Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng phát triển và năng suất của loài hồ đào juglans regia linn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VẦM NGHIỆP
KHOA QUAN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG:

nai si
VÀ NẴNG SUÁT

qr GET aT)

oad

NGÀNH : QUẦN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG }il

ROG UN CRUIc Oe (17
e e

29) Liên hướng dẫn 5 ›zPGSTS. Vương Văn Quỳnh T S

Sami Drennan Bui Thi Phuong Anh

Khóa học -„.2008-2012

TRUONG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

NGHIEN CUU ANH HUONG CUA DIEU KIEN LAP DIA

DEN SINH TRUONG, PHAT TRIEN VA NANG SUAT
CUA LOAI HO DAO (Juglans regia Linn)



NGANH » QUAN LÝ TÀI NGUYÊN RUNG & MOI TRUONG

MANGANH : 302

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Vương Văn Quỳnh

Sinh viên thực hiện : Bui Thi Phuong Anh

Khóa học : 2008-2012

Hà Nội, 2012

LOI CAM ON

Để hồn tất khóa học 2008 — 2012, chun ngành Quản lý tài nguyên

rừng trường Đại học Lâm Nghiệp, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà
trường, khoa Quản lý tài ngun rừng và mơi trưị ; em xin tiến hành thực

hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của điều biện lap ia đến sinh trưởng,

phát triển và năng suất của loài Hồ đào (Juglai i la Lin)”:

Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự i Oe em đã nhận

được sự giúp đỡ nhiệt tình củathầy giáo, cơ gi ác cơ quan, đơn vị, bạn bè

Á =


trong và ngoài trường. wow

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn Aisin PGS.TS Vuong Van Quynh.

Anh Lê Sỹ Doanh cán bộ viện sinh thái rừndg ens Dai hoc Lam Nghiép da

tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn tha khóa luận này.

Ci cùng em xin gửi lời cảm ơn đến:gia đình, bạn bè, những người đã

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện khóa luận tốt

nghiệp này. - ©

Trong q trình thực ket luận, mặc dù bản thân đã rât cô gắng

nhưng do thiếu kiến thức, kinh'nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên báo cáo

không tránh khỏinẾững id sat. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp quý báu cha, thay cý ð giáo và các bạn.

Em xin ¢ on!

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2012

—— Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Phương Anh


DAT VAN DE MỤC LỤC

Phan 1. TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU. B YR R NKH RNKHE

1.1.Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về hình thái, phân loại...

1.1.3. Một số nghiên cứu gần đây trưởng; phát triên và nang suat cla
.
1.2.Ở Việt Nam................ el)

1.2.1. Nghiên cứu về hình thái, phân loại

1.2.2. Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh th:

1.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập đđịa đến sĩ

Hồ đào...

2.1. Mục tiêu nghiên cứu...
2.2. Nội dung nghiên cứu......

2.4.2. Phương pháp điều tra hiệntrường

2.4.3. Phương pháp sốliệu..

. Phần 3. ĐẶC ĐIÊM UU VỆ NGHIÊN CỨU

3.2.Khu vực pay Vân “la Giang.


3.2.1. Điều kiện tự nhiên......

3.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...
Phan 4. KET QUA NGHIEN CUU.... = sis gg

4.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái và xác định vùng phân bố của Hồ đào...............20

4.1.1. Đặc điểm hình thái

4.1.2. Đặc điểm sinh thái...

4.1.3. Phân bố tự nhiên của Hồ đào.....

4.2.Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của Hồ đào...

4.2.1. Sinh trưởng đường kính ngang ngực

4.2.2. Sinh trưởng đường kính tán

4.2.3. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn

4.2.4. Năng suất của Hồ đào....

4.2.5. Quan hệ giữa sinh trưởng đường kính và năng su:

4.2.6. Quan hệ giữa chiều cao vút ngọn và năng:

4.2.7. Quan hệ giữa sinh trưởng đường kính tấn và năng suất


4.2.8. Ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh trưởntgới năng suất

4.3. Đặc điểm lập địa nơi có phân bố Hồ đào.......
4.3.1. Khu vực Đồng Văn.....

4.3.2. Khu vực Sa Pa..... gi

4.4.Mối liên hệ giữa sinh trưởng, phát tr .và năng suất của Hồ đào với điều kiện

-45

của Hồ đào với điều kiệni di

4.5.1. Xây đụng bản đơ bố tiềmmì tăng của Hồ đảo với nhân tổ nhỉ ộ

Hình 4.29. BảT n đồA eich hợp của lồi Hồ đào với yếu tố nhiệt độ trung

bình ....... bố tiềm năng của Hồ đào với nhtốâlưnợng mưa...........

4.5.2. Xây dựn£, 1ø thích hợp của lồi Hồ đào với yếu tố _ Lượng mưa

Hình 4.30. Bản

trung bình.

4.5.3. Xây dựng bản đồ phân bố tiềm năng của Hồ đào với nhân tố lượng mưa..............

4.5.4. Xây dựng bản đồ phân bố tiềm năng khí hậu của Hồ đào....

4.6.1. Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa tác dụng của Hồ đào.............


4.6.2. Tích cực công tác nhân giống cây Hồ đào.

4.6.3. Thiết lập thị trường tìm đầu ra cho sản phẩm
Phan 5. KET LUAN - TÔN TẠI - KIÊN NGHỊ,

5.1.Kết luận..
5.2.Tồn tại

5.3.Kiến nghị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MUC CAC BANG

Bang 1.1. Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt từ Hồng Kông tháng 01/2007.....6

Bảng 1.2. Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008.......

Bang 4.2. Sản lượng quả của các cây tiêu chuẩn Hồ đào ..........

Bang 4.3. Quan hệ giữa sản lượng, Hồ đào với các
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu khí hậu tại 2 huyện Sa Pa —

Bảng 4.5. Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa

Bảng 4.6. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa

Bảng 4.7. Đặc điểm khí hậu huyện Sa P: trung bình của 5 năm, từ 2003 -


2008) ...... hails tại khu vực .43

Bang 4.8. Các chỉ tiêu sinh trưởng của Hồ ^ -
ý
đào và lập địa nghiên cứu..45
a “y



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Một số hình ảnh các bộ phận của cây Hồ đào ..

Hình 4.2. Sinh trưởng D1.3 (cm) của Hồ đào tại Lào Cai và Hà Giang......

Hình 4.3. Sinh trưởng Dt (m) của Hồ đào tại Lào Cai và Hàa Gang...

Hình 4.4. Quan hệ giữa đường kính tán với đường kínnh ang ngực. hề

Hình 4.5. Sinh trưởng Hvn (m) của Hồ đào tại Lào Ga Ha Giang,

Hình 4.6. Sản lượng qua Hé dao tai Sa Pa— Lao Ca(và Đồng van Ha Giang....33

Hinh 4.7. Quan hệ giữa sản lượng Hồ Đào với ong „kísnh nngang ngực

Hình 4.8. Quan hệ giữa sản lượng Hồ Đào với on 10 vút ngọn

Hình 4.9. Quan hệ giữa sản lượng Hồ Đào với đường kính tán

Hình 4.10. Bản đồ phân bố và tài nguyên đất của huyện Sa Pa


Hình 4.11. Quan hệ giữa chiều cao vút ngọn với nig độ tại Lao Cai..

Hình 4.12. Quan hệ giữa chiều caovất ngọn với Lượng mua tai Lao Cai...

Hinh 4.14. Quan hé gitta chiéu cao Vigan vei độ dốc tại Lào Cai....

Hình 4.15. Quan hệ giữa ibaa it ng với nhiệt độ tại Hà Giang...

Hình 4.16.Quan hệ giữa chiều éao 0vvat t igọn với lượng mưa tại Hà Giang...

Hình 4.17. Quan hệ giữa chiều aO- vất ngọn với độ dm tại Hà Giang

Hình 4.18. Quan hệ gyre cao vút ngọn với độ cao tại Hà Giang...

Hình 4.19. Quan hệgiữa chiềhu.cà vút ngọn với độ đốc tại Hà Giang

Hình 4.20. Quan hệ$)giữa sản lặng quả với nhiệt độ ở Lào Cai

Hình 4.21. Quan‘ j làn lượng quả với lượng mưa ở Lào Cai

Hình 4.22. Qu: ì lượng quả với độ cao ở Lào Cai...

Hình 4.23. Quan Hệ Miữ#%éa lượng quả với độ đốc ở Lào Cai .

Hình 4.24. Quan hệ giữa sản lượng quả với nhiệt độ ở Hà Giang ....

Hình 4.25. Quan hệ giữa sản lượng quả với lượng mưa ở Hà Giang...
Hình 4.26.Quan hệ giữa sản lượng quả với độ ẩm khơng khí ở Hà Giang


Hình 4.27. Quan hệ giữa sản lượng quả với độ cao ở Hà Giang.......

binh

Hình 4.30. Ban đồ phân ving thich hgp ctia |

trung bình... .

Hình 4.31. Bản đồ phân vùng thích hợp của lồi Hồ đào

trung bình...

Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam

Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trường

=—=o0o=—=

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TÓ ER)

1. Tên khóa luận: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của điều én lập địa đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất của loài / uglaris regia Linn)”.

0

2. Tén sinh vién: Bui Thi Phuong Anh Rey >>

3. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS | Van Quynh. Y


4. Muc tiéu nghién ctru: CCx

-_ Xác định được vùng phân bố và tìnhh hình sinh trưởng, phát triển và

năng suất của loài Hồ đào. a”

-_ Xác định được mối liên hệ giữađiều kiện lập địa với sinh trưởng, phát
triển và năng suất củ

x- Dé xuat dugek £ _ À ak :
mét si nài Pháp góp phân nhân rộng và-phát triên lồi

Hồ đào: & 5. Nội dung nghiên cứu.*a

hình thái, sinh thái và vùng phân bố của Hồ đào.

Nghiên: ìm sinh trưởng, phát triển và năng suất của lồi Hồ

dio.

- Nghién cứu đặc điểm khí hậu nơi phân bố Hồ đào.

Xác định được môi liên hệ giữa sinh trưởng, phát triển và năng suất của

Hồ đào với điều kiện lập địa.

Đề xuất một số giải pháp góp phần nhân rộng và phát triển loài Hồ đào.

. Những kết quả đã đạt được. > 4


Hồ đào có thân trịn đều, lá kép lơng chim. Hoa đơn tính cùng gốc họp

thành đi sóc. Qủa hình trịn. Cây sinh tu Ống ÿ điều kiện nhiệt độ 14

— 19C, lượng mưa từ 1700 — 2000 mm, cone iếu sáng 1250 —

1396 h/năm, độ âm 80 — 90 %. Cây iy rủ ở Sa Pa — Lào Cai,

Đồng 'Văn— Hà Giang.

Hồ đào sinh trưởng ở Hà Giang tố í i a Pa. Tại Lào Cai cây có

chiều cao trung bình 10,21 m, năng suất 58 kg/năm. Tại Hà Giang

chiều cao trung bình của cị 14,3aQhing suất 73kg/năm.

Đặc điểm khí hậu nơi Khođảo: Tại Sa Pa lượng mưa trung bình
^^ si
2841 mm, nhiệt độ bình {6;4°C, độ ẩm tố#i thấ£p 71%. Tại Đồxng

Văn có lượng mì ^ bình 15,2°C , 4độ ẩm tối£

thấp 66%. hk 48mm, nhiệt độ trung

i &

Xay dựng édoc p tong trình thể hiện mối quan hệ giữa sinh trưởng,

li năng = của Hồ đào với các yếu tố lập địa: nhiệt độ,


chăm sóc Hồ‹ tế

° : Hà Nội ngày 2 tháng 6 năm 2012

Sinh viên

Bùi Thị Phương Anh

DAT VAN DE

Hồ đào là một loài cây đa tác dụng, ngoài việc cho giá trị kinh tế cao về

quả, hạt, gỗ thì các thành phần của cây như: thân, cành, lá, rễ đều là những vị

thuốc quan trọng trong các bài thuốc cổ và thực tế sử dụng Sìng để ghi nhận

những kết quả hết sức khả quan. Hiện nay trên thế giới, các loi dnh dầu triết

xuất từ cây và hạt Hồ đào đang có nhiều ứng dựt g rội Bi rong nhiều lĩnh

vực khác nhau đặc biệt trong lĩnh vực y học. Hạt đang dần trở thành

một loại thực phẩm chức năng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhiều

cơng trình nghiên cứu gần đây tại Mỹ và Trung Quốđcã chỉ rõ những hiệu
quả bảo vệ sức khỏe của hạt Hồ đào.
nh a)

Ho dao (Juglans regia Linn) cịn là một lồi cây có khả năng sinh


trưởng, phát triển nhanh và có biên độ sinh thái tương đối rộng so với các loài

cây đa tác dụng khác. Chính vì easing năm gần đây loài cây này

cũng đã nhận được nhiều sự quan đặc biệt là bà con tại các tỉnh miền núi

phía Bắc nước ta. Trongbối nh hiện lờ, nhiều nhà khoa học cho rằng có

thể coi Hồ đào như một tiầi cây trằng có khả năng thích ứng với biến đổi khí

hậu và góp phần phát triển sinh kế.tại vùng cao phía Bắc.

Với thực tế đó vị Suệ huớng của thầy giáo hướng dẫn, em đã xác

định và lựa chọn thực hiện aah tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều

kiện lập địa đếy tưởng, phát triển và năng suất của loài Hồ đào

(Juglans regia Li

Phần 1

TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU

1.1.Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về hình thái, phân loại vỏ nhãn
đơn tính,
Theo Linn (1902), Hồ đào là lồi cây lớn, có thể cao tới m
và màu tro. Lá dài tới 40cm, kép lông chim lẻ với 9 lá chét

nguyên, dài 6-15 cm, rộng 3-6 cm, có gân giữa lồiở mặt di ới. Hoa

màu lục nhạt; hoa đực xếp thành đi sóc thống xuống; hoa \ ái xếp 2-5 cái ở
cuối các nhánh. Quả hạch to có vỏ ngồimàu lục và nạc, dễ hố đen khi chà

xát, vỏ quả trong hay vỏ của hạch rất cứng; có 2 van bao lấy hạt với 2 lá mầm

to, chia thuỳ và nhăn nheo như nếp của óc động Ví oa ra vào tháng 5, quả

tháng chín vào 9-10. È

1.1.2. Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh.thái và phân bố

Trong nhân có nước 17, 59% prodd 1l, 05%, lipid 41,98%, chất dẫn

xuất 26,50%, cellulose 1 330%, ‘FON; 60%: Nhân hạt chứa dầu mau khô gồm

phần lớn là các glycerid của aoid Linolie và linolenic. Hach rất giàu hydroxy-

5-tryptamin. Nó cũng giấu đồng và kẽm; cịn có K, Mg, S, Fe, Ca và các

vitamin A, B, C, P. Dầư hạtóéc chổ có mùi đặc biệt dễ chịu nhưng dễ bị hôi.

Cây có nguồn: ; châu Á, thuần hố từ lâu ở các vùng ôn đới ở Âu

châu (vùng Địa Trung Hải). Ở' Trung Quốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các

tỉnh phía Nam Bp van Nam, Quảng Đơng, Quảng Tây,...

yd


Nghiên cứu về

Theo Le ao (Juglans regia Linn) có mùa ra hoa vào tháng 4 - 5,

' quả chín vào tháng 9-10.

Nghiên cứu về cấu trúc quân thể

Hé dao (Juglans regia Linn)) ít khi mọc thuần loài thành từng đám, mà

thường mọc hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá

trên đất ẩm, tầng dầy, mầu mỡ và thoát nước tốt với một số loài như Sấu

(Dracontomelum duperreanum), Sang (Pometia pinnata),....

1.1.3. Một số nghiên cứu gần đây

- Các nhà khoa học thuộc trường y, Đại học Marshall ở Huntington,
bang West Virginia (Mỹ) cho biết, việc ăn nhiều hat 6

nữ giảm được nguy cơ ung thư vú. N K ;

+ Cơng trình nghiên cứu ở Boston (Ho. Kỳ), theo đối cách ăn uống

trong 17 năm của 21.500 Bác sĩ cho thấy những người.có thi quen ăn hạt Hồ

đào ít nhất 2 lần một tuần thấy giảm hẳnnguy ca. hết 49h ngột vì con dau tim


được 50% so với những người không bao. giờ ăn. Họ cũng giảm được 30%

nguy cơ bị tắc nghẽn động mạch vành sim >. ít bị, dau thắt ngực, hạt Hồ đào

dồi đào axít béo giàu omega 3, vitamin E, các chất polyphenol, manhê, kali

những chất có tác dụng điều hịahuyết áá p 4®

- Theo Báo điện tử ad Bộ, MS Hos Thông tin trên Web site:
www.toquoc.gov.vn, ngay 17 cag nim 2007, hạt Hồ đào rất giàu axít béo
polyunsaturated (đây làmig axit ferbng có khả năng sinh cholesterol),

giúp cho các mạch máu. “mem “mại và khỏe mạnh. Hạt Hồ đào rất giàu

Calories, chỉ cần ỗi ngày ăn khoảng 5 hạt là có thể giúp cho cơ thể khoẻ

mạnh, cường, tráng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần 1/3 tách nước ép

từ quả Hồ đào đã đủ làm nên tiệt sự khác biệt lớn cho cơ thể, làm giảm nồng

độ LDL (on lopoprotein) xuống khoảng 12%.

- Hiện dây, Trung Quốc đặc bi là người cao tuổi rất thích

ăn hạt Hồ đào: ạL- Hồ đào là loại thức ăn giầu dinh dưỡng, bổ cả tỉnh thần

và trí nhớ là nguồn cung cấp axít béo omega 3, chất xơ, protein, vitamin,

khống chất tự nhiên tốt giúp giảm nguy cơ mắc bệnh béo phi, ung thu, tim


mạch và tiểu đường.

1.2.0 Viét Nam

1.2.1. Nghiên cứu về hình thái, phân loại

Theo các tài liệu nghiên cứu ở trong nước, Hồ đào là cây thân gỗ có

chiều cao trưng bình từ 12~ 20m (đơi khi tới 30m); Vỏ cay màu nâu, có các

vết nứt; Lá cây có dạng lá phức, hình lơng chim, mọc SO, le; viền ngồi của lá

có hình răng cưa, cuống lá chắc khoẻ, một nhánh có từ 5-7 láđơi khi có 9 lá,

khơng có lá kèm, lá non có mầu nâu tía, khi trưởng thành có miều xanh sáng;

hoa có dang đi sóc, dài khoảng 15cm, hoa ực ở dang don, hoa cái tạo

thành từng cụm từ 3 - 9 hoa, thụ phấn nhờ gió; quả Hỗ đào hình trịn, có

đường kính khoảng 5 em, vỏ ngồi nhẫn, ban đầu có mầu xanh sáng sau đó

chuyển sang mẫu nâu, trong vỏ quả làhạt, trong hạt có một nhân lớn với mặt
ngồi nhăn nheo như hình óc chó.
:

1.2.2. Nghiên cứu đặc tính sinh Hộc, sinh thái và phân bố

Cây có nguồn gốc ở Châu a "thuần hôá từ lâuở các vùng ôn đới ở Âu


châu (vùng Địa Trung Hải). Ở Trùng Q( uốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các

tỉnh phía Nam như: Vân NguỆ Quảng Đơng, Quảng Tây, . Ở nước ta cũng có

trồng ở Lao Cai (Sapa), Hà ( ang (Phó Bảng, Đồng Văn) và Cao Bằng.

1.2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc quần thể

Theo kết quả dilều trả của Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Viện Khoa

học Lâm nghiệp Hồ đào (uglans regia Linn) it khi moc thuần loài thành từng

đám, mà thường mọe hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay

nửa rụng lá trên a Dạ tầng dầy, mầu mỡ và thốt nước tốt với một số lồi

như Sấu (Dravontomelum duperreanum), Sang (Pometia pinnata).....

1.2.2.2. Nghiên cứu về sinh trưởng ở vườn ươm và rừng trồng

Cho tới nay, mới chỉ có Hà Văn Huân Đại học Lâm nghiệp bước đầu

nghiên cứu thử nghiệm nhân giống loài Hé dao(Juglans regia Linn) bang

nguồn hạt ngoại nhập từ Trung Quốc và hom giâm lấy tại vườn Quốc gia

Hoàng Liên — Sa Pa — Lao Cai. Két qua nghiên cứu thử nghiệm giâm hom vào

hai thời điểm tháng 5 và tháng 10 cho thấy thời điểm giâm hom thích hợp đối


với lồi Hồ đào là tháng 10, vì toàn bộ số hom giâm vào thời điểm tháng 5

đều chết sau 45 ngày. Tuy nhiên, kết quả nhân giống từ hạt và giâm hom đều

thu được tỉ lệ thành cơng khơng cao chỉ đạt xấp xi 096 Chưa có một cơ

quan chức năng có thẩm quyền nào tiến hành nghiên cứu.vàthử nghiệm trồng

hai loài cây quý hiếm này một cách quy mô và by ban.) ›
>)
1.2.2.3. Giá trị kinh tế củHồađào heye

Hồ đào là cây đa tác dụng, có giá trị cđo, các bộ phan của cây đều có

thể sử dụng vào các mục đích khác nhaunhư: 7

Gỗ: rất nặng, cứng, bền, thớ gỗ dầy, dễ đánh bóng bề mặt, dùng để

đóng đồ gia dụng, làm lớp dán mặt trang trí,...

Hạt: dùng để ăn thơ hoặc lầm nguyên liệt chế biến bánh, kẹo, kem có

mùi vị rất thơm ngon, hạt cũng có thể được “Ðghiên nhỏ để làm gia vị. Trong

hạt có hàm lượng dầu Cao, có Âu ơm-dễ chịu dùng để nấu ăn hoặc trộn

salát. `

Nhựa: có hàm lượng đường,cao dùng để sản xuất đường, sản xuất dược


phẩm,... : > O .

Lá: dùng để uống giốnhhgư trà, làm thuốc chữa bệnh,...

Vỏ cây: dùng để tách chiết các hợp chất như: Vitamin C,Tamin,... phần còn

lại dùng làmnHiền Tiệu đốt hoặc để sản xuất ethanol.

Ngoài nà các bộ hận của cây Hồ đào còn được dùng để sản xuất thuốc

nhuộm, thuốc diệ cổ, ơn, chất đánh bóng bề mặt, chất chống thấm nước, ...

Hồ đào có giá trị kinh tế rẤt cao, cây Hồ đào được 5 — 6 năm tuổi bắt

đầu cho thu hạt, cho năng suất khoảng 2,5 tấn hạt/1hecta, trung bình 1 cây cho

khoảng 185 kg. Ở Mỹ (Bang California) là vùng trồng Hồ đào nhiều nhất với

diện tích khoảng 129.400 mẫu Anh, thu được 77.000 tấn hạt/1năm, tổng giá

trị thu được là 32,3 triệu USD, trung bình 1 cây gỗ lớn có giá khoảng 1.500

USD/cây (James A. Duke. 1983. Handbook of Energy Crops. Unpublished).

Hiện nay, ở Trung Quốc trồng rất nhiều Hồ đào với số lượng rất lớn nhưng
cũng không đủ đáp ứng cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu đang có nhu
cầu rất lớn.
- ;


Hiện nay, ở Việt Nam quả Hồ đào cũng đang rất được. ta chuộng,
nhưng nguồn cung cấp từ trong nước là không & ấn kế và phần lớn nhu cầu
đều được đáp ứng bằng các nguồn nhập khẩu từ nước đgồi. 'Chính vì vậy giá
thành của hạt Hồ đào hiện đang được cung đệ goài thị ttrường là khá cao so
với mức thu nhập bình quân của người tiêu dùng, nướ ta.

Bang 1.1. Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt t từ Hồng Kông tháng

01/2007

|Hô trăn Tên hàng_ Kim ngach NK USD) Ty trong (%)
3.770.908 45,71
Hat phi 1.881.490 _ X `
|Hồ đào 1.115.095 22,81
|Hạnh nhân 671.995 `.
13,52
[Hach 390.801 7s 8,15
INhân óc chó 99.084. =>
Táo 97.092, 4,74
Hat dé cudi 164.971 7
Bỏ đào B9.600-— 1,20
Mo man 37.860 _ 1,18
Nho. - 134.600 0,79
lạt hạnh đào. / 6.379
,48

(0,46

0,42


0,20

IHạt điêu. \ 1126 0,13
Cau 16.570 ,08
Ha 5.065 0,06
ung 5.630 0,04
Dao 5.330 ,04

Bang 1.2. Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008

|Mặt hàng |Kim ngạch (USD

Hach macadamia - 247.646,4

JHồ trăn . 224.965,6 Š

|Hô đào |109.567,6 ;

Hạnh nhân P9167} 2

Dai hai 20.500 ` 7° h
14.040, -
Ibe
9.675 ; =
[Hat phi

Hat cau ễ B:501,5

(Theo 'Website: http:/Avww.rauhoaquavn


1.2.2.4. Giá trị y dược của 2 loài Hồ đào x

Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa Bạc là Juglans regia, thuộc họ Hồ đào

Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:

- Lá= Hồ đào diệp ¢

Vỏ qua=Hồ đào xác = Thanh longy

Hạt còn vỏ cứng= Leach dao ©

- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc

Nhân hạt = HỒ đào nhân = Hạnh đào nhân.
A- Lá Hồ đào ‹ otqae\

- Thành phần a: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin va

tinh dau.

- Tinh chat: tannin va naphtoquinol cé tinh kháng khuẩn. Acid ellagic

cé tinh chéng oxy-hoa yếu. Lá có tính giãn mạch. /

- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính

sáp trường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi

7


ngoài da trị mụn nhọt, rửa vết thương. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt
sữa).

B- Vỏ quả

Chin - Vỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of
herbs 1999) Mới có kết quả trong phịng thí nghiện gồưa ứú ng dụng lâm
>
~ `
sang.

C- Phân tâm mộc có cơng dụng như lá nhưng ếu hơn...

D- Hồ đào nhân we.

- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, >> AcG 62g chất béo. Nếu

tính.ra calori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối

đôi, 20% do chất béo một nối đôi.Nhu yay thất béo cuả Hồ đào nhân tương

đối tốt, gần bằng dầu hướng dương. C

Trong Dược phẩm vựng yết, Lan Ongnổi về Hồ đào rằng: có vị ngọt
khí nóng khơng độc, ăn ln thì mạnh khỏe, tóc đen dài, kiêm bổ hạ nguyên
(can, thận), làm thông kinh, nHUẬNNivét mạch dưỡng gân cốt, thu liễm phế
khí ngừng ho, hết bại liệt,l>a 4 trị Shin eo lung dau do hu, khién co phu

nhuận trạch, trên thi lợikhÍ tấm ttíiéu, đưới thì bổ ích mệnh mơn hỏa.


Các bài thuốc ứng dunged vị Hồ đào:

- Trị loa lich: Hach) lđào sao cháy hợp với nhựa thơng hịa giấm thay

chưng cách thủy thành cao dán.'

- Trị bị đánh độ Ñ ' thương: Hồ đào tán nhỏ, uống với rượu ấm.

- Trị khí suyễn 1 phụ nữ và trẻ em: Hồ đào để cả vỏ cùng nhân sâm

sắc uống. MS

- Làm bền chặt tỉnh khí: Lúc đói ăn hạt Hồ đào còn vỏ vàng.

- Chữa vơ sinh ích mệnh mơn hỏa: Hồ đào, bổ cốt khí, bạch tật lê, liên

tu, lộc nhung, mạch mơn, ba kích thiên, phúc bồn tử, sơn thù du, ngũ vị tử,

ngư giao, lượng bằng nhau, tán bột hồ hoàn. Ngày uống 2 lần sáng tối, mỗi
lân 12g.

- Bổ thận làm đen râu tóc: Bổ cốt chỉ sao rượu 160g, đỗ trọng tâm rượu

sao 160g, tỏi to 160g trộn nước gừng sao qua, Hồ đào cả vỏ 30 quả, thanh

diêm 40g. Tất cả nghiền nhỏ rồi nhào thành cao cho ítes lên như quả táo

ta. Ngày uống 1 viên vào lúc đói với nước muối nhạt. ` a


- Hồ đào hoàn trị bách bệnh: Bổ huyết, tủy, „mạnh gậgtânDebt, sống lâu,

sáng mắt, nhuận cơ thể: Hồ đào nhục 160g, bột bỏ.cốtchi 160g, đỗ trong

160g, tỳ giải 160g. Tán nhỏ viên bằng hạt oy lần tống 50 viên lúc đói
với nước muối nhạt. = Y

- Tri sau dé khi suyén: Hé dao nền nthổân. sâm lốg, nước vừa đủ

sắc còn 1/2, uống lúc sáng sớm. &

- Lam chắc răng, đen tóc: Hồ đào nhân Sao qua, xuyên bối mẫu lượng

bằng nhau. Tán nhỏ dùng hằng, ngày 10 - Isêvới nước ấm.

- Trị băng huyết không ond Hồ đào nhục 50 quả sao tồn tính uống
hết 1 lần, cho kết quả tốt. oy
“ay

XS

- Trị đái buốt, đái éó:sỏi: H=ồ >đào nhục 100g, gạo 100g nấu cháo ăn là

khỏi. z ©

~ Trị cảm phar Bây người nóng khơng mồ hôi, đau đầu: Hồ đào nhục,

trà búp, hành, gừng. sống, lượng bằng nhau, giã dập. Sắc nước uống, đắp chăn

ra mồ hôi làkh TT


“Trị ngị ì uyễn, khí đoản, ngủ khơng n: Hồ đào nhục bỏ vỏ
nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn) 40g. Nấu cô thành cao cho
40g, gừng sống.

mật ong hoàn viên như quả táo ta. Mỗi lần nhai 1 viên, uống với nước gừng.

- Trị mắt mờ: Đúng giờ ngọ (12 giờ trưa) ăn no quả Hồ đào, uống với

nước mưa. Đi nằm thấy trong mũi có mùi tanh là đủ.


×