Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.37 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> TRƯỜNGĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETINGVIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ... 5

1.1 Khái niệm ... 5

1.2 Vai trò của các định chế tài chính ... 5

1.3 Chức năng của định chế tài chính ... 6

1.3.1 Chức năng môi giới: ... 6

1.3.2 Chức năng chuyển hóa tài sản ... 6

1.4 Phân loại các định chế tài chính ... 6

1.4.1 Định chế tài chính trung gian: ... 6

1.4.2 Định chế tài chính bán trung gian: ... 7

CHƯƠNG 2: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH CỦA MỸ ... 8

2.2.2 Cơng ty chứng khốn và ngân hàng đầu tư ... 11

2.2.3 Quỹ hỗ tương và quỹ đầu cơ ... 12

2.2.4 Công ty bảo hiểm ... 14

CHƯƠNG 3: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ... 15

3.1 Tổ chức tín dụng: ... 15

3.1.1 Ngân hàng: ... 15

3.1.2 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: ... 16

3.1.3 Tổ chức tài chính vi mơ ... 18

3.1.4 Quỹ tín dụng nhân dân ... 18

3.2 Công ty quản lý quỹ: ... 18

3.3 Công ty bảo hiểm: ... 22

CHƯƠNG 4: CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

5.3 Sự phát triển của thị trường tài chính ... 31

5.4 Mức độ quản lý rủi ro và hệ thống bảo hiểm ... 31

5.5 Phân loại định chế tài chính: ... 32

5.6 Quy định và quản lý: ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG </b>

<b>1.1 Khái niệm </b>

Định chế tài chính là cơ quan chính phủ hoặc tổ chức do tư nhân sở hữu huy động vốn từ công chúng, và từ những định chế khác, và đầu tư vốn này vào những tài sản tài chính, như các khoản vay, chứng khoán, tiền gửi ngân hàng, và tài sản tạo thu nhập.

Hay nói một cách dễ hiểu hơn định chế tài chính là các định chế (tức thể chế, tổ chức được thành lập theo luật) mà hoạt động chủ yếu của chúng là đóng vai trị trung gian tài chính trong q trình chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay (ví dụ ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng) hoặc người tiết kiệm tới người đầu tư (ví dụ quỹ hưu trí, cơng ty bảo hiểm).

<b>1.2 Vai trị của các định chế tài chính </b>

Các định chế tài chính là tổ chức kết nối những người có vốn và những người cần vốn. Do đó các định chế tài chính có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế.

Các vai trò của định chế tài chính có thể kể đến như:

<i>- Giảm thiểu chi phí các giao dịch: Các định chế tài chính, một bộ phận quan </i>

trọng của hệ thống tài chính, đã giúp những người tiết kiệm và những người đầu tư giảm các chi phí giao dịch như: chi phí tìm kiếm, chi phí thực hiện giao dịch, chi phí do qui mơ, chi phí hiểu biết;

<i>- Giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư: Các loại hình định chế tài chính rất đa </i>

dạng. Các sản phẩm dịch vụ mà các định chế tài chính cung ứng cũng rất phong phú và đa dạng. Chính điều đó giúp giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư. Ngồi ra, các định chế tài chính cịn giúp giảm thiểu rủi ro do thiếu hiểu biết của các nhà đầu tư nhờ tính chuyên nghiệp cao của các định chế tài chính;

<i>- Kiểm sốt dịng tiền: Các định chế tài chính có vai trị như những tổ chức </i>

trung gian giữa thị trường vốn và nợ. Các định chế này cũng sẽ có trách nhiệm chuyển quỹ tài chính từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp. Do vậy, các chủ thể này đóng vai trị rất quan trọng trong việc kiểm sốt dịng tiền trong nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>- Tạo lập cơ chế thanh tốn: Có khơng ít định chế tài chính cung cấp các </i>

phương thức cùng phương tiện thanh tốn. Điển hình nhất chính là ngân hàng thương mại. Các phương thức, phương tiện thanh toán này sẽ giúp thị trường vận hành hiệu quả hơn.

<b>Tóm lại: Các tổ chức chế tài chính hoạt động như cầu nối trung gian giữa thị </b>

trường vốn và thị trường nợ. Nhưng dịch vụ cung cấp bởi một định chế thường phụ thuộc vào loại hình của nó. Định chế tài chính cũng chịu trách nhiệm chuyển quỹ từ khách hàng đến doanh nghiệp. Thông thường, đây là những chủ thể kiểm sốt dịng tiền trong nền kinh tế.

<b>1.3 Chức năng của định chế tài chính </b>

<i><b>1.3.1 Chức năng môi giới: </b></i>

Được thể hiện như một đại lý cho các nhà đầu tư bằng việc cung cấp: Thông tin và dịch vụ giao dịch.

Các định chế tài chính khuyến khích tỷ lệ tiết kiệm cao hơn các loại hình khác đang tồn tại.

<i><b>1.3.2 Chức năng chuyển hóa tài sản </b></i>

- Chi phí thu thập thơng tin

- Chi phí thanh khoản và rủi ro về giá - Chi phí giao dịch

- Trung gian về kỳ hạn

- Truyền dẫn chính sách tiền tệ - Chỉ định tín dụng

- Các dịch vụ thanh tốn

- Trung gian về số lượng mua bán

<b>1.4 Phân loại các định chế tài chính </b>

<i><b>1.4.1 Định chế tài chính trung gian: </b></i>

Định chế tài chính trung gian là những tổ chức đứng giữa nguồn cung và nguồn cầu. Các tổ chức này hoạt động với tư cách là một nhà đầu tư trung gian. Vai trị của tổ chức này chính là hỗ trợ cung và cầu vốn có thể tiếp xúc với nhau thông qua các hoạt động bán hoạt động tài chính của tổ chức và mua tài sản của chủ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cần vốn. Có thể hiểu đây là các giao dịch tài chính gián tiếp. Các định chế tài chính trung gian này sẽ bao gồm:

dụng, ngân hàng thương mại, liên hiệp tín dụng, hiệp hội tiết kiệm và cho vay.

<i><b>1.4.2 Định chế tài chính bán trung gian: </b></i>

vốn ở tư cách là nhà môi giới. Tổ chức này sẽ giúp cho cung và cầu vốn tiếp xúc với nhau nhanh chóng hơn. Các tổ chức định chế trung gian này không tạo ra các tài sản tài chính. Họ chỉ có trách nhiệm chuyển các tài sản tài chính từ những người phát hành đến cho người cần mua. Các định chế tài chính bán trung gian có thể kể đến như: ngân hàng đầu tư, cơng ty chứng khốn…

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 2: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH CỦA MỸ </b>

<b> 2.1 Định chế tiền gửi </b>

Không phải tất cả các tổ chức tài chính tiền gửi đều giống nhau. Hầu hết mọi người gọi nơi họ tiết kiệm tiền là một "ngân hàng". Một số nơi đó thực sự là ngân hàng, nhưng các tổ chức tài chính tiền gửi khác bao gồm các tổ chức tiết kiệm và các hợp tác xã tín dụng. Được phân loại như vậy vì nguồn tài trợ chính của họ là tiền gửi của người tiết kiệm. Tài khoản tiết kiệm của người gửi tiết kiệm được bảo hiểm bởi Cục Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC) với mức giới hạn nhất định. Ngân hàng còn được phân loại theo thị trường mà họ phục vụ, nguồn tài trợ chính, loại sở hữu, cách họ được quản lý và phạm vi địa lý của thị trường mà họ hoạt động.

Các danh mục ngân hàng này phát triển vì được thành lập để phục vụ các thị trường khác nhau vào các thời điểm khác nhau. Quy định của tiểu bang và liên bang quản lý ngân hàng cụ thể phụ thuộc vào loại ngân hàng và xem xét xem nó có giấy phép của tiểu bang hay liên bang.

<i><b>2.1.1 Ngân hàng thương mại </b></i>

- Nhận tiền gửi (nợ) và cho vay (tài sản)

- Là một trong những FI (nhà môi giới) nhận tiền gửi lớn nhất theo quy mô tài sản

- Nợ của các NHTM thường chủ yếu từ vốn phi tiền gửi, trong khi các khoản cho vay của họ rộng hơn bao gồm cho vay tiêu dung, thương mại và bất động sản => khách hàng chủ yếu là DN, tổ chức

- Trong cùng ngành ngân hàng, cấu trúc và thành phần của tài sản và nợ cũng khác nhau theo quy mô.

<i><b>2.1.2 Định chế tiết kiệm </b></i>

Là các ngân hàng phục vụ cộng đồng địa phương. Họ tiếp nhận tiền gửi của người dân địa phương và cho vay lại dưới dạng các khoản vay tiêu dùng, thế chấp nhà ở và vay tiền cho doanh nghiệp nhỏ. Định chế tiết kiệm huy động nguồn vốn tiết kiệm cá nhân/ hộ gia đình và đầu tư chủ yếu vào các khoản cho vay thế chấp mua nhà và các chứng khoán khác. Tuy nhiên, các định chế tiết kiệm ngày nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thường thực hiện các dịch vụ tương tự như các dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Các định chế tiết kiệm bao gồm ngân hàng tiết kiệm và các hiệp hội tiết kiệm và cho vay.

<b>2.1.1.1 Hiệp hội tiết kiệm (Savings and loans associations – S&Ls) </b>

- Tập trung nhiều cho vay thế chấp dân cư.

- Các Hiệp hội Tiết kiệm và Vay (SLAs, S&Ls) xuất hiện lần đầu vào thế kỷ 19 để công nhân nhà máy tiết kiệm tiền để mua nhà. Họ được quy định lỏng lẻo cho đến Thời kỳ khủng hoảng lớn, khi Quốc hội thông qua một số luật lệ lớn để củng cố ngành ngân hàng và khơi phục lịng tin của công chúng. Trước năm 1980, SLAs bị hạn chế trong việc cấp vay mua nhà và tiền gửi thời gian, nhưng Đạo luật Kiểm soát Tiền tệ đã mở rộng các hoạt động cho phép vay thương mại, cho vay tiêu dùng không phải thế chấp và dịch vụ tin cậy.

- Nhiều S&Ls đã được sở hữu bởi người gửi tiền, đó là nguồn tài trợ chính của họ - do đó, họ được gọi là Hiệp hội Tiết kiệm và Vay Hợp danh hoặc chỉ là Hiệp hội Hợp danh. Hiệp hội Hợp danh, giống như hợp tác xã tín dụng, sử dụng lợi nhuận của mình để giảm lãi suất vay trong tương lai, tăng lãi suất tiết kiệm hoặc tái đầu tư trong khi các Hiệp hội Hợp danh doanh nghiệp hoặc tái đầu tư lợi nhuận hoặc trả lợi nhuận cho chủ sở hữu bằng cách trả cổ tức. Ngày nay, hầu hết các S&Ls đều là công ty, cho phép họ truy cập nguồn vốn bổ sung để cạnh tranh hiệu quả hơn và tạo điều kiện cho việc sáp nhập và sáp nhập.

<b>2.1.1.2 Ngân hàng tiết kiệm (Mutual Saving Bank – MSB) </b>

Ở Mỹ ngân hàng tiết kiệm tồn tại dưới hình thức các ngân hàng tiết kiệm tương trợ (Mutual savings bank), ban đầu được thành lập như các công ty hợp danh đầu tiên được cấp phép tại 16 tiểu bang, với hầu hết ở New York và New Jersey, do người gửi tiền sở hữu và chỉ được giới hạn cho vay mua nhà. Các ngân hàng tiết kiệm tương trợ này thu hút tiền vốn bằng cách nhận tiền gửi và dùng chúng trước hết để cho vay thế chấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trước năm 1980, các ngân hàng này bị hạn chế ở các khoản cho vay bất động sản, nhưng ngày nay họ đã được phép phát hành các tài khoản tiền gửi có thể phát séc dưới dạng các tài khoản NOW hay Super NOW và thực hiện các khoản cho vay khác ngoài cho vay bất động sản như cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông nghiệp, cũng như cung cấp các dịch vụ như tín thác, phát hành thẻ tín dụng.

Ở Việt Nam khơng có ngân hàng tiết kiệm riêng biệt, hầu như tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều có bộ phận quĩ tiết kiệm để huy động vốn nhàn rỗi trong cư dân nhằm hình thành nguồn vốn chung của ngân hàng thương mại. (Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê)

<b> 2.2 Định chế phi tiền gửi </b>

Hầu hết tiền và tín dụng được sử dụng trong nền kinh tế đến từ các cơ quan trung gian tài chính. Các định chế tiền gửi đóng góp vào nền kinh tế bằng cách cho vay tiền mà người gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, việc tiết kiệm tiền gửi không cung cấp đủ nguồn vốn cho nền kinh tế, vì chỉ những người giàu có mới tiết kiệm một số tiền đáng kể, nhưng họ lại không muốn gửi các khoản tiền tiết kiệm với lãi suất thấp mà còn chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, những người giàu có thường đầu tư hầu hết số tiền của họ vào tài sản như cổ phiếu, bất động sản và trái phiếu thành phố, không chỉ mang lại lợi tức cao hơn, mà lợi tức thường không bị đánh thuế như thu nhập bình thường. Ở Mỹ, những người khơng giàu thường khơng tiết kiệm nhiều vì họ cần tiền cho các nhu cầu hàng ngày. Mặc dù những người giàu có nhiều tiền hơn so với những người thu nhập thấp, nhưng người ở các tầng lớp thu nhập thấp lại chiếm phần đơng hơn.

<b>Có thể nói, tổng tài sản của những người thu nhập thấp là nguồn vốn được cung cấp cho nền kinh tế thông qua các định chế phi tiền gửi, đó là các cơ quan trung gian tài chính không chấp nhận tiền gửi nhưng lại tổ chức các khoản thanh toán dưới dạng các khoản phí sau đó đầu tư hoặc cung cấp tín dụng cho người khác. Do đó, các tổ chức phi tiền gửi đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. </b>

Những tổ chức phi tiền gửi này được gọi là hệ thống ngân hàng bóng tối (shadow banking system) vì chúng giống như ngân hàng là các cơ quan trung gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tài chính, nhưng không được phép chấp nhận tiền gửi theo luật pháp. Vì vậy, quy định về các tổ chức này khơng quá nghiêm ngặt, chẳng hạn như quỹ bảo hiểm rủi ro được đảm đương những rủi ro lớn hơn để có cơ hội kiếm được lợi nhuận cao hơn. Những tổ chức này nhận tiền từ công chúng vì chúng cung cấp các dịch vụ khác ngồi việc trả lãi suất. Chúng có thể phân tán rủi ro tài chính của cá nhân trên một nhóm lớn, hoặc cung cấp các dịch vụ đầu tư để đạt được lợi nhuận cao hơn hoặc thu nhập trong tương lai.

Các tổ chức phi tiền gửi bao gồm các cơng ty tài chính, cơng ty chứng khoán và ngân hàng đầu tư, quỹ hỗ tương và quỹ đầu cơ, công ty bảo hiểm

<i><b>2.2.1 Công ty tài chính </b></i>

Một cơng ty tài chính cung cấp các khoản vay ngắn hạn mà người vay đưa ra tài sản hữu hình (như ơ tơ, hàng tồn kho, máy móc hoặc tài sản) làm bảo đảm. Các cơng ty tài chính thường cung cấp khoản vay cho cá nhân hoặc doanh nghiệp không thể được cấp tín dụng ở nơi khác. Ví dụ như các doanh nghiệp mới triển vọng khơng có lịch sử và các doanh nghiệp khơng thể nhận được tín dụng từ ngân hàng thường tìm kiếm khoản vay từ các cơng ty tài chính thương mại. Hay các cá nhân trả tiền thuê hoặc mua các sản phẩm tiêu dùng lớn như ô tô hoặc thiết bị gia đình. Để bù đắp cho rủi ro bổ sung, các cơng ty tài chính thường tính lãi suất cao hơn so với ngân hàng.

<b>Tóm gọn: </b>

<b>- Cho vay cá nhân và doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm cho vay tiêu </b>

dùng, cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh và tài trợ cho vay thế chấp

<b>- Khác với các định chế tiền gửi là nó khơng nhận tiền gửi, nhưng huy động </b>

vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá

<b>- Thường chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với các định chế tiền gửi </b>

<i><b>2.2.2 Cơng ty chứng khốn và ngân hàng đầu tư </b></i>

Cơng ty chứng khốn là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ mơi giới, mua bán chứng khoán và tư vấn cho khách hàng. Cơng ty chứng khốn thường có thể gặp rủi ro và lợi nhuận cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Các ngân hàng đầu tư giúp các doanh nghiệp và tổ chức khác bán cổ phiếu và trái phiếu của riêng họ cho công chúng đầu tư. Các ngân hàng đầu tư cung cấp lời khuyên cho nhà phát hành, đăng ký chứng khoán với Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch, và bán chứng khoán cho khách hàng của họ.

- Cịn các cơng ty khác chuyên về tạo ra chứng khoán, bảo lãnh phát hành và phân phối phát hành các chứng khoáng mới (bên kịnh doanh thương mại) và được gọi là ngân hàng đầu tư

- Ngân hàng đầu tư cũng bao gồm các hoạt động tài trợ doanh nghiệp như tư vấn mua bán sáp nhập (M&As); tư vấn tái cấu trúc các công ty đang tồn tại

<i><b>2.2.3 Quỹ hỗ tương và quỹ đầu cơ </b></i>

Là một loại định chế tài chính phổ biến ở Mỹ. Đây là các tổ chức đầu tư thu thập tiền từ nhiều nhà đầu tư khác nhau và sử dụng số tiền đó để mua các chứng khoán, trái phiếu và tài sản tài chính khác. Quỹ tương hỗ là một cơng cụ quan trọng cho nhà đầu tư ở Mỹ, cung cấp sự đa dạng hóa đầu tư và tiếp cận dễ dàng vào thị trường tài chính.

- Tổ chức và quản lý: Quỹ tương hỗ được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ (fund management companies) chuyên nghiệp. Những cơng ty này có vai trị quản lý danh mục đầu tư của quỹ và đưa ra quyết định mua bán chứng khoán

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong quỹ. Các công ty quản lý quỹ lớn và nổi tiếng ở Mỹ bao gồm Vanguard, BlackRock, Fidelity và T. Rowe Price.

- Đa dạng hóa đầu tư: Quỹ tương hỗ đầu tư vào một loạt các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt và các cơng cụ tài chính khác. Mục tiêu là đa dạng hóa rủi ro và tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư. Có nhiều loại quỹ tương hỗ khác nhau như quỹ cổ phiếu (equity funds), quỹ trái phiếu (bond funds), quỹ tiền mặt (money market funds) và quỹ đa dạng (balanced funds). - Tiện lợi và linh hoạt: Nhà đầu tư có thể mua và bán cổ phần trong quỹ tương

hỗ một cách dễ dàng thông qua công ty quản lý quỹ. Quỹ tương hỗ cung cấp tính thanh tốn hàng ngày, cho phép nhà đầu tư mua và bán cổ phần với giá trị tài sản ròng (net asset value) của quỹ vào cuối ngày giao dịch.

- Quy định và giám sát: Các quỹ tương hỗ ở Mỹ phải tuân thủ quy định của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) và phải công bố thông tin về danh mục đầu tư, chi phí và hiệu suất. Mục tiêu là bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo rằng các quỹ tuân thủ quy tắc và quy định về công bằng và minh bạch. - Quy mơ và ảnh hưởng: Quỹ tương hỗ có quy mơ lớn và có ảnh hưởng đáng

kể đến thị trường tài chính. Một số quỹ tương hỗ lớn có khối lượng tài sản ròng (AUM) đáng kể và ảnh hưởng đến giá trị chứng khoán khi mua bán lượng lớn cổ phần.

- Các quỹ hỗ tương cũng có thể tạo ra những lợi thế về quy mô lớn hơn thông qua việc giảm chi phí giao dịch và chi phí hoa hồng so với các nhà đầu tư riêng lẻ khi mua chứng khoán trực tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.2.4 Công ty bảo hiểm </b></i>

Các công ty bảo hiểm cung cấp các dịch vụ bảo hiểm nhằm bảo vệ các cá nhân và công ty (người mua bảo hiểm) từ những sự kiện bất lợi xảy ra. Người tham gia bảo hiểm thực hiện các khoản phí thanh tốn để mua bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm đầu tư các khoản tiền phí vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, khoản vay kinh doanh và khoản vay bất động sản cho các dự án lớn. Chia làm 2 nhóm chính: bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 3: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM </b>

Các định chế tài chính ở Việt nam được chia thành 3 loại chính:

<b>3.1 Tổ chức tín dụng: </b>

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động của ngân hàng và được hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mơ, Quỹ tín dụng nhân dân.

<i><b>3.1.1 Ngân hàng: </b></i>

Là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động có các loại hình ngân hàng như:

 Ngân hàng thương mại: là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ cho vay như thế chấp, chấp nhận các khoản tiền gửi, cho vay tự động và kinh doanh. Đồng thời, ngân hàng thương mại cũng làm việc với những sản phẩm đầu tư cơ bản như chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiết kiệm. Tại ngân hàng thương mại, khách hàng sẽ thực hiện tất cả các giao dịch qua điện thoại hoặc Internet.

vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Các ngân hàng chính sách (30/06/2023)

<b><small>STTTÊN NGÂN HÀNGĐỊA CHỈ</small><sup>SỐ GIẤY PHÉP</sup><sub>NGÀY CẤP</sub><small>VỐN ĐIỀU LỆ</small></b>

<small>1 </small> <sup>Ngân hàng Chính sách xã hội </sup><sub>Việt Nam </sub> <small>Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà </small><sup>Số 169, Phố Linh Đường, </sup><small>Nội.</small>

<small>Quyết định số 131/2002/QĐ-TTG ngày </small>

<small>19.022,5 </small>

<small>2Ngân hàng Phát triển Việt </small>

<small>Nam25A Cát Linh, Hà Nội </small> <sup>108/2006/QĐ-TTg ngày </sup><sub>19/5/2006</sub> <small>15.085</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

 Ngân hàng hợp tác xã: ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:

dùng các khoản vay. Cơng ty tài chính có hình thức hoạt động gần giống với ngân hàng. Bởi vì nó hoạt động giống như một chủ thể cho vay bằng phương pháp tăng tín dụng.

Tuy nhiên, cơng ty tài chính vẫn có điểm khác với ngân hàng. Đó chính là cơng ty tài chính sẽ khơng nhận tiền gửi. Các cơng ty này sẽ lấy quỹ từ ngân hàng cũng như nhiều nguồn khác. Nhiệm vụ của các công ty tài chính chính là tăng tín dụng cho cơng ty với mục đích thương mại hoặc cho cá nhân thực hiện việc mua hàng. Ngồi ra, cơng ty tài chính cịn cung cấp tài chính cho việc bán hàng trả góp.

chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Cơng ty cho th tài chính cũng là một tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng này với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động hay các nguồn vốn khác để tài trợ cho thuê dưới dạng máy móc, thiết bị và các bất động sản. Công ty

</div>

×