Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bài thu hoạch phiên họp hội đồng trọng tài mã hồ sơ ls4 kỹ năng đại diện ngoài tố tụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>BÀI THU HOẠCHPHIÊN HỌP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI</b>

<b>Môn</b>

<b>Mã hồ sơ</b>

: LS4 “Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng”: LS.TV.034

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC...3</b>

<b>II. YÊU CẦU KHỞI KIỆN VÀ CHỨNG CỨ KÈM THEO CỦA NGUYÊNĐƠN...5</b>

<i>2.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...5</i>

<i>2.2. Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã cung cấp...6</i>

<b>III. Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐI VỚI YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊNĐƠN VÀ YÊU CẦU KIỆN LẠI CỦA BỊ ĐƠN...6</b>

<i>3.1. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...7</i>

<i>3.2. Các yêu cầu kiện lại của Bị đơn...9</i>

<b>IV. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN HỌP...9</b>

<i>4.1. Hỏi nguyên đơn: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ X...9</i>

<i>4.2. Hỏi bị đơn: Cơng ty Y...10</i>

<i>4.3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty Z...11</i>

<b>V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN...11</b>

<b>VI. NHẬN XÉT...17</b>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC</b>

Cơng ty TNHH Y ("<b>Cơng ty Y</b>") và Công ty Cổ phần thương mại dịch vụX ("<b>Cơng ty X</b>") có ký kết với nhau Hợp đồng thuê máy số 2709 X_Y về việcThuê thiết bị thi cơng ("<b>Hợp đồng 2709</b>"), theo đó, các nội dung chính của Hợpđồng 2709 gồm:

Đối tượng Hợp đồng: 01 xe cẩu bánh xích công suất 750 tấn, hiệuLiebherr, sản xuất tại Đức với thông số cần là 140m.

Thời gian thuê: tối thiểu 03 tháng.

Đơn giá: 6.900.000.000 đồng/tháng, tổng 24.310.000.000 đồng (bao gồm10% VAT).

Chi phí vận chuyển: mỗi bên chịu 1 đầu.

Đặt cọc: 01 tháng tiền thuê (chưa bao gồm thuế VAT) tương đương6.900.000.000 đồng ngay sau khi ký Hợp đồng và chi phí vận chuyển 1 đầu tươngđương 1.400.000.000 đồng ngay khi tồn bộ thiết bị của Cơng ty Y tập kết đầy đủ.

<i>Q trình thực hiện Hợp đồng:</i>

<b>01/10/2021: Cơng ty X đặt cọc lần 1 là 1.000.000.000 đồng. 03/10/2021:</b>

Công ty X đặt cọc lần 2 là 3.140.000.000 đồng. <b>05/10/2021: </b>Công ty X đặt cọc lần3 là 2.760.000.000 đồng.

<b>07/10/2021 đến 08/10/2021: Công ty Y thực hiện bàn giao thiết bị theo thỏa</b>

thuận và có 18 biên bản bàn giao thiết bị có đầy đủ chữ ký của bên giao và bênnhận, đối với người vận chuyển thì chỉ có 16/18 biên bản bàn giao có chữ ký.

<b>19/10/2021 đến 24/10/2021: Cơng ty Y liên tục nhắn tin với ông Tiến</b>

(Công ty X) gửi hồ sơ kiểm định viên để đăng ký vào khu vực dự án.

<b>24/10/2021: nhân viên kiểm định của Công ty Y đã vào đến công trường và</b>

cố gắng thuyết phục Công ty X cho phép thực hiện kiểm định máy trong ngày. Đạidiện của Y đã gửi các hồ sơ giấy tờ liên quan đến thợ lái, thiết bị cẩu và giấy kiểmđịnh an tồn của bên thứ ba cho ơng Đức (Cơng ty X) – chỉ huy trưởng côngtrường và ông Lê Việt Tiến – Giám đốc là đại diện của Công ty X trong nhómchat Zalo chung phục vụ trao đổi cơng việc giữa hai bên.

<b>28/10/2021: Công ty Y xác nhận vào biên bản kết luận chưa tiến hành kiểm</b>

định chất lượng và an toàn thiết bị đầu tiên, chưa bàn giao các giấy tờ chứng nhậncủa cẩu.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>30/10/2021: Công ty X phát hành công văn số 3010/2021/HPT về việc vi</b>

<i>phạm cam kết và bồi thường thiệt hại, trong đó có nội dung: "Trong vịng 48 giờ,khơng muộn hơn 10 giờ sáng ngày 01/11/2021 Y bắt buộc phải đưa cẩu ra khỏi vịtrí cẩu đang đậu".</i>

<i>Ơng Tiến có nhắn tin: "Dự án có khả năng tạm dừng 15 đến 30 ngày".</i>

<b>01/11/2021: Công ty X phát hành công văn số 0111/2021/X phát hành công</b>

văn về việc tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi vị trí trả lại mặt bằng dự án và thanh toán

<i>tiền cọc và bồi thường thiệt hại, trong đó có nội dung: "Bằng cơng văn này, Cơngty X gửi đến quý công ty thông báo như sau: vào 15h00 hơm nay ngày 01/11/2021chúng tơi sẽ tự mình tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi dự án để trả lại mặt bằng cho chủđầu tư".</i>

<b>19/11/2021: Công ty Y gửi cơng văn cho chủ đầu tư trình bày sự việc liên</b>

quan đến thiết bị cẩu 750 tấn giữa hai bên, đồng thời nêu ra hai hướng xử lý: (i)giảm giá thuê cho Công ty X, xác nhận bàn giao thiết bị và thời gian thuê cẩu;hoặc (ii) Công ty Y tiến hành rút cẩu do Công ty X không tuân thủ quy định trongHợp đồng.

<b>20/11/2021: Công ty Y tiếp tục gửi email thông báo Công ty X xác nhận</b>

một trong hai phương án mà Công ty Y đã nêu.

<b>23/11/2021: Các bên làm việc với nhau tại trụ sở Công an xã Trạm Hành,</b>

Công ty Y xin phép bắt đầu từ ngày 23/11/2021 tháo cẩu để đưa ra khỏi côngtrường.

<b>25/11/2021: Công ty X gửi công văn số 2511/2021/X nội dung về việc tuân</b>

thủ Hợp đồng cho Công ty Y.

<b>25/11/2021: Công ty Y gửi cơng văn số 9721/Y có nội dung về việc tuân</b>

thủ Hợp đồng cho Công ty X.

<b>26/11/2021: Công ty X gửi công văn số 2611/HPT nội dung về việc tuân</b>

thủ hợp đồng, chấp nhận phương án giảm giá và đề nghị Công ty Y cung cấp vàthực hiện thủ tục bàn giao thiết bị, văn bản ủy quyền không muộn hơn ngày28/11/2021. Công ty X nhấn mạnh nhân sự ln có mặt 24/24 để hỗ trợ cho việctiến hành bàn giao thiết bị và xác nhận các vấn đề liên quan.

<b>29/11/2021: Công ty X gửi công văn số 2911/2021/HPT thơng báo về việc</b>

đình chỉ Hợp đồng cho Cơng ty Y.<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>30/11/2021: Công ty Y gửi công văn số 10221/Y thông báo việc tiến hành</b>

tháo dỡ thiết bị và thu hồi thiết bị vào ngày 01/12/2021, do không nhận được sựhợp tác từ Công ty X, đồng thời u cầu Cơng ty X thanh tốn tiền vận chuyểnlượt về theo quy định của Hợp đồng.

<b>25/04/2022, Công ty X gửi đơn khởi kiện và các tài liệu đính kèm hồ sơ.</b>

Yêu cầu Y bồi thường thiệt hại tại trọng tài ABC.

<b>II. YÊU CẦU KHỞI KIỆN VÀ CHỨNG CỨ KÈM THEO CỦA NGUYÊNĐƠN</b>

2.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

Yêu cầu Công ty Y ngay lập tức hoàn trả đầy đủ cho Nguyên đơn số tiền25.930.400.000 VNĐ, bao gồm:

-Tiền đặt cọc cho thuê thiết bị mà Nguyên đơn đã thanh toán cho Bị đơn:6.900.000.000 VNĐ.

-Cước vận chuyển một lượt mà Nguyên đơn đã thanh toán cho bên vận chuyển:1.400.000.000 VNĐ;

-Tiền lãi chậm trả: 836.200.000 VNĐ tạm tính đến ngày nộp Đơn khởi kiện ngày25/04/2022 (gồm 696.900.000VNĐ lãi chậm trả tạm tính trên số tiền đặt cọcthanh toán ngày 05/10/2021 và 139.300.000 VNĐ lãi chậm trả tạm tính trên tiềncước vận chuyển thanh toán ngày 08/10/2021) theo lãi suất chậm trả 0,05%/ngàyquy định tại điều 2.2 Hợp đồng. Khoản tiền lãi chậm trả từ ngày 25/04/2022 trở đisẽ được tiếp tục tính theo mức lãi suất theo quy định hiện hành và theo quyết địnhcủa Hội đồng Trọng tài cho đến khi Bị đơn hồn tất nghĩa vụ thanh tốn choNgun đơn).

-Khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo quy định tại Khoản 2 Điều328 Bộ Luật Dân sự 2015 là: 6.900.000.000 VNĐ do Bị đơn từ chối thực hiệnHợp đồng (không giao đúng xe cẩu đúng thông số và thời hạn như quy định theoHợp đồng, thậm chí Bị đơn đã từ chối giao xe cẩu theo đúng thỏa thuận trongHợp đồng (và thực tế đã kéo xe cẩu ra khỏi công trường khi chưa lắp đặt bàn giaoxe hoàn chỉnh).

- Bồi thường thiệt hại cho Nguyên đơn tạm tính đến ngày 15/10/2021 là:10.000.000.000 VNĐ theo quy định tại Điều 302 và Điều 303 Luật Thương mạilà khoản phạt vi phạm theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư và các chỉ phí thuê

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thiết bị của các nhà cung cấp khác, cùng với chi phí th nhân cơng. (xii) Phí luậtsư là 2.400.000.000 VNĐ theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý.

- Yêu cầu Bị đơn phải thanh toán tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tốtụng trọng tài bao gồm tất cả các chi phí và lệ phí pháp lý liên quan đến Nguyênđơn, kể cả chi phí đi lại, và phí luật sư nêu trên. Các chi phí và lệ phí này là mộtphần tổn thất và thiệt hại mà Nguyên đơn phải gánh chịu do việc không tuân thủnghĩa vụ đã cam kết của Bị Đơn, cho nên Nguyên đơn phải được bồi thường đầyđủ.

- Công ty X theo đây bảo lưu quyền sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện này cùng bấtkỳ chứng cứ bổ sung nào theo quy định tại Điều 14 của Quy tắc của Trung tâmtrọng tài quốc tế ABC.

2.2. Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã cung cấp

<b>-</b> GCNĐKDN của Nguyên đơn<b>;</b>

- Giấy uỷ quyền số 0804/2022 ngày 06/04/2022;- Thông tin Doanh nghiệp của bị đơn;

- Hợp đồng số 18/2021/LĐTUABIN/Z-X với Chủ đầu tư;

- Chứng từ thanh toán đặt cọc lần 1: 1.000.000.000 VNĐ vào ngày 1/10/2021của Nguyên đơn;

- Chứng từ thanh toán 3.140.000.000 VNĐ vào ngày 03/10/2021 của Nguyênđơn;

- Thư điện tử trao đổi của ông Lê Việt Tiến gửi đến bị đơn vào ngày03/10/2021;

- Thư điện tử xác nhận của Ông Nguyễn Thế Chi vào ngày 04/10/2021;- Chứng từ thanh toán 2.760.000.000 VNĐ vào ngày 05/10/2021 của Nguyênđơn;

- Công văn số 3010/2021/X về việc vi phạm cam kết và bồi thường thiệt hại;- Công văn số 2511/2021/X về việc tuân thủ HĐ 2709-X-Y;

- Biên bản làm việc do công an xã Trạm Hành lập ngày 23/11/2021;- Công văn số 2511/2021/X về việc tuân thủ HĐ 2709-X-Y;- Công văn số 2611/2021/X về việc tuân thủ HĐ 2709-X-Y;- Công văn số 2911/2021/X về việc đình chỉ HĐ 2709-X-Y;- Hợp đồng số 2709-X-Y về việc Thuê thiết bị thi công;

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Chứng từ thanh toán 1.400.000 VNĐ tiền vận chuyển của Nguyên đơn;- Ngoài ra, nguyên đơn cung cấp Biên bản hiện trường ngày 28/10/2021 màđại diện Công ty X và Công ty Y đã ký xác nhận.

<b>III. Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐI VỚI YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊNĐƠN VÀ YÊU CẦU KIỆN LẠI CỦA BỊ ĐƠN</b>

3.1. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

<i>1. Công ty Y đã thực hiện nghĩa vụ bàn giao thiết bị.</i>

<i>Theo quy định tại khoản 4.2 Điều 4 của Hợp đồng : “Bàn giao thiết bị tạicơng trình của bên A trong điều kiện thiết bị hoạt động tốt" Bên cạnh đó, theomục 3.1 Điều 3 của Hợp đồng quy định : “Thủ tục bàn giao có chữ ký xác nhậnbằng biên bản của hai bên, hồ sơ chứng từ của thiết bị và công nhân vận hành kểtừ khi thiết bị sẵn sàng hoạt động tại cơng trường và hồn tất thủ tục kiểm tra vàđánh giá của bên A". Đổi chiếu các quy định trong hợp đồng với tài liệu vụ việc,</i>

có thể thấy, tình hình thực tế như sau:

Ngày 05/10/2021, bên Y và bên vận chuyển đã mang thiết bị đến cơngtrường, ngày 06/10/2021, đại diện bên Y có gửi email tới đại diện bên X để thôngbáo về việc thiết bị đã được mang tới công trường và đề nghị bên X kiểm tra xemlà cần làm gì để vào công trường.

Ngày 7/10/2021, các bên ký kết 18 biên bản bản giao thiết bị trong đó có đầyđủ chữ ký của bên giao và bên nhận (anh Đức). Trong đó có một số biên bản ghinhư sau:

+ Biên bản do anh Nguyễn Đình Toản – vận chuyển (50H.01831) có ghi chú: 01 múc đá trong bị vỡ khi cẩu hàng lên xe; 02 vị trí buộc hàng có vết trầy cũ.

+ Biên bản do anh Trần Ngọc Tiền - vận chuyển (51C-14436) có ghi chú: 04vị trí buộc hàng không bị trầy xước.

+ Biên bản do Hồ Công Phúc Chinh- vận chuyển (50H-04426) ghi chú lan can bị cong.

Sau khi nhận bàn giao thiết bị, Bên X không hề có bất kỳ một văn bản nào thơng bảo về việc thay đổi với các thiết bị trầy xước, cũ và bị cong tới Bên Y.

<i>Bên cạnh đó, theo mục 4.1 điều 4 của Hợp đồng có quy định: “Bên A cungcấp xe phục vụ và nhân lực cho việc di chuyển thiết bị cẩu... thực hiện các côngviệc tháo dỡ, vận chuyển và lắp ráp tại công trường." và trên thực tế, Bên X đã</i>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thực hiện việc lắp đặt máy tại công trường. Điều này được thể hiện tại Biên bản

<i>hiện trường ngày 28/10 có nội dung một phần thông tin như sau: “xe đến ngày18/10/2021 đã dựng được cẩu với cầu cao 126m". Như vậy, có cơ sở để khẳng</i>

định. Bên X đã nhận bàn giao thiết bị trên thực tế và tiến hành lắp đặt để đưa vàosử dụng.

- Ngoài ra, trong suốt quá trình vận chuyển và lắp đặt thiết bị tại cơngtrường, bên X khơng có bất kỳ một văn bản nào xác nhận việc Y bàn giao thiết bịthiếu và yêu cầu Y phải bàn giao các thiết bị còn thiếu.

Từ những lập luận nêu trên, có thể khẳng định, Công ty Y đã thực hiện đầyđủ nghĩa vụ bàn giao thiết bị của mình.

<i>2. Cơng ty Y đã thực hiện nghĩa vụ bàn giao giấy tờ và Công ty X đã biết rõvề thông số kỹ thuật cũng như chủ sở hữu của cẩu trục bánh xích.</i>

Nguyên đơn đều khẳng định chưa bao giờ nhận được các giấy tờ pháp lý liênquan đến cẩu. Bên cạnh đó, nguyên đơn cho rằng, Zalo không là phương thứcchuyển giao tài liệu được các Bên thỏa thuận trong hợp đồng 2709. Tuy nhiên,trong hợp đồng 2709 khơng hề có quy định về phương thức thơng báo của cácbên. Ngồi ra, trong tài liệu mà Y cung cấp, có thể thấy, đại diện Y rất nhiều lần,trao đổi thông tin qua Zalo với Anh Tiến và Anh Đức đại diện của X cụ thể tạiphụ lục 8,10 của Bản tự bảo vệ của Bị đơn. Không những vậy, tại phụ lục 10, đạidiện của Y đã gửi các giấy tờ liên quan đến bảo hiểm, biên bản kiểm định lần đầu,giấy chứng nhận kiểm định lần đầu tiên (đoạn hội thoại này đều được thực hiệntrước ngày 28/10). Như vậy, có cơ sở để khẳng định bên Y đã thực hiện nghĩa vụcung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến cẩu và bên X đã biết về các thông số, kỹthuật cũng như chủ sở hữu của cẩu trục bánh xích là công ty TCE và phần nộidung xác nhận về việc cung cấp hồ sơ và kiểm định tại biên bản hiện trường ngày28/10 là không phù hợp.

Theo Điều 2.3 công ty Y có quyền dừng hợp đồng 2709 sau 04 ngày nếuchưa nhận được thanh toán lượt về, theo biên bản bàn giao thiết bị là ngày05/10/2021 và đến ngày 09/10/2021 đã phát sinh quyền đơn phương chấm dứthợp đồng. Sau đó, cơng ty X không tiếp tục lắp đặt thiết bị. Vi phạm nối tiếp viphạm, đến ngày

23/11/2021, công ty Y mới tháo cẩu do không được trả tiền thuê thiết bị. Vi phạm

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

của công ty X dẫn đến cơng ty Y có quyền “rút máy mà khơng gặp bất cứ sự cảntrở nào từ bên A” theo Điều 2.3 Hợp đồng.

Sự việc xảy ra, công ty Y luôn tháo gỡ khó khăn, kể cả việc hỗ trợ cơng ty Xgiảm giá thuê xuống 04 tỷ đồng và gia hạn ngày bắt đầu thuê cẩu tính từ13/10/2021 nhưng công ty X vẫn vi phạm nghĩa vụ thanh tốn. Cơng ty Y buộcphải gửi thơng báo ngày 20/11/2021 về việc thực hiện phương án 2 là thực hànhquyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, di chuyển máy mà khơng có sự cản trởnào từ cơng ty X.

Tóm lại công ty X đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ theo quy định tại Điều1, Điều 2.2, 2.3 và Điều 4.1 của Hợp đồng 2709 về việc thanh toán chi phí vậnchuyển, thanh tốn tiền th máy, về việc tổ chức lắp đặt cẩu...Vì vậy, cơng ty Ycó quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Từ các căn cứ trên, Bị đơn kính đề nghị Hội đồng Trọng tài như sau:

<b>1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty X</b>

<b>2. Buộc cơng ty X thanh tốn ngay cho công ty Y số tiền là 18.992.715.000</b>

đồng gồm: tiền thuê cẩu 03 tháng theo hợp đồng (sau khi bù trừ tiền đặt cọc6.900.000.000 đồng) là 15.870.000.000 đồng và tiền phí vận chuyển và tháo dỡcẩu chiều về là 2.070.000.000 đồng; Lãi suất chậm trả của tiền thuê cẩu tạm tínhđến thời điểm 27/5/2022: 1.052.715.000 đồng

3.2. Các yêu cầu kiện lại của Bị đơn.Bị đơn đưa ra các yêu cầu sau:

Trong đơn kiện lại, Công ty Y yêu cầu Công ty X: Buộc Cơng ty X thanhtốn ngay cho Cơng ty Y số tiền là 18.992.715.000đ (Mười tám tỷ chín trăm chínmươi hai triệu bảy trăm mười lăm ngàn đồng) gồm:

1. Tiền thuê cẩu 03 tháng theo Hợp đồng (sau khi bù trừ tiền đặt cọc6.900.000.000đ): 15.870.000.000đ (Mười lăm tỷ tám trăm bảy mươitriệu đồng).

2. Tiền phí vận chuyển và tháo dỡ cẩu chiều về là 2.070.000.000đ (Hai tỷkhông trăm bảy mươi triệu đồng).

3. Lãi suất chậm trả của tiền thuê cẩu tạm tính đến thời điểm 27/05/2022:1.052.715.000đ (Một tỷ khơng trăm năm mươi hai triệu bảy trăm mười

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lăm ngàn đồng).

<b>IV. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN HỌP ( lựa chọn bảo vệ Nguyên đơn)</b>

4.1. Hỏi nguyên đơn: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ X

<b>1.</b> Mời nguyên đơn trình bày nội dung vụ việc và yêu cầu khởi kiện.

<b>2.</b> Nguyên đơn và bị đơn đã ký kết hợp đồng ngày bao nhiêu?

<b>3.</b> Nguyên Đơn hãy cho biết theo thỏa thuận ban đầu, Bị Đơn sẽ hoànthành thủ tục bàn giao thiết bị cho Nguyên Đơn vào lúc nào?

<b>4.</b> Nguyên đơn đã thanh toán tiền cọc và tiền vận chuyển theo đúng hợp đồnghay chưa? (về số tiền, thời hạn,…)

<b>5.</b> Nguyên đơn trình bày về hoàn cảnh và nội dung biên bản hiện trườngngày 28/10/2021?

<b>6.</b> Nguyên đơn đã gửi công văn nhiều lần cho bị đơn và có nhận được phảnhồi hay khơng?

<b>7.</b> Theo nguyên đơn, tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn có ảnh hưởngđến tiến độ thực hiện dự án hay khơng?

<b>8.</b> Q trình chậm đưa cẩu vào sử dụng đã gây thiệt hại như thế nào chochủ đầu tư dự án?

4.2. Hỏi bị đơn: Công ty Y

<b>1.</b> Bị Đơn hãy cho biết, theo thỏa thuận ban đầu thì thời gian mà Bị Đơn phảihồn thành q trình vận chuyển xe cầu đến công trường là khi nào?

<b>2. Tại sao bị đơn lại không vận chuyển xe cẩu tới công trường vào ngày</b>

5/10/2021 theo như lời hứa đã hứa với bên nguyên đơn? Ngày 6/10/2021 bịđơn lại thông báo với nguyên đơn rằng xe cẩu đã được vận chuyển tới côngtrường trong khi thực tế xe cẩu tới ngày 7/10/2021

<b>3. Bị đơn đã bàn giao những thiết bị và phụ tùng nào cho nguyên đơn?4. Bị đơn trình bày về hoàn cảnh và nội dung biên bản hiện trường ngày</b>

<b>5. Biên bản hiện trường ngày 28/10/2021 Công ty Y xác nhận cẩu chưa sẵn</b>

sàng hoạt động tại công trường do chưa đủ điều kiện hoạt động. Vậy, hướng<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

xử lý là gì? Cẩu sẵn sàng hoạt động khi nào?

<b>6. Cũng tại Biên bản hiện trường ngày 28/10/2021, công ty Y xác nhận chưa</b>

tiến hành kiểm định chất lượng & an toàn thiết bị, chưa giao các giấy tờchứng nhận của cẩu. Vậy, khi nào thì cơng ty Y mới thực hiện xong?

<b>7.</b> Bị Đơn có đề cập đến vấn đề đã gửi các giấy tờ bàn giao thông qua Zalocho Nguyên Đơn, vậy khi Bị Đơn gửi những giấy tờ đó, Nguyên Đơn cóphản hồi gì hay khơng? Phản hồi lại như thế nào? Có được ghi nhận lạibiên bản làm việc nào hay không?

<b>8. Bị đơn nhận được bao nhiêu công văn từ ngun đơn? Nội dung cơng văn là</b>

gì? Bị đơn đã có văn bản phản hồi lại khơng?

<b>V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN</b>

<b>BẢN LUẬN CỨ</b>

<i>(Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ X…)</i>

Kính thưa Hội Đồng Trọng Tài!

Tơi là Nguyễn Thanh Khê – Luật sư thuộc Đoàn LS TP. Hồ Chí Minh. Tơi làLuật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Cơng ty Cổ phần Thương Mại VàDịch Vụ X là nguyên đơn trong vụ án được Hội Đồng Trọng Tài – Trung tâmtrọng tài Quốc tế ABC thụ lý số aa/bbbb/TB-TLVA ngày dd/mm/yyyy.

Căn cứ hồ sơ vụ án, Tơi xin trình bày Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa nguyên đơn tại phiên họp Hội Đồng Trọng Tài như sau:

<b>I. VỀ NỘI DUNG KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN</b>

1. Buộc Bị Đơn hoàn trả đầy đủ tiền đặt cọc, phí vận chuyển một chiềumà Nguyên Đơn đã thanh toán cho bên vận chuyển và tiền lãi chậm trả củatiền đặt cọc, phí vận chuyển.

Thứ nhất, căn cứ Khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 và Hợp đồng số2709_X_Y về việc thuê thiết bị thi công giữa Nguyên Đơn và Bị Đơn ký ngày02/10/2021 ("<i>Hợp đồng 2709</i>"), Bị Đơn từ chối thực hiện Hợp Đồng (không giaođúng xe cẩu đúng thông số và thời hạn như quy định trong Hợp đồng) và các bênkhơng có thỏa thuận nào khác về vấn đề đặt cọc thì tài sản đặt cọc trong trường

<small>11</small>

</div>

×