TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
KHOA LUAN TOT NGHIEP
NGHIÊN CUU CHUYEN DOI CO CAU CAY TRONG VAT NUÔI
TAI XA DONG SON, HUYEN DONG HUNG, TINH THAI BÌNH
NGANH :NONG LAM KET HOP
MÃ SỎ. : 305
Giáo viên hướng dẫn — : ThS. Bùi Thị Cúc
sin pién thc hign + Bài Mạnh Duy
Fea +2007- 2011
Hà Nội, 2011
CTL 120028594 }t34.9/LV 8570
TRUONG DAI HQC LAM NGHIEP
KHOA LAM HQC
KHOA LUAN TOT NGHIEP
NGHIEN CUU CHUYEN DOI CO CAU CAY TRONG VAT NUÔI
TAI XA DONG SON, HUYEN DONG HUNG, TINH THAI BINH
NGANH =NONG LAM KET HOP
MÃ SỐ :305
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Bài Thị Cúc
Sinh viên thực hiện : Bài Mạnh Duy
Khéa hoc : 2007-2011
Hà Nội, 2011
LOI NOI DAU
Để hồn thành chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập được sự
cho phép của Khoa Lâm học và Bộ môn Nông lâm kết hợp, tôi tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tại xã Đơng Sơn, huyện
Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình”. _` Ny4
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sựnề Xực cia bản thân, tơi
cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các ont phươïg và các thầy cô
giáo trong bộ môn Nông Lâm kết hợp khoa Lâm Ê Trường Đại học Lâm
nghiệp, đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Cúc đã
đỡ tơi hồn thành khóa luận này. Với trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự độn; cảm chânY thành của mình tơi xin
đong iúp đỡ của các thầy cơ, bạn bè va
gia đình. C
^
Trong quá trình thực tập vị đã cónhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm
bản thân còn nhiều hạn chế, bước đi làm cuuen với cơng tác nghiên cứu nên
khóa luận này chắc chắn không ánh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được các ý kiến đóng ủa œ&c thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
khóa luận được hồn thiệt | —
Tôi xin châi Âhành cảm vờ! Hà Nộii, tháng 05 năm 2011
4% eS Sinh viện thực hiện
Bùi Mạnh Duy
PHAN 1: DAT VAN DE... MUC LUC
PHAN 2: TONG QUAN CUA DE TAI NGHIEN CUU.
2.1. Cơ sở khoa học của đề
2.1.1 Khái niệm cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
2.1.2. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi 8
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cáu củ hồng vat nudi...... 6
2.1.3.1 Các yếu tố tự nhiên. _
2.1.3.2. Các yếu tố nhân tạo
2.2. Tình hình nghiên cứu vê cơ câu cây
giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cơ câu cây, tron! „Vậtnuôi trên thê giới...
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Việt Nam..........
PHẦN 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
3.2. Đối tượng và phạm vi ngị pct.
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu..recs
3.2.2: Phạm vi nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu Mey
3.4. Phương pháp nghiê ở
3.4.1. Nghiên cứu và phân tích tài l ệu thứ
3.4.2. Phương pháp nEoại ane
3.4.3 Thu thập thong tin về hiệu quả kinh tế - xã hội môi trường và hiệu quả
\g thức canh tác... 14
tổng hợp của © 16
PHÀN 4:KẼ IGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện ăn, kính tế, xã hội của khu vực nghiên cứu. l6
4.1.1. Điều kiệtnự nhiền.... 16
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại điểm nghiên cứu 18
4.1.2.1. Đặc điểm kinh tẾ.....................---ssntnnnttriierrirrrrirrrtrrrriirriirrriirre 18
4.1.2.2. Đặc điểm xã hội. 19
4.2. Hiện trạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại đi 22
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đắt
4.2.2. Hiện trạng cơ cầu cây trồng tại điểm nghiên cứu..........
4.2.3 Hiện trạng cơ cấu vật nuôi tại điểm nghiên cứu.
4.2.4. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản
4.2.5. Các công thức canh tác tại điểm nghiên cứu
4.3 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng, vật nuôi tại đi
4.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng tại điểm. ứ
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại vật nuôi tại điểm lên cứu.
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức canh eral é
4.5. Lựa chọn các loại cây trồng, vật ni có CS eủya người dân
4.5.1. Lựa chọn các giống cây trồng.............
4.5.2. Lựa chọn cácgiống vật ni có sự |
4.5.3. Xây dựng các cơng thức canh tác có sa ự awiae na =
4.5.4. So sánh các công thức canh tic Oi các công thức canh tác cũ.....5I
4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thốngcây trồng vật nuôi tại địa phương... 5.3
4.6.1. Cơ sở đề xuấctác giải as
4.6.2. Định hướng chuyển đổi cơ cấu cy trong,, vat nudi.
4.6.3. Các giải pháp... ==
fee eee
4.6.3.1. Giải pháp về kỹ xố tu...
4.6.3.2. Giải pháp vềsia tng:
4.6.3.3. Giải pháp vềquy hoach...)
4.6.3.4. Giải pháp
4.6.3.5. Giải phápvề vốn
DANH MUC CAC CHU VIET TAT
1. CTCT: Céng thite canh tac
2. C/S: Chăm sóc
3. T: Trồng
4. T.H: Thu hoach
“Sẻ 5. NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nôn; >
%
=
PHAN 1
DAT VAN DE
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong quá trình phát triển
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, phát triển nơng nghiệp nơng thơn có tầm
chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Những
năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước đất nước ta đã dành được
nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp.
Nông nghiệp là một trong các ngành được Đảng bộ và.nhà nước ta quan
tâm hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế, đất nước. Ngành nông
nghiệp nước ta đã phát triển từng bước, từ chỗ thi lương thực thực phẩm
đến nay nước ta đã là một trong hai nước xan khẩu gạo lớn nhất thế giới. Các
loại cây trồng, giống cây trồng ngày càngphong pega đa dạng. Chúng ta đã
liên tục tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi. mới với năng suất và chất lượng
cao hơn. 4
Tuy nhiên hiện nay nơng,nghiệp nước ‹ ụ Ấn cịn nhiều vấn đề tồn tại cần
phải được giải quyết. Đó là sản. xuất. nơng Nghiệp vẫn cịn phân tán nhỏ lẻ, cơ
cấu cây trồng vật nuôi chuy/ dich cdlham, đời sống nơng dân cịn gặp nhiều khó
khăn. (
Nghiên cứu chuyển aan cơ cấu cây trồng vật nuôi, nghiên cứu hiện trạng hệ
thống cây trồng, tì inh sử dụng đất làm sơ sở cho việc đề xuất một số công
thức luân canh chuy: ihợp. lý là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của
quốc gia nói chúng và địa phương nói riêng.
Đơng Sơí(là #ã nhỏ của tỉnh Thái Bình - nơi có nhiều tiềm năng để phát
triển sản xuất nông n£hiệp. Song sản xuất nông nghiệp của xã vẫn còn manh
mún nhỏ lẻ, mang tr chất tự cung tự cấp, chế độ canh tác lạc hậu.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, cơ cấu cây trồng vật nuôi của
xã đã có những bước phát triển nhất định, đã xây dựng được khu chuyên canh
cây cảnh, cây rau, cây được liệu... Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho nhân dân trong xã. Tuy nhiên sự
chuyển đổi cịn mang tính tự phát, khơng cân đối gây ra nhiều thiệt hại cho
chính họ. Đây là vấn đề mang tính chiến lược cần được giải quyết trong thời
gian tới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như góp phần phát triển kinh
tế của địa phương trong thời gian tới.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn sản xuất nông nghiệp cũng như
những khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp của xã, được sự nhất trí của khoa
Lâm học tơi tiền hành đề tài:
PHAN 2
TONG QUAN CUA DE TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tai
2.1.1 Khái niệm cơ cấu cây trồng, vật nuôi
Cơ cấu cây trồng là thành phần và các loại giống cây trồng được bố trí
theo khơng gian và thời gian trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông
nghiệp. (Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng Đăng Chinh,1 987).
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1984) thì cơcầu.cây trồnglả thành phần các
giống và lồi cây được bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng
sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các "ghia lợi về tự nhiên,
kinh tế - xã hội sẵn có. i
Để lập kế hoạch sản xuất của một vùng hay mit don vi san xuất, việc
đầu tiên phải đề cập tới là: Loại cây, diện. tích, loại giống, loại đất, số vụ trong,
năm,... để cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất và năng suất lao động
cao nhất trong những điều kiện tự nhiên vàxã hội nhất định sẵn có.
Cơ cấu cây trồng, vật ni là tề hiệnyj trí vai trị và mơi quan hệ qua lại
của các bộ phận. Cơ cầu cây trong, Vật Udi phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
các nguồn tài nguyên và điều kiện, kinh tế - xã hội. Nghiên cứu thay đổi cơ
cấu cây trồng nhằm phát triển sảng xuất theo hướng tích cực hơn.
Cơ cấu cây trồng, hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, ty lệ; chủng loại, vi tri và thời điểm, có tính xác định
lẫn nhau nhằni: g0 niên sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loài
cây trồng với q08 ù rds khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả nhất các niguŠP tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng, vật ni là tìm các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra hệ thống cây trồng mới.
Tác động vào các yếu tố hệ thống, tác động vào cây trồng, vật nuôi nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng, vật ni phải tìm hiểu thực trạng cơ cấu
cây trồng, xác định cơ cấu cây trồng phù hợp thực tế phát triển cả về định
lượng và định tính. Dự kiến được các mơ hình sản xuất trong tương lai mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất. Cơ cấu cây trồng trong hệ
thống canh tác phải:
- Lợi dụng được các điều kiện thời tiết, khí hậu, đất: đại nhằm tránh được
tác hại do thiên tai gây ra, hạn chế những ảnh hưởnế ống lụt, Bản, chua mặn
mà vẫn không ngừng thâm canh cải tạo đắt. xà `
- Lợi dụng triệt để những đặc tính sinh hị của cây trồng như: Khả
năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh, u bệ h, tính thích ứng rộng rãi,
có tiềm năng cho năng suất cao vàchất lượng sản phẩm tốt.
'Về mặt kinh tế phải đạt các yêu cả) sau:
- Đáp ứng được việc tổ chức các vùng sản xuất chuyên canh có tỷ suất
hàng hố cao. @
- Đảm bảo cho việc tổ chức‘`dc yếu vế"t đầu vào hợp lý, tận dụng triệt để
mọi nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, đa dạng và kết hợp chặt chẽ giữa
trồng trọt và chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến.
~ Triển khai ứng dụng.các mô hình mới, có hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội cao vào thực tế sản xuất của vùng.
2.1.2. Khái niệm chuyển. đổicơ cấu cây trong, vat nudi
Chuyển đổi cơ cầu ¡cây trồng là một trong những nội dung chủ yếu của
chuyển dịch. co cấu kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp vànơn: SHON thes hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình
chuyển từ Neha eit tế nơng nghiệp thuần nông, quy mô sản xuất nhỏ lên
sản xuất nơng nghiệp hàng hố lớn, từng bước phân cơng lao động xã hội
hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi là cải tiến hiện trạng cây trồng có
‘ à "mm... a ee xuất. Thực
trước sang co cây ứng
cau trông mới nhằm đáp yêu câu của sản
4
chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp
(kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát
triển, đáp ứng theo những mục tiêu của xã hội. (Nguyễn Duy Tính, 1995)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là phát triển cơ cầu cây trồng mới trên cơ
sở cải biến cơ cấu cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng tăng vụ để
khai thác có hiệu quả tiềm năng khí hậu, đất đai trên từng ving sinh thái. Trên
thực tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là tổ hợp lại các Công thức luân canh, tổ
hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo cho các thành
phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với Rhau, thúc đây lẫn nhau tạo
cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệmơi trườngsinh thái.
Trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, việc xác định, tìm ra và
hiểu rõ các nhân tố hạn chế, các nhân tố trở ngại hoặc giới hạn phát triển sản
xuất trước khi nghiên cứu thành phần kỹ thuật để đề ra các biện pháp kỹ thuật
thích hợp, khắc phục các tồn tại trong quá trình sản xuất của cả hệ thống là rất
quan trọng. Tức là phải thu thập số liệu sẵn có, phỏng vấn, quan sát và tìm
hiểu để tìm ra nguyên nhân gây. ES ngai một cách rõ ràng trước khi chọn lựa
giải pháp kỹ thuật để cảitiến hệ thống cây trồng.
Nội dung của chuyểi 2 RKO cấu cây trồng là đánh giá các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường: Xác định các mặt thuận lợi và hạn chế của
các điều kiện nói trên đến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Định hướng
xu thế phát triển, phat Tiên cáo lợi thế, xây dựng các mơ hình và các giải pháp
kỹ thuật, biện pháp tŠ chức thực hiện. cây trồng là: Thực hiện một bước
sang trạng thái cơ cấu cây trồng mới
Mục tiêu €ủã €huyển đổi cơ cấu
chuyển từ tra ¡ gơ cấu cây trồng cũ
nhằm đáp ứng re yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển một nền nơng nghiệp sinh
thái bền vững có hiệu quả kinh tế cao, tỷ trọng hàng hoá lớn, phát triển các hệ
thống nông hộ và cộng đồng nông thôn, ổn định sản xuất. Mục tiêu trước mắt
là cải thiện và nâng cao năng, suất cây trồng, tăng giá trị sản xuất và giá trị gia
tăng trên một đơn vị diện tích tạo ra nhiều sản phẩm hang hoá, nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống nông dân, trên cơ sở đó từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
2.13 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trằng, vật nuôi
2.1.3.1 Các yếu tố tự nhiên nước, khí hậu...) có liễn hệ với nhau và tác
Các yếu tố tự nhiên (đất,
động đồng thời lên hệ sinh vật cũng như tác động,lent thông cảnh tác.
- Yếu tố đất đai, địa hình yy. wy
Đất đai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp ¡ lượng, vật chất cho cây
trồng do đó con người cần nghiên cứu kỹ để lợi đừng tốt nhất. Để bố trí cơ
cấu cây trồng cần nắm vững các đặc tính đu tính chất của đất: Độ ẩm,
độ chua, độ chặt của đắt, thành phần cơ giới và các tính chất khác ...
- Yếu tố khí hậu fa
Khí hậu là thành phần rất quan trọng của tác động trực tiếp và gián tiếp
lên cây trông bao gồm: Anh sánh, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, khơng khí
chứa O¿, HạO, CO¿... ] :
- Yếu tố sinh vật A ing ay ra cạnh tranh cùng loài và khác loài.
Trong cơ cấu cây trồi
Khi gieo trồng một loại n:đề cạnh tranh cùng loài rất quan trọng, cần
cạnh tranh trong, lo Qe
2.13.2. Các vớ, tố chức tao”
Cay tenet phan chi yếu của hệ sinh thái nơng nghiệp. Bố trí hệ
thống cây trồng là chon các loại giống có thể lợi dụng tốt nhất các điều kiện đất
đai, khí hậu. Do vậy việc tìm ra được giống cây trồng thích hợp có khả năng cho
năng suất và giá trị kinh tế cao cũng chính là làm tăng tính hợp lý của hệthống
cây trồng, tận dụng tốt nhất các điều kiện tự nhiên và kinh tế sẵn có.
~ Thời vụ
Thời vụ vừa có tính chất định tính lẫn định lượng để xác định hệ thống
cây trồng. Yếu tố thời vụ luôn gắn liền với đặc điểm giống và điều kiện thời
tiết, khí hậu để bố trí mỗi loại cây trồng sinh trưởng, phát triển trong những
điều kiện tối ưu trong mối liên hệ với các cây trồng trước và cây trồng sau để
dat năng suất, hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Cùng với tiến bộ về giống cây
trồng, thời vụ gieo trồng cũng phải chuyên đổi chophù Hợp.
~ Phương thức canh tác b
Các biện pháp kỹ thuật như làm đất, tư tước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo, phịng trừ cỏ dại và sâu bệnh... đều có tácđộng chặt chẽ đến hệ thống cây
trồng. Do vậy cần nghiên cứu biện pháp cánh tác phù ‘hop với từng loại cây
trồng. :
` - Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng ... N
Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng rất quan trọng trong đó giao thơng và
thuỷ lợi là các yếu tố hàng đầu tác động đến cơ cầu cây trồng.
- Vốn ‘i Ms `
Đây là một yếu tố quan ronedé xác định tính khả thi, tính thực tiễn cho
các giải pháp kỹ thuật.Khơng có vốn thikhong có đầu tư phát triển sản xuất, đặc
biệt đối với chuyển đổi Hệ thông cây trong mới càng địi hỏi chỉ phí cao.
- Nguồn lao động và tập quán canh tác của nông dân
Sử dụng lao. đểNhpop lý-cũng như nâng cao trình độ dân trí cho người
lao động là những yêu cằuqŠX phát triển hệ thống cây trồng có hiệu quả.
Tập quán canh tác và kinh nghiệm sản xuất tốt của người nông dân là cơ
sở nghiên cứủ thuyền đổi hệ thống cây trồng.
2.2. Tinh hink phiên cứu về cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Việt Nam và trên
thế giới cấu cây trồng, vật nuôi trên thế giới
khoa học đều tìm ra đã các giống cây trồng,
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cơ tác mới. Ở những năm cuối thập kỷ 60 của
Mỗi năm trên thế giới các nhà
vật nuôi mới với các kỹ thuật canh
thế kỷ XX, viện lúa quốc tế đã tạo ra hàng loạt giống lúa có năng suất cao như
IR8, IR5... năng suất có thể đạt 6,8 tắn/ha. Từ những năm 70 các nhà khoa học
châu Á đã đi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng trên đất lúa theo hướng
lấy lúa làm nền và tăng cường. phát triển các loại hoa màu trồng cạn.
Các viện nghiên cứu quốc tế như IRRI, ICRISAT, IHTA, CIAT,
CIMMYT... với những nghiên cứu của mình về giống mới, các yếu tố cầu
thành năng suắt, biện pháp nâng cao năng suất,... và đfỂñg lưới fighiên cứu hệ
thống cây trồng Châu Á được hình thành với 17 nước hội viên ở đầu thập kỷ
80 đã có những tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ báu cây trồng ở
Lo
Châu Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng. . AS
Thập niên 90, chiến lược phát triển mr ‘ving «tro thanh kim chi nam
trong công tác nghiên cứu và phát triển nơng nghiệp. Các hướng nghiên cứu
chính là vấn đề cản trở năng suất lúa tăng lên, đã dạng hoá cây trồng ở vùng
đất có nước tưới, mối quan hệ giữa môi a sản xuất, bảo vệ độ phì của
đất, sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên.
Về hệ thống cây trồng các.nhà khơa.học trên thế giới cho rằng ở vùng
nhiệt đới có thể thực hiện so mơ hìnhh luân canh cây trồng hằng năm, đưa cây
ngắn ngày vào sản xuất di thể tăng được nhiều vụ trong năm, có thể
chuyển chế độ canh tác oi Bang ¢chê độ canh tác mới. Xu thế chung trên thế
giới là: Cải tạo hệ đhồng cây tổng trên vùng đất bằng bằng cách đưa thêm
một số loại cây trằng vio hệ thống canh tác để mở rộng diện tích gieo trồng
theo chiều sâu, đồng thời cũng là để tăng sản lượng lương thực trên một đơn
vị trong 11
Ở Châu'Á cổng thức luân canh giữa cây trồng nước và cây trồng cạn,
giữa cây lương an vi cây họ đậu, hệ thống luân canh và thời gian được
nhiều nhà nghiên cứu đề cập và kết luận có hiệu quả.
Theo tài liệu của H.T. Oshima thì ở vùng Đông Á chuyển đổi cơ cầu
nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố đã làm giảm nhanh
chóng tỷ trọng giá trị sản phẩm nơng nghiệp một cách tương đối so với công
nghiệp và dich vụ. Nội bộ của ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng đa dạng hoá các loại sản phẩm bằng cách đa canh nhiều loại
cây trồng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cơ cấu câp trồng, vật nuôi ở Việt Nam
Nông nghiệp Việt Nam đã có từ thời xa xưa. Việt Nam là một nước nơng
nghiệp, cơ cấu ngành nơng nghiệp chiếm vai trị chủ đạo. Nước ta nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng phía Bắc lạicố mùa đơng: lạnh nên các
giống cây trồng đa dạng và phong phú. Cùng với su phattriển. lu nền nông
nghiệp các giống cây trồng ngày càng được chen)tạo Và nhập nội nhiều hơn
làm cho hệ thống này ngày càng phong phú.
Thế nhưng công tác nghiên cứu hệ thống cây trồng mới ở nước ta thực
sự chú trọng vào đầu những năm 1960. Và đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu
về vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau. .
Đầu thập niên 60, Đào Thế Tuấn cùng các, nhà nghiên cứu của viện khoa
học nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở vận dụng những căn cứ khoa học xác
định cơ cấu cây trồng hợp lývà theo yêu cầu thực tế sản xuất đòi hỏi, đã tiến
hành nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống cây trồng của vùng đồng bằng châu
thổ sông Hồng. Và đã dugg bing yeu cầu cần đạt được của một hệ thống
cây trồng như sau:
- Loi dung tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh được những tác hại của
thiên tai. a
- Lợi dụng tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ màu
mỡ của đất...
- Loi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng (khả năng chống
chịu tốt với điều k Tê ngóại cảnh,khả năng cho năng suất, phẩm chất cao).
~ Đảm bảo sản phẩm hàng hóa cao, có hiệu quả kinh tế.
- Đảm bảo hỗ trợ cho ngành sản-xuất chính và phát triển chăn ni tận
dụng các nguồn lợi tự nhiên
Trong nền kinh tế nước ta có nhiều mâu thuẫn như cần có tốc độ phát
triển nhanh, khả năng đầu tư còn hạn chế, đất đai bị thu hẹp nhưng lại cần
tăng sản lượng, tăng năng suất cây trồng trên một đơn vị diện tích khi mà
năng suất cây trồng đã gần đạt giới hạn. Để giải quyết vấn đề này chúng ta
cân phải thực hiện những giải pháp sau:
- Đất đai phát triển theo chiều rộng, khơng phải là hướng phát triển chính
mà phải mở rộng theo chiều sâu.
- Lao động là nguồn lợi lớn mà chúng ta dang coi. là một khó khăn của
nền kinh tế cần phải thay đổi.
- Huy động vốn từ dân vì chúng ta hiện nay ia thuy động được nhiều
do chính sách. Việc huy động tổng hợp các nguồn lực may. để sử dụng các
nguồn “hiệu ứng hệ thống”, “tính trồi” của hệ thống mà nhiều người cho đó là
cơ sở của chiến lược phát triển nông nghiệp tới. <
- Nâng cao hiểu biết của người dân để có thể áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất \ al
Cùng với các tiến bộ trong chọá tạo giống mới và các biện pháp thâm
canh lăng, vụ được nghiên cứu để đưa vào. ứng dụng trong thực tế thì nghiên
cứu các vấn đề đa canh hoá, cơ cầu cây trồng và hệ thống canh tác trong nông.
nghiệp cũng rất cần thiết. Những vấn đề này được nghiên cứu sẽ góp phần
khai thác có hiệu quả nhất các điều kiện sinh thái tự nhiên nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng các loại nông sản vừa không ngừng cải
thiện môi trường sống./
Hiện nay, nhiều, dự án và ông trình nghiên cứu đã được thực hiện và tạo
được những giống đới có chất | juong cao,tìm ra được các công thức canh tác
phù hợp cho từng vùng, › góp phần nâng năng suất nơng nghiệp lên một cách
đáng kể.
Nguyễn Minh Tie (1990) đã nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ
đất bạc màu đã đưa ra kết luận đất bạc màu ở một số
thuật sử dụng Ì
vùng của Hà Nồi cốt tiém nang sản xuất lớn, có tập đồn cây trồng phong phú
và hệ thống luân canh đa dạng hơn các loại đất khác. Năng suất các loại cây
trồng còn thấp cần phải cải tạo để tăng độ phì cho đất, cần ứng dụng các kĩ
thuật thâm canh một cách hợp lí và rộng rãi trong sản xuất nhất là các cây
trồng cải tại đất như: Lạc, cây họ đậu, cây khoai lang ...
10
Những năm gần đây các tỉnh trong cả nước đang từng bước đưa ngành
nông nghiệp đi lên bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
Tỉnh Kon Tum chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế nhiệm kì 2005 — 2010. Với lợi thế về đất đai, lao động,
Tỉnh xác định nông nghiệp sẽ là hướng đi vững chắc trong cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế của địa phương. Để khơi “thong dong chay cho
nông nghiệp, tỉnh đã ưu tiên hàng đầu cho chuyển đổi cơ cầu cây trồng,vật
nuôi hợp lý bền vững. Với nỗ lực và quyết tâm trong những, năm qua, Tỉnh đã
mạnh dạn đầu tư hàng chục tỷ đồng vào cơ cấu cây trồng, vat nuôi, mà cụ thé
là hỗ trợ cho công tác khuyến nông, khuyến: im; xây dựng bản đồ quy hoạch
sử dụng đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm; đưa các loại cây trồng, vật ni
mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện
vào sản xuất...
Ở đồng bằng sông Hồng Sự chuyển đến cơ cấu giống lúa sang giống
ngắn ngày chỉ có ý nghĩa khi trên đất lá giống ngắn ngày dé làm thêm vụ
đông. Còn trên đất hai lúa sử Ging bộ: giéng trung ngày là có hiệu quả cao
nhất, vừa rải vụ, vừa an toàn đặc biệ£lầ sâu đục thân trà muộn, trỗ bông gặp
nắng tháng 5. Tiềm năng/của c
tắn/ha/vụ. Vấn đề ở đây còn là kỹ thuật canh tác để khai thác tiềm năng của
chúng. Nhiều địa phường sử dụng giống trung ngày vụ đông xuân đã đạt đến
tám tắn/ha, vụ mùa hơn năm ‘tan/ha.
Nam Trung Bộ san, xuất hai vụ lúa trung ngày cho tổng sản lượng ổn
định và cao hy nất ba vụ lúa ngắn ngày. Cuộc vận động bỏ ba vụ lúa
ngắn ngày để trở về sản xuất hai vụ lúa trung ngày, tránh vụ ba hay gặp mưa
bão đã được thực hiện lần đầu tiên ở Bình Định. Hội nghị đầu bờ trình diễn
tiến bộ này tại xã Nhơn Hưng, An Nhơn (Bình Định) đã giới thiệu cho dân
trong vùng thấy được ưu việt của gieo cấy hai vụ lúa trung ngày. Tổng sản
lượng hai vụ lúa trung ngày đã đạt 12 — 14 tắn/ha, thêm vụ lúa chét nữa có thể
11
đạt 14 - 15 tấn. Trong khi đó, nếu trồng ba vụ cũng chỉ đạt 11 - 13 tắn/ha. Còn
năm nào mắt vụ ba thì chỉ đạt 9 - 11 tắn/ha.
Tỉnh Ninh Thuận lúa năng suất thấp, chưa đủ lương thực nhưng vẫn
trồng cỏ voi phục vụ chăn nuôi là phương thức kéo cánh, làm giàu. Những
nghiên cứu ban đầu về lót nylon dưới cát để trồng cỏ trên đất hoang mạc, sử
dụng phương thức tưới tiết kiệm nước thu được kết qui
Năng suất cỏ có thể đạt 300-400 tắn/ha. Với lượng cổ này có thể ni được từ
20-25 con bị lai. Lượng thịt có được 20 - 25 R bò lai mỹ: 6 tắn tương
đương với giá trị 175- 210 triệu đồng/năm/ha. yy
Tóm lại chuyển đổi cơ cấu cây ko. re mae trong những giải
pháp rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia ó sảà xuất nơng nghiệp. Nó
giúp cho mỗi nước xác định được cử" trồng. hợp lý và theo yêu cầu
OS thực tế sản xuất. Đối với Việt Nam chuyển _ cấu cây trồng, vật ni
mang tính chất chiến lược trong phát triển Ky
«
12
PHÁN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tại điểm nghiên cứu
làm cơ sở chọn ra những loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, mang lại hiệu quả
tại địa phương
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại cây trồng, vật nuôi tại điểm nghiên đứu... `.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu xưa
Nghiên cứu các loại cây trồng, vật nuôi; sự chuyến đổi cơ cầu cây trồng
vật nuôi tại điểm nghiên cứu Á =
3.3. Nội dung nghiên cứu Á A v
- Phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại điểm nghiên cứu.
- Điều tra thực trạng sản xuất nông nghỉ tại điểm nghiên cứu.
- Điều tra các công thức gh tệ hiện có tại điểm nghiên cứu.
- Điều tra hiệu quả kệ tế củaa cA công thức canh tác.
- Lựa chọn giống/e y trong, wat nuôi phù hợp với điều kiện của địa
phương có sự tham gia. \
- Xây dựng ác công thức canh tác có sự tham gia đạt hiệu quả kinh tế
cao. :
- Đề xuẴ(‹ háp phát triển cây trồng, vật nuôi tại điểm nghiên cứu
3.4. Phương phap nghién cứu
3.4.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những thông tin đã được công bồ. Các tài liệu thứ cấp
bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên — kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
13
- Cac chủ trương, chính sách của nhà nước đối với van đề chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi trong những năm gần đây.
- Tình hình sản xuất, hiệu quả kinh tế của một số cơ cấu cây trồng hiện
có trên địa bàn xã.
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
- Phân tích lịch mùa vụ nhằm xác định thời vụ của các loài cây trồng.
Phân tích lịch mùa vụ có sự tham gia của một vài ng. nịng cốt có kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
- Phỏng van bán định hướng: Nhằm thú thập thông tin từ cá nhân, hộ
gia đình trong sản xuất nơng nghiệp tại khu vực nghiên cứu ˆ
+ Phỏng vấn cán bộ xã, thơn: Tình hình kinh tế xa hội, tình hình sản
xuất nơng nghiệp của thôn, xã. Các giải phápchung phát triển nông nghiệp
địa phương. Á
+ Phỏng vấn hộ gia đình để thu thập thông tin chỉ tiết của các hộ gia đình
trong sản xuất nơng nghiệp, đảm bảo thu thập. thơng tin đại diện và có độ tin
cậy cao. ~ c
Nội dung là các vấn aétiien,duan.dén xã hội, các hệ thống cây trồng,
các phương thức canh tác; kinh tế hộ gia đình, giá cả các sản phẩm hay thị
trường tiêu thụ của các sắn phẩm.
+ Phân tích SWOT: : Phân tích các điểm mạnh (Strength), điểm yếu
(Weakness), cơ hội (Opportunity) và thách thức (Threats) cho toàn khu vực
nghiên cứu làm cơ sở cho việo đề xuất các giải pháp.
+ Phương pháp điểm:'Chọn thơn điểm là thơn có sự chuyển đổi cơ cấu
cây trồng rrố.ệt nhất. hịn nơng, dân nịng cốt là những người hiểu và nắm rõ
tình hình của địa phục g để thu được kết quả nghiên cứu mang tính đại diện
nhất. +24
3.4.3 Thu thập thông tin về hiệu quã kinh tế - xã hội ~ môi trường và hiệu
quả tổng hợp của các phương thức canh tác
~ Thông tin về kinh tế: Năng suất, sản lượng ...
- Thông tin về xã hội:
+ Giải quyết việc làm
14