TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
“HUYỆN No cue TINH Đi, ĐỊNH
Ngành : Khuyến Nông & PTNT
Mã số :308
⁄ Giáo viêi hướng dẫn : ThS. Trịnh Hải Vân
\ Sinh iy thuc hién — : Nguyễn Thị Yến
+ 2008 - 2012
Khóa 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUÁ KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT GÂY TRÒNG
CỦA MỘT SÓ LOÀI NÁM ĂN TẠI XÃ NGHĨA THÁI,
HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành - :Khuyến nông & PTNT
Mã số ¬:308
(sslo viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Hải Vân W—
í Sigh Yi “ig hién — :Nguyén Thi Yến
\_Khóa hoc : 2008 - 2012
Hà Nội — 2012
LOI NOI DAU
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tơi đã nhận được sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo, các cán bộ và người dân tại nơi thực
tập. Đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành. Nhân dịp này cho phép tơi bày
tỏ lịng biết ơn tơi: `
Các thây cô giáo của trường Đại học Lâm nghiệp. Các, cán bộ và
người dân của xã Nghĩa Thái đặc biệt là khu An ' } RY
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Trị iVan, người đã hết
lịng hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q tính học tập cũng như trong thời
gian thực hiện khóa luận.
Á Ty
Qua đây tôi xin cảm ơn gia th HÀ đãđộng viên giúp đỡ tơi hồn
thành khóa này. «
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian €6 “hạn cùng với kinh nghiệm
bản thân cịn hạn chế. Vì vậy khóa luậnkhơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các
x z ^
bạn đồng nghiệp để đề tài
hực tế ‘héa và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thanhcam on | ~ by
>
2 7 ^^ Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2012
lo + QD/ Ae
Sinh viên thực hiện
; &Š
¿
) ệ Nguyễn Thị Yến
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG I: ĐẶT VÂN ĐÊ...
CHUONG II: TONG QUAN VAN ĐÈ NGHỊ
2.1. Đặc tính sinh học của một số lồi nắm ăn.
2.1.1. Đặc tính sinh học của nấm rơm......... Á
2.1.2. Đặc tính sinh học của nấm sị..........
2.1.3. Đặc tính sinh học của nấm mỡ.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nắm ăn trên thể giới.....................c.c.
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản Xuất nấm ăn ở Việt Nam..
2.4. Một số nhận xét rút ra từviệc nghiên cứu tổng quan.. l@o6amfsseti 12:
CHƯƠNG II: MỤC TIEU, DOL TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....‹.¿¿....
3.1. Mục tiêu nghiên cứu..
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
3..2. Mục tiêu cụ thể xem
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
3.4.2. Lựa chọn điểm nghiên cứu.
3.4.3. PRA.
3.4.3.2. Phân loại hộ gia đình
3.4.3.3. Phân tích kinh tế hộ.......c ..v ....1S.1.k.2..22.280.80.11 -sex 15
3.4.3.4. Thảo luận nhóm
3.4.3.5. Phan tich SWOT.
3.4.4. Xử lý, tổng hợp và tổng hợp và phân tích số liệu...............................l.6
CHƯƠNG IV: KET QUẢ NGHIÊN CỨU....................2..c.-<.c.< se E7
4.1. Đặc diễm tự nhiên, kinh tế - xã hôi của xã Nghĩa Thái ee
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý.
4.1.1.2. Đất đai và thổ nhưỡng.
4.1.1.3. Khí hậu và thủy văn.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của xã Nghĩa Thái
4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thunhậi
4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
4.1.2.3. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp và €hăn nuôi..
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng :
4.1.2.5.Y tế, giáo dục
wd
4.2. Thực trạng sản xuất một số loài nắm ăn tại xã Nghĩa Thái aed
4.2.1. Lược sử hình thành và phát triển nghề trồng nấm ăn tại xã Nghĩa
4.3.1.2.Quy trình sản xuất nắm sị...... .c.Scc.cc.csc.ss.eer.ee.ese.sr.rrr.re.vce..... 3Ư
4.3.1.3. Quy trình sản xuất nắm mỡ............¿..+...s.ss.x.sc.s+ seesseeeexc.c.v.v3
4.3.2. Tình hình sử dụng giống nấm và sâu bệnh hại nắm...............................39
Aad, Gidng nani vn ttsgtsosds6ttekeidsogi8Ðpisaigdatisoiiagaaguaos3Ð
4.3.2.2. Tác nhân gây hại nấm ăn...........¿.2..E2.2 S.2 .22.22..1+.3 .tx-cz¿vc-ee 39
4.4. Hiệu quả kinh tế của việc trồng một số loài nấm ăn tại xã Nghĩa
...43
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 3 loại nắm ăn ..........................------:-:::c5cc
4.4.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 3 loại nấm ăn theo quy mơ........
4.4.2. Đóng góp thu nhập từ trồng nấm ăn so với tổng tỉ
4.4.3. Thị trường tiêu thụ nắm ăn ở xã Nghĩa Thái...
4.4.3.1. Giá nấm... đến hiệu qu:
4.4.3.2. Kênh tiêu thụ nắm ăn
4.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng
xã Nghĩa Thái....
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng as u
ăn
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải phấp................... sess $oaxesuessi:SE
4.5.2. Giải pháp cụ the ể đối e động sản xuất nấm ăn.....................5.8
4.5.3. Các nhóm giảipháp khá
«4263
+64
5.3. Khuyến nghị... +64
TÀI LIỆU THAM
DANH MUC CAC TU VIET TAT lisation
Dién giai
Uy ban nhân dân
Đơn vị tính se.
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
11
2.1 | Sản lượng nấm qua các năm của Việt Nam 15
3.1 | Tông hợp tiêu chí phân loại HGD 15
3.2 | Tông hợp các nguôn thu, chi, cân đôi kinh tê HGĐ 16
3.3 | Phân tích SWOT A 18
4.1 | Nhiệt độ, lượng mưa, độ âm tại xã Nghĩa Thái ñăm 20 10 20
21
4.2 | Hiện trạng sử dụng đât đai của xã Nghĩa Thái nam 2010)
22
4.3 | Diện tích, năng suât, sản lượng một số lãi cây, trông nông
nghiệp tại xã Nghĩa Thái A we 23
4.4 | Sé luong dan vat nudi, thy san x4 nghia Thai <— 24
4.5 | Hiện trang san xuat nam an x4 nghia Thai ..- 25
4.6 | Hiện trạng sản xuât nâm ăn tại khu An Thịnh 40
41
4.7 | Cơ sở vật chất trông nãmăn “ ˆ
4
4.8 | Một số tác nhân gây hạinâmrơm -
43
4.9 | Một sơ tác nhân gây hạinâmsị .. ~”
45
4.10 | Một số tác nhân gây hại nấm mỡ,_—
48
4.11 | Hiệu quả kinh tế của 3 lonạắmiăn
49
4.12 | Hiệu quả kinh têcác loại nấm ăn theo từng quy mô 49
4.13 | Cơ cầu thu nhập của nhóm hộ I 50
4.14 | Cơ cầu thu nhập của nhóm hộ II $6
4.15 |
Cơ câu thụ nhập của nhóm hộ III §7
4.16 |
Giá tiêu thụ một số loài năm ăn tươi của nông hộ 58
4.17 |
Kêt tích SWOT trong việc phát trién sản xuât 60
4.18 61
A lja phương
4.19
SWOT trong việc phát trên sản xuất
ương
nấm mỡ tại đại phương
4.20 | Ma trận giải pháp đôi với từng nhóm hộ
4.21 | Các hoạt động sản xuất nâm ăn của khu trong năm 2013
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT | Tên hình Trang
27
4.1 | Quy trình sản xuất năm rơm
27
42 Kệ đồng ủ và chiêu cao đông ủ
Q27
4.3. | Mô nâm rơm hoàn chỉnh
A\ 2
4.4 | Nâm rơm thời kỳ thu hái ý
30
4.5 Quy trình sản xuất nằm sị
31
4.5 Các bịch nâm sò đã được treo
31
4.7 | Chăm sóc nấm sị ey
31
4.8. | Nâm sò thời kỳ thu hái nY
35
4.9 | Quy trình sản xuất nấm mỡ .. xv 36
4.10 | Nâm mỡ đang ra quả thé © 36
411 |[Thuhấinmmỡ 7 © 36
52
4.12 | Nẵm mỡ thành phải ma
Ks 4.13 | Kênh tiêu thụ nẵm ee dinh
OG ^v
eS
x a
Sy
CHUONG 1
DAT VAN DE
Nấm được biết đến từ xa xưa và được truyền tụng như là một quả tặng
quý giá của thượng đế. Trước đây nấm chỉ được dùng cho vua chúa. Còn ngày
nay, giá trị của nắm càng được tăng lên nhờ những khám phá khoa học về dinh
dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Ở những nước phát triển nghề trồng nắm
có từ lâu đời và ngày càng được cơ giới hóa, đang trở thành một nghề sản xuất
lớn theo hướng công nghiệp. A `
Đối với Việt Nam nghề trồng nắm ăn mới pháttriển. 10: năm trở lại đây.
Nguồn nguyên liệu chính để trồng nấm ăn là các Bie, hụ rồng, lâm nghiệp như:
Rơm rạ, mùn cưa, bông... Những nguyên liệu này rất sẵn có ở những vùng nơng,
thơn Việt Nam, hơn nữa sau khi được dùng trồng nắm, các loại phế thải này lại
được dùng làm phân hữu cơ bón cho mội cây trồng khác.
Sản xuất nắm ăn giúp bà con nông dân tận dụng được một số lượng lớn
rơm rạ sau mỗi vụ gặt tận dụng, được mọi KỚNG không gian, ngồi vườn trên
tầng cao, ngồi ra trồng nấm rơm n giúp chống biến đổi khí hậu... Tạo cơng,
ăn việc làm cho nhiều lao động kế cả người già, trẻ em, tận dụng được lao động,
gia đình đặc biệt là trong lúc nơng nhân. Với chỉ phí đầu tư ban đầu khơng lớn,
thời gian quay vịng, vốn ngắn, thu hồi vốn nhanh, mang lại giá trị kinh tế cao.
Từ những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà các loại nắm ăn mang lại cùng với
điều kiện khí hậu trời tiết nóng, ẩm, thuận lợi cho việc trồng nắm rơm ở nước ta
thì hoạt độngtÿrồng nấm đã trở thành một nghề thiết thực, cho thu nhập kha é6 n
địnhở khuCv( ụ a ho e l nghề đang phát triển mạnh và có thể trở thành một
yếu tố mới, hi mệt triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Nam Định-là m rig trồng lúa trọng điểm của vùng đồng bằng Bắc bộ,
hàng năm, lượng lúa gạo sản xuất ra càng nhiều thì càng tỷ lệ thuận với những
khó khăn trong việc thu gom xử lý rơm rạ sau mỗi mùa vụ. Rơm rạ dư thừa quá
nhiều nên hầu hết người dân chọn giải pháp đốt tràn lan, gây tình trạng khói bụi
dày đặc. Nghĩa Thái là một trong nhiều xã của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định có điều kiện khí hậu thích hợp cho nắm ăn sinh trưởng và phát triển, vàthế
1
mạnh sẵn có của xã Nghĩa Thái, việc sản xuất nắm ăn vẫn chưa có sự quy hoạch
vẫn mang tính tự phát, hạn chế về kỹ thuật, công nghệ chế biến, thị trường đầu
ra, đầu vào...Nên sản xuất nấm ăn ở xã vẫn gặp những khó khăn và chưa mang,
tính bền vững. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn ở địa phương và góp phần
thúc đẩy q trình sản xuất nắm ăn tại xã Nghĩa Thái phát triển, phát huy tiền
năng thế mạnh của địa phương nâng cao hiệu quả của nắm ăn trên địa bàn xã.
Tôi tiến hành nghiên cứu*Nghiên cứu hiệu quả kinh à kỹthuật gây trồng
của một số loài nấm ăn tại xã Nghĩa Thái, huyện NghiHa ung, tinh Nam
Đị¡nh”. RY @ 2 «
¿2
CHƯƠNG 2
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
2.1. Đặc tính sinh học của một số lồi nắm ăn
2.1.1. Đặc tính sinh học của nắm rơm
2.1.1.1. Đặc tính sinh học
Nắm rơm có tên khoa học Volvariella volvac 'pồm nhiều lồi khác
nhau, có loại màu trắng, xám, xám đen... kích thước đường kính “cây nắm” lớn,
nhỏ tùy thuộc từng loại. Ở các quốc gia vùngnhiệt đđới rất thích hợp về nhiệt độ
để nắm rơm sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ te/hợc để nấm phát triển từ
30 — 329C, độ ẩm nguyên liệu 65 — 70%, độ ẩm. khơng khí 80%, pH=7, thống
khí. Nắm rơm sử dụng dinh dưỡng EU trực ép từ ‘NL tréng [2].
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Bao gốc (volva): Dài và cao lúc nhỏ, bao lấy tai nấm. Khi tai nắm trưởng
thành, nó chỉ còn lạiphần trùm lấy phần gốc chân cuống nắm. Bao nấm là hệ sợi
tơ nấm chứa sắc tố melanin tạo ra màu đen ở bao gốc. Độ đậm nhạt tùy thuộc
vào ánh sáng. Ánh sáng càng nhiều thì bao gốc. càng đen.
Cuống nắm: Là bó hệ sợ xốp, xếp theo kiểu trịn đồng tâm. Khi cịn non
thì mềm và giịn, nhưngkhi già xơ cứng và khó bẻ gãy.
Mũ nắm: Hì ï nón, cũng €ó melanin, nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa
mép.= ~
2113. Chư kỳ sống. quả thể nắm rơm gồm 6 giai đoạn:
tạ nh. ghim (Pichead: nụ nắm).
đoạt dầu
+G Í nút nhỏ (tiny button)
+ Giai TđoạC n nút (buttton)
+ Giai đoạn hình trứng (egg)
+ Giai đoạn hình chng (clogation: kéo dai)
+ Giai đoạn trưởng thành (mature: nở xòe)
Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nắm rơm rất nhanh chóng. Từ lúc
trồng đến khi thu hoạch chỉ khoảng 10 — 12 ngày. Những ngày đầu chúng nhỏ
như hạt tấm có màu trắng (giai đoạn đỉnh ghim), 2 — 3 ngày sau chúng lớn rất
nhanh bằng hạt ngô, quả táo, quả trứng (giai đoạn hình trứng), lúc trưởng thành
(giai đoạn phát tán bào tử) trông giống như một chiếc ơ dù, có cầu tạo thành các
phần hồn chỉnh. as
2.1.2. Đặc tính sinh học của nắm sị
2.1.2.1 Đặc tính sinh học :
Nấm sị có tên khoa hoc 1a Pleurotus. sp hay cịn có, tên khác là nam bao
ngu, nấm hương trắng, nấm dai...gồm nhiều loại khác nhau vé mau sắc, hình
dạng, khả năng thích nghỉ với các điều kiện nhiệt độ. Nắm có dạng phễu lệch,
mọc thành cụm tập trung bao gồm 3 phần: mũ, phiến; cuống.
Đến giai đoạn trưởng thànhnấm sị sẽ phát tán bào tử, nhờ gió, bào tử rải
ra khắp mọi nơi, gặp điều kiện môi trường thích hợp sẽ hình thành hệ sợi nấm sơ
cấp với một nhân. Hệ sợi nam sơ cấp phátt lầy đủ tạo nên một mạng rời để
hình thành hệ sợi nắm thứ -` sau đó có su ket hợp của hệ sợi nấm thứ cấp hình
thành quả thể nấm hoàn chỉnh. :
2.1.2.2. Các điều kiện thiểể: hợp cho nắm sơ
Nhiệt độ thích hợp Rhất chơ “im sò là
+ Đối với nắm chịu lạnh là 13 - 20°C
+ Đối với nấm Chiu nhiệt độ cao hơn là 24 - 28°C.
âm giá thể trồtnừg65 ~ 70%, độ m khơng khí > 80%.
Độ thông gió: Cần thiết trong giai đoạn ni sợi. Khi nấm lên cần độ
thơng thống vừa phải.
Dinh dưỡng: Sử dụng trực tiếp nguồn xelulo, có thể bổ sung thêm các
phụ gia giàu chất đạm, vitamin trong giai đoạn xử lý nguyên liệu.
4
2.1.3. Đặc tính sinh học của nắm mỡ
2.1.3.1. Đặc tính sinh học
Nắm mỡ có tên khoa học là 4garicus gồm loại A.bisporus và A.bitorquis
màu trắng, màu nâu. Nắm mỡ có nguồn gốc từ những nước có khí hậu ơn đới.
Quả thể “cây nắm” rắn chắc gồm phần mũ và cuống rõ rệt. đến giai đoạn phát
triển, màng bao bị rách, bào tử bắt đầu phát triển từ phiến nấm, trông nắm mỡ
như một chiếc ô. => ^
Các bào tử phát tán trong khơng khí gặp điều kiện thuận lgiiếp tục phát triển
thành hệ sợi sơ cấp và thứ cấp, các hệ sợi kết hợp với hau hình thành quả thể nắm.
2.1.3.2. Các điều kiện phù hợp cho nắm mỡ *e®C
Nhiệt độ thích hợp trong giai đoạn hỆ sợi phát triển là 24 - 25°C, giai
đoạn hình thành cây nắm là 16 - 18C. “. \ aS
eee
Độ ẩm cơ chất (môi trường nuôi cấy) nắm) từ 65 — 70%. Độ âm không
€
khí> 80%. a Nà: z
Độ pH= 7 — 8 (mơi trường trung tínhđến kiềm yến).H
Nang >
Ảnh sáng: không cân thie 5) *
Độ thơng thống: LAN Pe
Dinh dudng: Khong si xenlulo trực tiếp.
2.1.3.3. Hàm lượng các. eeagieg trong thứcăn của nắm mỡ
Theo Đới Văđ Ngọc (2G009, hàm lượng các chất khống trong thức ăn
của nắm mỡ gồm:
N(đạ :2,/2—2,5%
P (phot pI :1,2-2,5%
Ca (canxi) 22,5 -3,0%
Tỷ lệ CN « :14-16/1
Lượng NH4 (amoni :<0,1%
W (độ âm) : 65 — 70%
Quá trình xử lý nguyên liệu trồng nắm mỡ cần phải phối trộn thêm các
phụ gia (phân hữu cơ, phân vơ cơ) với ngun liệu chính để tạo mơi trường thích
hợp nhất cho nấm phát triển gọi là Composts.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm ăn trên thế giới
Hương vị thơm ngon của nắm rất hap dan các vị pharaoh của Ai Cập từ
ngàn năm trước, họ tin rằng đó là thức ăn của hồng gia. Ở Trung Quốc, Hy
Lạp, Mexico, Mỹ Latinh, nắm được coi là bí mật, được dùng trong các nghỉ thức
cổ. Người ta tin rằng, nắm có đặc tính tạo cho con đgồb sức mạnh siêu nhiên,
tìm kiếm các linh hồn bị mắt và dẫn linh hồn đến với các vị thần [15].
Nhiều giả thuyết cho rằng, nắm được trồng lầnđầu tiên vào khoảng năm
600 tai Chau A, thé ky 17 tai Chau Âu, nhưng, phải đến thế kỷ 18 tại Pháp kỹ
thuật trồng nắm mới bắt đầu hình thành. Một số tài liệu cho rằng, nông dân thời
Louis XIV là những người nông dân trồng nắm đầu tiên. Thời gian nay nam
được trồng ở các mỏ đá bỏ và được coi là một hình thức trồng đặc biệt của nông,
nghiệp [15]. oO
Các nhà làm vườn Anh đã tit được kỹ thuật trồng nấm cần ít lao động,
vốn đầu tư và khơng gian nuôi ty với 'nhiều thử nghiệm được công khia trên
các tạp chí. Nhưng phải đến) a ¡ những năm 1900, nông dân Hà Lan mới trồng
nấm trên quy mô lớn tai ede. mỏ đá. Báo cáo sớm nhất và lần đầu tiên đầy đủ
nhất về việc trồng nất \ở Pháp là sách của Touricforil (1907), ông mô tả phương,
pháp dùng phân ngựa chế bi xố rồi cấy vào đó bào tử nắm trưởng thành. Từ phần
phân ngựa có sợi nắm người ta¢ có thể dùng để cấy vào đó những lơ phân ngựa mới.
đây chính là Ø yy giống sơ khai nhất [9].
Năm oT Devic à 'Wessel thực hiện kỹ thuật dung hợp tế bào trần trên
một số nấm mỡ (A.bisporus). Sau đó vào những năm 1980 dung hợp
tế bào trần được thực hiện trên nắm sò (Pleurotus.spp) và linh chỉ (G.lucidum) [4].
Cuối thế kỷ 19, sản xuất nắm đã vượt Đại Tây Dương tới Hoa Kỳ, nơi để
các nhà làm vườn thử vận may của mình với cây trồng mới. Trong những năm
đầu nấm được tiến hành nuôi trồng bởi một nhóm người. Nhưng sau đó nghề
này mở rộng quy mô lớn. Năm 1891, cuốn sách đầu tiên do Wiliam Falconer
6
(người Mỹ) về trồng nắm đã được xuất bản với các nội dung: “Làm thế nào để
trồng nắm”, “Phương pháp thực hành: lợi nhuận”. Năm 1903 sau nhiều thử
nghiệm, hai nhà khoa học Hoa Kỳ đã tìm ra phương pháp sản xuất ra giống nắm
thuần chủng, nhờ đó ngành cơng nghiệp nắm của Mỹ được giải phóng khỏi sự
phụ thuộc từ Anh về nhập khẩu nấm. Các tổ chức sản xuất được thành lập, đứng
đầu là công ty Spaw of St Paul Minneota do Louis F.Lambert [15].
Cùng với sự phát triển của nghề trồng nấm, các tổ chức nhằm phối hợp
những người trồng nấm độc lập và những doanh nghiệp cũng ra đời. Tổ chức
American Mushroom Institute (AMI) là tổ chức đầu tiên được thành lập năm
1941 với 275 người trồng đăng ký là thành viên. Đến năm 1955, AMI mới có đủ
pháp lý để trở thành tổ chức phi lợi nhuận. s
Năm 1985, Hiệp hội các quốc gia về nắm "hàn ap để thúc đẩy việc bán
nắm tươi trênmột số quốc gia. Họ sáng lập ra một tờ báo và tạp chí có liên quan.
Mặc dù ngân sách ít nhưng chương trình của họ đã rất thành cơng vì đã nhận được
nhiều phản hồi từ bạn đọc từ các quốc gia, đặcbiệt 'từ những người phụ nữ [15].
Năm 1993, Hội đồng nấm (The Mushroom Council) được thành lập để
củng cố vị thế ngành cơng nghiệp nam tiên thị trường, duy trì và mở rộng thị
trường hiện có, phát triển thitrường, mới:
Ở Ấn Độ, khoảng đầu thị 1950, Shri SSJain trong lần du lịch trong
một khu vực làm nông nghiệp, ông thấy trong đồng cành cây ăn quả mục nát với
rơm cây lúa mì có vơ số nắm. phát triển. Điều này làm ông suy nghĩ về việc sử
dụng các vật liệu thải để trồng nắm ăn được. Ơng tìm kiếm các tài liệu và thấy
và Nhật Bản. Sau đó ơng thực hiện một đề án nghiên
¡ và đã nhận được sự cho phép từ chính quyền tiểu
' nghiệm nghiên cứu về trồng nấm ăn được của chỉ
Agaricus và các loàikhác [15].
Tựu trung lại, trên thế giới có 3 nhóm sản xuất chế biến nắm chính có quy
mơ và phương thức sản xuất khác nhau.
- Các nước công nghiệp phát triển: Hà Lan, Pháp, Đức, Mỹ (khu vực vực
Bắc Mỹ và Tây Âu) tập trung xây dựng các nhà máy sản xuất và chế biến nắm
1
hiện đại ó sản lượng trung bình 1.000 tấn nắm/năm/nhà máy. Các khâu từ xử
lý, chế biến nguyên liệu đến thu hái nắm đều do máy móc đảm nhận.
- Các nước phát triển ở khu vực Châu Á: Nhật Ban, Dai Loan, Hong
Kông, Hàn Quốc thường xây dựng các trang trại nuôi trồng nắm nắm rải rác
khắp Quốc gia với công, suất 20 — 50 tấn nắm/năm. Hình thức sản xuất nắm vừa
thủ công vừa cơ giới (công đoạn xử lý và chế biến nguyên liệu).
~ Các nước nghèo: Indonesia, Malaysia, Thai Lanes nấm được trồng theo
phương thức quảng canh (quy mô hộ gia đình), miếng tính chất tận dụng: tận
dụng nguồn ngun liệu, sức lao động, nhà xưởng. Tuy năng suất chưa cao
nhưng lại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn, Fis thành hạ..
Hiện nay đối với sản xuất nắm thi Trung:Quốc là quốc gia có sản lượng,
lớn nhất thế giới. Những năm 1960 bắt đầu trồng nắnĩ có áp dụng các biện pháp
cải tiến kỹ thuật nên năng suất tăng gấp-4 ~`5 lần và sản lượng tăng hàng chục
lần (tỉnh Phúc Kiến với hơn 35 triệu dân, phát triển nghề trồng nấm đã tăng sản
lượng từ 44.000 tấn năm 1978 lên 999.000 tắn hắm tươi năm 1998). Tổng sản
lượng nắm ăn của Trung, Quốc | chiếm 70% sản lượng nắm ắn của thế gi gồm
nhiều loại nấm như nắm mo, tì hưởng, nấm mộc nhĩ, nấm sò, nấm kim
châm... Và nhiều loại nắm khác mà chi’Trung Quốc mới có như: Đơng trùng ha
thảo, Tuyết nhĩ...[1 1].
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nẫm ăn ở Việt Nam
Ở nước ta trồng nấm kHơng biết chính xác từ lúc nào, chỉ biết miền Bắc
trồng nắm hương từ dâu, còn. ở miền Nam đã trồng được nấm rơm và nam mộc
nhĩ, dựa trên cáctài4iệu ch sử thì có lẽ chúng ta biết trồng nắm cách đây 2000
năm. Do dâ tộc thiểu 3 miền Bắc đã mang nắm hương từ Trung Quốc đến
trồng ở vùng Ui do vậy việc trồng nấm có thể chia thành 3 giai
đoạn: Giai đoạn đầu chỉ mang những cây gỗ có mọc nắm trong tự nhiên về nhà
để chăm sóc, giai đoạn 2 biết gây trồng nắm bằng cách để những cây gỗ chặt
trong tự nhiên cạnh cây gỗ có nấm, giai đoạn 3 vào năm 1965 La Nhu Vi dabắt
đầu trồng nắm bằng sợi thuần chủng ở Quảng Ninh [15].
Hiện nay, các nhà khoa học đã có nhiều phát hiện về khu hệ nắm của Việt
Nam, đã xác định có khoảng 1200 lồi nắm lớn trong đó có gần 200 lồi nắm ăn
được và dược liệu. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, sinh ly,
sinh hóa và quy trình cơng nghệ ni trồng nắm để phục vụ chọn tạo các loại giống,
nấm ở Việt Nam chưa được tiến hành đồng bộ [6].
Việt Nam là một trong những nước có nhiều tiềm năng trong việc phát
triển sản xuất nấm, quá trình phát triển qua các giai đoạn nhữ sau: ^
Năm 1984 thành lập Trung tâm nghiên cứu nấm ăn wage Nhường Đại học
Tổng hợp Hà Nội.
Năm 1985 được tổ chức FAO tài trợ, UBND Babe phố Hà Nội quyết
định lập Trung tâm sản xuất giống nấm Tư Ni ~ Hà Nội (sau đó đổi tên
thành cơng ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩmuộ Hà Nội).
Năm 1986 Bộ Lâm nghiệp có quýết định thành lập xí nghiệp đặc sản rừng
xuất khẩu, xí nghiệp là cơ quan nghiên cứu về gióng nám, phát triển các cơng nghệ
trồng nam mỡ, nấm SỊ, nấm mộc nhĩ và đượctổ chức FAO tải trợ.
Năm 1986 UBND thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập xí nghiệp nắm
thành phố Hồ Chí Minh. <3”
Ngồi một số đơn Vị thành lập các cơng ty, xí nghiệp nhưng chủ yếu là
làm công tác thu mua,.chế Tiện và xuất khẩu nắm: Tổng công ty rau quả Việt
Nam, các công ty liên đoanh san) xuất và chế biến nắm Miền Nam.
Trong giai đoạn này nghề trồng năm của nước ta chỉở giai đoạn tiếp nhận
duốp vị O sản xuất, cơng tác nghiên cứu cịn chưa được tập
ông nghệ, giống, thiết bị và trồng nắm để xuất khẩu.
m Hà Nội nhập thiết bị chế biến đồ hộp nắm và
“nhà trồng nắm cơng, nghiệp” của Italia. Theo đó, thành phố Hà Nội, Unimex
Quảng Ninh, các tỉnh như Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Thái Bình, đã đầu tư
nhiều tỷ đồng cho nghiên cứu và sản xuất nắm ăn. Phong trào trồng nấm đã lan
rộng ra cả miền Bắc, đã có hàng ngàn hộ nông dân tham gia trồng nấm.
Với nhu cầu phát triển nghiên cứu, sản xuất các loại giống nắm, xây dựng,
các quy trình cơng nghệ ni trồng nấm phù hợp với điều kiện tự nhiên của
nước ta. Từ năm 1994 Trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật thuộc Viện Di
truyền Nông nghiệp Việt Nam đã được thành lập và đi sâu vào nghiên cứu về
các loại nắm ăn và nắm dược liệu.
Về giống nấm: Từ lâu người dân miền Nam đã biết:chất rơm rạ xen với cây
chuối và tưới nước cháo nếp lên trên để thu hái nắm (Volyarell Volvacea), còn đối với
người dân Miền Bắc, theo kinh nghiệm vào ngày đơng chí họ yảo rừng chặt hạ một số
loại cây để đến mùa đông năm sau thu hái nắm.huong (Lentinula edodes) [15].
Giống nắm ở nước ta có khả năng phát trie rất nhiều loại chủng nấm
khác nhau như các giống nắm nuôi trồng,phổ Điền; Nam, mỡ, nấm sd, nam rom,
nắm mộc nhĩ, nắm hương, các giống nấm cao cá Nim sò vua, nắm kim châm,
nắm trà tân, các giống nấm dược liệu: AR, đầu khi... đảm bảo chất lượng
đưa ra sản xuất. - ~
Trong những năm gần đây, nhiều đơn. vi ¡ nghiên cứu ở các viện, trường,
trung tâm đã chọn tạo và nhập đội.được một số loạigiống nấm ăn và nắm dược
liệu có khả năng thích ứng, xới điều kiện môi trường ở Việt Nam cho năng suất
khá cao. Các tiền bộ khoa học ky thuật, về ni trồng chăm sóc, chế biến và bảo
quản nấm ngày càng. được hồn thiện và khơng cịn phụ thuộc vào các điều kiện
tự nhiên. &é ~
Về sản lượng: Tông sấ lượng nấm đối với các loại nắm được đưa vào
ênrãg khoảng 100.000 tắn/nắm.
uất tính theo nguyên liệu của các loại nắm khác nhau
ớÍ.việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
ig ác công đoạn sản xuất nấm đã tăng được năng suất.
Nhưng nhìn chung năng suất nắm của nước ta chỉ bằng 50 — 70% so với nang
suất bình quân của thế giới.
Từ năm 1989 — 2000 nuôi trồng nắm ở nước ta đã đạt được kết quả sau:
10
Bảng 2.1. Sản lượng nam qua các năm của Việt Nam
Năm Sản lượng (tấn) Năm Sản lượng (tan)
1989 50 1995 50
50
1990 100 1996
(
1991 120 1997 10.600
1992 150 1998
1993 250 1999
1994 60 2000
( Nguôn: 5, trl 70)
Kết quả bảng 2.1 cho thấy sản lượng nắm ăn trong vòng 10 năm đã tăng,
khoảng 200 lần. Tuy nhiên tốc độ pháttriển không ổn định, đặc biệt trong, giai
đoạn từ 1992 tới năm 1997. Do nhiều nguyên nhân trong, đó có những nguyên
nhân về kỹ thuật và tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...
Chúng ta đang nuôi trồng 6 loại nấm phổ biến ởở các địa phương.
Nam rom trong ở các tỉnh miền Tây Nam: Bộ (Đồng tháp, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Cần Thơ...) chiếm 90% „ lượng nam rơm của cả nước fil).
Nam mỡ, nắm mộc nhĩ, nấm. 80, nấm hương, nấm rơm chủ yếu trồng ở các
tỉnh miền Bắc, sản lượng,mỗi băm đạt khoảng 30.000 tấn [11].
Nấm mộc nhĩ trong tap, g ở các tỉnh miền Đơng Nam Bộ (Đồng Nai, Lâm
Đồng, Bình Phước...) cÍ émkhoaing 70% san lugng méc nhi trong ca nude [11].
Nắm dược liệu ‘Linh chỉ; vân chi, đầu khi... mới được nuôi trồng ở một số
tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hung Y én, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nam Định, Da Lat...)
sản lượng mỗi nấm ảng 100 tấn [11].
_ Mot số lnoài á +trân châu, kìm châm... đang nghiên cứu và sản xuất
thử nghiệm sản lượng chưế đáng kẻ.
Theo bao cao t ami luận tại hội thảo “Phát triển nghề nuôi trồng nắm ăn va
được liệu” năm 2004 của GS — TS Nguyễn Hữu Đống, TH.S Đinh Xuân Linh,
2004 thì tổng sản lượng các loại nấm trong cả nước đạt trên 100.000 tấn (tính năm
2001). Lượng nấm xuất khẩu đạt 40.000 tắn, kim ngạch xuất khẩu 40 triệu
USD/năm.
11