Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Luận án tiến sĩ thủy văn học: : Nghiên cứu tính toán dòng chảy cho lưu vực thiếu/không có số liệu quan trắc (Áp dụng cho lưu vực sông Mê Công)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.23 MB, 188 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

<small>Dang Dinh Kha</small>

LUAN AN TIEN Si THUY VAN HOC

<small>Hà Nội - 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

<small>Dang Đình Kha</small>

<small>Chuyén nganh: Thuy van hoc</small>

Mã số: 9440224.01

LUẬN ÁN TIEN SĨ THỦY VAN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. Trần Ngọc Anh

<small>Hà Nội - 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kêt quả nêu trongluận án là trung thực và chưa từng được công bô trong bât cứ cơng trình nghiên cứu</small>

<small>Nghiên cứu sinh</small>

<small>Đặng Đình Khá</small>

<small>lil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

<small>Luận án này đã không thê hồn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cơ vũ động viên</small>

<small>và hồ trợ của nhiêu cá nhân và tô chức.</small>

Trước tiên, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS

<small>Trần Ngọc Anh, người thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình</small>

nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thay, đặc biệt lànhững gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự lànhững bài học vơ cùng q giá đối với tơi khơng chỉ trong q trình viết luận án màcả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Cùng sự hỗ trợ của đề tàiNDT.58.RU/19 đã giúp nghiên cứu sinh trong công tác thu thập số liệu, trao đổi vàhỗ trợ tài chính để cơng bố các cơng trình trong thời gian thực hiện luận án.

Tôi xin cảm ơn trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho tôihọc tập, cũng như hỗ trợ học bồng thông qua dé án 911 để giúp nghiên cứu sinh yêntâm học tập và nghiên cứu hoàn thành luận án. Tập thé giảng viên, cán bộ Khoa Khoa

<small>Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, nơi tôi đang học tập và công tác, cũng những</small>

đồng nghiệp đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ dé tôi về mọi mặt dé tơi hồn thànhluận án này. Tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biến ơn sự hỗ trợ không giới hạn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình đã động viên và hỗ trợ tôi vô hạnvề mặt thời gian, vật chat và tinh than dé giúp tơi hồn thành luận án này.

<small>Nghiên cứu sinh</small>

<small>Đặng Đình Khá</small>

<small>iV</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

CHUONG 1 TONG QUAN VE TINH HÌNH NGHIÊN CUU TÍNH TỐN

<small>DONG CHAY CHO LUU VUC THIEU HOAC KHONG CO SO LIEU VA</small>

LƯU VỰC SONG ME CONG ...-- 2 2<cs<©csevssersetrserxsersserserssersserssersee 6

<small>1.1 Khai ni@m CHUNG... 4. ...ỐỮ... 6</small>

1.2 Tổng quan phương pháp tính tốn dịng chảy cho lưu vực thiếu hoặc khơng

<small>CO 0i. -“-dAd13À...A 7</small>

1.2.1 Chuyển đồi thơng số mơ hình ...- - 2 2 + £2E£2£E+£E+£EzEzEszrxsrez 91.2.2 Cải thiện cấu trúc mơ hình thủy văn ...---- 2-2 2 2 s£xe£xzzxzxszz 11

<small>1.2.3 Tích hop các mô Ainh.. eee eeeceeeeeeeeeeseeseeseeseeaeeeesseceseeseeeeeeeeeeaees 12</small>

<small>1.2.4 Sử dung phương pháp hoc MAY ...-. ---- -- + + sssseersserssereeres 14</small>

1.2.5. Sử dụng dữ liệu thay thé ...---2¿25¿22+22+22ESEEEEEerErerkrsrkrrrrres 15

<small>1.2.6 Sử dung dữ liệu mưa TƯỚI...-- - 5 5 2c E11 EESeEEeeerseeereeeeree 17</small>

1.3 Giới thiệu về lưu vực sơng Mê Cơng...---2--2¿- +¿©2++cx++cxzzxrrxesres 21

<small>1.3.1 Vi trí địa lý và dân cư trên lưu VỰC...---c+S-x + ssereerserresreeree 21</small>

1.3.2 Dia hình địa chất, thé nhưỡng và thảm phủ...--- 2-5 525522 221.3.3 Điều kiện khí tượng, thủy văn...---cccccsccvrrrrrtrrrrrrrrrrrrrrrre 25

<small>1.3.4 Các cơng trình thủy điện trên lưu VỰC...- 52-555 s+scsssereeers 29</small>

1.4 Mạng lưới trạm quan trắc mặt đất trên lưu vực sơng Mê Cơng và tính hình

<small>nghiên cứu mơ phỏng dịng Chảyy... ..- - -- c1 2x E911 1911 11511 811 1 ng ng 321.4.1 Mang lưới trạm khí tượng và trạm đo mưa... ---s++<x++<<++ss2 321.4.2 Mạng lưới trạm thủy Văn... - -- -- S- 311v + vn HH ng ngư, 331.4. 3 Hiện trạng nghiên cứu mô phỏng dịng chảy trong điều kiện thiếu/khơngcó số liệu quan trắc mặt đất trên lưu vực sông Mê Công...---- 36</small>

<small>1.5 Lựa chon mơ hình tốn cho nghiên CỨU...- 5 + + + £+svexsseesses 40</small>

1.6 Đề xuất hướng nghiên cứu trong luận án ...---- 2-2 2+s2+s+£x+zxzzszzeeẻ 44

1.7 Tiểu kết chương Ì...--- 2-2 E2E£2EE+EE£EE£EEEEEEEEEEE2112112712121. 211cc 45

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CONG CỤ TÍNH TỐN DONG CHAY TREN LƯU

<small>\MW®%0)002/i0060)007... 47</small>

<small>2.1 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong luận án... .-- -- - c5 ssee, 47</small>

2.1.1 Dữ liệu mưa quan trắc tại trạm mặt đất ...---cscxscsrrxsrererxsxee 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2.1.2 Dữ liệu mưa TƯỚI... -- .--- - -ĂĂ 1333111111211 11 18 1111181111181 1 11 8k tre. 48</small>

<small>2.1.3 Dữ liệu đo cao vệ tĩnhh... -- -- << << 2111111112231 11 118533111 krrrg ve 512.1.4 Các dữ liệu khác...- xxx 912 9g HH HH Hưng gn 55</small>

2.2 Thiết lập mơ hình thủy văn SWAT trên lưu vực sơng Mê Cơng... 56

2.2.1 Giới thiệu về mơ hình SWALT...- 2-52 c2xc2E2EEEEEeEErrrrrerkervee 56<small>2.2.2 Thiết lập mơ hình SWAT cho lưu vực sơng Mê Cơng ... 59</small>

2.2.3. Tính mưa bình quân cho các tiểu lưu vực và các HRUs... 59

2.2.4. Thiết lập các cơng trình trên lưu VỰC ... ...- ---cs+sssseseesrree 622.3 Lựa chọn phương pháp tối ưu và phân tích độ nhạy bộ thơng số mơ hình ..63

<small>2.4 Phương pháp ước tính lưu lượng sử dụng dữ liệu mực nước từ vệ tinh đo cao—... 66</small>

2.5 Các chi số thống kê sử dụng trong nghiên cứu ...--.----:--z--: 69

2.6 Tiểu kết chương 2...--- + 2© +E£+EE2EESEEEEEE2E12E15712112112111111.211 21111 te, 72

CHƯƠNG 3. TÍNH TỐN DONG CHAY CHO LƯU VỰC SƠNG ME CƠNG

<small>1... ÔÔÔÔỒÔỒÔỒỐỐ 74</small>3.1 Phân tích và dé xuất nguồn dữ liệu mưa phục vụ tính tốn dịng chảy khi thiếu<small>SO GU 85000 y 12 -... 74</small>

3.1.1 Đánh giá chuỗi số liệu GPPs theo mùa và năm ...--.:---: 74

3.1.2 Đánh giá chuỗi số liệu GPPs theo tháng...--.----¿2©5z2cxz2csze: 793.1.3 Đánh giá chuỗi số liệu GPPs theo ngàyy...---- 2 ¿5 + x+cszzszss 82<small>3.2 Đánh giá khả năng sử dụng các bộ dữ liệu mưa lưới trong tính tốn dịng chảy—... 90</small>

3.3 Ứng dụng tính tốn dịng chảy trên lưu vực sơng Mê Cơng... 105

3.4 Đánh giá tính kha dụng của dữ liệu do cao vệ tinh dé tính tốn lưu lượng1083.4.1 Trích xuất các điểm có dit liệu đo cao trên dịng sơng Mê Cơng ... 108

3.4.2 Đánh giá tính khả dụng của nguồn dữ liệu đo cao vệ tỉnh với trạm quan<small>¡r0 ... ... 109</small>

3.4.3 Ứng dụng tính tốn dt liệu mực nước từ dữ liệu đo cao... 115

<small>3.5 Xây dựng phương trình quan hệ giữa mực nước và lưu lượng ... 118</small>

3.6 Tidu két ChUONG cm ...'.ồẦ... 120

KET LUẬN VA KIEN NGHỊ, ...-- << 5£ 2z £ssexseEseeseesserserserssesee 122

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIÁ LIÊN QUAN

8099.080907 ... 125

TÀI LIEU THAM KHẢO ...--- 2-2 2< ©+se£sz£vszetvsserszersservsee 126<small>3:08090002123577 7... .. `... ... PLI</small>

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp lưu vực tương tự và chun đơi thơng số mơ hình... I0Hình 1.2. Khung hỗ trợ ra quyết định (DSB) ...---- 2 5¿©2+22++2x++zxrzrxerxesree 13Hình 1.3. Các điểm quan trắc đo cao vệ tỉnh từ Jason2/3 cung cấp bởi SERVIR

<small>"/). {0511117177 ... ... 16</small>

Hình 1.4. Xây dựng mưa lưới từ nội suy điểm mưa quan trắc ...--- 18Hình 1.5. Đặc điểm địa hình lưu vực sơng Mê Cơng ...-.----c+S- sex 23Hình 1.6. (a) Bản đồ thé nhưỡng, (b) Bản đồ sử dụng đất lưu vực sơng Mê Cơng..24Hình 1.7. Tỷ lệ (%) đóng góp lượng nước của các quốc gia trong mùa lũ trên lưu vực

<small>sông ME Công ... .-- -- c2 1111911911 9101 9301910 nọ HT 28</small>

Hình 1.8. Tỷ lệ (%) đóng góp lượng nước của các quốc gia trong mùa kiệt trên lưu

<small>vực sông ME CONG ...- -- Gv v1 HH nu TH HH HH Hiện 29</small>

Hình 1.9. Sơ đồ vị trí hệ thống đập thủy điện trên lưu vực sơng Mê Cơng... 31

<small>Hình 1.10. Mang lưới tram do mưa trên lưu vực va trạm thủy văn trên dịng chính</small>

Hình 2.2. Số lượng tram GTS trên lưu vực sông Mê Công qua các năm... 50

<small>Hình 2.3. Hình minh họa kỹ thuật do cao từ vệ tĩnh... -.. 5c sc-ssssssscsseseerees 52</small>

<small>Hình 2.4. Các vệ tinh cho dữ liệu do C€aO...---- 2 1111122221111 11933111 key 52Hình 2.5. Quỹ đạo bay của vệ tinh Envisat trên lưu vực sơng Mê Cơng... 54Hình 2.6. Quỹ đạo bay của vệ tinh Jason-2/3 trên lưu vực sông Mê Cơng... 54</small>

Hình 2.7. Sơ đồ chu trình thủy văn trên lưu VỰC...--- 2-2 22 x+£x+zxe+xzrxerxcrez 57

<small>VII</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 2.8. Sơ đồ các quá trình diễn ra trong kênh, sơng...---¿--¿+-: 58

Hình 2.9. Minh họa tinh mưa trung bình tiểu lưu vực từ mưa lưới...---‹- 60

Hình 2.10. Bản đồ phân chia các tiểu lưu vực (a) và vị trí các đập thủy điện (b) trên<small>dịng chính sơng ME Cơng ...- -- G11 E11 9119111011 1 nh TH ng Hết 62</small>Hình 2.11. Sự thay đổi chỉ tiêu Nash sau các lần lặp...---c©sz+cs+cxsrxczsz 64<small>Hình 2.12. Quỹ đạo vệ tinh Jason-2 (đường màu đỏ) bay qua sơng Mê Cơng... G7</small>Hình 2.13. Sơ đồ tính tốn mực nước sơng từ dữ liệu đo cao ...-.-‹---+- 68

Hình 3.1. Lượng mưa trung bình nhiều năm vùng thượng lưu của lưu vực sông Mê<small>COng (Vi dO >20°) 10... ... 75</small>

Hình 3.2. Lượng mưa trung bình nhiều năm vùng hạ lưu của lưu vực sông Mê Công<small>20. ... 75</small>

Hình 3.3. Lượng mưa trung bình nhiều năm trên tồn lưu vực sơng Mê Cơng... 76

<small>Hình 3.4. Lượng mưa trung bình năm (mm/năm) của các sản phẩm mưa CMORPH,TRMM, CPC và GSMaP: Lượng mưa mùa khô (a-e), lượng mưa mùa mưa (Ê-)),lượng mua cả năm (k—o) trong giai đoạn 1998 - 20]2...- - s«cs«csscssssessee 78</small>Hình 3.5 Phân bố của các chỉ số thống kê giữa số liệu mưa tháng quan trắc tại trạmvà dữ liệu mưa GPPs (Hệ số tương quan CC (hình a —d), sai số độ lệch PBIAS (hìnhi-]), sai số quân phương trung bình RMSD (hình e —h))...---2- ¿52 5 s52 552 81Hình 3.6. Chỉ số tương quan (CC) của mưa CPC và mưa CMORPH... 83

Hình 3.7. Chỉ số tương quan (CC) của mưa GSMaP và mưa TRMM... 84

Hình 3.8. Chỉ số sai số độ lệch PBIAS của mưa CPC và mưa CMORPH... 84

Hình 3.9. Chỉ số sai số độ lệch PBIAS của mưa GSMaP và mưa TRMM... 85

Hình 3.10. Chỉ số RMSD của mưa CPC và mưa CMORPH...---2- 55+ 85Hình 3.11. Chỉ số RMSD của mưa GSMaP và mưa TRMM...---5-5c552 86Hình 3.12. Hệ số tương quan của các GPPs theo vĩ độ ...--- ¿5 5 s+csz s2 86Hình 3.13. Tần suất xuất hiện mưa theo các ngưỡng của các dữ liệu mưa... 88

<small>Hình 3.14. Tỷ lệ lượng mưa theo các ngưỡng của các dữ liệu mưa ... 89</small>

<small>1X</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3.15. Sơ đồ sử dụng các dữ liệu mưa trong tính tốn dịng chảy... 90Hình 3.16. Hệ số Nash- Sutcliffe (NSE) va PBIAS so sánh lưu lượng tính tốn và

<small>thực do tại các trạm thủỦy VĂI...-- --- --- + +11 v S9 9 111 111 T1 HH TH ng rệt 92</small>

<small>Hình 3.17. Đường q trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs và quá trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Chiang Saen... -- 93

<small>Hình 3.18. Đường q trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs và quá trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Luang Prabang ... 94

<small>Hình 3.19. Đường q trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs và quá trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Nong Khai...-- -- 95

<small>Hình 3.20. Đường q trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs và quá trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Mukhdan ...- 96

<small>Hình 3.21. Đường q trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs và q trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Pakse ...--- +: 97

<small>Hình 3.22. Đường quá trình lưu lượng tính tốn theo các GPPs va q trình lưu lượng</small>

thực đo (hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình) tại trạm Kratie...--- --s- -s szse¿ 98Hình 3.23. Minh họa phân bố lưu lượng dịng chảy trung bình nhiều năm (1998-2012)

<small>trén lu vu sng ME COng nn... sa... 107</small>

Hình 3.24. VỊ trí các tram quan trắc từ vệ tinh Envisat và Jason-2/3... 109Hình 3.25. Đường quan hệ mực nước tính tốn tại trạm ao ES và lưu lượng quan trắc

<small>tại trạm Stung Treng theo bước thời gian 35 ngày giai đoạn 2002 — 2010... 111</small>

Hình 3.26. Biểu đồ so sánh lưu lượng thực đo tại trạm mặt đất (đường màu đỏ) và lưu

lượng tính tốn từ số liệu đo cao vệ tinh (đường màu xanh) theo bước thời gian 35

<small>ngày cho giai đoạn 2007 - 2TÍÚ... -- 2G 2111211191111 1119111191111 ng ng ng nếp 112</small>

Hình 3.27. Đường quan hệ mực nước tính tốn tại trạm J1 và lưu lượng quan trắc tại

<small>trạm KomPong Cham theo bước thời gian 10 ngày giai đoạn 2008 — 2013... 113</small>

Hình 3.28. Biéu đồ so sánh lưu lượng tính tốn từ số liệu đo cao vệ tinh Jason-2/3 tại

<small>trạm J1 (đường màu xanh) với lưu lượng thực đo (đường màu đỏ) tại trạm KomPong</small>

<small>Cham theo bước thời gian 10 ngày giai đoạn 2014 — 2010...--.c-ccc++ 114</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Hình 3.29. Biêu đơ mực nước tại các diém quan trắc trích xuât từ vệ tinh Envisat</small>

<small>XI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

DANH MỤC CAC BANG

Bảng 1.1. Thông tin các sản phẩm mưa lưới nội suy từ dữ liệu trạm quan trắc ... 19

Bảng 1.2. Thông tin một số sản pham mưa tái phân tích từ mơ hình NWP... 19

Bang 1.3. Thơng tin một số sản phẩm mưa vệ tinh ...--2- 2 25c s£s£sz£s2 +2 20Bang 1.4. Phân bố các mùa trong năm của lưu vực sông Mê Cơng... 25

<small>Bang 1.5. Ty lệ đóng góp dịng chảy của các nhánh sông bờ ta bờ hữu... 26</small>

Bang 1.6. Thống kê các đập thủy điện trên lưu vực sông Mê Cơng... 30

Bảng 1.7 Số lượng trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Mê Công... 33

Bảng 1.8. Một số nghiên cứu các sản phẩm mưa phục vụ tính tốn thủy văn trên lưu<small>vực sơng Mê Cơng ...-- óc 1 TH TH HH TH HH 38</small>Bảng 2.1. Thông tin dit liệu mưa lưới và mưa quan trắc được đánh giá trong luận án<small>¬... 49</small>

<small>Bang 2.2. Các vệ tinh sử dụng dữ liệu do cao cho nghiên cứu... ---«- 53</small>

Bang 2.3. Thông tin các số liệu sử dung trong nghiên cứu...--.---- 5 s22 s2 55<small>Bảng 2.4. Các trạm thủy văn sử dụng trong nghiên CỨU... .-- +5 «<< +2 56</small>Bảng 2.5. Một số thơng số chính của một số hồ, đập vùng thượng lưu vực sông Mê<small>Công (giai đoạn 1993 — 2Ï ⁄4)... - c1 HH HH TH HH ng Hết 63</small>Bang 2.6. Các thơng số chính của mơ hình SWAT...-- 2-2 s+2££+£++zs+rxzsz 65Bảng 2.7 Hệ số sử dụng trong trong ước tinh mực nước từ vệ tinh đo cao... 67

Bảng 2.8. Các chi số thống kê được sử dung trong nghiên cứu...--- 70

Bảng 2.9. Xác định các chỉ số biến của pha mưa...---.2- 5 ©52©522xe2z++cxesrxz 71<small>Bảng 3.1. Lượng mưa GPPs tại các khu vực trên lưu vực (mm)...--.-- -- 76</small>

Bảng 3.2. Các chỉ số thống kê giữa dữ liệu mưa quan trắc tại trạm và các sản phâm<small>mưa trên lưu vực sông Mê Công... -- G- G2 s 1 SE 9019119111 HH, 79</small>Bang 3.3. Các chỉ số thống kê giữa dữ liệu mưa quan trắc tại trạm và các GPPs trên<small>Tu vue SOng ME COng 101777... 82</small>

Bang 3.4. Chỉ số NSE đánh giá kết quả tính tốn mơ hình thủy văn... 99

<small>Xil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bảng 3.5. Chỉ số sai số độ lệch (PBIAS %) của kết quả tính tốn mơ hình thủy văn

<small>——...®-LL”L”)-).d...+x...,Ơ 99</small>

Bảng 3.6. Bộ thơng số mơ hình SWAT kèm theo bộ dữ liệu mưa lưới cho các tiểu

<small>vùng trên lưu vực sông Mê Công... ..- -- ¿5+ 2c 31k S3 191111111111 1 re 100</small>

Bang 3.7. Các điểm quan trắc từ vệ tinh Envisat và Jason-2/3...-- -- --: 108

Bảng 3.8. Kết qua tính tốn mực nước theo dữ liệu vệ tinh do cao...- 117

Bảng 3.9 Hệ số tương quan giữa mực nước và lưu lượng...--.:---:--- 119

<small>xiii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIET TAT

<small>CMORPH Climate Prediction Center Morphing Technique (kỹ thuật Morphingcủa trung tâm dự báo khí hậu)</small>

<small>CPC Climate Prediction Center (Trung tâm dự báo khí hậu)</small>

<small>ECMWE The European Centre for Medium-Range Weather Forecasts (Trung</small>

tâm tâm dự báo hạn vừa Chau Âu)

<small>GPPs Gridded Precipitation Products (Các dữ liệu mưa lưới (TRMM,</small>

<small>MRB Mekong River Basin (Lưu vực sông Mê Công)</small>

MRC The Mekong River Commission (Ủy ban sơng Mê Cơng)MW Microwave (Vi sóng - sóng cực ngắn)

<small>NASA National Aeronautics and Space Administration (Cơ quan Hangkhông và Vũ tru Hoa Kỳ)</small>

<small>NCEP National Center for Environmental Prediction (Trung dự báo môitrường quôc gia Mỹ)</small>

<small>NOAA The National Oceanic and Atmospheric Administration (Cơ quan</small>

Khí quyên và Dai đương Quốc gia Mỹ)

<small>XIV</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>TNN Tài nguyên nước</small>

<small>TRMM The Tropical Rainfall Measuring Mission (Vé tinh do mua vung</small>

<small>nhiệt đới)</small>

VIS Visible spectrum (Sóng trong phổ nhìn thay)

WMO World Meteorological Organization (Tổ chức Khí tượng thé giới)

<small>XV</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

MỞ ĐẦU

<small>Giới thiệu chung</small>

Số liệu dịng chảy có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thuỷ văn và quyhoạch, quản lý tài nguyên nước, bao gồm những van đề về phân bổ nguồn nước, thuỷđiện, tưới tiêu, vận hành hồ chứa ... và quản lý rủi ro. Do đạc trực tiếp tại thực địađược xem là phương pháp chính xác nhất dé có số liệu dịng chảy tại các vị trí nghiên

<small>cứu, tuy nhiên điều này khơng phải lúc nào cũng khả thi do ảnh hưởng bởi nhiều yếu</small>

tố như địa hình, thời tiết, mức độ an tồn của quan trắc viên, tài chính.... Hiện nay,

tình hình thực tế cho thấy mạng lưới trạm quan trắc lưu lượng đang có xu thế bị thuhẹp trên quy mơ tồn cầu [116], trong đó số lưu vực khơng có tram quan trắc lưulượng chiếm tỉ lệ lớn hơn. Mạng lưới trạm quan trắc mặt đất đang phải đối mặt vớinhiều vấn đề như hạn chế về chi phí lắp đặt và duy trì trạm, đặc biệt ở các nước đangphát triển [173];

Những lưu vực đối mặt với tình trạng này được gọi là lưu vực thiếu hoặc khơngcó số liệu (Un-gauged Basin). Thuật ngữ lieu vực thiếu hoặc khơng có số liệu quantrắc mặt đất trong nghiên cứu này (theo Hiệp hội Quốc tế về khoa học thủy văn -IAHS) bao gồm các trường hợp [173]: (i) hồn tồn khơng có trạm quan trắc lưulượng và các yếu tơ về khí tượng (ii) số liệu quan trắc thủy văn không day đủ (cả số

lượng và chất lượng) (iii) trạm quan trắc trong thời gian ngắn, đo đạc không liên tục

hoặc không đồng bộ (ảnh hưởng của thay đổi mặt đệm - ví dụ hồ chứa làm dòng chảyquan trắc sau thời kỳ xây dựng khơng cịn theo quy luật tự nhiên như trước cũng cóthé xem là một trường hợp đặc biệt của việc đo đạc bị gián đoạn) (iv) có trạm quan

<small>trắc nhưng khơng thể truy cập/tiếp cận (do địa hình hiểm trở hoặc vấn đề về chia sẻ</small>

dữ liệu, thể chế chính trị...).

<small>Lưu vực sơng Mê Cơng (MRB) là lưu vực sông lớn, xuyên biên giới, chảy qua</small>

nhiều nước (Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam) mà chủ

yếu là các nước đang phát triển nên nguồn kinh phí dành cho quan trắc số liệu KTTVcòn nhiều hạn hẹp, mạng lưới trạm quan trắc chưa đáp ứng được như theo u cầucủa Tơ chức khí tượng thế giới (WMO) [205,61]. Su phân bố mật độ các tram cũngkhông đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bang, thành phó, thưa thớt ở vùng

<small>miên núi hẻo lánh [61]. Ngoai ra các trạm quan trac hiện có trên lưu vực lại thuộc sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quản lý của các quốc gia khác nhau, các nguồn số liệu chưa được vận hành hay điềuphối bởi một tổ chức thống nhất như Ủy ban sông Mê Công (MRC) nên việc chia sẻdữ liệu giữa các quốc gia cũng gặp nhiều khó khăn [156]. Trung Quốc là nước nằmở thượng nguồn sông Mê Công nhưng lại không tham gia làm thành viên trong MRC,và việc chia sẻ dữ liệu ở thượng nguồn sông Mê Công cho MRC mới chỉ dừng lại ởchia sẻ số liệu mưa, lưu lượng tại một số trạm và trong một khoảng thời gian nhất

định; các số liệu khác như lưu lượng xả của các hồ, quy trình vận hành hệ thống đập

ở thượng nguồn chưa được chia sẻ với các nước năm hạ nguồn sông Mê Cơng. Do

đó, có thê thấy lưu vực sơng Mê Cơng đang gặp nhiều khó khăn trong quan trắc, thuthập các nguồn dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ trên lưu vực, ảnh hưởng đến sự chủ<small>động, tính chính xác trong cơng tác tính tốn dịng chảy hoặc đánh giá tài nguyên</small>

nước trên lưu vực. Trong đó, chuỗi số liệu lưu lượng theo ngày có ý nghĩa quan trọngtrong đánh giá tài nguyên nước như trong quản lý nhu cầu sử dụng nước cho nôngnghiệp, công nghiệp hay du lịch,... Và từ chuỗi dịng chảy theo ngày có thé tổng hợpthành các chuỗi dòng chảy theo tháng hoặc năm phục vụ đánh giá xu thế biến đổi

<small>dòng chảy trong thời gian dài trong bài toán quy hoạch tài nguyên nước.</small>

Mặc dầu đã có sự tiễn bộ nhảy vọt về các công nghệ quan trắc từ xa như radar,vệ tinh hay từ các mơ hình mơ phỏng thời tiết số trị..., các nguồn dữ liệu thu nhận từvệ tinh hay tái phân tích vẫn cịn tiềm ẩn nhiều sai số hoặc do thiết bị thu nhận

<small>[207]hoac do thuật toán sử dụng trong ước tính lượng mưa [75,129,177], hay do sự</small>

khác biệt điều kiện khí hậu, mặt đệm giữa các vùng [77],... Do vậy, lựa chọn sảnphẩm viễn thám hay tái phân tích nào có đủ độ tin cậy để bổ khuyết cho các nguồndữ liệu quan trắc mặt đất còn hạn chế vẫn còn là vấn đề được các nhà khoa học tậptrung nghiên cứu. Như hiện nay đã có nhiều sản phẩm mưa lưới khác nhau, vì théviệc lựa chọn dữ liệu mưa đầu vào và phương pháp tính tốn dòng chảy phù hợp cho

từng khu vực cụ thé trên lưu vực sông Mê Công cũng như lựa chọn các nguồn dir liệubổ sung khác là hết sức cần thiết và quan trọng. Hay các dữ liệu từ vệ tinh do cao có

thể kết hợp với các mơ hình tốn nhằm bổ khuyết b6 khuyết cho dữ liệu mặt đất vàgia tăng mức độ chính xác cho mơ hình tốn cũng mang lại nhiều ý nghĩa quan trọngtrong nghiên cứu thủy văn. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tínhtốn dịng chảy cho lưu vực thiếu/khơng có số liệu quan trắc (áp dụng cho lưu vực

<small>sơng Mê Công”) với mục tiêu:</small>

<small>e Mục tiêu luận án</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đề xuất và lựa chọn được phương pháp và nguồn dữ liệu phù hợp dé tínhtốn địng chảy ngày cho lưu vực sông Mê Công trong điều kiện thiếu hoặc khơngcó dữ liệu quan trắc mặt đất.

e Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Doi tượng nghiên cứu của luận án: tính tốn lưu lượng dịng chảy cho lưuvực sơng Mê Cơng khi thiếu hoặc khơng có số liệu quan trắc mặt đất.

- Phạm vi không gian của luận án: Từ thượng nguồn sông Mê Công đếntrạm Kratie (vùng khơng ảnh hưởng của thủy triều).

<small>e Những đóng góp mới</small>

<small>- Da phân tích và đánh gia mức độ phù hợp của các dữ liệu mưa vệ tinh và</small>

mưa tái phân tích phổ biến với số liệu quan trắc mặt dat làm cơ sở đề xuấtvà lựa chọn dữ liệu mưa đầu vào phù hợp tính tốn dịng chảy trên trên lưu

<small>vực sông Mê Công;</small>

- Da dé xuất và xây dựng bộ cơng cụ mơ hình thủy văn thơng số bán phânbố (SWAT) tích hợp với bộ dữ liệu mưa vệ tinh và mưa tái phân tích phùhợp cho từng khu vực thiếu hoặc khơng có số liệu quan trắc mặt đất phụcvụ tính tốn và mơ phỏng dịng chảy đến trên lưu vực sông Mê Công.

e Luận điểm bảo vệ:

* Luận điểm 01: Sử dụng bộ dữ liệu mưa vệ tinh và mưa tái phân tích kếthợp với mơ hình thủy văn thơng số bán phân bố có khả năng bổ sung số

liệu dịng chảy có độ tin cậy cao cho lưu vực sông Mê Công trong điều

kiện thiếu hoặc khơng có số liệu quan trắc mặt đất.

* Luận điểm 02: Dữ liệu vệ tinh đo cao có thê được sử dụng tính tốn số liệudịng chảy ở các vị trí thiếu số liệu quan trắc lưu lượng.

e Y nghĩa khoa học và thực tiễn

YY nghĩa khoa học: Luận án đã đánh giá thử nghiệm va dé ra 2 phương phápbổ sung số liệu dịng chảy có đủ độ tin cậy cho lưu vực sông Mê Côngtrong bối cảnh thiếu hoặc khơng có số liệu quan trắc góp phần hồn thiệnthêm phương pháp trong tính tốn dịng chảy trên lưu vực. Cách tiếp cậntương tự có thể được ứng dụng cho các lưu vực sông khác dé lựa chọn dữliệu mưa đầu vào cho các mơ hình tính tốn dòng chảy và bé sung bằng dữ

liệu vệ tinh đo cao (mực nước) khi thiếu/khơng có số liệu quan trắc mặt

<small>đât.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

v Ý nghĩa thực tiễn: Bộ cơng cụ mơ hình và dữ liệu của luận án có thé sử

<small>dụng tính tốn lưu lượng dịng chảy ngày của lưu vực sông Mê Công tại</small>

tất cả các vị trí trên dịng chính khu vực khơng có ảnh hưởng thủy triều khikhơng có hoặc hạn chế nguồn dữ liệu quan trắc mặt đất, nhằm chủ động

<small>trong công tác quy hoạch, đánh giá tài nguyên nước phục vụ công tác phát</small>

triển kinh tế xã hội và giảm thiêu tác hại do thủy tai trên lưu vực.

<small>e Câu trúc luận án:</small>

<small>Ngoài phân mở dau va kêt luận, luận án được chia làm 3 chương;</small>

Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu tính tốn dịng chảy cho lưu vựcthiếu hoặc khơng có số liệu và lưu vực sơng Mê Cơng

Trong chương 1, luận án tiến hành tông quan về các phương pháp, nguồn sốliệu trong tính tốn dịng chảy trên các lưu vực sông trên thế giới và trên lưu vực sơngMê Cơng đề phân tích ưu, nhược điểm của từng phương pháp và tiềm năng ứng dụngcủa từng phương pháp cho những lưu vực cụ thé. Ngoài ra, luận án giới thiệu tongquan đặc điểm địa lý tự nhiên và hiện trạng mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trênlưu vực dé từ đó làm nổi bật lên tình trạng thiếu dữ liệu quan trắc trên lưu vực sôngMê Công. Từ những tổng quan về phương pháp, nguồn số liệu và đặc điểm địa lý,

tình trạng số liệu trên lưu vực sông Mê Công, luận án đã tiến hành đề xuất hướngnghiên cứu của luận án dé đáp ứng được mục tiêu của luận án.

<small>Chương 2. Xây dựng công cụ tính tốn dịng chảy trên lưu vực sơng Mê Cơng</small>

Dựa trên khung nghiên cứu đã xác lập của luận án, tiến hành thu thập cácnguồn số liệu, xây dựng các phương pháp, cơng cụ tính tốn lưu lượng dịng chảy cholưu vực sông Mê Công. Các nguồn dữ liệu bao gồm các dữ liệu mưa tái phân tích,

mưa viễn thám va dit liệu đo cao từ vệ tinh va số liệu các trạm quan trắc mặt đất đềkiểm chứng kết quả tính tốn. Phương pháp sử dụng bao gồm phương pháp mơ hình

tốn kết hợp với các nguồn dir liệu vệ tinh (dữ liệu mưa và dir liệu đo cao từ vệ tinh)dé tiễn hành đánh giá các nguồn dữ liệu và tính khả dụng của các nguồn dữ liệu.

Chương 3. Tính tốn và đánh giá kết quả tính tốn cho lưu vực sông Mê Công

Nội dung chương 3 thê hiện các kết quả tính tốn và đánh giá các nguồn dữliệu và kết quả tính tốn lưu lượng dịng chảy dựa trên nguồn số liệu và phương pháp

đã lựa chọn. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị về nguồn dữ liệu có thé bổ khuyết cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

các nguồn dit liệu quan trắc mặt dat trên lưu vực sơng Mê Cơng, cũng như khang địnhtính đúng đắn của phương pháp mà luận án đã lựa chọn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

CHƯƠNG1 TONG QUAN VE TINH HÌNH NGHIÊN CỨU TÍNH

TỐN DỊNG CHẢY CHO LƯU VỰC THIẾU HOẶC KHƠNG CĨ

SO LIEU VÀ LƯU VUC SONG ME CÔNG

<small>1.1 KHAI NIEM CHUNG</small>

Van dé thiếu hay khơng có trạm quan trắc khí tượng thủy văn mặt đất dang trởthành van đề phố biến trong những năm gan đây [174]. Theo thống kê của trung tâmdữ liệu dịng chảy tồn cầu (Global Runoff Data Center, GRDC) [175], nếu trướcnăm 1970 có khoảng 8.000 trạm trên tồn thế giới thì đến năm 2015 số lượng trạmchỉ còn khoảng 1.000 tram đo dòng chảy. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về chiphí duy trì trạm và ảnh hưởng của chính trị, đặc biệt ở các nước đang phát triển hoặcdo một số trạm quan trắc dong chảy đã duy trì đủ dai và ơn định nên đã dừng quanquan trắc. Sự suy giảm số lượng trạm quan trắc lưu lượng đã gây nhiều khó khăn

trong công tác dự báo và đánh giá tài nguyên nước, nhất là trong bối cảnh có nhiều

thay đơi về khí hậu cũng như mặt đệm làm ảnh hưởng đến tính đồng nhất trên các lưu

vực sông, khiến cho việc sử dụng các quan hệ thống kê đã xây dựng gặp nhiều khó

khăn và khơng đảm bảo độ chính xác cần thiết. Năm 2003, Hiệp hội Quốc tế về khoahọc thủy văn đã tô chức hội thảo với chủ đề “dự báo ở lưu vực thiếu hoặc khơng cótrạm quan trắc — PUB, 2003” [89] nhằm xây dựng, thực hiện các chương trình khoahọc phù hợp trong bối cảnh hiện tại cho cộng đồng khoa học nghiên cứu về thủy văn

nhằm đạt được sự phát triển và những thành tựu trong việc tính tốn dịng chảy cho

các lưu vực thiếu/khơng có trạm quan trắc và giới thiệu thuật ngữ lưu vực thiếu hoặc

khơng có trạm quan trắc bao gồm các trường hợp bao gồm (i) hồn tồn khơng cótrạm quan trắc lưu lượng và các yếu tố về khí tượng (ii) số liệu quan trắc thủy văn

không day đủ (cả số lượng và chất lượng) (iii) trạm quan trắc trong thời gian ngắn,đo đạc không liên tục hoặc không đồng bộ (ảnh hưởng của thay đổi mặt đệm — ví dụhồ chứa làm dòng chảy quan trắc sau thời kỳ xây dựng khơng cịn theo quy luật tựnhiên như trước cũng có thể xem là một trường hợp đặc biệt của việc đo đạc bị giánđoạn) (iv) có trạm quan trắc nhưng khơng thể truy cập/tiếp cận (do địa hình hiểm trởhoặc van đề về chia sẻ dữ liệu, bất ôn về thể chế chính trị...) [173]. Trong luận án này

sẽ tập trung vào bổ khuyết số liệu lưu lượng dòng chảy dựa trên những đánh giá, lựa

<small>chọn các nguôn dữ liệu mưa khác nhau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trong nghiên cứu hệ thống thủy văn, các q trình hình thành dịng chảy chủyêu diễn ra đưới các lớp đất, đá [21]. Mặc dù tat cả các tiền bộ kỹ thuật đã được ứngdụng như viễn thám, radar và các kỹ thuật khác vào việc thăm dò bề mặt, các kiếnthức của chúng ta về những gì đang diễn ra trong lịng đất vẫn còn rất hạn chế. Nhữnggi chúng ta biết từ các nghiên cứu chuyên động nước trong đất và đá trong phịng thínghiệm va cả bãi thực nghiệm nhỏ chỉ nói lên rang các dạng chuyển động của nướclà rất phức tạp và biến đổi theo quy luật phi tuyến với tỷ lệ tùy ý dòng chảy và độ 4m

ướt [21], do đó, chúng ta khơng có khả năng đo mọi thứ mà chúng ta muốn biết về hệ

thống thủy văn. Trong thực tế chúng ta chỉ có một khuôn khổ giới han các kỹ thuậtđo và phạm vi giới hạn bởi khơng gian và thời gian, từ đó nội - ngoại suy từ các biếnđã đo đạc này đến các lưu vực khơng có đo đạc (mà ở đó khơng có khả năng đo đạc)và vào tương lai (việc đo đạc khơng thực hiện được) dé kiểm sốt anh hưởng của các

biến đổi thuỷ văn trong tương lai. Khi đó, việc sử dụng các mơ hình tốn thủy văn trởnên ưu việt, khi các mơ hình tốn có thể cung cấp một phương tiện tính tốn, nội -

ngoại suy định lượng hoặc dự báo có ích khi ra quyết định [21]. M6 hình tốn thủyvăn là mơ hình miêu tả hệ thống dưới dang toán học [22]. Sự vận hành của hệ thốngđược mô tả bang một hệ phương trình liên kết giữa các biến vào, ra của hệ thơng. Cácbiến này có thé là hàm của thời gian và khơng gian và cũng có thé là các biến ngẫunhiên. Trong luận án, mơ hình tốn thủy văn được lựa chọn dé sử dụng tính tốn dịng

<small>chảy cho lưu vực sông Mê Công trong điêu kiện hạn chê về sô liệu quan trac.</small>

Cùng với sự ra đời và phát triển công nghệ viễn thám, radar và các mô hình sốtrị thì các sản phâm mưa lưới đã mở ra một kỷ ngun mới trong giám sát và tính

tốn tài nguyên nước, đặc biệt là vùng thiếu số liệu [89,170,172]. Thuật ngữ sản phammưa lưới ở đây chi dit liệu mưa phân bé không gian theo các ô lưới, lượng mưa trongmỗi 6 lưới là lớp nước trải đều trên mỗi 6. Các điểm (vùng) năm trong phạm vi của 6

<small>lưới mưa có cùng một giá tri mưa. Trong luận án, các dữ liệu mưa lưới sẽ được lựa</small>

chọn dé đánh giá, tính tốn dịng chảy trên lưu vực sơng Mê Cơng.

1.2 TƠNG QUAN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN DỊNG CHẢY CHO LƯU VỰCTHIẾU HOẶC KHƠNG CĨ SỐ LIỆU

Dé có thé thu thập được thông tin hay ước lượng thủy văn trên các lưu vựcthiếu hay khơng có quan trắc KTTV trên bề mặt, hướng nghiên cứu sử dụng các tàiliệu trên lưu vực tương tự được bắt đầu từ rất sớm. Các nguồn thông tin hay ước

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lượng thủy văn này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tài nguyên nước, thiết

kế các công trình (hồ chứa, đập dâng, cầu céng,. ..), xây dựng các công cụ dự báo/cảnh

báo về lũ lụt và hạn hán. Các phương pháp theo hướng nghiên cứu này được đưa vàoquy phạm, quy chuẩn trong tính tốn thủy văn, thủy lực (QP.TL.C-6-77 [5] hayTCVN 9845:2013 [4]) để phục vụ tính tốn thiết kế các cơng trình thủy lợi thủy điệnvà tài nguyên nước trên lưu vực. Hướng nghiên cứu này dựa trên phân tích đặc điểmtương đồng của các lưu vực trên một khu vực địa lý và tính địa đới của các hiện tượng

<small>và q trình khí tượng thủy văn [22]. Từ đó, trên cơ sở các nhận định/tính tốn từ</small>

chuỗi số liệu đầy đủ của lưu vực tương tự (về điều kiện địa lý thủy văn) rút ra những

kết luận về điều kiện khí hậu, thủy văn của lưu vực nghiên cứu. Cách tiếp cận này

cũng được sử dụng rộng rãi để kéo dài chuỗi số liệu dựa trên mối tương quan giữa

chuỗi số liệu trên lưu vực nghiên cứu và lưu vực tương tự có đầy đủ tài liệu quan trắc,thông qua các công thức kinh nghiệm hay thống kê [28]. Có thể thấy rằng, điều kiệntiên quyết của các nghiên cứu theo hướng này là tính chất tương tự của các lưu vực.

Do vậy, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào tiêu chí đánh giá độ

tương đồng (về quy mơ lưu vực, điều kiện địa hình, thé nhưỡng, thảm phủ, khí tượng

<small>khí hau,...), trong khi bản thân các đặc tinh đó của lưu vực lại có tính phân bố theo</small>

khơng/thời gian mạnh mẽ. Vì thế, các giả thiết về tính tương tự giữa các lưu vực và

điều kiện ứng dụng rất khó được đáp ứng một cách chặt chẽ, nhất là trong điều kiện

các hoạt động KTXH trên bề mặt lưu vực (sử dụng đất, hồ chứa, cơng trình thủy lợi,giao thông...) đã làm thay đổi cơ bản các quy luật địa đới. Các nghiên cứu sử dụngphương pháp lưu vực tương tự trong những năm gần đây nhìn chung ít được sử dụng,

do có nhiều thay đơi về mặt thu thập số liệu cũng như xuất hiện nhiều phương pháp

<small>mới đê bô khuyêt sô liệu cho các lưu vực thiêu hoặc khơng có sơ liệu quan trắc.</small>

Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là côngnghệ viễn thám, nhiều nguồn số liệu cũng như phương pháp tính tốn dịng chảy đã

được nghiên cứu và phát triển nhằm bổ khuyết số liệu cho các lưu vực khơng có sốliệu hoặc khó truy cập (vùng sâu vùng xa, địa hình hiểm trở, chính trị bất ồn .. .). Mộtsố hướng nghiên cứu khác được phát triển từ phương pháp lưu vực tương tự hoặc các

phương pháp mới gần đây có thé được ké đến như:

<small>e Chun đơi thơng sơ mơ hình</small>

<small>e Cải tiên câu trúc mơ hình tốn thủy văn</small>

<small>e Tich hợp các mơ hình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>e Sử dụng phương pháp học máy (ML), ANNs</small>

e Sử dụng dữ liệu thay thé

e Sử dụng dữ liệu mưa lưới (bao gồm mưa vệ tinh/radar, mưa tái phân tích, mưa

<small>từ mơ hình sơ, mưa nội suy)</small>

Các hướng nghiên cứu này có thê được kết hợp với nhau theo các sơ đồ, thuậttoán cụ thể tuỳ theo từng nghiên cứu để cải thiện tính tốn dịng chảy cho lưu vựcthiếu hoặc khơng có số liệu.

1.2.1 Chuyển đổi thơng số mơ hình

Phương pháp chun đổi thơng số mơ hình là phương pháp được sử dụng phố

biến [3. 17, 25, 130, 150, 198,]trong tính tốn dịng chảy cho lưu vực thiếu hoặc

khơng có số liệu. Những tiêu chí về lưu vực tương tự của phương pháp này chủ yếudựa trên giả thuyết về (i) tương tự không gian (spatial proximity) — lưu vực gần nhauhoặc tiếp giáp sẽ có q trình thuỷ văn tương tự nhau, (ii) thuộc tính lưu vực tương

<small>tự (similar catchment attributes) — sử dung các thuộc tính lưu vực đo đạc được làm</small>

chỉ số (thé nhưỡng, thực vật, dia hình), (11) tương tu quá trình hình thành dịng chảy

<small>(similarity indices). Một khi tính tương tự giữa hai lưu vực được xác định, dòng chảy</small>

lưu vực thiếu hoặc khơng có số liệu (sau đây gọi là lưu vực đích) sẽ được tính tốn

theo lưu vực có số liệu (sau đây gọi là lưu vực mẫu). Các thơng số của mơ hình cóthê được các định theo các cách sau đây:

(1) Xác định thông số mô hình theo đặc trưng của lưu vực dựa vào cơng thức thựcnghiệm [166, 167], ví dụ như hệ số tốn thất được tính tốn theo thảm phủ, thổnhưỡng và độ âm đất (như phương pháp Curve Number (CN) [103]), độ trễ xácđịnh theo các đặc trưng địa mạo của lưu vực như độ dốc, chiều dài sơng [196],đường đặc tính của hồ từ đữ liệu địa hình (DEM), mặc dù những phương pháp

này đôi khi cũng yêu cầu được hiệu chỉnh.

(2) Sử dụng trực tiếp bộ thơng số mơ hình đã hiệu chỉnh cho lưu vực mẫu dé tính tốndịng chảy cho lưu vực đích, đây hướng nghiên cứu phơ biến trong những năm

gần đây [2, 3, 19]và đã được nhiều nhà khoa học sử dụng trên các lưu vực sông ởViệt Nam. Như nghiên cứu gần đây của Nguyễn Lan Châu (2005) [1 1],Trần Thục

<small>(2011) [32], Nguyễn Kỳ Phùng (2012) [152], Nguyễn Kiên Dũng (2015) [16].</small>

Một số các nghiên cứu tai Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (DHKHTN) nhưNguyễn Thanh Sơn [30], Nguyễn Tiền Giang (2015) [2], Trần Ngọc Anh (2011)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

[3.25] đã ứng dụng mơ hình MIKE NAM kết nối với các mơ hình MIKE 11,

<small>MIKE 21 trên các lưu vực sông Thạch Han, lưu vực sông Lam, sông Nhué Đáy....</small>

sử dụng bộ thông số được xác định từ một lưu vực có số liệu quan trắc lưu lượng.Nghiên cứu tương tự của Ngô Lê An và ccs (2013) [1] sử dụng bộ thông số mơhình MIKE NAM đã hiệu chỉnh cho trạm thủy văn Nơng Son và Thành Mỹ détính tốn cho các lưu vực lân cận, hay trong nghiên cứu gần đây của Huỳnh ThịLan Hương (2020) [19] đã dùng phương pháp tương tự khi sử dụng kết quả củabộ mơ hình MIKE NAM với bộ thông số xác định trước để đánh giá rủi ro thiên

<small>tai do lũ lụt khu vực Trung Trung Bộ.</small>

(3) Từ bộ thơng số mơ hình đã được hiệu chỉnh cho lưu vực mẫu (Hình 1.1), tính tốnthơng số cho lưu vực đích theo các phương pháp thống kê hay hồi quy như hồi

quy tuyến tính đa biến [130, 150, 198]. Trong nghiên cứu [166], Sefton và ccs(1998) xây dựng quan hệ giữa thơng số mơ hình đã hiệu chỉnh với đặc trưng của

60 lưu vực ở Anh và Wales, (hệ số tương quan tốt nhất là R?=0,69 giữa thông sốbốc hơi và mưa năm). Các nghiên cứu cho thấy phương pháp này cho kết quả tốthơn phương pháp sử dụng trực tiếp bộ thông số của lưu vực mẫu. Nhưng đồng

thời các nghiên cứu cũng cho thấy tương quan thấp giữa thơng số mơ hình và cácđặc trưng lưu vực. Điều này có thể do quá trình mưa dịng chảy chủ yếu diễn ra ởlớp sát mặt trong khi các thông tin lưu vực được cung cấp (địa hình, lớp phủ thựcvật) lại nam trên mặt đất (ít thơng tin về lớp sát mặt) [131].

<small>Các đặc trưng của lưu vực Các thơng số mơ hình- Diện tích lưu vực mm Hệ số thắm -- Địa hình - Thời gian chảy truyên- Thảm phủ - Hệ số sinh dịng chảy</small>

<small>- Mạng lưới sơng - Hệ số trữ bề mặt</small>

<small>Lưu vực mẫu</small>

<small>Lưu vực thiếudữ liệu</small>

<small>(Nguon: Sefton ,1998)</small>

<small>Hình 1.1. So đồ phương pháp lưu vực tương tự và chuyên đổi thơng số mơ hình</small>

Có thé thay rằng, phương pháp chuyền đồi thơng số mơ hình từ lưu vực tương

<small>tự đã được sử dụng từ khá lâu và đã phát huy được hiệu qua trong mơ phỏng dịng</small>

chảy trên các lưu vực sơng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có nhiều yếu tố bất định [1]

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

do độ tin cậy của kết quả nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào các tiêu chí đánh giá tính

tương tự (về quy mơ lưu vực, điều kiện địa hình, thé nhưỡng, thảm phủ, khí tượng<small>khí hậu, hình thành dịng chảy ...), trong khi bản thân các đặc tính đó của lưu vực</small>

biến đổi mạnh theo không/thời gian.

1.2.2 Cải thiện cấu trúc mơ hình thủy văn

<small>Trước đây, các mơ hình mưa — dịng chảy thường sử dụng các cơng thức thực</small>

nghiệm đơn giản như công thức cường độ giới hạn, công thức triết giảm [28] hay mơhình thống kê đơn giản (mực nước tương ứng, quan hệ mưa - dòng chảy) dé tính tốn

giá tri mực nước, lưu lượng tại những khu vực bi thiếu hay khơng có trạm quan trắc.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển khoa học tính tốn và máy tính thì các mơ hình thủyvăn được phát triển theo hai hướng chính (1) chi tiết hóa hoặc (2) đơn giản hóa cầu

trúc hoặc thơng số mơ hình. Chi tiết hố mơ hình thơng qua bổ sung các q trìnhdịng chảy trên lưu vực, hay đưa thêm các biến đầu vào cho mơ hình nhằm phản ánhđây đủ hơn các q trình dịng chảy trên lưu vực. Ví dụ mơ hình LTank của tác giả

Nguyễn Văn Lai (2006) và ccs [24] đã chỉ tiết hóa tính tốn dịng chảy cho từng bềchứa và diễn tốn dịng chảy theo hàm truyền Nash với hai hàm số ra đến mặt cắt cửara của lưu vực; xây dựng mơ hình mưa dịng chảy sóng động học | chiều dựa trênphương pháp phần tử hữu hạn với đường cong SCS của Nguyễn Thanh Sơn và ccs(2016) [143], thay đơi thuật tốn giải mơ hình MIKE-NAM FORTRAN của NguyễnTiền Giang và css (2012) [17], cải tiến mơ hình SWAT của tác giả Dan Yu (2018)

<small>[212, 65], v.v.</small>

Theo hướng don giản hoa mơ hình dé ứng dung cho các lưu vực thiếu số liệu,

nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả V. A. Kuzmin và Sokolova (2017) [176] đã giới

<small>thiệu công nghệ tự động cảnh báo lũ dựa trên mơ hình quan niệm đa lớp MLCM</small>

(Multi-Layer Conceptual Model). Dữ liệu đầu vào của mơ hình chỉ u cầu mưa vàbốc hơi từ mơ hình dự báo thời tiết bằng phương pháp số (NWP) hay dữ liệu vệ tỉnh.

Mơ hình này có ưu điểm sử dụng ít đữ liệu đầu vào, phù hợp cho lưu vực thiếu sốliệu và cho phép tối ưu bộ thông số mơ hình theo thuật tốn “tìm kiếm từng bước”(Stepwise line search) [113]. Mơ hình MLCM đã thể hiện sự ưu việt hơn các mơ hình

<small>thơng dụng khác như mơ hình HBV (Hydrologiska Byrans Vattenbalansavdelning),SAC-SMA (Sacramento Soil Moisture Accounting Model) [112] trong dự báo thủy</small>

văn trên lưu vực thiếu hoặc không có trạm quan trắc. Mơ hình cũng đã ứng dung

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thành công ở nhiều lưu vực sông của Liên bang Nga [176] và lưu vực sông Sê San ở

<small>Việt Nam [112], tuy nhiên, mơ hình này dường như phù hợp với các lưu vực có diện</small>

<small>tích lưu vực trong khoảng 1.000 — 10.000 km”.</small>

Có thé thay răng nghiên cứu theo hướng tiếp cận cải tién cấu trúc mơ hình tốnthủy văn đang được các nhà khoa học phát triển nhằm dan hồn thiện cách tiếp cận

mơ hình dé đáp ứng được nhu cầu thực tế và thích hợp với khả năng đáp ứng về nguồnsố liệu trên lưu vực nhằm nâng cao kết quả tính tốn trong thủy văn. Tuy nhiên, cáchtiếp này thường đòi hỏi người xây dựng mơ hình phải có kiến thức rất sâu về tốn -ly dé có thể giải quyết các bài tốn về mơ phỏng các q trình hình thành dịng chảytrên lưu vực và vì thế có những khó khăn khi thực hiện, đặc biệt với một lưu vực phức

tạp và có nhiều biến động như lưu vực sơng Mê Cơng.

<small>1.2.3 Tích hợp các mơ hình</small>

Nhằm phát huy thế mạnh của từng mơ hình, hướng nghiên cứu tích hợp cácmơ hình cũng được nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm gần đây. Điển hìnhnhư nghiên cứu của tác giả Hồ Việt Cường và ccs (2019) [14] đã xây dựng hệ thốngmơ phỏng kết hợp giữa mơ hình khí tượng (mơ hình động lực RegCM - Dynamicaldownscaling) và mơ hình thủy văn WEHY . Mơ hình kết hợp được gọi là WEHY-

<small>HCM đã tính tốn khơi phục dữ liệu khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thao tận</small>

dụng nguồn dữ liệu tái phân tích ERA-20C và dit liệu viễn thám làm đầu vào cho mơhình. Tuy nhiên, việc sử dụng mơ hình WEHY-HCM khá phức tạp bao gồm cả khí

<small>tượng động lực, xử lý ảnh viễn thám, và thủy văn. Một nghiên cứu tương tự của nhómtác giả Nguyễn Quang Hưng và Huỳnh Thị Lan Hương (2021) [18] đã thử nghiệm sử</small>

dụng bộ mơ hình liên kết khí tượng thủy văn (WRF-Hydro) dé dự báo thử nghiệmcho lưu vực sơng Lũy, Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy hướng nghiên cứutích hợp mơ hình có nhiều tiềm năng trong dự báo khí tượng thủy văn.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Bùi Văn Chanh và Trần Ngọc Anh (2016) đãtích hợp mơ hình mưa dịng chảy thơng số phân bố Marine với mơ hình thủy lựcMIKE 11 và cơng cụ dự tính triều trong MIKE 21 dé dự báo mực nước tại trạm thủyvăn Sơn Giang va Trà Khúc [18]. Hay nghiên cứu khơi phục số liệu dịng chảy trênlưu vực sông Cái Phan Rang [10] và sông Cái Nha Trang [9] bằng mơ hình tích hợpmơ hình Marine với mơ hình sóng động học một chiều phi tuyến. Kết quả nghiên cứucho thấy bộ mơ hình tích hợp cho kết quả mơ phỏng dịng chảy khá tốt những những

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>khu vực hạn chê về nguôn sơ liệu đâu vào cho mơ hình thủy văn, đây là cơ sở đê nâng</small>

cao chất lượng trong dự báo thủy văn.

<small>Nghiên cứu “Nghiên cứu tác động cua các công trình thuy điện trên dịng</small>

chính sơng Mê Cơng” (2015) do DHI, Đan Mạch và HDR của Mỹ phối hợp thực hiện[2], đã sử dụng bộ các mơ hình khác nhau bao gồm SWAT, MIKE Basin, MIKE 21C,MIKE 11, MIKE 21 dé tính tốn dịng chảy va các đặc trưng khác cho tồn lưu vực.Từ đó cung cấp bộ cơng cụ hỗ trợ trả lời cho nhiều vấn đề đang được đặt ra, như tác

động của cơng trình thủy điện đối với môi trường, sinh thái cũng như sinh kế của cácquốc gia ở hạ lưu. Nghiên cứu “Nghién cứu phân bo dịng chảy tại lưu vực sơng MêCơng trong điều kiện phát triển sử dụng nước tưới của các quốc gia lưu vực sông MêCông phục vụ cho công tác đàm phán của Việt Nam và chia sẻ nguồn nước trong

thực hiện Hiệp định Mê Công 1995 và Công ước 1997 của Liên hợp quốc” (2017 —

<small>2019) của Nguyễn Anh Đức va ccs (2019) [15] sử dụng mơ hình Khung hỗ trợ ra</small>

quyết định DSF tích hợp mơ hình thuỷ văn SWAT, IQQM và ISIS (Hình 1.2) củaMRC đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện phát triển đến phân bố dịng chảy trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Có thé thay răng nghiên cứu theo hướng tiếp cận này van đang được các nhà

khoa học phát triển nhằm dần hoàn thiện bộ mơ hình dé đáp ứng được thực tế. Tuy

nhiên, cách tiếp này thường phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải hiểu biết nhiều mơhình và khả năng kết hợp giữa các mơ hình.

<small>1.2.4 Sử dụng phương pháp học máy</small>

Bên cạnh các mơ hình vật lý đang được phát triển trong những năm gần đâythì các mơ hình dé liệu, điển hình như mơ hình học máy (machine learning (ML)),mạng than kinh nhân tao (ANN), va deep learning (DL)) cũng được phát trién mạnh.Do su phổ biến của mô hình dữ liệu là quan hệ phi tuyến có thể dễ dàng được xâydựng về mặt số học chỉ dựa trên dữ liệu lịch sử mà không yêu cầu nhiều kiến thức vềcác quá trình vật lý cơ bản [137]. Có thể thấy các mơ hình dự báo/dự tính theo hướngdữ liệu sử dụng ML đang phát triển rất mạnh mẽ vì sự phát triển nhanh của các mơhình dữ liệu đầu vào. Tính phù hợp của các mơ hình học máy đối với dự báo lũ đãđược khang định qua sự tiến bộ liên tục và độ chính xác của các phương pháp ML

<small>trong hai thập kỷ qua [137].</small>

Trong học máy có nhiều thuật tốn khác nhau được áp dụng trong dự báo/dựtính lũ và tính tốn dịng chảy như mạng thần kinh nhân tạo ANN [153], neuro-fuzzy

<small>[67], support vector machine (SVM) [213], wavelet neural networks (WNN) [145],</small>

<small>multilayer perception (MLP) [214], recurrent neural network (RNN) [88, 59] va</small>

<small>LSTM va gated recurrent unit (GRU), feed-forward neural network va convolutionalneural network (CNN) [110, 114].</small>

Thuật tốn ANN được sử dung phơ biến nhất trong dự báo lũ và tinh toán dongchảy và được sử dụng từ những năm 1990 [206]. Thay vì sử dụng các thông tin vềđặc trưng vật lý của lưu vực, ANN chỉ dựa vào chuỗi dữ liệu quá khứ. Vì thế ANNđược xem là một cơng cụ dữ liệu hiệu quả trong thiết lập/xây dựng mơ hình hộp đenvới độ tin cậy cao cho các quan hệ phi tuyến phức tạp giữa mưa và dịng chảy. Thuậttốn MLP [161] sử dụng học máy giám sát để thiết lập mạng kết nối đa lớp có khảnăng khái qt hố tốt hơn [159, 169]. Một số nghiên cứu đã sử dụng các mơ hình

LSTM va GRU trong các nghiên cứu dự báo thủy văn đã thé hiện tính ưu việt trong

việc giải quyết các bài tốn phức tạp [110, 115].

Ngồi các phương pháp ML, DL phổ biến, các phương pháp kết hợp cũngđược thực hiện có xu hướng tăng trong các nghiên cứu gần đây và được đánh giá cho

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

kết quả mơ phỏng chính xác hơn so với sử dụng phương pháp/thuật toán đơn lẻ tuynhiên đi kèm với nó là mức độ phức tap và yêu cau lớn về dữ liệu.

Với xu thé phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ gan đây, tính hiệu quả của cácmơ hình hoc máy đã được khang định và sẽ còn tiếp tục phát triển trong nghiên cứudự báo dịng chảy hạn dài và hạn ngắn. Khơng thé phủ nhận ưu điểm nỗi trội của cácmơ hình học máy. Tuy nhiên một đặc tính rất quan trọng trong học máy cần được

xem xét cân thận đó là đặc tinh học từ dữ liệu của hệ thống, nếu như dữ liệu ít hoặc

khơng đủ tính đại diện dẫn đến mơ hình khơng thé thực hiện tốt [137]. Do đó việc sửdụng trường dữ liệu tốt là điểm thiết yếu khi sử dụng mơ hình học máy. Một hạn chế

<small>nữa của học máy là khả năng khái quát hoá của thuật tốn học máy “generalization</small>

problem”, nghĩa là nó thể hiện khả năng hạn chế của hệ thong trong việc dự báo cáctrường hợp khơng có trong dữ liệu được huấn luyện (trained), hay dự báo các trường

<small>hợp chưa phản ánh trong chuỗi dữ liệu được học [137].</small>

Đối với lưu vực thiếu hoặc khơng có trạm quan trắc mặt đất thì phương pháphoc máy cũng được phát triển trong những năm gan đây do có nhiều nguồn dữ liệucó thé bố khuyết thay thé cho nguồn dữ liệu mặt đất như nguồn dữ liệu từ viễn thám

<small>hay radar. Hay như nghiên cứu của Le Xuan Hien và ccs (2019) [115] đã dự báo khá</small>

chính xác dịng chảy xả ra khỏi hồ Hịa Bình trên lưu vực sơng Đà khi chỉ sử dụng số

<small>liệu lưu lượng đến hồ trong khi có rat ít thơng tin về quy trình vận hành của hồ. Điều</small>

này có thé khang định, phương pháp ML có thé sử dụng được cả cho những lưu vực

có ít số liệu. Mặc dù vậy, việc ứng dụng ML vào giải quyết một van đề tổng thé haycho một lưu vực lớn và phức tạp như lưu vực sông Mê Công vẫn cịn gặp nhiều khókhăn. Hơn nữa, hạn chế của cách tiếp cận này là sẽ chỉ dự báo được các hiện tượngtương tự như các hiện tượng đã xuất hiện trong quá khứ, và gặp nhiều khó khăn với

<small>các hiện tượng lịch sử (xảy ra ngồi khơng gian nghiệm đã có từ tập dữ liệu).</small>

1.2.5. Sử dụng dữ liệu thay thế

Nguồn dữ liệu thay thế cho số liệu lưu lượng có thể là thơng tin/dữ liệu quan

trắc một số yếu tố trong vịng tuần hồn nước. Dữ liệu đó có thể là dữ liệu khảo sátrời rạc như dữ liệu nước ngầm [168], hoặc thơng tin trích xuất từ ảnh vệ tinh bao gồmđặc trưng vật lý của lưu vực như dữ liệu bốc thốt hơi [216], thơng tin độ âm đất [149,

<small>135], dữ liệu thảm phủ [22], dữ liệu do cao từ vệ tinh [134, 151], hoặc dữ liệu đặc</small>

trưng dịng chảy như diện tích mặt nước, độ rộng sông, độ dốc, mực nước [69]...

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Seibert và McDonnell (2002) [168] đã chỉ ra rằng việc tích hợp số liệu nướcngầm vào mơ hình thủy văn nước mặt cải thiện đáng kề kết quả tính tốn dịng chảy.Zang và ccs (2009) đã sử dụng lượng bốc thoát hơi từ viễn thám và số liệu dòng chảy

dé hiệu chỉnh mơ hình thủy văn, bộ thơng số sau khi tối ưu đã được sử dụng dé tínhtốn dịng chảy [216]. Tác giả kết luận răng, việc đưa yếu tố bốc thốt hơi từ vệ tinh

<small>vào hiệu chỉnh mơ hình có khả năng tăng độ chính xác trong tính tốn dòng chảy</small>

ngày và thang cho lưu vực thiếu trạm quan trắc. Nguyễn Thị Thu Huyễn và ces (2017)[22] đã sử dụng ảnh Envisat kết hợp với mơ hình thủy văn MIKE NAM dé tăng mứcđộ chính xác của mơ hình thủy văn trên lưu vực sông Vệ. Một số nghiên cứu khác

[149, 135] sử dụng độ 4m dat và bốc hơi từ ảnh viễn thám dé cải thiện độ chính xác<small>cho các thơng sơ mơ hình.</small>

<small>Station 1</small>

<small>March 12, 2016 mBengal</small>

<small>aJanuary 1, 2019</small>

<small>Visualize Data [R</small>

(Nguồn: Servir MeKong, 2020)

Hình 1.3. Các điểm quan trắc đo cao vệ tinh từ Jason2/3 cung cấp bởi SER VIR

<small>Ngồi ra, các phương pháp tính tốn dịng chảy dựa vào dữ liệu do cao vệ tinh</small>

cho lưu vực thiếu hoặc khơng có số liệu đã được rất nhiều cơng trình nghiên cứu thực

hiện. Dữ liệu đo cao có thé (i) kết hợp với mơ hình thuỷ văn dé tính tốn dịng chảy

<small>[80, 134], hoặc (1) xây dựng đường quan hệ giữa mực nước do cao với lưu lượng</small>

quan trắc [187, 215], hoặc tính tốn sử dụng phương pháp Muskingum — Cunge [116].Điền hình như nghiên cứu thuộc dự án SERVIR Mekong trích xuất mực nước từ vệtỉnh đo cao Jason-2/3 cho 4 trạm ảo trên lưu vực sông Mê Công, cung cấp dữ liệu từ2016 đến tháng 3/2019 ( (Hình 1.3). Tuy nhiên, số lượngtrạm trích xuất khá hạn chế và độ tin cậy của những dữ liệu trích xuất này chưa được

<small>đánh giá.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Một phương pháp khác là sử dụng dữ liệu viễn thám xác định diện tích mặt</small>

nước, độ rộng sơng hoặc độ dốc để tính tốn lưu lượng. Những dir liệu này có thécung cấp thơng tin về diện ngập và biến đổi độ rộng sông theo mực nước. Trên co sởđó có thể xác định được mặt cắt ngang, từ đó xác định được lưu lượng dựa vào đườngquan hệ lưu lượng tại trạm với độ rộng sông hoặc diện tích mặt nước trích xuất từ ảnhvệ tỉnh với vận tốc dịng chảy và diện tích mặt cắt ngang [35, 187]. Điền hình, nghiêncứu Nguyễn Anh Phuong và ccs (2020) [26] đã sử dụng chuỗi ảnh Landsat dé xácđịnh diễn biến diện tích mặt nước hồ chứa, xác định quá trình hoạt động hồ chứa theo

thời gian. Hoặc sử dụng độ rộng sơng trích xuất từ ảnh vệ tinh dé hiệu chỉnh mơ hìnhmưa dịng chảy [121, 180]. Một nghiên cứu khác tại Cục viễn thám Quốc gia đã tiễnhành xây dựng cơ sở dữ liệu anh vệ tinh, các lớp thông tin địa lý cho thượng nguồn

sông Hồng và Mê Công, những dữ liệu này là tiền đề cho việc theo dõi, giám sát cũngnhư đánh giá biến động nguồn nước ở ngoài biên giới [12].

Các nghiên cứu đã khăng định tiềm năng tính tốn dịng chảy của các phương

pháp sử dụng dữ liệu vệ tinh cho khu vực khơng có hoặc thiếu số liệu quan trắc, đồng

thời cũng kiến nghị việc sử dụng dữ liệu do cao kết hợp với lưu lượng quan trắc tại

trạm lân cận có khả năng cải thiện đáng ké kết quả tính tốn [158, 190].

Ngoài ra dé khắc phục nhược điểm của từng loại sản pham vệ tinh, đã có nhiều

<small>nghiên cứu theo hướng kết hợp nhiều nguồn dữ liệu thông qua sử dụng thuật toán</small>

đồng bộ hoá. Tuy nhiên, những cách tiếp cận này u cầu khối lượng tính tốn lớn,

cũng như khối lượng dit liệu lớn [72, 211].

Từ các tài liệu nghiên cứu trên thế giới có thể nhận thấy, sử dụng nguồn dữliệu thay thế sẽ nâng cao độ chính xác cho kết quả tính tốn dịng chảy ở lưu vực thiếuhoặc khơng có số liệu quan trắc. Và đây là hướng nghiên cứu có nhiều tiềm năng, đặcbiệt là dé liệu đo cao từ vệ tinh, có thé tính tốn gián tiếp được lưu lượng dịng chảy

<small>trong sơng phục vụ các đánh giá thủy văn.</small>

<small>1.2.6 Sử dụng dữ liệu mưa lưới</small>

Dữ liệu mưa thường được quan trắc bởi các tram đo trên mặt dat, tuy nhiênnhược điểm của các trạm đo đặt tại mặt đất là hạn chế về phân bố không đều theokhông gian. Đặc biệt là những khu vực có địa hình phức tạp, mưa do đối lưu hoặc

vùng có tuyết [86, 106]. Trong khi đó, các dữ liệu mưa lưới với độ bao phủ rộng theokhông gian có thé bố khuyết cho các trạm do mưa trên mặt đất. Các sản pham mua

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

lưới đã góp phần nâng cao hiệu quả trong tính tốn các thơng tin khí tượng thủy văn

<small>nói chung và tính tốn dịng chảy thủy văn nói riêng [77, 183]. Tuy nhiên, các sản</small>

phẩm mưa lưới có độ chính xác và độ phân giải khác nhau cả về không gian và thờigian trên quy mơ tồn cầu do sử dụng các thiết bị khác nhau, thuật toán xử lý khác

<small>nhau hoặc do thuộc tính vật lý của đám mây cũng khác nhau ở các vùng nghiên cứu</small>

[179, 186]. Hiện nay, các sản phẩm mưa lưới thường được tạo ra dựa trên 3 loại đầuvào (1) dữ liệu quan trắc tại trạm, (2) mưa từ mơ hình SỐ, (3) mưa vệ tinh/radar:

(1) Các sản phẩm mưa lưới dựa trên dữ liệu quan trắc tại trạm mặt đất được xây dựngqua các thuật tốn nội suy (Hình 1.4). Một số sản phẩm phổ biến của dữ liệu dangnày có thể ké đến (

<small>(3) Bang 1.1) như: dữ liệu mưa thang của Trung tâm Khí hậu Giáng thuỷ Tồn câu(GPCC) [163], dữ liệu mưa tháng của Cơ quan Nghiên cứu Khí hậu (CRU) [85],dữ liệu mưa ngày từ Trung tâm Dự báo Khí hậu Hoa Kỳ (CPC) [57] có độ phân</small>

giải từ 0,25° đến 1,0° và có độ bao phủ trên tồn cầu. Ở khu vực Châu A có dit

liệu mưa APHRODITE [209] cung cấp số liệu mưa trong thời kỳ 1951 — 2007 với

<small>độ phân giải 0,25° và 0,5° được xây dựng bởi Viện Nghiên cứu Con người, Tựnhiên và Viện Nghiên cứu Khí tượng của Cơ quan Khí tượng Nhật Bản. Trên lãnh</small>

thổ Việt Nam có mưa lưới VnGP (Vietnam Gridded Precipitation) với độ phân

<small>giai.0,25° và 0,19 trong thời ky 1980 — 2010 được nội suy từ 481 trạm do mưa</small>

<small>của Việt Nam [144].</small>

Hình 1.4. Xây dựng mưa lưới từ nội suy điểm mưa quan trắc

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Bảng 1.1. Thông tin các sản phẩm mưa lưới nội suy từ dữ liệu trạm quan trắc</small>

Dữ liệu mưa | Thờikỳ | B@ Phan giải | Độ phân giải | Vùng

<sub>Ì khơng gian thời gian liệu</sub>

có số | Vg,

<small>VnGP 1980 - 2010 | 0,1° và 0,25° Ngay viét Nam | [144]</small>

<small>APHRODITE | 1951 —2007 | 0,25° và 0,5° Ngay 50°N-50°S | [209]</small>

<small>GPCC 1900 - 2019 0,5° va 1° Thang 50°N-50°S | [163]</small>

<small>CRU 1901 - 2013 0,5° Thang 50°N-50°S | [85]</small>

<small>CPC 1979 - 2019 0,5° Ngay 60°N-60°S | [57]</small>

Có thé thay rang mua GPCC, CRU có độ phân giải theo tháng nên phù hop nghiên

<small>cứu khí hậu và tính tốn thủy văn với chuỗi dịng chảy tháng. Mưa APHRODITE</small>

bao phủ tồn khu vực Châu Á nhưng chỉ cung cấp theo giai đoạn của dự án. MưaVnGP chỉ có trong khu vực Việt Nam. Dữ liệu mưa CPC có độ phân giải chi tiếttheo thời gian, bao phủ toàn bộ phan lục địa và được cập nhật thường xuyên.

(4) Mưa tái phân tích là sản pham từ mơ hình dự báo số (NWP), mơ hình khí quyền.Những sản phẩm này được đồng bộ hóa với dữ liệu vệ tinh va trạm quan trắc mặt

đất nhằm tăng độ chính xác cho sản phẩm mơ hình [76]. Ví dụ mưa tái phân tíchtừ Trung tâm Dự báo Môi trường Quốc gia Mỹ (NCEP) [102], Trung tâm Dự báo

Hạn vừa Châu Âu (ECMWE) [43] (Bảng 1.2).

Nhìn chung, những sản pham này thường có độ phân giải khá thô từ 0,750 đến2,50, phù hop cho các mô hình dự báo thời tiết và khí hậu khu vực hoặc đánh giábiến đổi khí hậu. Do đó dé sử dụng những sản phẩm này cho tính tốn thủy văntrên lưu vực thì cần phải thực hiện hạ quy mơ (downscaling).

<small>Bảng 1.2. Thông tin một số sản phẩm mưa tái phân tích từ mơ hình NWP</small>

<small>Độ phân giảiĐộ phân giảiVùng có</small>

Dữliệu mưa| Thờikỳ | thộng gian thời gian số liệu Nguồn

<small>NCEPI 1948 — nay 2,5° Tháng/ngày/6 giờ | Toàn cầu |NCEP/NCARNCEP2 1979 — nay 1,875° Tháng/6 giờ | Toàn cầu | NCEP/NCARERA 40 |1957- 2002 |2,5°và 1125°| Tháng/6giờ |Toàncầu| ECMWE</small>

<small>ERA Interim| 1979 - 20021 1,59 và 0,759 Tháng/6 giờ Toàn cu|Ð ECMWE</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Dữ liệu mua} Thời kỳ Độ phân Lên Độ phân giai Vùng có Nguồn

<sub>Ì khơng gian thời gian so liệu</sub>

<small>ERA-20C |1900 - 2014 125 km Tháng/3giờ |Toàncầu| ECMWF</small>

(5) Mưa vệ tinh/radar bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960, khi vệ tinh TIROS

<small>(Television and IR Observation Satellite) chụp ảnh đám mây từ trên cao [179].</small>Sản phẩm mưa vệ tinh thường từ 2 loại cảm biến: cảm biến hồng ngoại (IR) từ vệ

tinh địa tinh GEO và cảm biến vi sóng (MW) từ vệ tinh quỹ đạo Trái đất tầng thấpLEO. Dữ liệu IR có tính ưu việt về độ phủ không gian và thời gian (1 đến 4 km,

10 đến 30 phút). Các ảnh này sẽ cho bức tranh về trường mây và bề mặt mây được

hiện thị bằng tông độ ánh sáng của ảnh, mây càng dày thì ảnh càng sáng, mâycàng mỏng thì ảnh càng tối [132]. Vì thế sản phẩm IR khơng có khả năng pháthiện các tín hiệu từ cau trúc đám mây, điều này ảnh hưởng đến khả năng xác địnhlượng mưa [36, 74]. Mặt khác cảm biến MW có thể xác định lượng mưa tương

đối chính xác theo nguyên lý tán xạ (trên đất liền) và phát xạ (trên đại dương) nhờquan hệ vật lý chặt với các yêu tố khí tượng thuỷ văn. Tuy nhiên, các vệ tinh LEOchỉ cung cấp 1- 2 ảnh trong 1 ngày [107] và có khoảng trống lớn về khơng gian

<small>[93, 98].</small>

Do đó, dé tận dụng ưu điểm của mỗi loại dữ liệu, nhiều kỹ thuật kết hop IR vaMW và/hoặc mưa trạm hoặc mưa tai phân tích đã được phat triển. Kỹ thuật này dẫnđến sự ra đời của một loạt các sản phẩm mưa có độ phân giải cao và chính xác hơnnhư sản phẩm từ Vệ tinh Do mưa Nhiệt đới TMPA hoặc TRMM 3B42 [91, 93],

<small>CMORPH (Climate Prediction Center Morphing) [98, 100], GSMAP-Gauge [123,</small>

197] va nhiéu san pham khac (Bang 1.3).

<small>Bang 1.3. Thông tin một số sản phẩm mua vệ tinh</small>

perigumm | Thorny | hành dấ | phn gat | Vingchst

<small>TRMM 1998- nay 0,25° 3-Giờ | 50°N-50°SCMORPH_RAW | 1998-nay 0,25° 3-Gis |50°N-50°SCMORPH_CRT | 1998-2015 0,25° 3-Gis |50°N-50°S</small>

<small>CMORPH_BLD | 1998-2015 0,25° 1-Ngay | 50°N-50°SPCDR 1983-nay 0,25° 1-Ngay | 60°N-60°SPGF 1948-2010 0,25° 3-Gis | 90°N-90°SCHIRPS 1981-nay 0,05° I-Ngày | 50°N-50°S</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Dữ liệu mưa Thời kỳ Độ phân Lên Độ phân giai Vang có >

<sub>Ì khơng gian thời gian liệu</sub>

<small>GSMaP 2000-nay 0,105 1 Giờ 60°N-60°SPERSIANN 2000-nay 0,25° 1 Giờ 60N — 60S</small>

Cac san phẩm mưa này dù từ cùng một loại cảm biến, nhưng thuật toán đượcsử dụng dé hiệu chỉnh, nội Suy và kết hợp giữa các sản phẩm có sự khác biệt rất lớn

[189]. Độ chính xác của các sản phẩm mưa đã được đánh giá ở nhiều vùng nghiêncứu, trên nhiều quy mơ: tồn cầu [210], châu lục [42, 140], khu vực [154, 177], quốcgia [70, 109] hay lưu vực sông [157, 203]. Các nghiên cứu đều khẳng định độ chínhxác của chúng cũng biến đổi theo mức độ phức tạp của từng vùng, từng mùa, chế độmưa và địa hình. Ví dụ, mưa CMORPH có xu thế thiên thấp ở Malaysia [181], Bhutan[104], Indonesia [199], và châu Âu [178]. Nhưng nó lại có xu thế thiên cao đáng kếở Tây Bắc Trung Quốc [208] và lưu vực sông Nile (vùng Tây Phi) [84]. Ở lưu vựcsơng Mê Cơng, có một số nghiên cứu đánh giá trên quy mô khu vực hoạt động củacác sản phẩm mưa vệ tinh, mưa tái phân tích [120]. Nhìn chung mưa vệ tinh nam batxu thé biến đổi mưa theo không gian — thời gian tốt hơn mưa tái phân tích (Chen vaccs (2018) [55], Nguyen và ccs (2018) [142]). Kết quả này cũng cùng xu thế với các

<small>nghiên cứu khác trên thế giới [155, 171].</small>

1.3 GIỚI THIỆU VE LƯU VUC SONG ME CONG<small>1.3.1 Vị trí địa lý va dan cư trên lưu vực</small>

Sông Mê Công là sông lớn nhất khu vực Đơng Nam Á, nằm trong vùng có vĩđộ 8°~34°N và kinh độ 94°~110°E, có diện tích lưu vực khoảng 795.000km”, chiềudài sơng chính là 4.909km. Sơng Mê Cơng chảy qua 6 quốc gia trong khu vực vàđược chia thành 2 phan [125]; Phần thượng lưu có diện tích 189.000 km? (chiếm

24% diện tích tồn lưu vực) bao gồm (21%) diện tích lưu vực trên lãnh thổ TrungQuốc và (3%) ở Myanma; Phần hạ lưu lưu vực, từ Tam Giác Vàng - biên giới chungcủa 3 nước Thái Lan, Lào và Myanma ra Biển Đông chảy qua 4 nước Lào (25%),

Thái Lan (23%), Campuchia (20%) và Việt Nam (8%) với tổng diện tích 606.000

<small>km? (76% diện tích tồn lưu vực) [125].</small>

Phần thượng lưu Mê Công chảy trong lãnh thô Trung Quốc được gọi là sơngLan Thương. Hạ lưu dịng chính sơng Mê Cơng, có một số đoạn chảy theo đườngbiên giới Thái Lan và Lào, phần còn lại chảy hoàn toàn trong lãnh thổ Lào,

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Campuchia và Việt Nam (Hình 1.5). Dân SỐ Ở hạ lưu sông Mê Công khoảng 80 triệungười (năm 2010), dự kiến tăng lên 100 triệu người năm 2025, hơn 80% dân sỐ sốngdựa vào nguồn tài nguyên nước và các nguồn tài nguyên khác trong lưu vực [126].Do đó, tài nguyên nước sơng Mê Cơng có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế

<small>xã hội trên lưu vực.</small>

1.3.2 Địa hình địa chất, tho nhưỡng và thảm phủ

Lưu vực sông Mê Công là một lưu vực sông quốc tế, chảy qua nhiều nướctrong khu vực nên đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng cũng như thảm phủ thực vật củalưu vực sông Mê Cơng biến đồi phức tạp [125]. Nhìn chung, các nghiên cứu phô biến

<small>thường phân chia thành hai khu vực:</small>

Phần thượng lưu sông Mê Công: sông Lan Thương bắt nguồn từ Tây Tạngở độ cao khoảng 6000 m đến biên giới Trung Quốc, Myanmar với chiều dai 2153 km,chảy theo hướng Tây Bắc — Đông Nam. Doan này sông chảy mạnh, lịng sơng hẹp vàsâu, nhiều ghénh thác, qua nhiều vùng núi cao, mật độ lưới sơng thưa (Hình 1.5).

Phần hạ lưu sơng Mê Cơng: Tính từ biên giới Trung Quốc, Myanmar ở độ

cao 2500 m đến vùng đồng bằng sơng Cửu Long, chiều dài sơng chính trên 2500 km.

Trong đó, đoạn từ biên giới Trung Quốc, Myanmar đến vùng Stung Treng - Kratie(Campuchia), chiếm 57% diện tích lưu vực. Đoạn sông này chảy song song với dãyTrường Sơn, qua cao nguyên sa thạch không lồ với các tầng địa chất nằm ngang. Đếnkhu vực này, dịng sơng mở rộng và sâu hơn, nhận được nhiều nguồn nước hơn. Ở tả

<small>ngạn, sông nhận các phụ lưu của sông Nam Re, Nam U, Nam Suông, Nam Ngừm,</small>

<small>Nậm Thưng, Sê Bang Phai, Sê Bang Hiên, Sê Pơn, ... Phía hữu ngạn, sơng nhận các</small>

phụ lưu Nậm Mum, Mênam Xongkhram, ...(Thái Lan) [125]. Sang đến Campuchia,

<small>sông Mê Công nhận các phụ lưu sông Sêkong, Sêsan, Serpok từ Tây Nguyên Việt</small>

Nam đồ xuống ở tả ngạn và dịng Tơng Lê Sáp ở Tây Bắc Campuchia đồ vào. Đặcbiệt, giữa dịng Tơng Lê Sap có Biển Hồ với diện tích khoảng 11.000 m2 đóng vai

quan trọng trong điều tiết dịng chảy sơng Cửu Long và là nguồn thủy sản to lớn của

<small>Campuchia [125].</small>

Đoạn từ Kratie đến Biển Đông dài trên 450 km, tương ứng với diện tích lưu

vực khoảng 55.000 km2. Dịng sơng mở rộng, địa hình băng phăng, tốc độ dịng chảynhỏ và lượng phù sa bồi lắng nhiều. Đặc biệt từ Phnom Pênh, sông Mê Công chialàm 2 nhánh là sông Tiền và sông Hậu chảy vào Việt Nam. Ở Đồng bằng sông Cửu

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Long, sông Tiền và sông Hậu lại tiếp tục mở rộng dan và đồ ra biển Đông qua 8 cửa:Cửa Tiểu, Cửa Dai, Cửa Ba Lai, Cửa Ham Luông, Cửa Cổ Chiên, Cửa Cung Hau,Cửa Định Anh và Cửa Trần Đề [125].

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Đặc điểm tho nhưỡng: Theo thông kê của Ủy ban sông Mê Công năm 2010[126], trên lưu vực sông Mê Công phổ biến chủ yếu là nhóm đất xám chiếm khoảng65% diện tích trên tồn lưu vực, đây là loại đất phố biến đối với vùng khí hậu nhiệtđới âm. Nhóm đất mùn alit chiếm khoảng 14%, đây là loại đất bị phong hóa từ đá,

phổ biến khu vực sườn núi cao và đốc. Các nhóm đất cịn lại như đất phù sa, đấtphèn,...chiếm khoảng 20% diện tích của lưu vực (Hình 1.6a).

<small>©*IL_ lRanh giới lưu vực S</small>

<small>to 4 te)</small><sub>~ | MMM Dat đen chua —</sub>

<small>I8 Đát nâu mun Thực vật thưa</small>

Hình 1.6. (a) Bản đồ thé nhưỡng, (b) Ban đồ sử dụng đất lưu vực sông Mê Công

Đặc điểm thảm phủ: Bản đồ sử dụng đất năm 2010 [126] cho thấy trên lưuvực chủ yếu gồm 3 loại chính là đất trồng cây nông nghiệp (41,3%), đất rừng (42%)và đồng cỏ (15%). Trong đó, đất trồng rừng chủ yếu phân bố ở Lào và Campuchia,

đất đồng cỏ phân bố chủ yếu ở vùng thượng lưu (phía Trung Quốc). Dat nơng nghiệp

phơ biến ở phía đơng bắc của Thái Lan, lưu vực Tơng Lê Sáp của Campuchia, phíanam của Lào và đồng bằng sơng Cửu Long của Việt Nam (Hình 1.6b).

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

1.3.3 Điều kiện khí tượng, thủy văn

a. Đặc điểm gió mùa

Lưu vực sơng Mê Cơng chịu ảnh hưởng của chế độ gió Tây Nam và Đơng

Bắc, phân thành 2 mùa (mùa khô và mùa mưa) rõ rệt với khoảng thời gian tương đốibằng nhau. Mùa mưa từ giữa tháng V đến cuối tháng IX, đầu tháng X. Cuối mùa mưa,

do ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, cực đại mưa xuất hiện vào tháng VIII, IXthậm chí tháng X (vùng đồng bằng sơng Cửu Long) (Bảng 1.4).

<small>Bang 1.4. Phân bô các mùa trong năm của lưu vực sông Mê Công</small>

<small>Trường Sơn [125].</small>

b. Đặc điểm nhiệt độ

Theo số liệu nghiên cứu thống kê của Ủy ban sơng Mê Cơng [125], thì biến

đổi nhiệt độ trung bình giữa các vùng tương đối lớn; 15°C từ vùng có nhiệt độ thấp

đến vùng có nhiệt độ cao. Biến thiên nhiệt độ trong năm cũng tương đối lớn, chênh

lệch trung bình giữa tháng lạnh nhất và nóng nhất gần 20°C. Sự khác biệt này phản

ánh sự thay đổi khí hậu từ ơn đới sang nhiệt đới gió mùa và sự hạ thấp cao độ từ đầunguồn đến hạ lưu sông Mê Công (cao độ giảm hơn 4000 m trên 2000 km chiều dài)

<small>25</small>

</div>

×