồi. Những biện pháp kỹ thuật lâm sinh khổng hop lý hoặc những
Xu @
biện pháp kinh tế xã hội thiếu khoa học cũng) pam gia tăng ñhững tác động tiêu
cực đến rừng.
Kinh doanh lâm sản ngoài gỗ là một trong những giải pháp tốt nhất để vừa
lợi dụng được lợi ích từ rừng vừa bagdagmphst triển rừng. Với lợi thế là một
trong những trung tâm đa dạng sinh học của thể giới. Việt Nam có hệ động,
thực vật rất phong phú, nhiều tiềm năng để phát triển lâm sản ngoài gỗ. Các
nhà khoa học đã phát hiện hop 3 800 loaaii tây thuốc, 500 loài cây cho tỉnh
dầu, 620 lồi nấm, 186 lồi thực Vậ đặchữu chỉ có ở Việt Nam, 823 lồi đặc
hữu chỉ có ở Đơng Dương... én nước) ta có gần 1,6 triệu ha rừng đặc sản,
với tổng sản lượng hang “ TÊN đến trên 40.000 tấn Lâm sản ngoài gỗ. Được
xuất khẩu sang gần 90 nước ýva vùng lãnh thổ, giá trị xuất khẩu lâm sản ngoài
gỗ đem lại nguồn thu) bằng 20% tổng giá trị xuất khẩu đồ gỗ. Khai thác,
chế biến lâm sản ngồi đã thu hút hàng trăm nghìn lao động, chủ yếu làở
nơng thơn,miền nnúi góp phần đáng kể vào xố đói, giảm nghèo ở các địa
phuong noi rừng và tất rừng.
Thảo quả as im avomaticum Roxb) thudc ho Gimg (Zingiberaceae),
là loài cây lâm a ngoai gỗ có giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao. Trong
hạt Thảo quả có khoảng 1-1.5% tỉnh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị
nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đường ruột, đau bụng, đầy hơi,
sâu răng, hôi miệng, cảm lạnh...không chỉ vậy Thảo quả cịn là loại gia vị
độc đáo khơng thể thiếu trong chế biến món ăn của người Á Đơng. Hiện nay
cây được gây trồng nhiều ở số tỉnh miền Bắc như Lai Châu, Lào Cai, Yên
8
Bái, Hà Giang, Cao Bằng với sản lượng hàng trăm tấn mỗi năm. Thảo quả đã
được xuất khẩu ra nước ngoài trở thành nguồn thu nhập quan trọng của nhiều
hộ gia đình nơi vùng cao.
Thảo quả là lồi cây chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất
cao khi sống dưới tán rừng. Do đó, để trồng và phát triển thảo quả đòi hỏi
người dân phải bảo vệ và phát triển rừng. Gây trồng Thảo quả đã được đánh
giá như một yếu tố quan trọng vừa góp phần phátđiển kinh tế xã hội vùng,
cao, vừa góp phần bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nude đã có chủ trương
khuyến khích các địa phương gây trồng thảo quả. Tuy nhiên, việc phát triển
cây Thảo quả khơng có quy hoạch lại đang, tác động tiêutực đến hệ sinh thái
rừng, xâm hại và phá hủy nghiêm ne tối Sự đa dạng sinh học của nhiều
khu bảo tổn thiên nhiên. ch
San Sả Hồ là một xã vùngcaghtimbs huyện Sapa. Dân cư chủ yếu là
người Mông và Dao sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp. Đời
sống cịn nhiều khó khăn. Thao) qua vốn là cây thuốc, cây gia vị từ lâu đã
được bà con gây trồng quanh vườn nhà uc vu nhu cầu gia đình. Từ năm
2002, nhà nước đã có chủ trướiềugon thích các địa phương gây trồng thảo
kinh tê từ lồi cây này, người dân tích cực nhân
trồng, các diện tích thảo. a trong xã khơng ngừng tăng lên. Đến thời điểm
hiện tại, xã có trên 50% gia đình trồng thảo quả để bán. Sản lượng mỗi năm
gần 70 tấn thảo cpl doi sống người dân trong xã được cải thiện. Khơng ít
hộ mua được tỉvi, xe máy, 6 t6, xây nhà... từ cây Thảo quả. Tuy nhiên việc
canh tác cây Thảo quả hiện way van cònnhững hạn chế do tập quán canh tác
còn lạc hậu, nhận thức của người dân còn hạn chế, áp dụng các hướng dẫn kỹ
thuật chưa phì Hộp: thức bảo vệ, phát triển rừng bền vững cịn chưa cao.
Để tìm ra aaa: những thuận lợi, khó khăn cho việc phát triển cây Thảo
quả tại xã San Sả Hồ, góp phần làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những
biện pháp canh tác, kinh doanh đạt hiệu quả cao và bền vững của cây Thảo
quả ở Lào Cai, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng
rừng trồng Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) tại xã San Sả Hồ - Sa
Pa - Tinh Lao Cai”’.
CHUONG 1: TONG QUAN NGHIEN CUU
1.1 Trén thé gi
Thảo quả là loài cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị dược liệu và kinh tế cao
đã được con người biết đến từ lâu. Ở Trung quốc, Thảo quả được gây trồng,
và sử dụng cách đây hàng trăm năm. Nhưng những nghiên cứu về Thảo quả
còn rất hạn chế. Kết quả nghiên cứu Thảo quả ban đầu đư trình bày trong
cuốn sách về cơng dụng và giá trị của một số loại cấy được liệu do các nhà y
học của Trung Quốc biên soạn và xuất bản vào ee ype sn19 (Than Van
Cảnh, 2001). Năm 1968, một số nhà nghiên œ tide tai Van Nam,
Trung Quốc đã xuất bản cuốn sách " Kỹ ây trồng cây thuốc ở Trung
Quốc". Cuốn sách đã đề cập đến cây Thảó quả vớimộ, số nội dung chủ yếu
Sau: a- ) Crevost
gồm có tên khoa hoc (Amomum tsao-ko
Phân loại Thảo quả:
etLemaire), tén ho (Zingiberaceaé) oO
- Hinh thai: dang séng, thân, „số rễrễ,lệlá, Ma, qua.
- Ving phân bốở Trung =
- Dic điểm sinh thái: au va đất đai
-_ Kỹ thuật trồng: giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh hại. ”ˆ 2 ^
- Thu hoach và Sếin: pphhẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
-_ Công dụng: dùng làm thuốc trị các bệnh đường ruột, bệnh hàn.
Đây làcuốn pach tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng, quát
và có hệ thống sa sinh vat hoc, sinh thái học, kỹ thuật gây trồng,
thu hái chế bié X46, quản. Tuy nhiên, đây là cuốn sách viết cho cho
nhiều loài cây dược liệu nên cây Thảo quả được giới thiệu ngắn gọn dưới
dạng tóm tắt của bản hướng dẫn kỹ thuật cho một số vùng ở Trung Quốc. Vì
vậy, khi áp dụng ở Việt Nam, một số đặc điểm cũng như biện pháp kỹ thuật
có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện ở nước ta. Đây vẫn là cuốn sách
ghi lại một cách hệ thống những kiến thức về cây Thảo quả.
10
Trong những năm gần đây, khi con người nhận thức được tầm quan
trọng của lâm sản ngồi gỗ nói chung và Thảo quả nói riêng, một số nhà
khoa học tiếp tục nghiên cứu về Thảo quả. Năm 1992, J.H. de Beer - mét
chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới - khi nghiên
cứu về vai trị và thị trường của lâm sản ngồi gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn
của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sối trong khu vực
vùng núi nơi có phân bố Thảo quả nhằm xố đói Sang đồng thời là
yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi j và báo tệtổ phát triển tài
nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của Thảo qu: lớn; s:chỉ tính riêng ở
Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn Trung Quốc và Thái Lan.
Đây là cơng trình nghiên cứu tổng kết,về vai trị sào quả đối với con
người, xã hội cũng như tình hình sảnxuất buôn bán ` và dự báo thị trường,
ey
tiém nang phát triển của Thảo quả.
Năm 1996, Tiền Tin Trung, má nhà nghiện vềvề Cây thuốc dân tộc tại
viện Vệ sinh dịch tễ công cộng. Tring Quốc ign soạn cuốn sach "Ban thao
bức tranh màu Trung Quốc": sách đã mô tả tới hơn 1000 lồi cây
thuốc ở Trung Quốc, một in đólá hảo quả. Nội dung đề cập là:
- Tên khoa học. Á a VU
- Một số đặc điểm sinh-vật học và sinh thái học cơ bản.
- Công dụng vàthành phần A0 NUNG của Thảo quả.
Nhìn chung, nội dungcó liên quan đến Thảo quả trong cuốn sách đề cập
tương đối ngắn“ion, nó cho biết một số đặc điểm cơ bản về tỷ lệ thành phần
các chất chứa. cấy lêu quả nhưng đề cập rất ít đến đặc điểm sinh sinh thái
cũng như biện ph: 'thưật gây trồng và phát triển Thảo quả.
Năm 1999, trong cuốn "Tài nguyên thực vật của Đông Nam A" LS. de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.] Lemmens đã tổng kết các nghiên
cứu về các cây thuộc chỉ Amowm trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đã
đề cập đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, cơng dụng, phân bó, một số
đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày
11
kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản
xuất và bn bán Thảo quả trên thế giới.
1.2 Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ẩm và là một trong
những nơi phân bố tự nhiên của Thảo quả. Từ lâu đời, nhân dân ta đã biết
tìm kiếm và khai thác Thảo quả để làm thức ăn, thị bệnh và coi
Thảo quả là cay "truyén thong". Theo tài liệu của Phải thi cong trình đầu
tiên đề cập đến Thảo quả là cơng trình nghiên. cứu về hệ thực vật Đông
dương của Lecomte et al gồm 7 tập với tên cu doh "Thục vật chí đại
cương Đơng Dương". Tác giả đã thơng kê tồn Đơng Dương có hơn
7000 lồi thực vật, trong đó 1350 lồi sinh nằm tông 160 họ thực vật
mà Thảo quả là một trong những lồi cây có giátị cao
Năm 1957, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam, tác giả Đỗ Tất
Lợi đã cho rằng: Thảo quả làloại tây thuốc được trồng ở nước ta vào khoảng
năm 1890. Trong Thảo quả có kho: 1- 13% tỉnh dầu màu vàng nhạt, mùi
thơm, ngọt, vị nóng cay dễ chiế hé aime chữa các bệnh đường ruột. Day là
một công trình nghiên Me, ¿ dinfreeng dụng của Thảo quả ở nước ta.
Tuy nội dung nghiên cứ : ảo qua của cơng trình cịn ít, nhưng nó đã
phần nào mở ra một triển vọngcho việc sản xuất và sử dụng Thảo quả trong y
học ở nước ta. d ~
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi
nghiên cứu về ©i y e ở nước ta có đề cập đến Thảo quả. Nhưng do Thảo
$/ „ có đặc thù riêng khác với một số loài lâm sản
quả là cây "2:
ngồi gỗ là có Ì về 'phân bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán
rừng ở các tỉnh pha bac nhu Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa
học ít quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu liên quan cịn tản mạn.
Năm 1982, tác giả Đồn Thị Nhu cơng bố kết quả nghiên cứu của mình
về "Bảo vệ, khai thác nguôn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển
trông cây thuốc trên đất rừng ở Việt Nam". Trong đó tác già kết luận : Thảo
12
quả là cây dược liệu quý và thích nghỉ tốt ở điều kiện dưới tán rừng, tuy
nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật gây trồng Thảo quả
đưới tán rừng.
nhận thức được tiềm năng nâng cao đời sống kinh tế xã hội
Năm 1994,
vùng núi từ nghề rừng tỉnh Lào Cai đã xác định Thảo quả là
của người dân
loài cây giá trị cao cần được phát triển. Sở Nông nghiệ hát triển nông
thôn tỉnh Lào Cai đã phối hợp với các nhà khoa học tại Tì gO nghién
cứu lâm đặc sản tiến hành tổng kết các kinh nghigệm. gây trồng, thu hái và
chế biến bảo quản Thảo quả trong nhân dân. 2 “năm điều tra thu
thập, tổng hợp kết hợp với một số kết quả nghiên cứu đồng và ngoài nước,
bản hướng dẫn kỹ thuật tạm thời gây trồng Thảo quite đời. Nội dung bản
hướng dẫn là: xác định tên khoa học lồi,Thao ne. phan bé trong dia
phương, mơ tả một số đặc điểm sinh vật học,sinh thai học cơ bản, kỹ thuật
nhân giống, trồng, chăm sóc và - hái. Đây (bản hướng dẫn kỹ thuật về
gây trồng và thu hái Thảo quả “hước x Bo chủ yếu là tổng kết kinh
nghiệm trong nhân dân và kế xé: ssehirt quả nghiên cứu trong nước và
trên thế giới cho nên các bi ap kỹ thật như chọn vùng trồng, điều kiện
4» 2 ok
lập địa trồng, nhân giống, cHọn gi ongs trong v.v. cịn khơng cụ thé, van mang
tính chất định tính. Các căn cứ ax ác định điều kiện lập địa trồng thích hợp,
thời vụ trồng, mật đồng vvv.v: để nâng cao năng suất và tính ổn định của
mơ hình trồng Thảo quả cịn “ïĐiều thiếu sót nên hiệu quả của mơ hình thử
nghiệm cịn /IẾt bn đảm bảo tính bền vững. Vì vậy, thực chất bản
hướng dẫn kỹ vn là tạm thời cần nghiên cứu bổ sung, hồn thiện.
Trong cơng trì xấu đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và
sinh thái múi cao Sa Pa", các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và
Phạm Văn Thính (1995) đã phân loại lâm sản ngoài gỗ theo hệ thống sinh
thái và thống kê được tập đồn đơng đảo thực vật có giá trị làm thuốc ở địa
phương. Các tác giả đưa ra một số lồi cây làm thuốc có thé manh cia khu
vực khơng chỉ có giá trị sử dụng mà cịn có giá trị xuất khẩu, tăng thu nhập
13
như Hồng liên, Thảo quả, Cỏ xước,v.v. Trong đó cần đặc biệt chú trọng
phát triển cây Thảo quả.
Cũng trong giai đoạn này xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu về cây
thuốc, trong đó có trình bày một số thơng tin về Thảo quả như cơng trình
"Bảo vệ ngn cây thuốc thiên nhiên" (1990) của Nguyễn Tập, "Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam" (1999) của DS Tat Loi, "Ta iển cây thuốc
Việt Nam" (1999) của Võ Văn Chi va "Cay thude ene (1997) của Lê
Trần Đức. Nội dung chủ yếu của các cơng trình. la omy tắt vỀNich sử trồng
Thảo quả ở nước ta, một số đặc điểm về va inh thái, sinh thái và
công dụng của Thảo quả. Bên cạnh một số ên cứu 9Š hình thái và sinh
thái, để phát hiện tiềm năng công dụng củ na quảng lĩnh vực y được,
một số cơng trình có nghiên cứu về thà “an hố học như: cơng trình về
thành phần hố học của Thảo quả của tác giả vagy Xuân Dũng (1989).
Theo báo cáo chuyên đề "DA nên rừng toàn quốc", năm 200013] của
tác giả Nguyễn Quốc Dựng. Cơng Ètrình đLãâm ra một cách khái quát về vai
trò của Thảo quả đối với ngứờ 9â. cưng,Khử địa phương, tình hình gây
trồng, sản xuất, tiềm nang, thị trường $phieu quả của Thảo quả tại một số
địa phương ở nước ta. C¡ I này đã vẽ nên một bức tranh khái quát về
hiện trạng và xu hướng phát triển của Thảo quả ở nước ta. Đồng thời cho
thấy tiềm năng vềš Thâo quả öở-nước ta rất lớn nhưng trong quá trình phát
triển và mở rộng gây trồng,Thảo quả cho năng suất cao còn gặp một số khó
khăn. Khó khăn) 1 rnhét là về lĩnh vực kỹ thuật như khi phát triển mở rộng
ï: Thảo quả được trồng ở đâu và như thế nào cho
cần trả lồi một
năng suất chất tù nhất và không ảnh hưởng đến bảo tồn rừng.
Năm 2000, để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật gây trồng cây đặc sản dưới
tán rừng của người dân, Cục Khuyến Nông và Khuyến Lâm biên soạn tài
liệu "Trồng cây nông nghiệp, được liệu và đặc sản dưới tán rừng". Nội
dung tài liệu đã nêu giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và
kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến Thảo quả dưới tán rừng.
14
Trong những năm gần đây cũng xuất hiện một số tài liệu có trình bày
những thơng tin về Thảo. quả như: "Mộ¿ số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam" (1999) của tác giả Lê Trần Chân; "Tổng quan về lâm sản ngoài
gồ ở Việt Nam" (2001) của tác giả Vũ Văn Dũng, Hoàng Hữu Nguyên và
Trịnh Vỹ; "Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa- Phan S¡ Pan"
(1998) của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn- Nguyễn TỊ + i; "Những cây
thuốc được lựa chọn ở Việt Nam" (2001) của Viện Dượt Đv
Năm 2001, khi nghiên cứu về giá trị của lâm sẤânn ngngooàài i gỗđ. o với ng5ười
dân ở Sa Pa, Nguyễn Tập đã kết luận: nhờ trồn; quả mà hầu hết các
gia đình ở thơn Seo Mi Tỷ, xã Tả Van, Sa ao Cai dđã trở nên giầu có.
Trước đây, nếu trồng lúa nương mỗi gia định ch thứ khoảng ltấn lúa/năm,
giá trị khoảng 3 - 4 triệu đồng. Naychuyễ sang rỗng Thảo quả, mỗi gia
đình hàng năm thu bình quân 2-3 tạ quả, tương | đương với giá trị 30 - 40
triệu đồng, gấp 10 lần giá trị của tFỒng lúa trước đây.
Nhìn chung những nghiên cứu Về Thảo oor đã cho thấy đây là lồi cây
lâm sản ngồi gỗ có giá trị yd phít triển như một yếu tố góp phần
phát triển kinh tế xã hội, ói gian khào và bảo vệ rừng ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc ViệtÌOe y nhiên, kết quả nghiên cứu về Thảo quả
chủ u thơng qua điều tra nhanh, và mang tính chất của những tổng kết
kinh nghiệm là chiẩHNhững đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố v.v.
chủ yếu phát hi ở mức định tính. Vì vậy, các hướng dẫn kỹ thuật thường
có tính chất g: ề ee cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất
hiện nay.
1.3.1. Công dụng món ăn
Thảo quả thơm, có vị cay nồng, được dùng làm gia vị trong các Ấn Độ,
của người châu Á, phổ biến trong món ăn của người Trung Quốc,
miền Bắc Việt Nam.. Cũng có thể ding để thêm vào một số bánh kẹo.
15
Thảo quả được sử dụng làm thuốc trong y học cỗ truyền, được dùng làm
thuốc kích thích tiêu hóa, chữa nôn mửa, ngực bụng chướng đau, ho, sốt, tiêu
chảy....Dùng ngâm nuốt nước, chữa hôi mồm, ho, chữa đau răng, viêm lợi. Là
vị thuốc sử dụng nhiều trong đông y.
1.3.2 Thị trường tiêu thụ và giá cả.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường xuất khẩt
các con đường tiểu ngạch. Việc tiêu thụ phụ thuộc chủ
Trung Quốc khiến giá bán loại quả này cũng “RS thờng và tiềm ẩn
nhiêu nguy cơ khó lường. ‘9 C2
Năm 2010, giá thương lái thu mua tận nhà đầu mù là 200.000 đồng/kg
quả khơ, đến khi thu hoạch rộ, giá giảm €hỉ cịn 150.000 - 160.000 đồng/kg
quả khô. Năm 2011 giá Trung Quốc ua giảm, nên giá thu mua cịn
100.000đ — 150.000 đồng/kg quả khơ. Năm 2012 vừa qua, giá Thảo quả lại
tăng 170 — 180.000 đồng/kg quả Khô. ©. sản xuất, kinh doanh Thảo
Việc giá thay đổi đã gây thi hai chế gười
quả mà nguyên nhân chính là ả phẩm) Thảo quả được bán ra thị trường
khơng có tiêu chuẩn chất nhất địmh. Việc lưu thơng hàng hóa trên thị
trường trong nước và xt âu ara nude ngồi cịn thụ động, phải thơng qua
nhiều khâu trung gian; phụ thuộc vào giá cả thị trường nên người trồng dễ bị
ép giá.
Các kênh tiêu thụ:
gom —› vận tuyên đến các cơ sở bán lẻ tại các tỉnh khác trong nước
— người tiêu thụ
-_ Kênh 3: Người thu hái — chợ địa phương (khu vực du lịch) —› khách
du lịch.
16
Hội Thảo quả tỉnh Lào Cai đã có nhiều biện pháp để nâng cao giá trị của Thảo
quả như đăng kí thương hiệu, giới thiệu các sản phẩm sang các thị trường,
khác như Ấn Độ, Thái Lan tuy nhiên vẫn chưa thành công.
Như vậy, Thảo quả tại địa phương chủ yếu được thu gom và suất khẩu
sang Trung Quốc, việc tiêu thụ phụ thuộc chủ yếu vào
khiến giá bán loại quả này cũng lên xuống thất thườn;
cơ khó lường. Khi được giá, người dân hái cả quả noi hướng nhiều đến
chất lượng: quả bị óp, màu sắc không đẹp, bả quân được lâu, làm
giảm giá trị Thảo quả. Co
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
s* Mục tiêu chung:
Góp phần đánh giá thực trạng của rừng trồng Thảo 7 ở xã San Sả Hồ,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Thơng qua đó để làm cơ sở các giải pháp
phát triển rừng trồng Thảo quả ở Lào Cai. Ny ay
s* Mục tiêu cụ thé: lf >») @
-_ Xác định được thực trạng rừng Thảo quả về: hiện trạng cấu trúc rừng,
diện tích, năng, suất của rừng Thảo quả, giá vtrị ề mặt kinh tế của Thảo
quả. 8 Á \ Cow .
`- Tim hiéu dugc ki thuat chăm sóc,reeXi: xử Jy phy enindin
ật xử lý thực bì của người da:
trơng Thảo quả, từ đó đưa ra được những, giải pháp kĩ thuật góp phân
nâng cao năng suất và tính ỗrf định của mhỗình trồng Thảo quả ở địa
>>
phương. ~ *
2.2. Nội dung nghiên cứu =
Để thực hiện được mục tiêu đã đặt ra; đề tài tiến hành nghiên cứu một số
nội dung cụ thể như sau: _>U
- Dac điểm hình thaipvan hậu của cây Thảo quả
-_ Nghiên cứu mini êmcấu trúc rừng và anh hưởng của cấu trúc rừng
Se x
đến năng suất 1 qua của rừng trông Thảo quả.
- Tìm hiểu kĩi
lăm sóc, kĩ thuật xử lý thực bì ở rừng trồng Thảo quả
của người x HE ,
~_ Những thuận, | 10 khăn và tác động ảnh hưởng của việc trồng Thảo quả
tới khả năng phông! hộ của rừng.
-_ Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cho rừng trồng Thảo quả.
2.3. Giới hạn của đề tài
-_ Về đối tượng nghiên cứu: