Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.73 MB, 206 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
“ Tôi xin cam đoan danh dự đây là cơng trình
<small>nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong</small>
<small>luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng</small>
<small>bố trong bất kỳ cơng trình nào khác ”.</small>
<small>Tác giả</small>
<small>cùng sự chỉ đạo quý giá và có hiệu quả về khoa học trong q</small>
trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này đối với :
<small>1. PGS. TS. Phạm Luận, Khoa Hoá, Trường Đại học Khoa học Tự</small>
<small>nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội;</small>
<small>2. ŒS. TS. Trần Tứ Hiếu, Khoa Hoá, Trường Đại học Khoa học</small>
<small>Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội.</small>
<small>Cơng trình nghiên cứu này được thực hiện tại Phịng thí nghiệm quang</small>
<small>Khống sản Việt Nam, Bộ Cơng Nghiệp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1. Dai cương về các nguyên tố dat hiếm 3
1.1.1. Sự tồn tại và đặc điểm địa hoá của các NTĐH trong tự nhiên 3
<small>1.1.2. Đặc tính phân tích của các NTDH 6</small>
<small>1.2. Xác định các NTDH 10</small>
<small>1.2.1. Phân huỷ các khoáng vật ĐH 10</small>
<small>1.2.2. Tách các NTDH II1.2.3. Các phương pháp xác định 16</small>
<small>1.3. Kết luận chương 1 30</small>
<small>2.1. Mục tiêu nghiên cứu 32</small>
<small>2.2. Đối tượng nghiên cứu 322.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 32</small>
<small>2.4. Phương pháp nghiên cứu 33</small>
đổi ion 33
2.5. Điều kiện nghiên cứu 40
3.2. Chọn nền và chất đệm quang phổ
3.3. Khảo sát thiết lập đường chuẩn của các NTDH
<small>3.4. Xem xét các yếu tố ảnh hướng đến độ chính xác và độ</small>
đúng của phép phân tích các NTDH bang phổ plasma ICP-AES
3.5. Nghiên cứu xác lập điều kiện tách các NTDH
3.5.1. Khảo sát quá trình tách và làm giàu các NTĐH bằng sắc ký
trao đổi ion trên cột
<small>3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ axit</small>
3.5.3. Đường cong rửa giải tổng các NTĐH
3.5.4. Kiểm tra hiệu suất thu hồi tổng số NTĐH sau khi tách qua cột
<small>3.8. Nghiên cứu xây dựng các qui trình phân tích</small>
3.8.1. Nghiên cứu biện pháp phân huỷ mẫu
3.8.2. Đề xuất qui trình phân tích mẫu địa hố
quốc tế
3.9.1. Phan tích mẫu địa hố
3.9.2. Phân tích mẫu quặng và khống vật ĐH
<small>3.10. Đánh giá qui trình phân tích đã xây dựng</small>
<small>thạo Quốc tế”</small>
<small>3.11. Kết luận chương 3</small>
<small>909090</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>4.1.2. Hệ số chuẩn hoá</small>
<small>4.1.3. Giản đồ chuẩn hod</small>
<small>4.2. Một số đặc trưng trong qui luật phân bố NTDH ở Việt nam</small>
<small>Phụ luc I. Báo cáo kết qua của BTC và danh sách các quốc gia va</small>
<small>phịng thí nghiệm tham gia một số vịng thi “Thử nghiệm thành thao</small>
<small>Quốc té”</small>
<small>NTDH trên máy JY-38S</small>
<small>Phu luc 4. Đánh giá chất lượng phân tích các NTĐH trong mẫu địa</small>
<small>Phụ Iục 5. Dữ liệu thống kê một số tham số đặc trưng cho sự phân</small>
<small>bố NTĐH trên một số tập hợp mẫu địa chất Việt nam</small>
Phu luc 6. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban
<small>186</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Tên bảng</small>
<small>Bảng 1.1. Các nguyên tố đất hiếm</small>
<small>giàu trong thiên thạch (chondrit) của các NTDH</small>
<small>loại đá chủ yếu (theo Vinogr adov)</small>
bằng quang phổ plasma nguồn DCP
<small>bằng quang phổ plasma ICP-AES</small>
-mẫu địa hố
<small>-giữa cationit BIO-RAD AG -50W X8 (70-150 im) hoặc DOWEX</small>
<small>50 x 8 và dung dịch axit HCI</small>
<small>giữa cationit BIO-RAD AG - 50W x 8 và dung dịch axit HNO,</small>
ICP-AES trong mẫu đá sau khi hoà tan và pha lỗng. thích hợp_
<small>-nguyên tố</small>
<small>Tén bang</small>
<small>dung dịch nồng độ 5 pg/ml khi có mat U, Th và Zr</small>
-trên phổ phát xạ dung dịch đơn nguyên. tố
bằng quang phổ plasma trên máy JY- 385
<small>-giải NTDH trên cột BIO- RAD AG 50W X8 (200- 400 mesh)</small>
<small>x8 bằng HNO, 5N</small>
<small>Bảng Tin m in = a ...ẢẢ...</small>
(tách tổng số NTĐH bằng sắc ký trao đổi ion)
<small>(tách YTR;Oa bằng. phương pháp kết tủa oxalat hai lần)</small>
của Thái-lan RRDC M.475 và RRDC F. 476
phân tích NTDH ở các cấp hàm lượng thường gặp trong các loại<small>mẫu Địa hố</small>
<small>Quốc tế”</small>
<small>Bing ZT Hầm lượn NIDH đại điện cho các thiga thach</small>
<small>nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Tên hình</small>
<small>Hình 1.1. Phân loại địa hóa của các nguyên. tố.</small>
-vạch phân tích của các ĐH khi thay đổi áp suất tạo sương và lưu
<small>lượng khí bao</small>
Li* nồng độ 250 mg/l
<small>-nhựa BIO-RAD AG 50 W x8</small>
<small>-quốc té”</small>
<small>-một số mẫu đá macma của Việt nam và cua Nhật bản</small>
<small>-một số don khoáng DH Việt nam</small>
<small>trong một số một số khống vật ĐH của Việt nam</small>
<small>2 ~</small>
<small>MO DAU</small>
<small>Chúng là một nguyên liệu cực kỳ quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau</small>
<small>của khoa học và công nghệ. Chúng được sử dụng dưới dạng hỗn hợp các hợp chất</small>
<small>khác nhau của cả l5 nguyên tố (fluoridi, mismetali, polirit), hoặc dưới dạng các</small>
<small>nguyên tố riêng biệt [19]. Một vài lĩnh vực trong đó sử dụng các NTĐH như: cơng</small>
nghiệp luyện kim để chế tạo các loại gang, thép đặc biệt; cơng nghiệp hàng khơng
vũ trụ và quốc phịng để chế tạo các con tàu vũ trụ, máy bay, tên lửa, vũ khí đạn<small>dược...; cơng nghệ hố học để chế các loại thuốc nhuộm hoặc dùng làm xúc tác cho</small>
sản phẩm kỹ thuật cao cấp, công nghệ quang-điện tử để chế tạo các loại vật liệu
<small>quang học có các tính chất đặc biệt, các loại vật liệu từ, vật liệu siêu dẫn, vật liệu</small>
<small>nano v.V. và V.V...</small>
Trên thị trường thế giới, quặng đất hiếm và các sản phẩm tinh chế từ quặng đã
<small>trở thành một thứ hàng hố có giá trị chiến lược đối với nhiều quốc gia [1],[19].</small>
hiếm Phong-thổ (Lai-châu), Mường Hum (Lao-kai), Yên phú (Yên-bái) v.v., các mỏsa khoáng giàu đất hiếm trải dọc gần 3000 Km bờ biển và thểm lục địa của nước ta
<small>từ nhiều năm nay đã được Nhà nước và Ngành Địa chất hết sức quan tâm. Hiện nay,</small>
<small>vấn đề này còn thu hút sự chú ý của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt</small>
<small>động trong lĩnh vực khoáng sản.</small>
<small>Trong Địa chất học hiện đại, các NTĐH là một nhóm các nguyên tố chỉ thị</small>đặc biệt có giá trị đối với nghiên cứu, tìm kiếm và thăm dị các khống sản nói<small>chung. Việc xác định các NTDH trong mẫu đất đá silicat và các khống vật tao da</small>
có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu thạch luận về nguồn gốc các đá macma, biến chất
<small>và trầm tích. Hàm lượng NTĐH trong mẫu ở các giai đoạn địa chất khác nhau là mộtthông tin quan trọng giúp làm sáng tỏ quá trình hình thành các đá, các thân quặng...</small>
<small>Bởi vậy, trong những năm gần đây trên thế giới đã có vơ số các cơng trình nghiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>cứu về thạch học và địa hố trong đó sử dụng các dữ liệu về hàm lượng chính xáccủa các NTĐH trong nhiều kiểu đá khác nhau được cơng bố.</small>
<small>Ngồi ra, phân tích tạp chất đất hiếm trong các vật liệu tinh khiết hạt nhân</small>
<small>cũng là một chuyên đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.</small>
<small>Vì những lẽ đó, phân tích thành phần hoá học của các nguyên liệu đất hiếm</small>
để đánh giá đúng đắn giá trị của chúng, cũng như xác định hàm lượng nhỏ của các
<small>NTDH trong các đối tượng mẫu địa chất khác nhau dang là một vấn đề hết sức quantrọng và cần thiết ở nước ta.</small>
<small>Trên thế giới, trước khi xuất hiện phương pháp phân tích quang phổ plasma(ICP-AES), hầu hết kết quả xác định chính xác hàm lượng các NTĐH trong đất đáđã công bố đều nhận được bằng phương pháp kích hoạt nơtron hoặc (ít hơn) bằng</small>phương pháp khối phổ pha loãng đồng vị. Một số kỹ thuật khác cũng được áp dụng
<small>nhưng không thông dụng.</small>
<small>Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của phương pháp quang phổ ICP trong</small>
<small>những năm cuối của thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 đã cung cấp thêm một phương pháp</small>
<small>hàm lượng vết trong các đá đến những hàm lượng lớn trong quặng và khống vật</small>
<small>giàu đất hiếm nói chung. Phương pháp ICP-AES thực sự là một phương pháp định</small>
chương trình máy tính. Đây là thiết bị quang phổ ICP đầu tiên có mặt tại Việt nam
để đáp ứng những đòi hỏi cấp bách trong việc nâng cao năng lực và chất lượng phân
<small>tích thí nghiệm của Ngành Dia chất nước ta nói chung.</small>
Những điều trình bày ở trên đã phản ảnh tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học và
<small>(ICP-AES)”.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Chương I. TONG QUAN</small>
1.1. Dai cương về các nguyên tố đất hiếm:
<small>Nguyên tố đất hiếm - gọi tắt là đất hiếm (DH*) - là tên gọi chung cho mộtnhóm nguyên tố bao gồm ytri và 15 nguyên tố họ lantanit, được xếp từ 6 thứ 57 đến6 thứ 71 trong bảng hệ thống tuần hoàn (xem bảng 1.1). Họ hàng với các NTDH là</small>
<small>scandi (Sc) và thori (Th).</small>
Bang 1.1. Các nguyên tố đất hiếm
Xeri Dysprozi_
Các NTĐH (trừ prometi**) khá phổ biến trong tự nhiên. Do sự giống nhau về
<small>cấu hình điện tử và tính đồng hình của các muối nên chúng ln ln cùng có mặttrong các hợp chất tự nhiên [43], [48],[96],[98], [99],[102].</small>
Trong các mảnh thiên thạch có nguồn gốc từ Vũ trụ cũng có mặt các NTDH
<small>của từng nguyên tố riêng biệt khơng đồng nhất, các ngun tố có số thứ tự chắn</small>
<small>(chondrit) của từng nguyên tố được nêu trong bang 1.2.</small>
<small>(*) Thuật ngữ la-tinh là "Terrae Rarae", viết tắt "TR";</small>
<small>(**) Nguyên tố này hdu như không được phát hiện trong tự nhiên. Những lượng rất nhỏ (dưới dang mudi</small>
<small>clorua mau vàng hoặc nitrat màu hồng) của một đồng vị của nó chỉ được người ta diéu chế (vào năm 1948)bằng cách bắn phá neodim bằng các notron hoặc tách ra được từ sản phẩm phân rã của uran [99].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Bang 1.2. Ham lượng trung bình trong vỏ quả đất (clark)</small>
<small>và độ giàu trong thiên thạch (chondrit) của các NTDH</small>
<small>Nguyên Số thứ tự TỶ lượng trên Chondrit</small>
tố nguyên tử cả nhóm (%) (ppm) [71], [89]
<small>Y 39</small>
Trong tự nhiên có rất nhiều (trên 200) khống vat chứa DH, trong đó có tới
<small>30-40 khoáng vật riêng của DH [19],[100],[98]. Chúng thường được gặp trong các</small>
thể granit hoặc pecmatit, trong các sienit, ijiolit, hoặc trong các lớp cát có nguồn gốctừ các thể nói trên. Các phức hệ xâm nhập kiểm và những thành tạo sau macma đi
<small>với nó thường được đặc trưng chủ yếu bởi các ĐH phân nhóm xeri. Trong một số</small>
<small>loại than bùn giàu các ĐH nhóm ytri. Hàm lượng trung bình của các NTDH cũng</small>
thay đổi trong các loại đá khác nhau (xem bảng 1.3).
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Bảng 1. 3. Ham lượng trung bình (%) của các NTDHtrong các loại đá chủ yếu (theo Vinogradov, 1962) [101]</small>
<small>LOẠI ĐÁ</small>
<small>No | Nguyên Đá trung tính | Đá axit (granit, | Đá trầm 2 phần đá axit</small>
<small>tổ aT (diorit, Granodiorit,...) tích (sét, + 1 phần đátoa; andezit đá phiến bazicC)| Y</small>
<small>10 Dy</small>
<small>II Ho</small>
<small>12 Er13 Tm</small>
<small>14 Yb</small>
<small>15 Lu</small>
<small>(*) Giá trị qui ước là thành phần trung bình của vỏ Trái đất.</small>
<small>Dưới đây là một số khoáng vật riêng của DH và khoáng vật chứa DH [19]:</small>
<small>Các khoáng photphat ĐH:</small>
<small>1. Monaxit - CePO,, trong đó Ce+La chiếm 50-68%, Y;O+ 5%, Th 5-10%;</small>
<small>2. XenotIm - YPO,, trong đó Y;O+ chiếm 63.1 %, và có chứa Er, Ce;</small>
<small>3. Apatit - Cas[PO,],(OH,F), trong đó có chứa DH với lượng khá lớn, đơi khi tới 1%;Các khống cacbonat ĐH:</small>
<small>4. Batnezit CeCO:.F, trong đó có chứa Ce, La, Pr và đôi khi cả Y, Er tới 65-77%;5. Parizit Ce,Ca(CO,).F,, trong đó Ce+La chiếm tới 46-61 %.</small>
<small>Các khống silicat chứa ĐH:6. Gadolinit (Y ,Ce)FeBe2(Si,0,9);,</small>
<small>7. Octit (Ce,Y,Ca)(Mg,Al);.[(Si¿O;)(SiO,)(O,OH)];</small>
<small>8. Ytroalit (Y,Th),(Si,O,);</small>
<small>9. Eudiolit (Ce, Y ,Ca)„FeZr(Si¿O,s)(CLOH).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Các khoáng florua ĐH:</small>
<small>10. Ytrofluorit (Ca, Y)F)...</small>
<small>Cac khoang oxit DH:</small>
<small>Có khá nhiều khống vat trong đó các DH ở dang oxit như:</small>
<small>11. Conorit (Ca,Ce)(Ti,Fe)O,;</small>
<small>12. Loparit (Naj,Ce,Ca,...)(Nb,TiI)O,;</small>
<small>13. Piroclo (Na,Ca,Ce....),(Nb,Ti,...),O¢(F,OH),;</small>
<small>14. Fecguxonit (Y,Er,Ce,...)(Nb,Ta,Ti)O,;15. Xamackit (Y,Er,Ce),(Nb,Ta),O3,;</small>
<small>16. Euxenit (Y ,Ce,Ca,...)(Nb,Ta,Ti),O¢;</small>
<small>17. Pnorit (Y,Er,Ca,Th)(Ti,Nb),O,;18. Branerit (U,Ca,Fe, Y,Th),Ti;Og.</small>
Theo sự phân loại về dia hoá các nguyên tố thường gặp trong đá (xem hình<small>[.]) [48], các nguyên tố ở dang nguyên sinh kết hợp với oxi được gọi là các nguyên</small>
<small>tố lithophile, và các nguyên tố họ lantan thuộc nhóm này. lon của các ngun tố</small>
<small>lithophile có cấu trúc điện tử của khí trơ, cho nên chúng không dễ bị phân cực. Sựphân dị thứ sinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: kích thước tương đối của các</small>
<small>cation. khuynh hướng kết hợp của các nguyên tố, sự kết tinh phân đoạn từ macma và</small>
<small>tỉ khối của các hợp chất tạo thành.</small>
Cơ chế chat lọc và di chuyển các NTDH được dé cập khá đây đủ trong nhiều
tài liệu địa hoá [43],[48],[99] cho thấy rằng, các NTDH nhẹ phổ biến hơn các
<small>chung trong q trình kết tinh. Bởi vậy, dưới tác động của những hoạt động thuỷ</small>
<small>1.1.2. Đặc tính phan tích của các NTDH [96],[98],[99],[102]:</small>
hình chuẩn của các nguyên tử và ion k=2, 3, ..., 14) và thế ion hoá đặc trưng thấp
<small>của các NTĐH rất phức tạp với nhiều vạch, trong đó có một số lớn các vạch ion.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>(* Ln = Ho lantan)</small>
<small>Hình 1.1. Phân loại địa hố của các nguyên tố,</small>
<small>Một số nguyên tố thể hiện tính chất cả kiểu này lẫn kiểu kia (trích dẫn từ /.Ƒ. Ferguson. Inorganic</small>
<small>Chemistry and the Earth, Pergamon Press, Oxford, 1982, p.20) [48]</small>
Tất cả các nguyên tố trong nhóm DH đều tạo thành các ion hoá trị 3. Eu, Sm
va Yb cũng có thể có hố trị 2; cịn Ce, Pr và Tb có thể có hố trị 4. Ytri cũng có
<small>tính chất hố học giống như các ngun tố lantanit. Trong thực tế phân tích, trong sốcác hợp chất trong đó các ĐH có hố trị “bất thường” thì chỉ có các hợp chất của</small>
Ce** là có ý nghĩa.
Hố trị và bán kính ion của các NTĐH được nêu trong bảng 1.4 [100].
<small>Dựa vào độ tan của các muối sunfat kép (x TR2(SO,); . y Na,SO, . z HO)ng:ười ta thường phân chia một cách tương đối các NTDH thành 3 nhóm phụ [3].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Bang 1.4. Hố trị và bán kính ion của các NTDH</small>
<small>(chữ số đậm là trạng thái hoá trị cơ bản của nguyên tố trong dung dịch)</small>
<small>Người ta còn phân chia theo khối lượng nguyên tử của nguyên tố thành hai</small>
nhem: DH nhẹ (gồm các nguyên tố thuộc nhóm xeri) và DH nặng (gồm các nguyên
<small>tố huộc nhóm ytri). Các nguyên tố thuộc nhóm trung gian terbi khi thì được xếp</small>
<small>Oxit của các NTĐH:</small>
Các oxit ĐH được điều chế bằng cách nung hidroxit hoặc muối của các axit
dễ day hơi của chúng. Da số NTĐH khi nung đều cho oxit dạng TR,O,). Xeri tạo
<small>thành CeO;; terbi và prazeodim cho cả các oxit cao hơn (TbạO;, PrạO;¡).</small>
<small>Các oxit ĐH tan trong các axit vô cơ. Độ tan phụ thuộc vào nhiệt độ và tính</small>
<small>ch& của chất đem nung.</small>
Hidroxit của các NTĐH:
<small>da :à amoni sunfua với các muối ĐH. Chúng không tan trong nước và trong thuốc</small>
<small>thử dư, nhưng tan chút ít trong các dung dịch muối amoni nóng theo phản ứng:TR(OH); + 3 NH,Cl <> TRCI; + 3 NH,OH.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Khi đun nóng, amoniac bay hơi và cân bằng chuyển dịch về phía phải. Để kết
<small>tủa hồn tồn bằng các bazơ mạnh thì phải cho dư nhiều thuốc thử và khơng nên đun</small>
<small>nóng lâu dung dịch có kết tủa.</small>
<small>Oxalat của các NTĐH:</small>
<small>Các oxalat ĐH không tan trong axit oxalic dư và các axit vơ cơ lỗng. Oxalat</small>
của các ĐH nhóm ytri và nhất là của thori và scandi tan trong amoni oxalat và có thểtách khỏi dung dịch bằng cách thêm axit vô cơ. Axit oxalic là thuốc thử chủ yếu
được dùng để tách tổng ĐH. Tuy nhiên, độ tan của oxalat ĐH tăng lên rõ rệt khi có
Florua của các NTĐH:
<small>Hợp chất florua của các ĐH là những kết tủa không tan trong axit flohidric dư</small>
<small>và các axit vơ cơ lỗng. Trong số tất cả các hợp chất của ĐH thì các florua có độ tan</small>
nhỏ nhất. Điều đó được lợi dụng để tách các NTĐH bằng axit flohidric ngay cả khi
<small>có lượng lớn các nguyên tố khác đi kèm.</small>
Sunfat của các NTĐH:
Khi đun nóng với axit sunfuric ở 300-400°C, các NTĐH tạo thành muối
sunfat khan. Các muối này tan khá tốt trong nước đá. Khi tăng nhiệt độ thì độ tan
<small>giảm đi do tạo thành các hidrat khó tan.</small>
Phức chất của các NTĐH:
trong các dung dịch kiểm và trung tính, khi axit hố thì các phức bị phá vỡ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Độ bền của các phức phụ thuộc vào bản chất các anion tham gia vào cầu phối</small>
<small>trí. Khi có mặt các anion chất kết tủa, độ bền các phức giảm đi.</small>
<small>Trong phân tích, sự tạo phức của các NTĐH với EDTA rất quan trọng. Mặtkhác, sự tạo muối sunfat kép của các NTĐH cũng có ý nghĩa rất lớn. Các nguyên tố</small>
<small>nhóm ytri tạo thành hợp chất kiểu M,Y(SO,), tan trong các dung dich bão hoa kali</small>
<small>(hoặc natri) sunfat, trong khi đó các nguyên tố nhóm xeri bị kết tủa. Đây chính là cơ</small>
sở để người ta phân chia các NTĐH thành nhóm như nói trên.
<small>Trong số hợp chất mà các DH nằm ở dang cation thì quan trọng nhất là các</small>
trong sự có mặt của lượng lớn Al”*, Fe”, v.v...
<small>Độ bền khác nhau của các phức chất của NTĐH cũng là cơ sở để phân chiachúng bằng phương pháp trao đổi ion hoặc kết tỉnh phân đoạn.</small>
<small>1.2. Xác định các nguyên tố đất hiếm:</small>
<small>1.2.1. Phan huỷ các khoáng vat đất hiếm (27],[33],[34],[46],[93],[98],[ 102]:</small>
<small>Trong tự nhiên, khoáng vat của các NTDH nằm trong các tổ hợp mẫu rất đa</small>
dạng nên khơng thể có một phương pháp phân huỷ chung cho mọi trường hợp, ngay
<small>cả chỉ với một nhóm phụ của các ĐH trong khoáng vật. Người ta chỉ nêu ra một cách</small>
<small>chung nhất một số phương pháp thường hay được sử dụng hơn cả. Đối với các nhà</small>
<small>dat mục đích phân tích chính xác nhất.</small>
<small>Trước khi phân tích định lượng các DH trong một khống vật nào đó người ta</small>
<small>hợp. Ví dụ, các khống vật tự nhiên như: uranynit, bregerit, kleveit, nivenit, nhựa</small>
uran và thorianit... thường được phân huỷ bằng axit nitric.
Các khống vật khác dễ phân huỷ bằng axit flohidric (như samackit) và hầu
<small>Đa số khoáng vật phân huỷ được bằng axit sunfuric. Các khoáng vật như</small>
<small>monaxit, xenotim và xerit được phân huỷ khi chế hoá với axit sunfuric ở 200°C hoặc</small>
<small>Người ta cũng áp dụng phương pháp nung chảy với pyrosunfat của các kim</small>
<small>loại kiểm, nhưng cũng như khi xử lý bằng axit sunfuric, phương pháp nay chỉ thíchhợp cho phân tích thori trong các mẫu công nghệ hơn là cho phân tích tồn diện.</small>
Khi phân tích tồn diện các photphat, người ta nung chảy mẫu với natri
Trong phân tích mẫu cơng nghệ, để phân huỷ mẫu đôi khi người ta nung
<small>chảy với natri hidroxit hoặc natri peroxit, nhưng hai thuốc thử này ít thuận lợi hơn so</small>
<small>với natri cacbonat vì chúng tác dụng quá mạnh lên thành chén nung.</small>
<small>1.2.2. Tach các nguyên tố đất hiểm:</small>
<small>Việc tách các NTĐH ra khỏi các hợp phần cản trở trong mẫu là một giai đoạn</small>bắt buộc và hết sức quan trọng trong bất kỳ một qui trình phân tích nào.
<small>1.2.2.2. Phương pháp sắc ký trao đổi ion [48],[69],[71],[97],[100]:</small>
<small>Phương pháp này được khởi thảo từ thời kỳ đại chiến thế giới thứ hai, xuất</small>
<small>phát từ yêu cầu phân chia các NTĐH, được tạo thành khi phá vỡ các nguyên tố nặngtrong các lò phản ứng hạt nhân. Day là phương pháp đây triển vọng cho việc phân</small>
<small>chia các NTĐH và các nguyên tố transplutoni. Kỹ thuật trao đổi ion dựa trên sự khácbiệt về ái lực của các nguyên tố khác nhau với các loại nhựa trao đổi ion. Dung dịch</small>
<small>chứa hỗn hợp các NTĐH được cho đi qua cột nạp đầy chất trao đổi ion. Nhờ trao đổi</small>
<small>lon, các kim loại ĐH được giữ lại trên cột, sau đó được rửa (giải hấp) ra khỏi cột</small>
<small>bằng dung dịch chất tạo phức ở độ pH thích hợp. Tác nhân tạo phức có thể là các</small>
<small>axit vô cơ, các axit cacboxylic, aminopolyaxetic và các muối của chúng.</small>
Để đạt được hệ số phân chia cao của các NTDH, người ta thường chọn sử<small>dụng các loại nhựa trao đổi ion có hấp dung lớn nhưng hệ số trương nở nhỏ (như</small>
<small>Dowex, Amberlit...).</small>
<small>1.2.2.3. Các phương pháp khác:</small>
Ngoài các phương pháp trên, để phân chia các NTĐH người ta còn sử dụng
<small>một số phương pháp khác như sắc ký giấy và chiết lỏng-lỏng. Các nguyên tố nhóm</small>
lantanit có thể tách chọn lọc khỏi nhiều nguyên tố khác bằng cách chiết với axit n.maslianic [10]. Onishi va Sekine đã tách hệ thống Zr, U, Th và NTDH bang chiết
<small>ngược từ pha hữu cơ rồi sau đó xác định bang trắc quang với asenazo III.</small>
<small>1.2.2.4. Một số cách tách NTDH trong các phương pháp phân tích công cu:</small>
<small>[45],[48],[53],[57],[60],[61],[63],[65],(67],[7 1],[77],[80],[87],[89]::</small>
Do NTDH tồn tai trong các mẫu đất đá ở hàm lượng nhỏ cỡ dưới g/g nên
<small>việc tách chúng thành một nhóm thường được phối hợp chặt chế với các qui trình</small>
phân tích. Điều đó khơng chỉ cho phép làm giàu sơ bộ các NTĐH mà còn khắc phục
ảnh hưởng của các nguyên tố nền khi phân tích các mẫu địa chất có thành phần phức
<small>tạp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Crick và Lichte [27[,[71],[89] đã trình bày một so đồ tách liên tiếp bằng trao</small>
déi_ cation và anion, sau đó chế hố tiếp tục để tạo được các điều kiện phân tích cho
<small>cdc mẫu địa chất. Phương pháp này đòi hỏi phải xử lý mẫu ở nhiệt độ thấp với hỗn</small>
<small>hẹp các axit flohidric, nitric và pecloric. Nếu có mặt các khống vật bền như ziricon</small>
<small>thi áp dụng cách nung chảy với liti metaborat.</small>
<small>Strelow và các cộng sự [69],[70] đã công bố các kết quả nghiên cứu về tách</small>
cá: NTĐH trong hỗn hợp với nhiều nguyên tố khác bằng sắc ký trao đổi ion trên cột
<small>nhựa DOWEX AG 50W x8 (cỡ hạt 200-400 mesh, kích thước cột 20 x 2,1 cm),ding các axit clohidric và nitric làm tác nhân rửa giải. Các nghiên cứu này đã được</small>
Walsh và các cộng sự [69] áp dụng để xây dung một qui trình tách chuẩn cho mục<small>đích phân tích các NTĐH trong mẫu địa chất bằng phổ phát xạ ICP, theo đó:</small>
<small>+ AI và Ca được rửa ra hồn tồn sau khi cho 450 ml HCI 1,75 M qua cột;</small>
<small>+ Các NTDH được rửa ra sau cùng bằng 600 ml HCl 2M;</small>
<small>+ Các nguyên tố khác, gồm: Fe(III), Ti (IV), Mg, Mn(II), Na, K cùng với các</small>
nguyên tố tạo đá lượng lớn khác bị hấp thụ không mạnh bằng AI và Ca còn
<small>được rửa ra trước 2 nguyên tố này. Các nguyên tố: U (VJ), Be, Cu (II), Ni (II),</small>
<small>Co (ID, Zn, Cd, Ga, In, TI (HH), Bi (IM), Au (III), Hg (iI), Pb (II) và một số</small>
<small>nguyên tố khác tuỳ theo hệ số phân bố đã biết của chúng cũng được rửa ra</small>
<small>định lượng trước hoặc cùng với AI và Ca. Chỉ có Th, Zn, Hf và Ba là đi theo</small>
<small>plhân tích.</small>
Về sau, Crock et al. và một số tác giả khác [45], [61] đã đưa ra các qui trình
chỗ nếu chỉ dùng HNO, để rửa giải thì khó loại trừ triệt để những lượng lớn của một
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>số nguyên tố tạo đá nhất là sắt và nhôm do hệ số phân bố cao của các nguyên tố nàytrong môi trường HNO, [69]. Gần đây hơn, Zachmann [89] đã nghiên cứu và đề nghị</small>
một qui trình đơn giản để tách các NTĐH khỏi 8 nguyên tố lượng lớn và 27 nguyên
<small>tố vết không phải ĐH trên nhựa DOWEX AG 50 x 8 và DOWEX AG 50 x 12 khi</small>
<small>rửa giải mẫu đã đưa lên cột tách (đường kính trong 13 mm, dài 25 cm) lần lượt bằng</small>70 ml HCl 1,7 N; 200 ml HNO, 2 N và cuối cùng giải hấp và thu các NTDH bằng
200 ml HCI 6 N. Qui trình này có ưu điểm tách nhanh hơn và cho phép loại trừ đượcnhiều nguyên tố không phải ĐH của nền. Tuy nhiên, theo thông báo của chính tác
tách riêng biệt các NTĐH trước khi xác định bằng ICP-AES. Việc sử dụng amoni
<small>Ronald T. Watkins và Anton P. le Roex (Nam phi, 1993) đã cơng bố cơng</small>
<small>liên kết mạnh với các ion lớn đa điện tích, đặc biệt là các lantanit và actinit.</small>
Tại “Hội nghị Phân tích mẫu Địa chất và Mơi trường Quốc tế” năm 1994,
50 X 8 phủ trên nền polime. Phương pháp của họ khá độc đáo, nhưng việc áp dụng
<small>cũng còn nhiều hạn chế.</small>
<small>* High-Performance Liquid Chromatography;** High-Performance lon Chromatography.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>b) Kỹ thuật tách trong phương pháp phổ huỳnh quang tia X [48]:</small>
có nắp xốy chứa 0,5 g nhựa trao đổi khô ở dạng nitrat. Can bằng theo từng mẻ có
<small>Tuy nhiên, kết qua thu được cho thấy giới hạn xác định các nguyên tố La, Ce, Pr, Nd</small>chưa tốt lắm. Roelandts thừa nhận rằng các giới hạn phát hiện khơng rõ ràng và kếtquả có thể bị thấp.
Những kỹ thuật tách khác cũng đã được nghiên cứu nhằm đạt được độ nhạy
<small>(E 105).</small>
<small>c) Kỹ thuật tách trong phương pháp phan tích kích hoạt notron [17],[48]:</small>
Qui trình tách nhóm NTĐH khỏi các nguyên tố cản trở trong hầu hết các
<small>sau khi chiếu xạ mẫu.</small>
Một qui trình tách các NTDH thường bao gồm các giai đoạn sau:
1) Nung chảy mẫu đã chiếu xạ trong chén niken hoặc ziriconi với natri
<small>peoxit và hidroxit có mặt chất mang các NTDH.</small>
<small>5) Tách khỏi scandi.</small>
Thường người ta không xác định được ytri cùng với các lantanit đã tách vì nó
<small>cách đếm B phan đoạn chứa các lantanit cộng với ytri đã tách riêng nhưng phải hiệu</small>
<small>chỉnh ảnh hưởng của các lantanit.</small>
<small>phức thích hợp hay được sử dụng nhất.</small>
<small>trước khi chiếu xạ là hiếm thấy, nhưng từ khi xuất hiện sắc ký đảo pha trong phân</small>
chiếu xạ ln địi hỏi phải làm kèm theo một mẫu trắng trong qui trình phân tích,cịn với kiểu tách sau khi chiếu xạ thì điều đó khơng cần thiết.
1.2.5. Các phương pháp xác định:
Ngày nay, khối lượng tài liệu khoa học về ứng dụng các phương pháp vật lý
<small>phương pháp phân tích NTDH thành hai nhóm:</small>
<small>e Nhóm các phương pháp hoá học áp dụng cho xác định hàm lượng lớn NTDH</small>
<small>trong quặng và khống vật giàu DH;</small>
e Nióm các phương pháp cơng cụ có độ nhạy cao dùng cho phân tích lượng vết va
siàu vết NTDH trong các đá và các mẫu vật ngoài Trái đất. Những loại mẫu nay
<small>thường là đối tượng nghiên cứu của Địa hoá và Thạch học.</small>
<small>1.2.3.1. Các phương pháp hố hoc (7},[34),[93],[98],[99],[102]:</small>
Trong nhóm này, để xác định NTĐH trong mẫu quặng và khoáng vật giàu
1) Phương pháp khối lượng, dựa trên cơ sở kết tủa các NTDH ở dạng hidroxit
<small>2) Phương pháp chuẩn độ tạo phức bằng EDTA hoặc DTPA với chỉ thị</small>
<small>asenazo III sau khi tách các NTDH bằng các phương pháp thích hợp như kết tủa,</small>
cộng kết, trao đổi ion hoặc sắc ký giấy... Phương pháp này chỉ được áp dụng cho các
<small>quảng giàu ĐH và còn khá nhiều hạn chế, nhất là về độ nhạy.</small>
<small>1.2.3.2. Các phương pháp công cu:</small>
<small>Đối với các loại mẫu Địa hố và Thạch học, có hàm lượng NTĐH nhỏ, thậm</small>
<small>chí chỉ ở những lượng vết và siêu vết và thành phần nền của mẫu thì lại khá phức tạp,</small>
để xác định các NTĐH người ta thường dùng các phương pháp sau đây:
<small>Phân tích trắc quang đo độ hấp thụ trong vùng khả kiến và tử ngoại có thể</small>
<small>thự: hiện trực tiếp trên các phức hidrat trong nước của một số lantanit mà không cần</small>
<small>dùrg tác nhân tạo phức màu. Mặc dù dải hấp thụ của các lantanit là rõ ràng nhưngđộ hấp thụ phân tử của chúng lại không lớn như độ hấp thụ của các phức màu thường</small>
<small>dùng trong phân tích trắc quang.</small>
Nói chung, các phương pháp phổ hấp thụ phân tử chỉ được áp dụng để xác
<small>định một số ít NTĐH, bởi các ngun tố đó (như La, Lu, Y, v.v...) khơng có các phổ</small>
<small>hấp thụ trong vùng thuận lợi cho phép đo, còn đối với Eu, Gd và Tm được đặc trưng</small>
khăn do sự cản trở của những NTDH khác đi kèm.
nguyén tố cần phân tích với một thuốc thử hữu cơ có mau và đo độ hấp thụ quangcủa sản phẩm.
<small>Việc chọn thuốc thử được quyết định bởi nhiều yếu tố như sự đơn giản và</small>nhanh chóng của q trình phân tích về mặt hố học, độ bền hoá học của các chất
<small>cactoxynitrazo (Ce). Tuy nhiên, không một thuốc thử nào trong số này là hoàn toàn</small>
<small>Phức của các NTDH với asenazo III có hệ số hấp thụ phân tử lớn hơn nhiều</small>
<small>so với phức của các thuốc thử khác. Phức của các NTĐH với asenazo III có mau</small>
<small>xanh bền, được tạo thành ở pH 2 - 3. Cực đại hấp thụ nằm trong khoảng 650-655</small>
<small>nm, AA = 120 nm, tỉ lệ M: R = 1:1. Các nguyên tố can trở là: Th(IV), U(V]), Fe(II),</small>
Ti4V), Nb(V), Sc(II). Những lượng lớn Ca”', Al**, Fe”, ZrO”', Cu”! gây sai số
Mac dù cần phải áp dung một vài phép tách, nhưng trong một số trường hợp
các thuốc thử như vậy trong trắc quang và các phương pháp khác đã được đề cập đây
NTDH nặng được loại trừ bang cách thêm EDTA.
Các phương pháp trắc quang hiện vẫn còn được người ta tiếp tục chú ý. Gần
<small>số trường hợp.</small>
<small>Năm 1995, một nhóm các nhà nghiên cứu Trung quốc tại Khoa Hố học thực</small>
<small>quang độc đáo, cho phép xác định đồng thời cả 15 NTĐH trong mẫu địa chất với độ</small>
nhạy cao và khá chính xác. Thuốc thử tạo phức được họ sử dụng là
các NTĐH riêng biệt theo một thuật toán gọi là phương pháp phán tích với hệ số
<small>* Iterative target transformation factor analysis method.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">b) Phương pháp pho hấp thụ nguyên tử (AAS*) [48], [50], [91]:
<small>Ooghe và Verbeek đã xác định được tất cả các lantanit trừ Ce và Pm bằng</small>
phổ hấp thụ nguyên tử với độ nhạy khá tốt (10 ppm) khi sử dụng các dung dịch trong
<small>metanol 80 % có thêm natri hoặc kali clorua để ức chế sự ion hoá. Phương pháp đã</small>được áp dụng để phân tích basnezit, monazit và gadolinit. Tuy vậy, nhìn chung thì
<small>phương pháp AAS cho độ nhạy phân tích các NTĐH kém hơn đa số các kim loại</small>
khác và ảnh hưởng của nền là khá lớn.
Quang phổ phát xạ quang học là phương pháp công cụ cổ điển nhất được
<small>phương pháp là làm bay hơi một lượng nhỏ mẫu và kích thích đám hơi ngun tử đủ</small>
<small>tia lửa điện.</small>
<small>Người ta cũng đã sử dụng ngọn lửa nitơ oxit-axetylen kèm theo một bộ phận</small>phun sương dung dịch để xác định ytri và các lantanit bằng quang phổ phát xạ. Với
hệ thống kích thích này, phổ thu được tương đối đơn giản và cho độ nhạy tốt hơn sovới quang phổ nguồn hồ quang hoặc tia điện [91].
<small>Trong các tài liệu xuất bản khoảng 50 năm trở lại đây có vơ số các cơng trình</small>
các nguyên tố hiếm, phân tán và ĐH ở những lượng vết, điều đó dẫn đến những bước
<small>* Atomic Absorption Spectrometry.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mẫu bột là nguồn hồ quang dòng một chiều và xoay chiều với các điện cực than,
nguồn tia điện và nguồn hồ quang cao tân dòng xoay chiều. Kết quả quan sát được
hành trên máy quang phổ cách tử nhiễu xạ DFX-13 [độ tán sắc 4 A/mm với cách tử
<small>600 vạch/,„„ ở bậc sơ cấp, trong hồ quang dòng xoay chiều (220v, 10a)] là thích hợp.</small>
<small>a Vạch phân tích:</small>
chính(Gatterer, Yunkes, 1945). Nhóm đầu bao gồm phổ của La được xếp ngay ở đầu
e Sự chen lấn vạch phân tích của các ĐH bởi vạch của các nguyên tố khác;
Đảng 1.5. Cặp vạch phân tích của các NTDH bằng phổ phát xạ nguồn cổ điển
<small>VạchVach cản trởcủa các NTDH</small>
<small>khác, A</small>
<small>Hihrongcdc n/tố</small>
<small>Ce 4230,17</small>
<small>VSR ETT OE</small>
<small>sc Te ce</small>
<small>= ie |e</small>
<small>Chú ý rằng, các vạch nhạy nhất của các NTĐH phân nhóm ytri nằm trongvùng phổ tử ngoại là vùng sử dụng thích hợp cho việc phân tích chúng. Cịn đối với</small>
<small>các ngun tố phân nhóm ceri thì các vạch tương đối nhạy lại nằm cả trong vùng tử</small>
ngoại và khả kiến. Bởi vậy, tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể khi xác định các NTĐH, Th và
<small>Sc mà người ta cần phải chọn các vạch nằm trong những khoảng 250,0-300,0 và</small>
<small>400,0 — 450.0 nm.</small>
<small>Khi phân tích các NTDH, Th va Sc người ta dùng ziriconi dioxit (ZrO,) làm</small>
<small>chọn nên người ta so sánh với nền.</small>
Những khó khăn chính gặp phải khi phân tích các NTDH bằng phương pháp
NTDH xuất hiện trên các phổ đồ thực tế phụ thuộc vào cường độ nguồn sáng và thời
gian ghi phổ, và có thể đạt đến hàng trăm hay thậm chí hàng chục nghìn vạch. Ngày
<small>nguyên tố nhóm lantanit (Zaidel, Prokofiev, Raixki và n.n.k., 1962; Eliasevitr, 1953;Harrison, 1969; Gatterer, 1949; v.v.).</small>
khơng ít trường hợp những vạch nhạy mạnh nhất của các nguyên tố này thì lại xuất
đúng với Tb , Er va Tm. Do đó, trong việc chọn các vạch phân tích cần phải hết sức
<small>so với các phương pháp hoá học và hoá lý khác. Tuy nhiên, độ chính xác cho các</small>
phép xác định hàm lượng các NTĐH thường chỉ đạt đến giới han 10?%. ở các
hàm lượng NTĐH < 10% thì việc xác định gặp nhiều khó khăn và kém chính xác
<small>đo độ nhạy của phương pháp còn bị hạn chế và ảnh hưởng của nền mẫu.</small>
<small>Từ sau 1975, việc sử dung plasma cảm ứng làm nguồn kích thích quang phổthay cho các nguồn cổ điển đã được người ta chú ý đầu tư nghiên cứu và được ứng</small>
<small>dụng cho phân tích mẫu địa chất.</small>
<small>Plasma là môi trường vật chất nhiệt độ cực cao, trong đó có chứa các nguyên</small>
<small>tử, ion và phân tử. Có 3 kiểu nguồn plasma điện-khí trơ có giá trị hiện nay, đượcphân biệt theo kỹ thuật tạo và duy trì ổn định plasma là:</small>
<small>1) Nguồn plasma ghép trực tiếp DCP* với 2 hoặc 3 điện cực;2) Nguồn plasma cảm ứng cao tần ICP** (không điện cực);</small>
<small>3) Nguồn plasma cam ứng vi sóng [46] điện cực đơn và nguồn ICP loại</small>nhỏ (nguồn mini).
<small>là ICAP-AES.</small>
dù các lantanit có tính chất hoá học rất giống nhau, phổ của chúng vẫn hồn tồn có
<small>* Direct Coupled Plasma;</small>
<small>** Inductively Couple Plasma;</small>
<small>*** Inductively Coupled Plasma — Atomic Emission Spectrometry.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thể phân biệt được như phổ của các nguyên tố khác. Do đó, ngày nay hầu hết các
<small>phịng thí nghiệm địa hố và nhiều phịng thí nghiệm khác đều dùng quang phổ ICP</small>
hoặc DCP để phân tích các mẫu địa hố và môi trường - là những loại mẫu bao gồm
các tổ hợp rất đa dạng, hết sức phức tạp về cả hai mặt hố học và vật lý.
<small>Do tính phức tạp của mẫu nên khả năng xuất hiện các yếu tố ảnh hưởng và</small>
<small>các nhiễu do phổ của các nguyên tố khác có thể gây sai số khi xác định các NTDH</small>
<small>là một thực tế đặt ra trước các nhà phân tích. Với nguồn plasma DCP, khi xác định</small>
các NTĐH có thể gặp các yếu tố ảnh hưởng khác nhau (xem bảng 1.6).
Bảng 1.6. Dữ kiện về các yếu tố ảnh hưởng khi phân tích NTDHbằng quang phổ plasma nguồn DCP [48]
<small>418,660 `440,882</small>
trình của D.W. Zachmann (1988) [89]. Theo tác giả này thì chỉ có nhiễu của Ce lên
hơn các NTDH khác trong mẫu (xem bảng 1.7).
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Bảng 1.7. Nhiễu quang phổ lẫn nhau của các NTĐH khi phân tíchbằng quang phổ plasma ICP-AES [89]</small>
<small>Niố Vạch Độ lệch bởi 200 ppm NTDH nền</small>
<small>pit nhay, nm Sc Y La Ce Pr Nd Sm Eu Gd Tb Dy</small>
<small>Se | 361,382 5 + 40 30 40</small>
<small>Y 371021 | 180 E : 50 40 - 2 = ‘ iLa | 398.843 | 100 | 70 | 2406 | 1230 | 780 | 470 | 1390 | 130 | 270 | 200 90 140 | 110 | 1150 | 40 | 103Cel | 418.669 | 150 | +Đ : 1060 | 960 5 200 110 | 910 | 1980 | 150 P 48</small>
<small>Ce2 | 446020 | -® E 80 E = 190 2 ẽ P E = | 3 73Pr | 422298 | 90 | 150 | 70 | 17190 10250 | 4000 | 580 | 3610 | 4660 | 550 | 290 = 270 | 260 | 1120 | 54</small>
<small>Nd | 430.357 | 165 | 270 | 50 840 2 760 | 640 | 1950 | 1240| - 660 | 3370 | 430 | 120 | 70 | 26</small>
<small>Sm | 359260 | 30 " : 3 E 6100 - | 42000 | - = 290 : 4 - [| - 13.2</small>
<small>Eu | 412970 | 10 10 2 90 140 90 90 150 30 | 680 60 20 5 10 3 23</small>
<small>Gai | 335,048 = 80 30 70 110 | 1300 240 1130 | 120 | 93620 | 320 | 30 30 | 20 | 66Gd2 | 342.247 3 10 40 | 1320 Ẹ 70 30 60 960 | 1770 | 1720 | 330 | 40 | 20 10 | 8.0</small>
<small>[ Dy | 353170 : = = 110 | 320 : 3 290 E 60 5 : : 5 R 37</small>
<small>Ho | 345,600 | 10 8 - : 210 35 = 100 = = = 60 Ẹ E 48Er | 369261 | - . : - | H0 _ 740 = E P 60 : L- | 320 Ẹ 15.7</small>
<small>[Tm | 313130 | - 50 30 | 110 | 586 | 220 | 140 | 340 | 530 | HO 2 . 150 - | - 75</small>
<small>Yb | 328,931 Ẹ = s 5 E > Š = 5 E E . : E 3 0.8</small>
<small>Lu | 261542 | 10 5 : 2 2 : 3 : = et 5 5 : 5 3 08</small>
<small>St</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Năm 1989, Phạm Luận [4] đã nghiên cứu xác định lượng vết các NTĐH trong</small>
<small>các oxit DH (La, Ce và Nd) được điều chế từ quặng DH của Việt nam bằng phương</small>
pháp phổ phát xạ ICP-AES trên phổ kế Atomscan Model 2000. Kết quả nghiên cứu
<small>của cơng trình này cho thấy:</small>
1) Với nền La va Ce trong môi trường axit HNO, hoặc H,SO,, vạch phát xa
<small>của Pr 422,535 nm bi ảnh hưởng bởi vạch phát xạ lân cận của Sm 422,533 nm; vạchSm 359,260 nm bị ảnh hưởng bởi vạch Gd 359,270 nm;</small>
2) Trong nền La, chỉ vạch Nd 401,225 nm bị ảnh hướng bởi vạch Ce 401,239
3) Trong nền Nd, không thấy ảnh hưởng nào giữa các các nguyên tố phân tích
<small>(La, Ce, Pr, Sm, Eu, Gd và Y) với nhau và với nguyên tố nền Nd.</small>
dụng các giải pháp thích hợp như: dùng một máy đơn sắc có độ tán sắc và độ phân
<small>giải cao, sử dụng các chất đệm nền như Li hoặc Sr, và nhất là tách các hợp phần cần</small>
phân tích khỏi nền mẫu bằng một số cách tách có hiệu qua.
theo tỷ số khối lượng/điện tích của chúng. Trong những năm qua, phương pháp này
<small>địa chất.</small>
Mặc dù giới hạn xác định các NTĐH bằng ICP-MS đạt đến cấp hàm lượng
<small>chondrit, người ta vẫn cần một giai đoạn làm giàu sơ bộ hoặc tách các NTĐH thành</small>
<small>ít nhất là 2 nhóm. Các nhiễu chính gây ra do sự đè chồng lên nhau của khối lượng</small>
bảng độ giàu đồng vị. Các nhiễu khối lượng cũng cịn có thể xuất hiện do trong
<small>plasma có mat cả các dạng oxit lưỡng nguyên tử, các ion tích điện kép và các dạng</small>
<small>phân tử khác, tuỳ thuộc vào lịch sử của mẫu. Sự tạo thành các dạng này cũng là một</small>
thuộc tính của kỹ thuật ICP-MS, mà dù các điều kiện tiến hành có được kiểm tra thì
hơn. Ưu điểm của kỹ thuật pha loãng đồng vị đã được chứng minh qua kết quả
kỳ. Tuy nhiên, kỹ thuật này tốn nhiều thời gian hơn, bởi vì cần phải tách các
Hiện nay, quang phổ phát xạ ICP-AES và phổ khối lượng ICP-MS là hai
<small>trong số các phương pháp phân tích cơng cụ có hiệu quả và độ nhạy cao đối với các</small>
<small>trường nói chung (xem bảng 1.8).</small>
<small>andezit, bazan,diorit, peridotit)Cac da (granit,</small>
<small>sunfua (đồng,</small>
<small>Các tinh quặng</small>
<small>sunfua (khốngvật nang tách từ</small>
<small>(táo, mơ, nho, lê,</small>
<small>Ag, As, Au, Ca, Cd, Nung chảy với Na,O, |</small>
<small>Co, Mg, Mn, P, Sb, Ti chất tan được lọc</small>
<small>Cd, Co, Cu, Fe, K,</small>
<small>Mg v.v...</small>
<small>Fei GAL Me ao</small>
<small>Na, Cr, Se, Pb v.v...</small>
<small>Nước cường thuỷ,</small>
<small>cơ khơ và hồ tantrong HCI 10%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Phương pháp này dựa trên sự phân tích các tia X đặc trưng, phát xạ từ các</small>
<small>nguyên tố được quan tâm. Nói chung, phương pháp được giới hạn ở các bước sóng</small>
<small>giữa 0,03 và 0,5 nm. Những phát triển gần đây trong lĩnh vực huỳnh quang tia X hứa</small>hẹn sự phát triển của việc phân tích nguyên tố nhẹ và nguyên tố vết thông thường.
Phổ huỳnh quang tia X là một phương pháp hữu dụng và linh hoạt để xác
định các NTĐH trong các vật liệu khác nhau. Những ứng dụng điển hình là phân
<small>tích NTĐH trong các đá, khoáng vật, quặng và các dung dịch chế hố. Cũng như các</small>
phương pháp cơng cụ khác, XRFS phụ thuộc vào các kiểu nhiễu quang phổ và các
vật và lịch sử nơi lấy mẫu, nên khó mà chuẩn bị các mẫu tiêu chuẩn thích hợp cho
<small>việc xác định các nồng độ thấp của NTĐH, trừ khi có tiến hành một giai đoạn tách</small>
các mẫu ở trạng thái rắn sau giai đoạn làm giàu.
<small>Khi xác định các NTDH, người ta đếm năng lượng phân tán bang các</small>
phương pháp này nói chung phù hợp với các kết quả thu được bằng các phương pháp
<small>g) Phương pháp phân tích kích hoạt notron [17],[22],[23].[31],[48]:</small>
phản ứng hạt nhân. Các nguyên tố cấu thành mẫu hấp thụ các nơtron, tạo thành
trong những điều kiện cùng có mặt một số nguyên tố khác. Một ưu thế của kỹ thuật
<small>** Neutron Activation Analysis.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>dòng nơtron và thời gian chiếu xạ. Hơn nữa, người ta có thể xác định đa nguyên tố</small>
chỉ trên một phần mẫu lấy ra để phân tích mà khơng cần một phép tách hố học nào.
<small>Phương pháp đó được gọi là phân tích kích hoạt nơtron cơng cụ khơng phân huỷ mẫu</small>
phân giải cao kiểu Ge(Li) kết hợp với một máy phân tích đa kênh.
<small>Khi phân tích các mẫu đá bang NAA, việc tách các NTDH thành một hoặcvài nhóm bằng hố phóng xạ cho kết quả chính xác hơn với sai số khoảng + 5%</small>
<small>hoặc tốt hơn nữa.</small>
<small>nhạy và hạn chế các yếu tố ảnh hưởng.</small>
1.3. Kết luận chương I:
<small>Các tài liệu khoa học đã công bố cho thấy:</small>
<small>1) Việc xác định các NTĐH riêng biệt, nhất là ở những hàm lượng vết và siêuvết (hàm lượng chondrit) trong các đối tượng mẫu địa chất có thành phần rất đa dạng</small>
và phức tạp ln là một nhiệm vụ khó khăn của phân tích hố học. Vấn đề này chỉ
tích hàng loạt, đặc biệt là trong phân tích địa chất và với giá thành hợp lý.
<small>* Mon-destructive Instrumental Neutron Activation Analysis.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>hoặc hai lần trên cationit và tiếp theo trên anionit; môi trường hấp thu và tác nhân</small>
rửa giải các ĐH, có hoặc khơng dùng chất tạo phức; điều kiện đo phổ ICP-AES, có
axit hoặc bằng nung chảy v.v... Chưa có một tài liệu nào đề cập cụ thể về sai số cho