Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.14 MB, 219 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội - Năm 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô liệu, kêt</small>
<small>quả nêu trong luận án do NCS nghiên cứu một cách trung thực và chưa từng được</small>
ai công bồ trong bat kỳ cơng trình nào khác.
<small>Hà Nội ngày tháng năm 2021</small>
<small>Nghiên cứu sinh</small>
<small>Hán Thị Ngân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Luận án được hồn thành tại Khoa Mơi trường, Trường Đại học Khoa học</small>
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, tâmhuyết và tận tình của GS.TS Hồng Xn Cơ. NCS xin bày tỏ lịng kính trọng và
NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.
<small>Trong quá trình hồn thiện luận án, NCS nhận được những chỉ bảo quý báu</small>
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. NCS xin cảm ơn q thầy, cơ đã chỉ bảo
<small>và góp ý cho luận án.</small>
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quan trắc Khí tượng thủy văn, Tổng</small>
cục Khí tượng thủy văn - Bộ TNMT, Tổng cục Lâm nghiệp — Bộ NN&PTNT, đãtạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu, giúp tôi tham
vấn chuyên môn khoa học, ủng hộ và khích lệ dé tơi hồn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình của tơi, các đồngnghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ và cô vũ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
<small>hiện Luận án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
J.9\J:800/0:79c1277 ... VDANH MỤC HỈÌNH... -° ° 5£ 5£ << E34 E24 E9 EEESEEsESsESEseEseEsersersersee viMỞ DAU ...s-- <9... E772430 E702440E702134E202444 9972441 92aeeeorsrdee 1
1.1. KHÁI QUAT CHUNG VE MƯA A XIT...---2---c2cseEE2zseecccccze 7
<small>IJNNV C15 ..2.1.. 186 .nn n4... 7</small>
1.1.2. Cơ chế hình thành muta AXit ..ceccecccsscescessesssesssssessesseessessessessessessessesssesseesess 8
<small>1.13. Nguyên nhân gay Mud ŒXỈÍ... St HH ngư 10</small>
1.1.4. Ảnh hưởng CỦA MUA XỈH ... 5-55 EtSEEkSEEEEEEEEEEEEEEEEEEEteterkerree 14
1.2. CAC NGHIÊN CỨU VE MƯA AXIT TREN THE GIỚI ... 17
1.2.1. Chính sách mưa axit và 6 nhiễm khơng khí...--- +©-+©cecsecersreses 181.2.2. Ảnh hưởng mưa axit tới hệ sinh thái ... --s-55c5cc+ccccxecxerkcrreereerecree 191.2.3. Thành phân ion trong HHỚC IHWA... 5555 SESE‡E‡EE+E£EeEEeEterkerxrreres 20
<small>1.2.4. Kha năng trung hòa axit trong HƯỚC THA...Ăằ SG ẶSSSSSssseikeseeeeere 23</small>
1.2.5. XU INE MUG rổ. nan. ... 241.3. CAC NGHIÊN CUU VE MUA AXIT Ở VIET NAM...--- 26
1.4. TONG QUAN VE HE THONG MẠNG LƯỚI QUAN TRAC MUA AXIT Ở
<small>Mi. ... 30</small>
1.4.1. Hệ thong giám sát lắng đọng AXit ...- 5555 E2EcEerterterkerxereses 30
1.4.2. Mạng lưới tram quan trắc mơi ÍFỜI...--cc©5eccsccscctecesrrereereeee 31CHUONG 2. DOI TƯỢNG, PHAM VI VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1. KHUNG LOGIC LUẬN AN uucsssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssseeseeeccesesssessesssssssees 39
2.3. PHAM VI NGHIấN CỨU...--2----2EVV222222#9©©E222E222az22dss:eerrorre 41
<small>2.3.1. Phạm vi KWONG ĐỈđH... .. cv TH TH TH ng kg 412.3.2. Phạm Vi thỜi ØÏ(HI... - cv vn TT kh 41</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.3.3. Pham Vi 56 ViGU aaiíáiddddảÝ 412.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...i-<«sssee+ereeetttrrrrrrtrrrrre 44
<small>2.4.1. Phương pháp thu thập dit lIỆU... -- cà SE ihiikeiikrrrerekre 44</small>
2.4.2. Cơng thức tính tốn lắng đỌng UCt ...-5:©25©5+2cxcccxecxeerxesrxrrreees 45
<small>2.4.3. Phương pháp tinh twong Quan ... Si erire 45</small>
2.4.4. Phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Seasonal Mann-Kendall... 46
2.4.5. Hệ số trung hòa axit trong HHỚC HHHA...- 52-52 552SS£+E‡EeEEerEsEeerxerxee 48
2.4.6. Phương pháp xây dựng bản đỒ,...- 555cc Et+ESE+EeEEerkerkerkerrrksree 49
CHUONG 3. KET QUA VÀ BAN LUẬN ...-- 5-5 cscsecssesseesecssesses 50
3.1. DANH GIÁ MƯA AXIT THEO PH...-+«<<ceetttreeretrrrrre 503.1.1. Sự thay đối của pÌH...- + c5 SE E2 2E EEEEEE1E112111112111 1111111 xe. 503.1.2. Lắng đọng ion HHT... - c5 St‡EềEEEEEEEEEE1E11E11211211111.1121E 1111.111. 53
3.1.3. Xu thể lắng đọng ion HỈỲ...- 2+ ckcckcEEEEE 2 EEE121121111111211111 1xx 56
3.2. ĐÁNH GIÁ THÀNH PHAN CÁC ION TRONG NƯỚC MƯA... 62
3.2.1. Nơng độ trung bình các ion trong HHỚC HHHA...----52-55c©52+cs+ce+csecsez 62
<small>3.2.2. Tương quan giữa các Cặp 10N ÍFOHEĐ HƯỚC THWG...Ăằ S5 ĂSS<sscesss 63</small>
3.3. ĐÁNH GIA TONG LƯỢNG LANG ĐỌNG ƯỚITT...---.---c-cccss 65
3.3.1. Lắng đọng ion NÓ cvcecceccessessessvessessessesssessessesssssssssessecsusssessessessessnseseeseeses 65
3.3.2. Lắng đọng lon SO/Ÿ và nss- SOG” ...2. 5. 2 E2 E2 2222511211151 111E51ESEerrey 70
E6 dong Ton 0986 n6 n “64HẠA,H.,.HHẬ)}HẬH. 74
3.3.4. Lắng dong lon Ca'” và nss-Ca?TM veecceccsssssssessessesssessessessessssssessessessessesseeses 76
3.3.5. Ling dong Ton NH 0N gGaaá... 793.3.6. Laing dong Lon NATM cvcccsccssesssesssesssessesssesssessssssssssscsssssssssesssecsssssesssecssecsessses 823.3.7. Lắng đọng Ton K? cececceccescssesscsseesessessessessessesssssssessessessessessssussessessessesseesease 85
3.3.8. Lắng đọng Ton Mg?” veceecccscescsssssssessessessessessessesssessessessvsssssessessssssesseeseease 873.4. NGHIÊN CUU XU THE LANG ĐỌNG ƯỚTT...---ccccccccsz 90
3.4.1. Xu thé lắng đọng ion NÓ veeccecccscscescessvsssessessesessessessessessessssssssesessessessesscees 90
<small>il</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.2. Xu thé lắng đọng ion SOG” và nss- SOG” ...---ccccccccccccsrereercee 95
3.4.3. Xu thé lắng đọng ion CÍ...-- + 5+ t+Sk+Et+E+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrrrerree 101
3.4.4. Xu thé lắng đọng ion Ca'” và n8s-CaTM veeccesscessssssesssesssesssessesssesssessessees 1043.4.5. Xu thé lắng đọng ion NH}... 55+ 5s ck‡EtcEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrrrrkee 109
3.4.6. Xu thé lắng đọng ion NA* ... 5c 5c St Et‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrrrrrerkee 113
3.4.7. Xu thé lắng đọng ion KT...--©5+©ce+cs‡EeEEEEE E121 1121. xe 1163.4.8. Xu thé lắng đọng ion Mg?* vecceccescssssesvessesssesessesseessessessessesssessessecseesseeees 1193.5. NGHIEN CUU KHA NANG TRUNG HOA AXIT TRONG NUOC
<small>10.015 ... 122</small>
3.6. ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP UNG PHO VỚI MƯA AXIT...---- 128
3.6.1. VỀ giám sát MUA @XỈH... 5S StcEEEE E122. 1e cxe 128
3.6.2. Nghiên cứu cây trồng ứng pho với tình trạng MUA axit...-.--- 1303.6.3. Giải pháp truyền thONG cecccccecsesssesssesssesssesssssesssesssssssssecssessesssesssecseeseee 131
KET LUẬN VA KHUYEN NGHỊ,...--s- 5° 52s se se ssessessersersssssesse 134
s00 ...ƠƠƠƠ...,ƠỎ 134$:i0450600ã®... 135
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CUA TÁC GIA ... 137LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN...5-s<sscsccserseSssEsserserststsserserssrssrsee 137
TÀI LIEU THAM KHAO. ...ccccssessesssssssessescessessesssssssussussessesscsssssssassnssessesseessenes 138
<small>;:080090020175... 1</small>
PHU LUC 1. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CAP ION TẠI 23 TRẠM... 1PHU LUC 2. DIEN BIEN PHÁT THAI VÀ NONG ĐỘ ION...---c-ss‹‹s+ 9
<small>PHU LUC 3. XU THE NONG ĐỘ CAC TON...---ccvcccssssssesevevevvvvvsssse 29</small>
PHU LUC 4. XU THE LANG DONG ƯỚT CÁC TON...-cccccccccscsssssssz 40
PHU LUC 5. DIEN BIEN TONG LANG DONG CAC ION...---‹‹‹‹‹‹se 51
<small>PHU LUC 6. TƯƠNG QUAN GIỮA PH VA NE TẠI CÁC TRẠM... 59</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MUC TU NGU VIET TAT
<small>The Community Multiscale AirQuality Modeling System</small>
<small>Acid Deposition MonitoringuNetwork in East Asia</small>
<small>Emissions Database for GlobalAtmospheric Research</small>
<small>Environmental Protection Agency</small>
<small>Regional Emission inventory inASia</small>
Dữ liệu phát thải tồn cầu
<small>Cơ quan Bảo vệ Mơi</small>
<small>trường Mỹ</small>
<small>Dữ liệu kiểm kê phát thải</small>
cho khu vực châu Á
<small>Phương pháp kiểm nghiệm</small>
phi tham số Seasonal
<small>Mơ hình nghiên cứu và dựbáo thời tiệt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC BANG
Bảng 3.1. Thống kê tổng giá trị pH tại các trạm giai đoạn 2005 — 2018... 51
Bảng 3.2. Thống kê tổng lắng dong ion H” giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/nam)...56
Bang 3.3. Mức độ thay đổi va mức ý nghĩa đối với lắng đọng H”... 60
Bang 3.4. Mức độ thay đổi va mức ý nghĩa đối với nồng độ ion HT... 61
Bang 3.5. Nong độ trung bình các ion giai đoạn 2005 — 2018 (mg/l) ...- 62
Bảng 3.6. Hệ số tương quan trung bình giữa các cặp ion tại các trạm ... 64
Bang 3.7. Thống kê tổng lăng đọng ion NO; giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/năm) .68Bang 3.8. Thống kê tổng lắng đọng ion SO,” giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/năm).72Bảng 3.9. Thống kê tổng lang đọng ion nss-SO,” giai đoạn 2005 — 2018(kg/ha/năm)... 74
Bảng 3.10. Thống kê tổng lắng đọng ion CI giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/năm)...75
Bảng 3.11. Thống kê tổng lắng đọng ion Ca”” giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/năm) 79Bảng 3.12. Thống kê tổng lắng đọng ion NH," giai đoạn 2005 — 2018 (kg/ha/năm)... 80
Bảng 3.13. Thống kê các giá trị NF trung bình và tương quan NEpm... 125
Bang 3.14. Xu thé nồng độ H” và một số cation...-- 2-2 2+z+++£x+xz+xz+cseẻ 126
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hình thành mưa axit ... -- 2 2-52 S£2S£2EE£EE£EEE2EEEEEeEErEerrerrxerxee 9
<small>Hình 2.1. Khung logic của luận án... -- -- << 2 S1 93 111 1 vn ngư 39</small>
Hình 2.2. Ban đồ vị trí 23 trạm quan trắc chất lượng nước mưa...--- 43Hình 3.1. Phân bố pH trong giai đoạn 2005 — 2018 tại các trạm...--.---- 52Hình 3.2. Tỷ lệ lắng đọng ion H” trung bình các mùa...-- 2 ¿5 s2 s+cs2 5+2 54
<small>Hình 3.3. Lang đọng H* trung bình giai đoạn 2005 — 2018...---2- s55 552 55</small>
Hình 3.4. Xu thế tăng giảm lắng đọng ion H” theo năm...-.-.2- 2 55552 59Hình 3.5. Lang đọng NO; trung bình giai đoạn 2005 - 2018...---- 2-2-2 66Hình 3.6. Tỷ lệ lắng đọng ion NO: trung bình các mùa...- -- 5< +-«c+<+<x+ 69Hình 3.7. Lang đọng SO,” trung bình giai đoạn 2005 - 2018...-..--- 71Hình 3.8. Tỷ lệ lắng đọng ion SO,” trung bình các mùa...---:- 5:5272Hình 3.9. Tỷ lệ lắng đọng ion CI trung bình các mùa...--2-- ¿222 s+zxz=sz 76Hình 3.10. Lắng đọng Ca”” trung bình giai đoạn 2005 — 2018...--- 78Hình 3.11. Lắng đọng NH," trung bình giai đoạn 2005 - 2018...---- 81Hình 3.12. Lang dong Na" trung bình giai đoạn 2005 - 2018 ...ccssccsseesseesseesseeseens 84Hình 3.13. Lang đọng KT trung bình giai đoạn 2005 - 2018 ...---2- 52 86
Hình 3.14. Lắng đọng Mg”” trung bình giai đoạn 2005 — 2018...--- 89
Hình 3.15. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion NO} theo năm ...---5- 55-552 92Hình 3.16. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion SO,” theo năm...---:---- 100Hình 3.17. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion CY theo năm...--- 2-2 25c: 103
Hình 3.18. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion CaTM* theo năm...----:--5:+: 107Hình 3.19. Xu thế tăng giảm lắng đọng ion nss-Ca” theo năm ...--- 108
Hình 3.20. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion NH4* theo năm...---5-- 110Hình 3.21. Xu thé tăng giảm lắng dong ion Na” theo năm...---- 2-2-5: 115Hình 3.22. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion K* theo năm...----¿- 55+: 118
Hình 3.23. Xu thé tăng giảm lắng đọng ion Mg”” theo năm...- 2-5-5: 121
<small>Mái</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Mưa đóng vai trị quan trọng trong vịng tuần hồn nước của hoạt động tựnhiên và nước mưa cũng đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động phát triển kinh
tế xã hội của con người. Nước mưa có nguồn gốc từ q trình bay hơi nước trên
tồn hành tinh, trong đó nguồn bay hơi chính là nước biển và đại đương. Trong tựnhiên, hoi nước bốc lên từ biển có thé di chuyên vào sâu trong đất liền hàng nghìnkm. Trong q trình di chuyển chúng có thé ngưng kết tao mây va gây mưa ở các
lục địa. Do trong không khí tồn tại nhiều vật chất dạng hạt chứa nhiều nguyên tố,
ion khác nhau nên chúng có thê đóng vai trị như hạt nhân ngưng kết và làm thay
<small>đơi thành phân hóa học của nước mưa.</small>
Mưa axit là một trong những biểu hiện của lắng đọng axit trong khí quyên.
Nước mưa rửa trơi các chất ơ nhiễm trong khơng khí, do đó mưa axit được coi làmột van dé ơ nhiễm môi trường mà nguyên nhân chủ yếu là việc phát thải SO» vàNOx từ nhiều nguồn khác nhau. Thuật ngữ “Mưa axit” (acid rain) là một dạng thểhiện của lắng đọng ướt (wet deposition) trong lắng đọng axit (acid deposition).
tính axit, cịn lắng đọng khơ bao gồm các khí (gases), các hạt bụi (particulates) và
các sol khí (aerosols) có tính axit. Theo định nghĩa của Uỷ ban Kinh tế Châu Âu
(EEC) thì mưa có chứa các axit H;SO¿ va HNO; với pH < 5,5 là mưa axit. Ở Việt
mưa axit. Tuy nhiên, những khái niệm “co bản” trên cần được tính tốn và nghiên
cứu kỹ hơn, khi mà vẫn đề lắng đọng axit được quan tâm nghiên cứu do những tác
động ngày càng nghiêm trọng và khó lường của nó trong bối cảnh Biến đơi Khíhậu hiện nay. Khái niệm mưa axit cần được hiểu một cách khoa học hơn là thànhphần hóa học và nồng độ các ion trong nước mưa. Tính chất axit của nước mưa
<small>không chỉ dừng lại ở độ pH của nước mưa mà cịn là hàm lượng của các ion có</small>
liên quan đến tính axit trong nước mưa, mức độ lắng đọng axit ướt.
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tác hại của mưa axit được coi là một trong những vấn đề môi trường nghiêmtrọng trong thế giới tồn cầu hóa hiện đại. Gần đây, mối quan tâm quốc tế về mưa
suy thoái hệ sinh thái đầm lầy, và thiệt hại cho các di tích và các hiện vật lịch sử
khác. Mưa axit cũng tạo ra nhiều van đề sức khỏe khác nhau của cơ thé con người
<small>viêm phê quản...</small>
Ở Việt Nam, hiện tượng lắng đọng axit đã được đề cập đến trong báo cáo hiệntrạng môi trường quốc gia trong các năm gan đây và đang là mối quan tâm của cácnhà khoa học, nhà quản lý. Một số nghiên cứu và những báo cáo đã khang định lắng
đọng axit do q trình cơng nghiệp hóa, phát thải từ những nhà máy, khu chế xuấtvà đặc biệt cịn do các chất ơ nhiễm dịch chun đến từ các quốc gia lân cận theo
nhiều hướng khác nhau. Những vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới cũng là bài toán cầnđược giải đáp. Trong khi nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường xuyên biên giới chưađược giải quyết một cách tơng thé thì các nước, các nhóm nước, trong khn khổhợp tác quốc tế của mình đã và đang cùng nhau giải quyết từng phần của vấn đề
môi trường chung, trong đó phải kế đến mang lưới nghiên cứu lắng đọng axit Đơng
Á (EANET).
Nghiên cứu đánh giá tính axit của nước mưa trong nhiều năm giúp đánhgiá chất lượng nước mưa và căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng mơi
<small>trường khơng khí. Nghiên cứu thành phần hóa học trong nước mưa sẽ đánh giá</small>
được những thành phan vật chat trong khí quyền mà nước mưa hịa tan mangtheo trong quá trình di chuyên đến bề mặt trái đất. Nghiên cứu các thành phần
hóa học và sự tương tác giữa các thành phần hóa học trong nước mưa cho thấy
bản chất chất lượng khơng khí. Trong mỗi điều kiện môi trường, sự tương quangiữa các ion trong thành phần hóa học của nước mua, sự chuyển hóa hay tươngtác giữa các thành phần hóa học trong nước mưa khá phức tạp do có nhiều hỗnhợp chất tham gia vào quá trình mưa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hiện nay vấn đề suy giảm chất lượng khơng khí là một vấn đề đáng báođộng ở trên thế giới và Việt Nam là một trong khu vực được đánh gia là có mứcđộ tăng trưởng về ơ nhiễm khơng khí nhanh. Trong đó vấn đề mưa axit rất đượccác cơ quan quản lý, các nhà khoa học và cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên cácthơng tin và phân tích xác đáng về hiện trạng và xu thế mưa axit vẫn chưa có
nhiều và vì vậy chưa đưa ra được những đánh giá diễn giải về tác động của mưa
đến hệ sinh thái. Trước tình hình thực tiễn nhu cầu tiêu thu nhiên liệu hóa thạchđặc biệt là nhu cầu than cho các ngành công nghiệp nhiệt điện, xi măng, luyệnkim, phân bón hóa chất tăng mạnh đến rất mạnh trong giai đoạn từ 2005-2018,
gấp 3 lần so với thời điểm năm 2015-2017, với lượng sử dụng khoảng 110 triệutan (vào năm 2025, 144,7-153, 1 triệu tắn vào năm 2030-2035). Trước bối cảnhđó, vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí do tăng mạnh sử dụng nhiên liệu hóathạch trong nước và nguy cơ lan truyền các chất xuyên biên giới SOx, NOx, CO;
<small>sẽ tạo nhiêu nguy cơ trâm trọng thêm vân đê mưa axit ở Việt Nam.</small>
Trong bối cảnh các van đề mơi trường ngày càng trở lên khó giải quyết và
những diễn biến càng trở nên phức tạp, những nghiên cứu về mưa axit sẽ góp phần
đánh giá rõ ràng hơn sự thay đổi của môi trường. Nghiên cứu đánh giá mưa axit cóthể mở ra nhiều hướng nghiên cứu nhằm xác định, đánh giá chất lượng môi trường
<small>không khí, mơi trường nước, mơi trường đất và đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,</small>
chất lượng môi trường đã và đang tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hộitừ thành thị tới nông thôn, chất lượng môi trường luôn được mọi tầng lớp người dân
quan tâm. Trên cơ sở đó, NCS đã thực hiện luận án với đề tài là “Nghiên cứu đánh
giá mưa axit trên lãnh thé Việt Nam thông qua số liệu quan trắc nước mưa giai
<small>đoạn 2005-2018”.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu</small>
<small>Mục tiêu: Đánh giá được tính axit theo cả vê chat và lượng của nước mưa trên</small>
lãnh thé Việt Nam dựa trên các số liệu quan trắc trong giai đoạn 2005 - 2018.
<small>Nội dung nghiên cứu: Đê đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án thực hiện các</small>
<small>nội dung như sau:</small>
<small>- Đánh giá mưa axit theo độ pH.</small>
- Đánh giá thành phần hóa học trong nước mưa, phân tích mối tương quan giữa
<small>các cặp ion trong nước mua.</small>
- Đánh giá tong lượng lang đọng axit ướt.
- Nghiên cứu xu thế lắng đọng và nghiên cứu các mối quan hệ có liên quan đến
<small>xu thế lắng đọng.</small>
<small>- Nghiên cứu khả năng trung hòa axit trong nước mua.</small>
<small>- Đề xuất giải pháp ứng phó với tình trạng mưa axit.</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>- Đôi tượng nghiên cứu của luận án: Tính axit của nước mưa được nghiên</small>
<small>cứu thơng qua sơ liệu quan trắc phân tích thành phân hóa học, độ pH trong nướcmưa, đánh giá nơng độ và tính tốn mức lăng đọng các ion trong nước mưa.</small>
- Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Kết quả quan trắc tại 23 trạm quan
trắc chất lượng nước mưa phân bố trên phạm vi cả nước thuộc Tổng cục Khí tượng
Thủy văn quản lý so sánh với kết quả quan trắc quốc tế dé phân tích, đánh giá.
- Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: Kết quả quan trắc được sử dụng nghiên
<small>cứu là từ năm 2005-2018.</small>
- Phạm vi khoa học: Những đánh giá mưa axit dựa theo những kết quả đođược từ mẫu nước mưa được lay tai tram. Két quả nghiên cứu phục vụ đánh giatheo dit liệu nền (các trạm quan trắc có tính Điều tra cơ bản), những đánh giá có giátrị trong phạm vi số liệu cho phép.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc phân tích mưa axit cả về chất và lượng trên tồn lãnh thổ, sử dụng
chuỗi số liệu cùng quy trình quản lý quan trắc đồng bộ trong nhiều năm đưa ra đượcbức tranh tong thé đánh giá mưa axit ở Việt Nam.
Hiện nay, việc đánh giá hệ số trung hòa axit trong nước mưa còn khá mới mẻtrong các nghiên cứu về lắng đọng axit ở Việt Nam. Nếu khơng tính đến hệ số trunghịa, chỉ tính theo chỉ số pH để đánh giá tình hình mưa axit thì khó giải thích hiệntượng nồng độ H” giảm trong khi phát thải các chất ơ nhiễm khơng khí có thé dantới mưa axit gia tăng, đặc biệt là phát thải SO, và NO,. Việc tính tốn hệ số trung
<small>hịa đã bước đâu cho câu trả lời giải thích được vân đê này.</small>
Kết quả nghiên cứu tính tốn có được trong luận án, với bức tranh tổng thé
và sự biện luận về mưa axit trong thời gian qua sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng
<small>cho các nhà quản lý, các nhà khoa học và những đê tài nghiên cứu sau này.</small>
<small>Kêt quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bô sung các trạm</small>
quan trắc chất lượng môi trường khơng khí.
<small>Những giải pháp mà luận án đưa ra giúp các nhà quản lý, các chuyên gia</small>
trong lĩnh vực môi trường tham khảo nhằm có những quyết sách hay giải pháp tối
<small>ưu trong cơng tác bảo vệ mơi trường nói chung, ứng phó với mưa axit nói riêng.</small>
<small>5. Những đóng góp mới của Luận án</small>
Đây là nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu dài nhất và cập nhật nhất về mưa
axit ở Việt Nam tính đến thời điểm trước năm 2019. Nghiên cứu đã chỉ ra được sự
tương quan giữa các ion trong nước mưa ở 23 trạm với chuỗi số liệu quan trắc hoánước mưa trong 14 năm liên tục giai đoạn 2005-2018 thuộc Tổng cục Khí tượngThủy văn. Dựa trên tính tốn hệ số trung hịa axit NF; luận án đã xác định được ion
Ca** đóng góp chính vào các q trình trung hịa axit trong nước mưa, tiếp theo làion Mg”, tiếp theo là ion NH,", cuối cùng là K*. Từ đó giải thích được xu thế mức
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">độ axit trong trong nước mưa giảm (xu thé nồng độ H* giảm 1,31%/năm) trong khi
nồng độ bụi có chứa các cation trên trong mơi trường khơng khí gia tăng.
Luận án đã đánh giá được xu thế nồng độ, xu thế lắng đọng cũng như mứcđộ thay đổi của các ion trong nước mưa; chỉ ra được sự tương đồng giữa xu thé củanông độ và xu thế lắng đọng của các ion với mức tương đồng (cùng tăng hoặc cùnggiảm) là từ 69,37% đến 86,11%.
<small>6. Luận diém bảo vệ</small>
<small>Xu thê nông độ và xu thê lăng đọng của các ion cùng với xu thê pH trong</small>
<small>nước mưa va môi quan hệ, tương quan cua chúng phan ảnh được tính axit của nướcmưa cả về chât và lượng.</small>
Khả năng trung hòa axit trong nước mưa được giải thích cho xu thế pH trong
<small>nước mưa giảm trong khi tình trạng ơ nhiễm bụi chứa các cation trong mơi trường</small>
<small>khơng khí gia tăng.</small>
7. Cau trúc luận án
Luận án được trình bày trong 147 trang A4 với 14 bảng số liệu; 23 hình, cácbản đồ, sơ đồ. Luận án gồm 3 chương chính, ngồi phần mở đầu, kết luận, danh
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và bàn luận
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TONG QUAN1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MƯA AXIT
<small>1.1.1. Khai niệm mưa axit</small>
Mưa axit còn được gọi là kết tủa axit hoặc lắng đọng axit [55], mưa axit
được hình thành chủ yếu từ sự phát thải SO; và NO, từ các hoạt động của conngười, chủ yếu là từ đốt cháy nguyên liệu hóa thạch [12, 45]. Mưa axit được coi là
một trong những yếu tô nguy hiểm nhất của ô nhiễm cục bộ [45].
Cụm từ mưa axIt được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1852 bởi nhà hóa họcRobert Angus Smith trong q trình điều tra hóa học trong nước mưa tại Anh và
Scotland. Hiện tượng này cũng là một phần quan trọng trong cuốn sách “Air and
rain: The beginnings of a chemical climatology” năm 1872 [77]. Đến cuối nhữngnăm 1960 đến đầu những năm 1970 mưa axit mới được công nhận là một vấn đềmôi trường. Các khu vực Đông Bắc Mỹ, Trung Âu và Trung Quốc được xác định là3 khu vực có mưa axit lớn nhất trên thế giới [44, 45, 91].
Đề xác định tính axit, giá trị pH thường được sử dụng như một thước đo.Khi độ pH bằng 7 thì được coi là trung tính. Khi pH > 7 hay pH < 7 thì được coi
là bazo hay axit tương ứng. Tuy nhiên, trong khí quyền ln có mặt khí cacbonic
(CO;) nên giá trị trung tính của nước mưa trong khí quyên thường được lấy ở pH
<small>= 5,6 [12, 45, 63].</small>
Lang đọng axit (lắng khô và lắng ướt) (acid deposition) là một q trình màcác chất ơ nhiễm có tính axit trong khí quyền rơi xuống bề mặt trái đất (EANET).
Mưa axit là một trong những biểu hiện của lắng đọng axit trong khí quyền
(lắng ướt). Nước mưa rửa trôi, tác động với các chất ô nhiễm trong không khí, do
đó mưa axit được coi là một van dé 6 nhiễm môi trường mà nguyên nhân chủ yếu làviệc phát thải SO; và NOx từ nhiều nguồn khác nhau. Thuật ngữ “mưa axit” là mộtdạng thê hiện của lắng đọng ướt trong lắng đọng axit (lắng đọng axit bao gồm hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hình thức: lang đọng khơ và lắng đọng ướt). Lắng đọng ướt thể hiện dưới nhiềudạng như mưa, tuyết, sương mù, hơi nước có tính axit, cịn lắng đọng khơ bao gồm
<small>các khí (gases), các hạt bụi (particulates) và các sol khí (aerosols) có tính axit.</small>
Những vấn đề lăng đọng axit được quan tâm nghiên cứu trước những tác độngngày càng nghiêm trọng và khó định tính của nó trong bối cảnh mơi trường hiện nay.Phan lớn nguyên nhân gây nên mưa axit là do các chat ơ nhiễm trong khơng khí đãtham gia vào q trình giáng thủy. Giáng thủy khí quyền đóng một vai trị quan trọngtrong q trình làm sạch khơng khí khí qun vì các chất ơ nhiễm bằng những qtrình khác nhau tham gia vào giáng thủy. Các chất ô nhiễm tham gia vào giáng thủyqua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 “Rain - out”: là quá trình vận chuyên chuyên hóa xảy ratrong mây. Giai đoạn 2 “Wash — out” là q trình rơi và chun hóa phía dưới tang
<small>đám mây [8].</small>
1.1.2. Cơ chế hình thành mưa axit
Khi con người đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than đá, đầu mỏ trongcác nhà máy hoặc trong động cơ của xe giao thông làm phát thải ra các chất ô nhiễmnhư SO), NO,... Những chat 6 nhiễm này khi phát tán vào khí quyền có hơi nước,
giọt nước, tinh thé nước sẽ chuyên hóa thành axit H;SO¿ và axit HNO; sau đó rơi
xuống mặt đất [1]. Ngồi các tác nhân do con người cịn có các tác nhân tự nhiên
<small>như hoạt động của núi lửa, các đám mây, các đám cháy tự nhiên, tuy nhiên, nguyên</small>
<small>nhân chính vân là do các hoạt động của con người.</small>
<small>Hai tác nhân chính gây ra mưa axit là sunfua dioxit (SO2) và nitơ oxit (NO,).</small>
SO, là một chất khí khơng mau, nặng hơn khơng khí, là sản phẩm phụ của q trìnhđốt nhiên liệu hóa thạch có chứa lưu huỳnh. Ngồi ra SO; cũng được sinh ra do các
hoạt động của núi lửa, sự thối rữa của một số loài động thực vật và từ các phương tiện
<small>giao thông...[12]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Phát thải Chuyển giao/ Lắng đọng</small>
<small>Lang đọng khô Lắng đọng ướt</small>
<small>Các nguồn phát th Tác động SO?, NO,, H”</small>
<small>Hình 1.1. Sơ đồ hình thành mưa axit</small>
Nitơ oxit bao gồm các dạng như NO;, NO... NO, được hình thành do các
<small>hoạt động nhân tạo như giao thơng, cơng nghiệp, nơng nghiệp,... Ngồi ra NO,</small>
Các khí thải từ quá trình đốt cháy nguyên liệu như NOx, SO; phản ứng vớicác phân tử nước trong khí quyền dé tạo thành axit H,SO, và HNO, tương ứng [45].
<small>Các phản ứng hình thành 2 axit này như sau:</small>
Cơ chế hình thành axit HạSO¿;:
<small>S+O;— SO, (1.1)</small>
<small>SO, + OH’ — HOSO, (1.2)</small>
<small>HOSO, + O; —> HO, + SO3 (1.3)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>SO3(k) + HạO() —› H;SO¿(); (1.4)</small>
Cơ chế hình thành axit HNO;:
<small>Ñ; + O; — 2NO; (1.5)2NO +O; — 2NO;; (1.6)3NO;(£K) + H;ạO(I) — 2HNO3(1) + NO(k); (1.7)</small>
Axit sulfuric H;SO¿ và axit nitric HNO; là thành phần chủ yếu trong cácdạng lắng đọng axit (mưa, sương mù và tuyết axit... ).
Quá trình lắng đọng axit diễn ra theo hai hình thức:
Lắng đọng ướt axit H;SO¿ và axit HNO; tạo thành được tích tụ trong các đám
Lang đọng khô: Các axit trong khơng khí dưới dạng khí hoặc hat bụi đượcgió thổi đi và rơi xuống cây cối, nhà cửa, mặt đất. Hoặc các oxit axit SO) và NO,
xâm nhập vào ao, hỗ, sơng, suối sau đó chúng sẽ phản ứng với nước dé tạo ra các
axit làm giảm pH của nước trong ao, hồ.
Axit H;SO¿ và axit HNO; là những axit mạnh có thé hoa tan được một số bụikim loại và oxit kim loại có trong khơng khí, đất như oxit chì, cadimi... làm cho
nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người cũng như các hệ
<small>sinh thái tự nhiên.</small>
<small>1.13. Nguyên nhân gây mưa axit</small>
Tác nhân gây ra những biến đôi nghiêm trọng thành phan hóa học trong nướcmưa là do các hoạt động của con người phát thải quá mức các chất ô nhiễm ra môi
<small>trường không khí.</small>
1.1.3.1. Các nguôn gây ô nhiễm mơi trường khơng khí
Theo báo cáo mơi trường quốc gia, các nguồn chính gây ơ nhiễm mơi trườngkhơng khí gồm: giao thông vận tải; sản xuất công nghiệp; xây dựng và dân sinh;
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nông nghiệp và làng nghé; chôn lấp và xử lý chất thải. Tác nhân gây ơ nhiễm mơi
kích thước < 10um), chi (Pb), ơzơn (03); các chat vô cơ như cacbon monoxit (CO),
<small>lưu huỳnh đioxit (SO,), oxit nito (NO,), hydroclorua (HCI), hydroflorua (HF)...;</small>
chịu như amoniac (NHạ), hydrosunfua (H;S)...; nhiệt, tiếng ồn...1.1.3.2. Các chất gây ô nhiễm
* Ôxit lưu huỳnh:
<small>Trong hai loại oxit lưu huỳnh thì sunfuro SO, dang được quan tâm hơn cả vi</small>
có số lượng lớn hơn nhiều so với anhydric sunfuric: SO; Hai loại khí nay sinh ranhiều nhất là do đốt than đá và sản phâm dầu mỏ có chứa lưu huỳnh.
SO; là chất khí khơng màu, có vị hăng cay khí nồng độ trên Ippm. Khikhuếch tán trong khí quyền, SO; bị oxi hóa thành SO; hay muối sunfat, chúng sẽtách khỏi khơng khí rơi xuống mặt đất theo nước mưa. Đây là nguyên nhân gây ra
Khi nồng độ cacbonic quá cao sẽ gây ảnh hưởng cho môi trường. Hiện
<small>nay CO; được xem là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt</small>
độ trái đất.
<small>* Cacbon oxit:</small>
<small>CO sinh ra trong q trình cháy khơng hồn tồn nhiên liệu gốc cacbon như</small>
than, củi, dầu, khí đốt...CO là khí khơng màu, khơng mùi, trong khơng khí CO bị
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>oxi hóa chậm thành CO;. CO có kha năng hịa tan vào nước mưa va theo nước mưa</small>
<small>rơi xng bê mặt trái đât.</small>
Sự nguy hại chủ yếu của CO cho con người và động vật là vì CO có ái lực rất
<small>mạnh với hông câu trong máu dân tới các tai biên gây tử vong vì thiêu oxy trong máu.</small>
Hỗn hợp CO trong khơng khí ở nồng độ giới hạn sẽ trở thành hỗn hợp cháyno. CO là loại khí đặc biệt nguy hiểm cho các thiết bị lọc bụi tĩnh điện khi lọc khóilị nung hay khí thải lị đốt tích lũy trong khơng gian kín.
<small>* NItơ oxit:</small>
Oxit Nito có nhiều loại nhưng thường gặp nhất là NO va NO). Chất khí này
được hình thành khi Nitơ và oxy trong khơng khí kết hợp với nhau ở điều kiện nhiệt độ
cao. Do vậy nó chỉ thường thay ở các khu cơng nghiệp và đơ thị lớn. Trong khí quyền,NO; kết hợp với các gốc OH trong khơng khí dé tạo thành HNO:. Khi trời mưa NO; và
các phân tử HNO; theo nước mưa rơi xuống đất làm giảm độ pH của nước mưa. NO,
và CO; là nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm kiểu Los Angeles: Là một kiểu ơnhiễm đặc trưng do khói thải xe hơi gây ra với cường độ lớn gặp lúc thời tiết không
thuận lợi cho việc khuếch tán và rửa sạch chất ô nhiễm trong không khí.
<small>* Clo và HCl:</small>
Clo va HCI có nhiều ở xung quanh các nha máy hóa chất đặc biệt là các phân
xưởng sản xuất NaOH bang cách điện phân muối ăn NaCl. Clo còn thấy ở các nhà
máy sản xuất nhựa tái sinh, các lò đốt rác thải có chứa chất dẻo. Do Clo dễ hịa tan
vào nước nên thường gây kích thích cho vùng trên của đường hơ hấp khi nồng độ
Clo trong khơng khí cao. Khi tiếp xúc với Clo ở nồng độ cao, người thường xanhxao, vàng vạch, nhiều bệnh tật, cây cối chậm phát triển hay dễ chết.
Trên tang cao khí quyên, gốc Clo trong hợp chất FREON được giải phóngsẽ làm tan rã các phân tử khí O3, làm thủng lớp vỏ ozone bảo vệ trái đất khỏi bức
<small>xa tu ngoại.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>* Chì:</small>
Chì được dùng nhiều trong cơng nghiệp, người ta được biết tới 150 nghề vàtrên 400 quá trình cơng nghệ có sử dụng chì. Chì rất độc cho người và động vật, chỉvới nồng độ 0,182 mg/lit khơng khí, đã đủ gây ngộ độc chì dẫn đến chết súc vật sau
Hyđrơ cacbon trong khơng khí có nguồn gốc từ thiên nhiên do q trình phân
hủy yếm khí chất hữu cơ, như mêtan, etylen...
Trong khơng khí ở các thành phố và khu cơng nghiệp, hyđrơ cacbon có trongkhơng khí do khí thải của các lị đốt sản phẩm dau mỏ, khí thải động cơ nổ, và cịn
do bay hơi của các sản phẩm dầu mỏ trong quá trình vận chuyên, tồn trữ và sử
<small>dụng. Các loại thường gặp là etylen, benzen, xylen, toluen...</small>
Tuỳ thuộc vào bản chất hoá học. HC tác hại khác nhau tới người, gia súc và
<small>thực vật trong mơi trường có chứa HC.</small>
<small>+ Bụi gây nhiễm độc (chì, thủy ngân)</small>
+ Bụi gây dị ứng (bụi bông gai, phấn hoa, lông thú vật...)
<small>+ Bụi gây nhiễm trùng.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">+ Bui gây xơ phổi: bụi than, amiăng, silic...
Bụi cịn gây tác hại tới máy móc, thiết bị, tăng độ hao mòn, tăng tốc độ ăn mịn
<small>kim loại trong khơng khí.</small>
1.1.3.3. Ơ nhiễm khơng khí xun biên giới
Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ơ nhiễm khơng khí liên quốcgia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng mơi trường khơng khí ở Việt Nam cònhạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương mù quang hóa hay ơ
nhiễm xuyên biên giới đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định.
Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy có sự vận chuyền các chất 6
nhiễm theo gió mùa Đơng Bắc vào mùa Đơng (điển hình tháng 1), đóng góp một
<small>lượng khí ơ nhiễm và bụi mịn trong khơng khí miền Bắc Việt Nam [3, 11]. Ô nhiễm</small>
xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng độ một số kim loạinặng và các khí độc hại trong mơi trường khơng khí. Ở nước ta, vấn đề ơ nhiễmkhơng khí xun biên giới đã bắt đầu được quan tâm, theo dõi và giám sát.
Năm 2012 các nước tiêu vùng Mê Kông đã ký kết Hiệp định ASEAN về
<small>khói mù xuyên biên giới, các nước tham gia Hiệp định sẽ phải tăng cường các chính</small>
sách và biện pháp hữu hiệu, sử dụng nhiều nguồn lực và phối hợp với nỗ lực chungcủa khu vực để đối phó với cháy rừng, qua đó ngăn chặn tình trạng gây ơ nhiễm mơi
<small>trường khơng khí xun biên giới. Cháy rừng là một trong những loại gây ô nhiễm</small>
môi trường kép, vừa phát thải chất ô nhiễm ra môi trường vừa làm giảm khả nănghấp thụ Cacbon từ rừng và mắt cảnh quan, mất thảm thực vật...
1.1.4. Ảnh hưởng của mưa axit1.1.4.L Một số tác động có hại
<small>Tác giả Pham Thi Thu Hà đã nêu những ảnh hưởng của mưa axit đên các hệ</small>
<small>sinh thái, các cơng trình kiên trúc và sức khỏe con người [5]. Anh hưởng của lăngđọng axit đên các hệ sinh thái, các cơng trình nhân tạo và cuộc sông của con người</small>
<small>là chủ đê đã được rât nhiêu quôc gia trên thê giới dày công nghiên cứu từ nhiêu năm</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">qua, đặc biệt là các nước trong khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu và một số nước ở khu
vực Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Án Ðộ). Kết quả từ các nghiên cứu nhằm
chứng minh những tác động tiêu cực của lắng đọng axit, là cơ sở đưa ra các chính
<small>sách kiêm sốt lăng đọng axit ở quy mơ địa phương, qc gia, khu vực và tồn câu.</small>
Việc thực tế cho thấy mưa axit gây hại cho nhiều loại thực vật, ảnh hưởngđến sự sinh trưởng, tăng năng suất của cây. Arti và cộng sự (2010) đã tiến hànhnghiên cứu về "Tác động của mưa axit nhân tạo ở các mức độ pH khác nhau đến
một số loài cây trồng ở Ấn Độ". Nghiên cứu đã xem xét tác động của mưa axit nhântạo ở các mức pH= 5,0; 4,0; 3,0 đến ba loại cây trồng phổ biến nhất đó là cây ớt
<small>(Capsicum annuum), cà chua (Lycopersicon esculentum), ca tim (Solanum</small>
melongea) thuộc ho Cà. Ca ba loại cây nay được trồng trong chậu trên đất nôngnghiệp. Nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng đậu quả bị suygiảm nghiêm trọng ở cả ba cây khi nồng độ axit tăng. Tuy nhiên, chưa nhận thấy rõràng những ảnh hưởng của mưa axit đến hàm lượng diệp lục [79].
Mưa axit đã làm tăng mạnh tỉ lệ chết của các loài cá, làm giảm sức sinh sản
và giảm tốc độ tăng trưởng của xương và kèm theo đó là gia tăng khả năng hấp thụ
kim loại nặng của cá. Khi pH < 4,0 thì số lượng các lồi cá giảm nhanh chóng dophơi cá khơng có khả năng phát triển trong mơi trường có tính axit cao. Cácnghiên cứu tại các hồ của bán đảo Scandinavia cho thấy một số quan thể cá matdần từ đầu những năm 1920 do các hồ bị mưa axit làm chua hóa dần [81].
Nhiều năm qua, các nước phương Tây đã có những minh chứng cho sự hủyhoại các cơng trình kiến trúc do tính axit của nước mưa. Tác động của lắng đọngaxit đối với các tượng đài làm bằng đá câm thạch, đá vơi và các tịa nhà có vật liệuchứa cacbonat đã được cơng nhận hơn một thé kỷ. Có rất nhiều nghiên cứu cho thayảnh hưởng của lắng đọng ướt axit đối với các tượng đài và tòa nhà bằng đá. Các tịanhà cao tầng được làm bằng bê tơng trong khu vực đô thị bị hư hỏng do tiếp xúc với
dam mây có nồng độ axit cao trong thời gian dài. Theo Sersale và cộng sự (1998),
lắng đọng axit với pH trong khoảng 3,0 đến 5,0 có thé anh hưởng đến xi măng và bê
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">tông. Mưa axit cũng gây ảnh hưởng tới đá vôi và sự tạo thành các ion hòa tan Ca”,HCOy, SO,” gây hủy hoại nhiều cơng trình [70].
Mưa axit cũng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, những báo cáo cho thấy
mưa axit có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sức khỏe con người như những
quản. Mưa axit ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức
<small>ăn đặc biệt là kim loại nặng.</small>
1.1.4.2. Một số lợi ích của mưa axit
Những tác hại của mưa axit đến môi trường, đến đời sống sản xuất hay cả
sức khỏe của con người là khơng thé phủ nhận, bên cạnh đó những mặt có lợi củamưa axit cũng tồn tại nhưng ít được nhận thay. Trong phạm vi nghiên cứu này, tácgiả chỉ muốn đưa ra dé thấy một góc nhìn khác về vấn đề mưa axit, mặt có lợi của
<small>mưa axit:</small>
<small>Thanh phân sun phua trong các cơn mưa axit có thê ngăn cản trái dat âm lên,</small>
<small>băng việc tác động vào q trình sản xt khí mê tan tự nhiên của vi khuân trong</small>
đầm lay. Mê tan chiếm 22% trong các yếu tố gây ra hiệu ứng nhà kính.
Ngồi việc rửa trơi các chất ơ nhiễm trong khí quyền, tính chất axit trong
nước mưa cịn hịa tan một lượng khơng nhỏ các loại bụi, một số hợp chất trong
<small>khơng khí.</small>
Ở một khía cạnh khác, bên cạnh tác hại của mưa axit gây ảnh hưởng đến sựquang hợp của lá thì tính chất axit trong nước mưa lại giúp một số loài cây có tăng
trưởng tốt hơn do lượng lắng đọng các hợp chất S và N trong đất. Ở Việt Nam, với
sự đa dạng thực vật cùng sự đa dạng về loại thổ nhưỡng, việc nghiên cứu những loài
thực vật tối ưu cho mỗi vùng, đảm bảo tính kinh tế và mơi trường khơng phải là bài
tốn khó. Ví dụ một số lồi thực vật calcifuge (những lồi thích đất chua) bao gồmErica, Rhododendron và gần như tất cả các loài Ericaceae khác, nhiều loài bạch
<small>dương (Betula), foxglove (Digitalis), gorse (Ulex spp) Va Scots Pine (Pinus</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sylvestris). Cây calcicole (vôi yêu) bao gồm cây tro (Fraxinus spp), Cây kim ngân
<small>(Lonicera), Buddleja, dogwoods (Cornus spp), Lilac (Syringa) và loài Clematis...</small>
Tính axit trong đất cũng với sự gia tăng các chất lắng đọng cịn có thé giúpcho sự chun hóa các chất hữu cơ trong đất được tốt hơn.
1.2. CAC NGHIÊN CUU VE MƯA AXIT TREN THE GIỚI
Nghiên cứu được cho là đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu về mưa axitlà cuốn “Khơng khí và mưa” (Air and rain) và tác giả của nghiên cứu này là Tiến sĩRobert Angus Smith, người được coi là “cha đẻ” của những nghiên cứu về lắng đọngaxit. Tên đầy đủ của cuốn sách là “Khơng khí và mưa, những nghiên cứu bước đầu củahóa học khí hậu” (Air and rain. The beginnings of a chemical climatology). Cuốn sáchđược xuất bản vào năm 1872. Một cuốn sách gần 700 trang, gần 150 năm sau khi rađời, những nghiên cứu trong cuốn sách vẫn còn nhiều giá trị khi mà những quan điểmvề cơ bản liên quan đến mưa axit của cuốn sách đã và vẫn đang là một phần các hiểubiết hữu ích cho những nghiên cứu sau này. Tác giả đã có những nghiên cứu và nhận
định sâu sắc về các hạt vất chất ở cả thể rắn, lỏng, khí tồn tại trong bầu khơng khí. Các
thành phần như muối, sunfat, soda, vơi, sắt..v.v có nguồn sốc từ biển và từ mặt đất đềuđược đề cập đến, đặc biệt là SO;, NO, tạo nên tính axit trong nước mưa, chất hữu cơ
<small>trong khơng khí làm thay đổi thành phần nước mưa, thành phan các chất trong nước</small>
mưa đã được khuyến cáo là cần được nghiên cứu trong các đánh giá về y tế...[77].
Trải qua hơn 100 năm, con người đã nghiên cứu ra những thiết bị quan trắc,đo đạc hiện đại dé phân tích các thành phần mơi trường trong đó rất chú trọng đếnthành phần nước mưa. Với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật đã hỗ trợ các nhàkhoa học trên thế giới đã tích lũy khá nhiều nghiên cứu về mưa axit, tuy nhiên,
những diễn biến, thay đổi của nó theo thời gian vẫn là những mối quan tâm củanhững thế hệ các nhà nghiên cứu. Theo thời gian, những nghiên cứu về đánh giámưa axit được chia thành nhiều nghiên cứu khác nhau như: Các nghiên cứu về
<small>chính sách cho mưa axit và ơ nhiễm khơng khí; các nghiên cứu ảnh hưởng của mưa</small>
<small>axit tới hệ sinh thái; các nghiên cứu vê thành phân các ion trong nước mưa nhăm</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>xác định nguôn gôc các ion trong nước mưa; các nghiên cứu về xu thê các ion trong</small>
<small>nước mưa bao gôm xu thê về nông độ và xu thê lăng đọng; các nghiên cứu vê khảnăng trung hòa axit trong nước mưa ....</small>
1.2.1. Chính sách mưa axit và ơ nhiễm khơng khí
Mỹ là một trong số các quốc gia đầu tiên thiết lập mạng lưới quan trắc lắngđọng axit. Chương trình Lắng đọng khí quyền Quốc gia (NADP/NTN) được thànhlập từ năm 1978 nhằm mục đích đo đạc các lắng đọng khí qun và nghiên cứunhững ảnh hưởng của nó đến mơi trường. Chương trình này bao gồm 3 hệ thống
trạm quan trắc là các trạm của Chương trình Đánh giá lắng đọng axit quốc gia
(NAPAP); Mạng lưới Quan trắc Nghiên cứu (AIRMoN) hợp tác giữa Mỹ vàCanada; và Mạng lưới lắng đọng thuỷ ngân (MDN). Trên cơ sở nguồn số liệu đượccung cấp từ chương trình này, các nghiên cứu đánh giá hiện trạng và mức độ tácđộng cua mua axit đến mơi trường nói chung đã được thực hiện [12].
Theo nghiên cứu tông kết năm 2004 của Cục Môi trường Mỹ (EPA) cho thaykhu vực Đơng bắc Mỹ có tần suất xuất hiện pH < 5,0 là nhiều nhất, giá trị pH đo
được tại các bang miền Đông trong khoảng từ 4,3 — 4,7, đặc biệt tại bang NewYorkgiá tri pH < 4,3. Đây cũng là khu vực do được nồng độ ion NO; trong lắng đọngướt lớn, tương ứng là 1,5-1,8 mg/l và 14-20 kg/ha; nồng độ SO,” trong lắng đọng
<small>ướt là 2-2,5 mg/l và 21->27 kg/ha [12].</small>
Tác giả Daiju Narita thuộc trường Đại học Tokyo đã nghiên cứu về ơ nhiễmkhơng khí ở Bangkok Thái Lan, nghiên cứu về hạt bụi mịn (PM;;) va lắng đọngaxit bằng việc đặt vị trí lấy mẫu ở nhiều điểm nghiên cứu kết hợp ứng dụng mơhình. Kết quả cho phép tính tần suất xuất hiện mưa axit và phân bố nồng độ bụi
PM;s, cho thay mức độ ô nhiễm môi trường khơng khí vào mùa khơ nghiêm trọnghơn mùa mưa. Những phân tích đánh giá của nhóm nghiên cứu cho thấy hiện trạng
chính sách quan lý chất lượng khơng khí 6 Bangkok còn hạn chế chưa đủ dé đưa ragiải pháp cho vấn đề này. Nghiên cứu đã đặt được vấn đề nhưng chưa đưa ra đượccụ thê mối quan hệ thành phần nước mưa và thành phần bụi trong khí quyền. Nhưng
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">những nhận định về ô nhiễm mơi trường khơng khí và giải pháp đưa ra cho van dénày đáng được ghi nhận, trong đó có chính sách về thay đổi thói quen sử dụng nhiên
<small>liệu hóa thạch và tập qn canh tác nơng nghiệp của người dân [49].</small>
1.2.2. Ảnh hưởng mưa axit tới hệ sinh thái
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của mưa axit đến hệ sinh thái của ViệnSinh thái — Xã hội Mỹ (ESA) cũng cho thấy ở khu vực miền Đông nước Mỹ, sựthiệt hại của hệ sinh thái do axit hoá xảy ra rộng khắp ở vùng núi Adirondack và
Catskill của NewYork. Nhiều hồ và sông suối trong khu vực này khơng thé duy trìsố lượng cá và chất lượng nước đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Trường hợp tương
tự cũng xảy ra ở vùng núi Smoky, công viên quốc gia Shenandoah và ở một vàibang miễn tây. Theo nghiên cứu của Linthurst và các cộng sự (1986), có khoảng 8%hồ ở Đơng bắc Mỹ đã bị axit hố, pH nước hồ giảm xuống dưới 5,0. Những nghiêncứu từ AIRMoN tai Canada cũng cho thấy, các hệ sinh thái ở miền Đông Canadacũng bị ảnh hưởng nặng bởi mưa axit. Ước tính có khoảng một nửa trong số 7000
hồ ở 6 tỉnh miền Đơng có các giá trị về độ kiềm <50eq/1 do đó rất nhạy cảm với axit
(Sven Eric Jogensen, 1998, Quản lý sự axit hoá hồ, Quyền 5). Hơn 7 000 hồ tại khuvực này đã cho kết quả khoảng 5% hồ khơng có tính kiềm [12, 46, 76].
<small>Tác giả Moshood Keke Mustapha va Zainab Olayide Mohammed đã nghiên</small>
cứu anh hưởng của mua axit đến sự sống còn, tỷ lệ tử vong, hành vi hình thái của cáda trơn bùn châu Phi (Clarias gariepinus). Nghiên cứu này đã chỉ ra rang các giaiđoạn cuộc sống khác nhau của cá da trơn chịu được nước pH có tính axit khác nhau
với tỷ lệ tử vong cao của cá giống và cá con trong môi trường pH 3 và pH 4, trong
khi cá trưởng thành có thể sống sót ở pH 4 và khơng thể sống sót ở pH 3. Nóichung, tất cả các giai đoạn cá có thể phát triển mạnh ở pH 5 và 6. Khả năng chịuaxit thấp này của cá da trơn bùn cho thấy đây là một lồi khỏe mạnh mặc dù cơ thê
<small>khơng có vảy so với cá nước ngọt nhiệt đới khác [48].</small>
Nghiên cứu “Lang đọng axit ướt trong tự nhiên và nông nghiệp ở Trung
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Nghiên cứu này cho thấy độ pH trung bình của lượng mưa trong hệ sinh thái nôngnghiệp và tự nhiên của Trung Quốc là khoảng 6,2 và gần 20% trong số 43 vị tríquan sát đã bi mưa axit (pH <5,6). Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra sự lắng đọngcủa SO,” và độ pH của nước mưa khác nhau đáng ké giữa tám vùng sinh thái củaTrung Quốc và nghiêm trọng ở miền nam và miền trung Trung Quốc. Mức độ pháttriển kinh tế và lượng mưa dé giải thích cho sự biến đơi theo khơng gian của pH vàSO,” lắng đọng trong nông nghiệp Trung Quốc và hệ sinh thái tự nhiên [88].
1.2.3. Thanh phan ion trong nước mưa
Ooki (2002) với nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy kali và natri trong khơng
khí tại khu vực đơ thị có nguồn sốc chủ yêu từ nhân tạo và một tỷ lệ nhất định
lượng natri có nguồn sốc nhân tạo được vận chuyên từ đất liền ra biển [54]. Cũng
<small>nghiên cứu cho 2 khu vực khác nhau, một khu vực có hoạt động cơng nghiệp và khu</small>
vực ven biển, Slave (2012) cho thấy Ca”” có nguồn gốc chính từ khu vực cơngnghiệp; các ion Ca”, NH¿*, Mg”* đóng góp vai trò quan trọng trong việc trung hòaaxIt trong nước mưa; mức độ tương quan khá cao của (SO,” + NO3) so với Ca”?cho thấy CaCO; là tác nhân chính trung hòa axit tại khu vực [66].
Keeler (2005) nghiên cứu về nguồn gốc thủy ngân tại khu vực Underhill,
<small>Hoa Kỳ (Khu vực phía Bắc Hoa Kỳ) cho thấy lượng Thủy Ngân cao nhất trong</small>
lượng mưa có liên quan đến vận chuyên từ khu vực phía Tây, Tây Nam và Nam
<small>trong những tháng ấm hơn [29]. Yong-Seok Seo (2015) cho thấy tại khu vực Seoul</small>
Hàn Quốc lượng lắng đọng ướt Thủy Ngân có nguồn góc chính từ các khu vực cơngnghiệp và từ các khu vực ven biển Trung Quốc và Nhật Bản [69]. Vào năm 2003,Hu đã đánh giá các đặc tính hóa học trong nước mua tại Singapore cho thay nồng
độ các ion Ca**, Na*, Mg”', NH,* va CI thường cao nhất vào tháng năm, với hướng
gió thịnh hành là gió Đơng Nam và gió Đơng có thể các vụ cháy rừng tại
<small>Kalimantan, Indonesia là nguyên nhân gây ra sự gia tăng các ion này [27].</small>
Kết hợp giữa mơ hình hóa, phát thải và lắng đọng được nghiên cứu nhiềutrên thế giới. Fenn (2003) tính tốn tại khu vực Miền Tây Hoa Kỳ, cho thấy lượng
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">lượng Nitơ lắng đọng ở miền Tây Hoa Ky dao động từ 1 — 4 kg/ha/năm trên phan
<small>lớn các khu vực và lên tới 30 — 90 kg/ha/năm theo hướng gió chính của các khu vựcnơng nghiệp và đơ thị lớn. Lượng phát thải chính của Nitơ là giao thơng, nơngnghiệp và công nghiệp. Lượng phát thải Nitơ dưới dạng Amoniac khoảng 50% so</small>
với lượng khí thải của Nitơ trong các oxit Nitơ khác và một lượng lắng đọng Nitơchưa rõ tại Bờ Tây bắt nguồn từ Châu Á [24]. Sự lắng đọng Nitơ ở phía Tây cho
thấy sự gia tăng nhanh chóng của q trình đơ thị hóa, sự tập trung dân số và các
<small>khu vực chăn nuôi tập trung lớn.</small>
Lei Duan (2016) nghiên cứu sự phát thải, lắng đọng và ảnh hưởng đến hệsinh thái ở Châu á cho thấy mức độ và lượng lắng đọng axit ở Châu Á trở nên rõràng hơn sau khoảng một thập kỷ khi vẫn đề này được mô tả rõ ràng hơn ở Châu Âuvà Bắc Mỹ. Ngồi đới Ơn hịa thì phần lớn miền Đông, miền Nam châu Á nằmtrong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, các vùng khí hậu cho đến nay ít được nghiêncứu về ảnh hưởng của lượng axit lắng đọng cao. Các vùng mặt nước trên khắp châ nói chung khơng nhạy cảm với tác động của sự lắng đọng axit, trong khi một sốvùng trên đất nhạy cảm với q trình axit hóa do phong hóa khống chất thấp. Qtrình chua hóa đất phần lớn được trung hịa bởi các q trình lắng đọng cation nhằm
khử NO3- và hấp thụ SO42-. Cùng với sự giảm lượng lắng đọng S trong những nămgan đây, sự lang đọng N đang được quan tâm nhiều hơn ở châu A. Hiệu quả axithóa của sự lắng đọng N có thê quan trọng hơn sự lắng đọng S trong đất ở vùng nhiệt
<small>đới, cận nhiệt đới [23].</small>
Li Zong -lie người Trung Quốc đã nghiên cứu các đặc điểm thay đôi pH và
<small>EC trong khí quyên bằng việc phân tích lượng mưa và nguồn gốc của mưa axit</small>
trong lưu vực của sông Dương Tử giai đoạn 2010 đến 2015 thông qua việc phântích giá trị pH, EC, lượng mưa và tốc độ gió của 402 mẫu nước mưa. Nước mưa ở
khu vực nguồn sơng Dương Tử có phạm vi biến đổi của giá tri pH là từ 4.0 đến8,57, với giá trị trung bình là 6,37. Giá trị của EC giao động từ là từ 5,2 đến 124,4
us/cm, trung bình là 27,59 us/em. Tác giả đã đánh giá xu thế của pH va EC theo
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mùa với những kết quả: Thứ tự giá trị EC trong bốn mùa là Mùa xuân>Mùa đông>
<small>Mùa hè> Mùa thu, với giá trị tương ứng là 37,62; 31,86; 25,75và 24,04 us/cm. Thứ</small>
tự của pH trong bốn mùa là Mùa hè> Mùa xuân = Mùa đông> Mùa thu, giá trị
tương ứng là 6,41; 6,37; 6,37 và 6,25. Dé xác định nguồn gốc mưa chính ở khu vực
nghiên cứu, tác giả đã dùng mơ hình quỹ đạo V4 HYSPLIT, quỹ đạo vận chuyênhơi nước đối với những trận mưa axit ở khu vực nguồn của sơng Dương Tử chủ yếu
<small>chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Tác giả chỉ được nguyên nhân gây ra mưa</small>
axit ở khu vực nguồn sông Dương Tử chủ yếu do ô nhiễm công nghiệp và các chấtô nhiễm đến từ Ấn Độ và các khu vực lân cận khác. Ngoài ra một nguyên nhân
<small>cũng được tác giả chỉ ra là do các hoạt động giao thông vận tải ở khu vực này [92].</small>
Xinwei Lu (2011) đã đánh giá đặc điểm nước mưa ở mùa Xuân ở thành phố
Tây An, Trung Quốc. Độ pH thay đổi từ 5,14 đến 7,45 và trung bình 6,64. Nồng độđương lượng trung bình của thành phần các ion trong nước mưa vào mùa Xuân tuân
chính SO,” , Ca””, NH,*, NO; chiếm ty lệ khoảng 88% nồng độ dung dịch. Nghiên
cứu cho thấy mối tương quan đáng kể giữa NO; và SO,’ với NH¿Ÿ và Ca”? và tínhtốn hệ số trung hịa cho thấy NH,* và Ca” là yếu tố chính trong q trình trunghịa. Nguồn gốc của các ion Ca”, K*, Mg”” có nguồn gốc chủ yếu từ lớp vỏ trái đất;NO; và SO,” có nguồn sốc từ các hoạt động nhân tạo; NH,* có nguồn gốc chính
<small>từ các hoạt động nơng nghiệp [41].</small>
Tác giả Asgnes Keresztesi và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học của
nước mưa ở 27 quốc gia châu Âu giai đoạn 2000 đến năm 2017, các tác giả đã chỉ ra sự
<small>biến đổi pH, quá trình axit hóa và trung hịa, lắng đọng ướt, tỷ lệ và đóng góp của các</small>
nguồn thải. Đặc điểm, tính chất hóa học trong nước mưa được quy định bởi các hoànlưu khí qun chiếm ưu thế và các vùng có các chất ô nhiễm khác nhau với nguồn gốckhác nhau. Nghiên cứu cũng chi ra: sunfat và nitrat đóng góp phan lớn vào tính axit của
nước mưa, chúng có nguồn gốc từ các hoạt động công nghiệp va giao thông; amoni va
kali được cho là do sự kết hợp sinh khối, cháy rừng và các hoạt động nông nghiệp.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Magié và canxi là do các nguồn phát thải từ mặt đất, trong khi clorua có nguồn gốc từbiển. Kết quả cho thấy các tác nhân axit hóa chính là lưu huỳnh và các hợp chất nitơ cónguồn gốc từ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, bao gồm cả phát thải giao thông vàtrồng trọt. Amoniac và nitơ oxit được coi là chất gây ơ nhiễm khơng khí có hại về mặt
sinh thái. Lắng đọng ướt là một con đường quan trọng loại bỏ khỏi bầu khí quyền chấtô nhiễm và đưa ra những hiểu biết sâu sắc hơn về thành phần hóa học của lượng muavà cung cấp thông tin về các chất ô nhiễm vận chuyên tầm xa [31].
<small>1.2.4. Kha nang trung hòa axit trong HHỚC mưa</small>
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tính chất axit của nước mưa được kiểmsoát bởi sự hiện diện của H;SO¿, HNO; và các axit hữu cơ [31, 83, 85]; Tinh chất
axit hay bazơ của nước mưa là kết quả của sự cân bằng giữa các gốc axit, chủ yếu làSO,” và NO;, va sốc kiềm, chủ yếu là ammoni và muối canci [6, 12, 65]. Cũng
<small>theo nghiên cứu [6, 12, 65] khả năng trung hòa axit trong nước mưa chủ yếu bới 2</small>
ion chính là NH," và ion Ca** (nss-Ca””), tại Việt Nam hiện tại đánh giá trung hòa
axit trong nước mưa cũng đi theo hướng này, các nghiên cứu mới đánh giá đến sựtrung hòa của 2 ion chính NH,* và ion Ca”” (nss-Ca””).
Theo Johnson (1986) nghiên cứu về thành phần, sự phân bố và trung hòa
mưa axit có nguồn gốc từ núi lửa Maysaya, Nicaragua. Mưa axit có nguồn gốc từnúi lửa Maysaya có pH dao động từ 2,5 — 5, bao gồm HCI và H;SO¿ với tỷ lệ thayđổi khác nhau có hệ thơng. Sự thống trị của HCl do mưa axit có nguồn gốc từ núilửa được kiểm soát bởi nồng độ HCI. Axit từ núi lửa gây hại cục bộ, làm chết thảm
<small>thực vật, ngoại trừ cây bụi Malanthora và Lantana. Những cây bụi này có khả năng</small>
trung hịa axit nhanh chóng bang cách giải phóng K* ở bề mặt của chúng, lớp câybụi Malanthora hoạt động như một lớp trung hòa axit ngắn hạn cho mưa axit [28].
Balasubramanian (2001) đã nghiên cứu thống kê về thành phần hóa học của
<small>lượng mưa ở Singapore. Giá trị pH của mẫu nước mưa hàng ngày dao đọng từ 3,49— 6,54 với giá trị trung bình 4,5 và có khoảng 88% mẫu có pH <5. Quá trình trung</small>
<small>hịa xảy ra do phản ứng của Ca(OH); và Mg(OH); với HạSO¿ và HNO; trong các</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>hạt nhân ngưng tụ trong đám mây, ở phía dưới các đám mây, q trình trung hịa</small>
xảy ra do ammoniac và sự hấp phụ của SO, với các hạt lơ lửng có chứa Ca”” vàMg*[15].
Chate (2009) nghiên cứu tính axit của hạt mưa do hấp thụ khí và các hợpchất ô nhiễm dạng sol khí. Nghiên cứu cho thấy nồng độ ion H” sẽ điều chỉnh độ
Asgnes Keresztesi (2019) cho thấy Na” có kha năng trung hịa cao nhất với
<small>giá trị Na” trung bình 0,54, theo sau là NH¿Ÿ với giá trị trung bình 0,46. Các cation</small>
khác như Ca”, Mg”* và KỶ có vai trị ít quan trọng trong việc trung hòa axit trongnước mưa tại khu vực Châu Âu [31].
Các nghiên cứu về khả năng trung hòa của axit trong nước mưa là nhữngnghiên cứu thường được sử dụng trong đánh giá về tính axit của nước mưa, các
nghiên cứu này cho thấy các ion chính đóng góp trong khả năng trung hịa axit
trong nước mưa của mỗi khu vực là khác nhau. Các nghiên cứu về khả năng trung
hòa axit kết hợp với các xu thé về tăng giảm ion HỶ, các cation, các anion cho thấyđược sự đồng nhất về xu thế mưa axit tại khu vực.
1.2.5. Xu thé mưa axit
Một số nghiên cứu về diễn biến, xu thế của nồng độ các ion và xu thé lang
đọng các ion trong nước mưa cho thấy có sự thay đổi mùa và theo năm. Seto (2002)
đã nghiên cứu xu thế hàng năm và mùa của nồng độ các ion trong nước mưa tại
Nhật Bản giai đoạn 1989 — 1998. Với ion nss-SO,” có xu hướng giảm đáng ké với
<small>mức giảm 3%/năm; trung bình ion NO; có xu hướng tăng với mức tăng trung bình</small>
1%/năm; ion NH,* có mức tăng trung bình 0.78%/năm; ion nss-Ca** có mức giảm
<small>trung bình 1.34%/năm [72].</small>
Seto (2004) đã nghiên cứu xu hướng lăng đọng ướt hàng năm và theo mùa ởNhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thay lắng đọng ion nss-SO,” có xu thé giảm vớimức giảm trung bình 3,49%/năm; lắng đọng ion NO; có xu hướng tăng trung bình1,22%/năm; lắng đọng ion NH, có mức tăng trung bình 1,11%/năm; ion nss-Ca””
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">có mức giảm trung bình 1,38%/naim; lang đọng ion H* có mức giảm trung bình2,12%/năm. Nghiên cứu cũng cho thấy xu hướng lắng đọng hàng năm nhìn chung
tương đương với sự phát thải và nồng độ ion trong nước mưa, các thời điểm không
tương đương được quy cho nguyên nhân sự thay đổi lượng mưa theo mùa [71]. Sự
giảm của tổng lượng lắng dong nss-SO,” và NO; cùng với sự gia tăng của tong
lắng dong NH," và nss-Ca”” là nguyên nhân cho việc giảm lăng đọng HỶ tại một số
<small>khu vực.</small>
Yamada (2007) đã áp dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Seasonal
Mann-Kendall (SMK) đánh giá xu hướng chất lượng nước mặt tại 5 hồ ở Nhật Bản. Sựaxit hóa nước hồ liên quan đến địa chất của lưu vực và tỷ lệ lắng đọng axit tại khu vực
[86]. Mojtaba Shadmani (201 1) áp dung SMK đánh giá sự bốc hơi nước tại Iran [73].
<small>Navratil (2010) đánh giá xu hướng 20 năm và theo các mùa cho lượng mưa và</small>
chất lượng nước suối tại Bang Maine, Hoa Kỳ. Nồng độ trung bình hàng năm của
SO,” va NO; trong lang đọng ướt giảm từ năm 1988 — 2006 tại khu vưc. Sự giảm
đồng thời với sự giảm dan phát thải SO, và NO, là một phản ứng đối với chính sáchlàm sạch khơng khí của khu vực. Nong độ NH," khơng có xu hướng thỏa mãn mức ý
<small>nghĩa p<0,05 [50].</small>
<small>Kline (2016) sử dụng SMK đánh giá phản ứng lâu dài của khả năng trung hòa</small>
axit trong nước mặt tại lưu vực sông Appalachian đối với sự giảm lắng dong[34].
<small>Sourabh Nema (2016) áp dụng SMK đánh giá phan tích xu hướng của lượng mua hàng</small>
<small>năm và theo mùa tại khu vực Tawa [51]. Y. Zhang (2016) sử dụng SMK phân tích xu</small>
<small>hướng trong tài nguyên nước theo chuỗi thời gian [90]. Rawshan Ali (2019) sử dụng</small>
<small>SMK đánh giá xu hướng dài han và theo mùa của dịng chạy trên sơng Dương Tử [14].</small>
Adamu Mustapha (2014) áp dụng SMK và Sen Slope đánh giá xu hướng chất lượng
<small>nước mặt [47].</small>
Ningning Zhang (2012) với nghiên cứu tại khu vực Lệ Giang, Trung Quốc
cho thay hầu hết các ion có xu hướng tăng đáng ké đặc biệt là Ca”” và Mg”*, ngoại
<small>trừ NH," có xu hướng giảm rõ rệt trong giai đoạn 1989 — 2006 [89]. Kate Lajtha</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">(2013) nghiên cứu xu hướng của nồng độ các cation, nitơ, suphat và H” trong nước
mưa tại Hoa Kỳ và Châu Âu giai đoạn 1978 — 2010 [37]. Takashi Yamaguchi(2015) đánh giá xu hướng dai han cho ion NO; va SO,” trong lớp phủ tuyết ở
Hokkaido, Nhật Bản, lượng nss-SO,” giảm liên tục sau năm 1988, nhưng NO; tang
<small>sau năm 2000 [87].</small>
<small>Các nghiên cứu về diễn biên mưa axit trên thê giới rat nhiêu, tuy nhiên trongkhuôn khô luận án quan tâm đên các nghiên cứu như sau: Khả năng trung hòa axittrong nước mưa; Các xu thê về tăng giảm lăng đọng và nông độ các ion trong nước</small>
<small>mưa; Các mơi tương quan của các 1on chính trong nước mưa.</small>
<small>Đơi với các tương quan chính của các ion trong nước mưa, các nghiên cứu</small>
<small>chỉ ra sự chung nguôn gôc của các ion trong nước mưa. Két hợp với các u tơ khí</small>
<small>tượng, các mơ hình truy xt ngn gơc có thê xác định được ngn gơc chính của1on trong nước mưa tại khu vực đên từ đâu.</small>
Đối với các nghiên cứu về xu thế tăng giảm lắng đọng và tăng giảm nồng độ
các ion trong nước mưa cho chúng ta thấy được diễn biến xu thế của các ion từ đócó thê xác định được mức độ tương đồng giữa xu thế của lắng đọng và xu thế của
nồng độ. Xu thế của lắng đọng có thê được giải thích thơng qua xu thế của nồng độ
<small>và lượng phát thải.</small>
Việt Nam tham gia vào mạng lưới quan trắc lắng đọng axit Đông Á từ năm1998, việc nghiên cứu về lắng đọng axit nói chung hay riêng cho mưa axit đã được
thực hiện từ trước đó, tuy nhiên, có thể coi năm 1998 là một mốc quan trọng chonhững nghiên cứu về lắng đọng axit sau này. Một số nghiên cứu liên quan có thé
<small>được kê đên như sau:</small>
Năm 1993, tác giả Nguyễn Hồng Khánh đã kế tục những nghiên cứu củaĐàm Quang Thọ và hoàn thiện đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Khảo sát, đánh giá hiện
<small>trạng giá trị pH của nước mưa vùng có sơ liệu đo đạc”. Tác giả đã đưa được sự biên</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">động pH và sun phát theo thời gian. Đề tài tập trung vào nghiên cứu và khảo sát vềnhững vấn đề liên quan đến giám sát hóa nước mưa tại các trạm khí tượng ở khuvực Bắc Bộ. Trên cơ sở về độ pH nước mưa của các trạm ở khu vực miền Bắc ViệtNam đã đưa ra được bức tranh về phân bố pH nước mưa của khu vực miền Bắc. Đề
<small>tài được coi là nghiên cứu đâu tiên ở Việt Nam về mưa axit [8].</small>
Sau đó, trong Đề tài độc lập cấp Nhà nước "Nghiên cứu, đánh giá hiệntrạng dự báo xu thế diễn biến và đề xuất các giải pháp kiểm soát mưa axit ở miềnBắc Việt Nam” tác giả Nguyễn Hồng Khánh (2003), một mạng lưới trạm quan trắcmưa axit ở 7 tỉnh khu vực phía Bắc đã được thiết lập. Đề tài đã đề cập đến cơ chếhình thành mưa axit; mối quan hệ giữa ơ nhiễm khơng khí, điều kiện khí tượng
đến tính chất của nước mưa cũng như tương quan giữa các thành phần hóa họctrong nước mưa và những tác động có thể đến hệ sinh thái. Kết quả là hầu hết các
đoạn 2000-2001 là 82,8% (vào mùa khô) tại Yên Bái và thấp nhất là 15,6% (vàomùa mưa) tại Hà Đông. Tần suất cũng có sự khác nhau theo mùa, mùa khơ lớnhơn mùa mưa. Cho đến nay, đề tài được xem là nghiên cứu bài bản nhất về mưa
<small>axit ở Việt Nam [9].</small>
Ở khu vực phía Nam, cũng có một số nghiên cứu về mưa axit đã được thực
<small>hiện như nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và Nguyễn Thị Phương</small>
(1999) về “Hiện trạng mưa axit khu vực phía Nam Việt Nam”. Trong nghiên cứunày, các tác giả đã thu thập, khảo sát sơ bộ số liệu đo đạc từ năm 1993 - 1998 của 4
<small>trạm đo mưa phía Nam trong mạng lưới giám sát Khí tượng Thuỷ văn: Tân Sơn</small>
Hồ (TP Hồ Chí Minh), Tây Ninh (vùng Đông Nam Bộ), Cần Thơ (vùng đồng băng
sông Cửu Long) và Cà Mau (cực nam của miền Nam). Tác giả phác hoạ về tình
hình quan trắc trong khu vực và phân tích, nhận định sơ bộ hiện trạng lắng đọngaxit trong nước mưa ở khu vực phía Nam Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra những đềxuất, kiến nghị về mạng lưới giám sát: bố trí trạm, tần suất lấy mẫu, phân tích
<small>mẫu.... [10].</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Trần Thị Diệu Hang (2005) và các cộng sự đánh giá hiện tượng mua axit chotoàn bộ lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở bộ số liệu quan trắc hoá nước mưa của Mạnglưới khí tượng thuỷ văn quốc gia từ 2000 — 2004 trong khuôn khổ đề tài cơ sở
<small>“Nghiên cứu hiện trạng mưa axit cho Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, các tác giả</small>
đã phân tích khá kỹ tương quan của các thành phần hoá học trong nước mưa để chỉ
<small>ra mức độ và khả năng xảy ra mưa axit ở Việt Nam [7].</small>
Cơng trình của tác giả Phạm Thị Thu Hà về “Bước đầu nghiên cứu đánh giávề phát thải và lắng đọng axit cho một số vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, ViệtNam” (2010). Trong khn khổ nghiên cứu, nhóm tác giả đã thực hiện đánh giáhiện trạng phát thải và lắng đọng ướt cho Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, QuảngNinh trên cơ sở bộ số liệu về hóa nước mưa của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia từ năm 2004-2008. Nhóm tác giả cũng đã tính tốn các hệ số tương quan
giữa các ion, tính lắng đọng ướt. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Đề tài này, tác
<small>giả Phạm Thị Thu Hà đã hoàn thiện Luận án TS về “Nghiên cứu, đánh giá lắng</small>
đọng axit ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam” (2013). Luận án đã nghiên cứuđánh giá một cách hệ thong hiện trang và tai lượng lắng đọng axit ở một số khu vực
thuộc đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Ninh Bình) trong giai
đoạn 2006-2012. Tác giả cũng đã đánh giá ảnh hưởng của mưa axit đến một số tínhchất của đất, sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu Côve ở Hải Dương [5].
Đàm Duy Ân (2016) đã đánh giá lắng đọng khô cho khu vực miền Bắc ViệtNam dưới sự chịu ảnh hưởng của quá trình lan truyền xuyên biên giới. Với lang
đọng khô SOs, tại khu vực miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ cao nhất vào tháng 1 lên đến
20,67%, nguồn này chủ yếu từ Trung Quốc sang chiếm ty lệ chủ u dưới sự ảnhhưởng của gió mùa Đơng Bắc. Cũng vào tháng 1 khu vực Miền Bắc Việt Nam lạicó lắng đọng từ các khu vực khác lên tới 28,61%. Vào mùa đông lắng dong SO; từ
các khu vực lân cận cao hơn vào mùa hè khoảng 2 lần. Với lắng đọng khơ NO; cho
khu vực Miền Bắc VN có nguồn gốc từ các khu vực lân cận vào mùa đông và mùa
hè đối với NO; lượt là: 15,66% — 22,31% và 10,78% - 11,13% [3].
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đào Thị Thu Hà, Võ Thị Lệ Hiền (2018) tại Hội thảo chuyên đề về công tácquan trắc, cảnh báo môi trường nơng nghiệp, nơng thơn đã trình bày nghiên cứu“Quan trắc chất lượng nước mưa và mưa axit ở Nam Bộ: Các vấn đề và giải pháp”.Với mạng quan trắc mưa axit phía Nam được thiết lập và vận hành hơn 20 năm(nhiều điểm đo linh hoạt thay đổi theo năm) đã cung cấp số liệu về quan trắc nước
mưa trong khu vực cho mạng quan trắc môi trường quốc gia, từng bước kiểm sốt ơ
nhiễm và lan truyền ơ nhiễm, tuy nhiên, tác giả đã chỉ ra còn nhiều vần đề cần giảiquyết như tăng cường nghiên cứu khoa học và quy định pháp luật cho quan trắcnước mưa phục vụ quan lý mơi trường. Dé giải quyết tình trạng này, cần có giải
pháp tồn diện về mặt kỹ thuật, pháp lý, tài chính theo lộ trình hợp lý [4].
Gần đây nhất, năm 2018, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ đã được hồn
thành do tác giả Ngơ Thị Vân Anh làm chủ nhiệm dé tài đã thực hiện “ Nghiên
cứu đánh giá hiện trạng va lập bản đồ phân bé lang đọng axit ở Việt Nam”. Đề tàiđã sử dụng mơ hình chất lượng khơng khí CMAQ và mơ hình khí tượng WRF dựatrên đường phát thải REAS để mô phỏng lắng đọng axit ở Việt Nam. Đề tài đãthiết lập thành công bộ công cụ ghép nối các mơ hình WRF+ REAS+ CMAQ phục
vụ cho cơng tác nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, mô phỏng lan truyền và lắng
đọng axit cho quy mơ tồn bộ lãnh thổ Việt Nam. Đề tài đã có những khảo sátthực tế dé kiêm nghiệm mơ hình. Từ những đánh giá hiện trạng lang đọng axit, đềtài đã có những nghiên cứu đề xuất kiện toàn mạng lưới quan trắc lắng đọng axitcho Việt Nam. Đề tài đã có những khảo sát thực tế để kiểm nghiệm mơ hình. Từnhững đánh giá hiện trạng lang đọng axit, đề tai đã có những nghiên cứu đề xuấtkiện toàn mạng lưới quan trắc lắng đọng axit cho Việt Nam. Qua mô phỏng từ mơhình cho thấy những khu vực có mức độ lăng đọng axit cao nhất là vùng Đồngbằng sông Hồng, khu vực Bắc trung bộ và Đồng bang sông Cửu Long. Kết quảnghiên cứu cho thấy hiện trạng (năm 2015) mức độ lắng đọng axit (tổng lượnglắng đọng ướt và khô) cao nhất tại Hà Nội, Việt Trì, Bắc Giang, Ninh Bình, HảiDương, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai đạt 20-50 kgS/ha/năm, và đạt
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">5-10 kgN/ha/năm, trong đó, lượng lắng đọng ướt và khơ chiếm tỷ lệ tương đương
<small>nhau (khoảng 40%- 60 [1].</small>
Nghiên cứu của Ngô Thị Van Anh (2018) đã sử dung dữ liệu quan trắc cáctrạm trong giai đoạn 2010 — 2015 để xác định mức độ xảy ra mưa axit tại ViétNam. Ở khu vực phía Bắc của Việt Nam mưa axit xảy ra thường xuyên và mức độkhá nghiêm trọng như tại Cúc Phương 44%, Bắc Giang 37%, Thái Nguyên 40%,
Việt Trì 30%. Mưa axit cũng xảy ra tại khu vực miền Trung tại Vinh 60%, Huế47%, Đà Lạt 35%, Nha Trang 31%, Pleiku 32%, Khu vực miền Nam cũng xảy ramưa axit như tại Tây Ninh 37% và Cần Thơ 35%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ramức độ mưa axit và lắng đọng axit phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khí tượng
(thời tiết: lượng mưa, hướng gió...) và nồng độ chất ơ nhiễm trong khơng khí. Có
những khu vực ít nguồn thải như Cúc Phương, Đà Lạt, Pleiku nhưng mức độ mưaaxit và lắng đọng axit lại rất cao chứng tỏ rằng có sự lan truyền ơ nhiễm trong
<small>khơng khí từ khu vực khác đến [1].</small>
Với các nghiên cứu trên thé giới và trong nước có thé thấy đến hiện tại ở
trong nước chưa có nhiều nghiên cứu về mưa axit, lắng đọng axit. Các nghiên cứutại Việt Nam hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu về xu thế lắng đọng ướt; chưa chỉ ra
<small>khả năng trung hòa của các cation khác nhau trong nước mưa (các nghiên cứu trước</small>
nghiên cứu về nguồn gốc các ion trong nước mưa; các nghiên cứu về tính tương
<small>quan của các ion.</small>
1.4. TONG QUAN VE HE THONG MẠNG LƯỚI QUAN TRAC MƯA
AXIT O VIET NAM
1.4.1. Hệ thống giám sát lắng dong axit
Mạng lưới Giám sát lắng đọng axit vùng Đông Á (EANET) tại Việt Nam do ViệnKhí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu quản lý và làm đầu mối quốc gia; Mạng lưới
trạm quan trắc chất lượng môi trường nước mưa thuộc trung tâm Quan trắc khí tượng
<small>30</small>
</div>