Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

báo cáo thực hành thực vật dược liệu bài 1 phương pháp làm tiêu bản vi phẫu thực vật và quan sát tiêu bản vi phẫu dưới kính hiển vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC </b>

<b>BÁO CÁO THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC LIỆU</b>

Bài 1: Phương pháp làm tiêu bản vi phẫu thực vật và quan sát tiêu bản vi phẫu dưới kính hiển vi

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị MaiNhóm thực hiện

:

Nhóm 3 - TH4, Chiều thứ 6

<i>Hà Nội, 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Hình 8: Tiêu bản vảy hành tây - vật kính 10x...17

Hình 9: Tiêu bản vảy hành tây - vật kính 40x...17

Hình 10: Tiêu bản lá trúc đào...18

Hình 11: Tiêu bản thân kinh giới...18

Hình 12: Tiêu bản lá tía tơ...19

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4. Thân kinh giới ... 9

5. Thân tía tơ ... 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. Phương pháp bóc hoặc cắt mẫu - Phương pháp bóc

Dùng dao lam rạch đứt một đường nơng trên bề mặt cần bóc, sau đó bóc lấy 1 lớp tế bào biểu bì của lá cây; đặt tiêu bản lên giữa phiến kính đã nhỏ sẵn 1 giọt dung dịch lên tiêu bản (nước cất hoặc glycerin) rồi đậy lá kính lại (theo phương pháp giọt ép) và quan sát dưới kính hiển vi.

- Phương pháp cắt

<i>Cắt trực tiếp </i>

Mẫu được đặt lên một “thớt” (làm bằng vật liệu có độ cứng nhỏ hơn lưỡi dao cạo như gỗ hoặc khoai lang,...), dùng lưỡi dao lam cắt thành những lát mỏng. Các lát cắt sau đó được ngâm ngay vào đĩa petri đã có sẵn nước cất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2 </small>▪ Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất.

▪ Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm mẫu vào dung dịch đỏ Carmin khoảng 30 phút. ▪ Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất.

4. Lên tiêu bản

Vi phẫu sau khi được nhuộm, được lên kính theo phương pháp giọt ép. Cách thực hiện như sau: Nhỏ vào giữa phiến kính 1 giọt chất lỏng được dùng làm môi trường quan sát (nước, glycerin,...), dùng kim mũi mác hoặc bút lông đặt vi phẫu cần quan sát vào giọt chất lỏng. Đậy lá kính lại (chú ý khơng để lẫn bọt khí dưới lá kính).

Sau khi đậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ để chiếm tồn bộ diện tích của lá kính, khơng thừa chảy ra ngồi và cũng không thiếu. Nếu thiếu, dùng một ống hút nhỏ thêm chất lỏng đã dùng để lên kính vào. Nếu thừa, dùng một mảnh giấy lọc để hút đi.

Trong một số trường hợp cần phải thay đổi chất lỏng mà khơng muốn bỏ lá kính ra thì làm như sau: ở một cạnh của lá kính, đặt một miếng giấy lọc để hút chất lỏng đang ở dưới lá kính. Ở cạnh đối diện, dùng ống hút cho giọt chất lỏng mới vào thay thế . Khi cho chất lỏng mới vào thì đồng thời hút chất lỏng cũ ra. Chất lỏng mới sẽ thay thế cho chất lỏng cũ dưới lá kính.

Tiêu bản đạt tiêu chuẩn phải mỏng, sáng, sạch, màu xanh và đỏ rõ ràng, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ, chiếm tồn bộ diện tích lá kính, khơng chứa bọt khí, có thể quan sát dễ dàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

II. <b>Đặc điểm thực vật 1. Cây lá lốt </b>

-Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng rộng, đầu thót nhọn, gốc hình tim và khơng đối xứng, dài 10 12 cm, rộng 8 11 cm, rải rác có điểm trong, mặt trên - -nhẵn, màu xanh lục sậm và láng bóng, mặt dưới màu xanh lục nhạt và có lơng mịn trên gân; mép lá ngun; gân lá hình chân vịt với 5 gân gốc, gân ở giữa phân 2 gân bên so le hay đối nhau cách gốc lá một đoạn 5 mm, các gân đều cong hướng về ngọn lá; cuống lá dài 2 5 cm, hình trụ, lõm ở mặt trên, gốc cuống nở rộng. Lá -kèm rụng sớm, hình tam giác, màu xanh lục, có 2 dạng: một phiến mỏng bao chồi hoặc là hai phiến mỏng, dài 1 1,5 cm, dính hai bên đáy cuống lá, khi rụng để lại -hai sẹo dài màu nâu, dạng thứ hai thường gặp hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>4 </small>

Cụm hoa là gié cái mọc đối diện với lá, hình trụ, màu trắng, dài 10-12 mm, đường kính 3 mm, mang hoa khắp cùng; trục cụm hoa nạc, đường kính 1 mm; cuống cụm hoa màu xanh lục, hình trụ, dài 10 12 mm, đường kính 1 2 mm, rải - -rác có lơng mịn màu trắng.

Hoa rất nhỏ, trần, đơn tính cái, xếp khít nhau và áp sát vào trục. Lá bắc là phiến tròn nhỏ, áp sát và trục, lúc đầu màu trắng sau chuyển hơi nâu. Lá nỗn 3-4, dính nhau tạo thành bầu trên 1 ơ đựng 1 nỗn, đính nỗn đáy; bầu hình trứng, màu trắng, mặt ngồi nhẵn, cao 1,5 mm, đường kính 1 2 mm; vịi nhụy gần như -khơng có; đầu nhụy 3, có khi 4, hình trứng rộng, màu trắng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hạch, có màng, 3 góc với 3 ngăn, bên trên có núm nhụy cịn tồn tại. Hạt có cánh dày, đen nhạt, ráp.

<b>3. Cây trúc đào </b>

<i> Hình 3: Cây trúc đào </i>

Tên khác: Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào.

<b>Tên khoa học: Nerium oleander L. Họ: Trúc đào (Apocynaceae) </b>

M<b>ô tả:</b>

Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non dẹp, sau đó trở nên trịn, màu xanh, có nhiều lơng nhỏ; thân già màu nâu mang thẹo cuống lá. Lá tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối (lá cuối của mỗi cành), lá thon hẹp, có mũi nhọn, dài 7 10cm, rộng 1 4 cm, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới - -nhạt. Mép lá cong xuống ở mặt dưới. Cuống lá dài 7-9 mm, hình lịng máng, có nhiều tuyến màu nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá. Gân lá hình lơng chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ nhiều, đều, song song hai bên gân chính, khơng nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa: phân nhánh ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính. Cuống hoa dài 7 10 mm, màu nâu nhạt. Cánh hoa 13- -20, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống hơi loe ở đỉnh, màu trắng có sọc hồng, màu hồng có sọc trắng, dài 7 10 mm;các cánh cịn lại có thể dính hoặc rời.-

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>6 </small>4. Kinh giới

<i> Hình 4: Kinh giới </i>

Tên khác K: hương giới, iả tô, inh giới rìa,...G K

<b>Tên khoa học: Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland. Họ : Lamiaceae (Hoa môi) </b>

<b>Mô tả: </b>

Kinh giới là một lồi cây thân thảo có thân vng, chiều cao trung bình 0,6-0,8m, phần gốc có màu hơi tía, tồn thân có lơng ngắn. Lá mọc đối hình trứng, dài 2 9cm, rộng 2 5cm, mép có răng cưa, phiến lá thuôn, nhọn, phần - -cuống lá dài khoảng 2 3cm. Lá dưới gốc khơng có cuống hay gần như khơng có -cuống, xẻ sâu thành 5 thùy, lá phía trên cũng khơng có cuống, xẻ thành 3-5 thùy. Hoa kinh giới nhỏ li ti có màu tím nhạt và mọc thành cụm ở đầu cành. Quả hình trứng hoặc hình trái xoan, dài khoảng 1mm, mặt nhẵn bóng màu nâu. Mùi thơm đặc bi t, v cay. ệ ị

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5. Tía tơ

Hình 5: Tía tơ Tên khác: Tía tơ, Tơ ngạch

<b>Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt Họ: Lamiaceae (Bạc hà) </b>

<b>Mơ tả: </b>

Tía tơ là một loại cỏ mọc hằng năm, thân thẳng đứng có lơng. Lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa to; phiến lá dài 4 12cm rộng 2,5 - - 10cm, màu tím hoặc xanh tím, trên có lơng màu tím. Cuống lá ngắn 2 3cm. Hoa nhỏ, - màu trắng hoặc tím nhạt, mọc thành từng chùm ở kẽ lá hay đầu cành, chùm dài 6 - 20cm. Quả là hạch nhỏ, hình cầu, đường kính 1mm, màu nâu nhạt, có mạng III. <b>Đặc điểm tiêu bản </b>

1. Thân lá lốt

Vi phẫu thân cây cắt ngang: hình trịn với nhiều chỗ lồi nhỏ, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.

<i>Vùng vỏ: Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác; lớp cutin dày; lỗ khí ít gặp. </i>

Lơng che chở ngắn, đầu nhọn hay tù, kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, thường đơn bào, ít khi đa bào với 2 (3) tế bào xếp thành dãy. - Mô dày từng cụm 8 10 lớp ở những -chỗ lồi, 1 2 lớp ở những vùng khác, tế bào có vách dày đều xung quanh; ở thân -già rải rác trong cụm mơ dày có sợi mơ cứng vách dày hay rất dày; thân càng già số lượng sợi càng nhiều. Mô mềm vỏ 4 7 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những -đạo. Tế bào tiết tinh dầu thường trong mơ mềm, ít gặp trong biểu bì và mơ dày,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>8 </small>

tinh dầu màu vàng tươi. Nội bì 1 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, có đai caspari rõ.

<i>Vùng trung trụ: Trụ bì hố mơ cứng thành từng cụm trên đầu bó libe gỗ, tế </i>

bào hình đa giác, vách dày, xếp khít nhau. Libe gỗ gồm 2 vịng:

- Vịng ngồi là hệ thống dẫn chính, khơng liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước khơng đều, xếp xen kẽ với những vùng mơ mềm (khoảng gian bó); bao bên dưới vịng mơ dẫn là một vịng mơ cứng hình sao gồm 3 4 lớp tế bào hình đa giác, vách rất dày, xếp khít nhau. Mỗi -bó libe gỗ gồm: libe cấp 1 tế bào bị ép bẹp, méo mó, khó nhận dạng; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với nhiều mạch gỗ khơng đều, hình đa giác, mơ mềm gỗ tế bào vách hóa gỗ dày, xếp xuyên tâm; gỗ cấp 1 với những mạch gỗ rời nhau, khơng đều, phân hóa ly tâm, mơ mềm gỗ tế bào vách cellulose. Khoảng gian bó rộng, nhiều dãy tế bào xếp xuyên tâm, gồm 2 loại mô mềm: vùng mô mềm trên tầng sinh libe gỗ tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose; vùng mơ mềm dưới tầng sinh libe gỗ tế bào hình đa giác, vách hóa gỗ mỏng.

- Vịng trong là (4)5-6 bó vết lá, xếp quanh một ống tiết. Mỗi bó gồm cụm libe ở ngay trên đầu cụm gỗ, libe cấp 2 rõ, gỗ cấp 2 ít, gỗ cấp 1 với những mạch gỗ khơng đều phân hóa ly tâm. Cụm mơ cứng có thể có trên libe và dưới gỗ cấp 1. Mơ mềm tủy rộng, tế bào hình trịn, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Ống tiết ngay trung tâm vi phẫu, kiểu tiêu bào. Tế bào tiết tinh dầu có nhiều trong mơ mềm tủy, ít hơn trong libe.

2. Vảy hành tây

Các tế bào biểu bì của hành tây dài hơn rộng. Về hình dạng và kích thước, chúng có thể rất khác nhau: một số có 5 mặt (ơ ngũ giác) và 6 mặt khác (ô lục giác). Các tế bào được phân định bởi thành tế bào. Các tế bào nằm cạnh nhau trong mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một mạng lưới. Ở một số nơi có các khoảng gian bào lớn. Dọc theo thành tế bào có các lỗ đều đặn mà mỗi tế bào giao tiếp với các tế bào lân cận. Những lỗ này được gọi là plasmodesms và xuyên qua thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

pectocellulose. Hạt nhân được xác định rõ bằng màu nhuộm đỏ, nằm ở ngoại vi của tế bào, hơi hình trứng và được bao quanh bởi tế bào chất.

<b>3. Lá trúc đào </b>

Gân giữa:

- Lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên phẳng, hơi lõm ở giữa. Biểu bì trên và biểu bì dưới có 1 lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn, mang lông che chở, bên ngồi có phủ một lớp cutin dày. Dưới biểu bì là đám mơ dày góc.

- Mơ mềm gồm những tế bào màng mỏng, hình trịn hay bầu dục dẹp, kích thước khác nhau, chứa tinh bột và nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối ở libe.

- Bó libe-gỗ chồng kép hình vịng cung gồm những đám libe tế bào nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Nhiều đám sợi vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe.

Phiến lá:

- Tế bào biểu bì nhỏ, xếp đều đặn mang lơng che chở, bên ngồi có phủ một lớp cutin dày.

- Bên dưới biểu bì trên và dưới có 3 4 lớp tế bào mô dày.

-- Mô mềm giậu gồm 2 3 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, chừa khuyết to.

-- Biểu bì dưới có nhiều phịng ẩn lỗ khí lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mơ mềm giậu và mô mềm khuyết.

4. Thân kinh giới

Vi phẫu hình vng lõm ở bốn cạnh. Các mơ gồm:

- Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác gần trịn kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin mỏng hơi răng cưa. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lơng tiết đa bào, lông che chở đa bào. Lông tiết ngắn với đầu hình trịn hay hõm ở giữa gồm 1, 2 hoặc 4 tế bào. Lơng che chở đa bào kích thước to, phía trên là một dãy 4 5 tế bào, phía dưới cùng mức hoặc hơi cao hơn mức biểu -bì gồm một vài tế bào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

-- Nội bì khung Caspary.

- Libe gỗ thành cụm nằm dưới lớp nội bì, cụm dưới mỗi góc thường có 20 bó, cụm ở cạnh thường 1 3 bó, mỗi bó 3 5 mạch.- -

15-- Mơ mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách tẩm cellulose hoặc tẩm chất gỗ. Tia tủy hẹp 1 3 dãy tế bào và nhiều ở bốn cạnh tạo các khoảng gian bó, -gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngồi.

- Mơ mềm tủy đạo, tế bào kích thước lớn, khơng đều, hình gần trịn đơi khi có vài tế bào hình đa giác dẹp xếp khít nhau.

5. Thân tía tơ

Vi phẫu vuông, 4 cạnh lõm sâu, dài ngắn không đều nhau.

- Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, lớp cutin mỏng, có răng cưa rải rác. Nhiều lỗ khí nằm nhơ cao hơn hẳn so với biểu bì.

- Lông che chở đa bào một dãy từ 3 6 tế bào, bề mặt lấm tấm, biểu bì dưới chân lơng nhơ cao, thường gặp ở 4 góc. Có nhiều dạng lơng tiết: lơng tiết đầu trịn 1 hoặc 2, 4 tế bào, chân 1 2 tế bào; lông tiết hình bán nguyệt -màu vàng nhạt, chân ngắn; lơng tiết chân ngắn, đầu 6 8 tế bào chứa chất -tiết màu vàng, vách dày, nhìn ngang có hình bầu dục.

-- Dưới biểu bì là vịng mơ dày góc liên tục, tập trung nhiều ở 4 góc, gồm những tế bào đa giác, kích thước khơng đều nhau, 6 8 lớp ở góc, 1 2 lớp - -ở cạnh.

- Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình đa giác gần trịn. Gỗ 1 phát triển nhiều ở 4 góc, libe 1 cũng tập trung lại thành đám dài ở góc. Ở cạnh của vi phẫu, các bó gỗ 1 và libe 1 có rải rác. Gỗ 2 và libe 2 chưa phát triển nhiều. - Mơ mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác gần trịn, kích thước khơng đều nhau. Tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành bó và hình khối rải rác trong mô mềm vỏ.

IV. <b>Kết quả thực hành </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1. Thân lá lốt </b>

<i>Hình 6: Tiêu bản thân lá lốt vật kính 10x</i>-

1: Mô mềm tủy 2: Nội bì3: Lơng che ch ở4: Bi u bì ể5: Mơ dày 6: Mơ mềm vỏ 7: Lipe g ỗ

<i> Hình 7: Tiêu bản thân lá lốt vật kính 40x</i>-

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3. Lá trúc đào </b>

<i>Hình 10. Tiêu bản vi phẫu lá trúc đào </i>

<b>4. Thân kinh giới </b>

1- Biểu bì

2- Mơ mềm dày góc 3- Mơ mềm vỏ 4- Nội bì 5- Libe gỗ6- Mơ mềm ruột7- Lơng che chở

<i>Hình 11: Tiêu bản vi phẫu thân kinh giới </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>14 </small>5. Lá tía tơ

Tiêu bản có tính đối xứng

1. Lơng bên ngồi vỏ

2. Libe gỗ 3. Nội bì 4. Mơ mềm vỏ đạo

5. Mơ mềm tủy đạo

<i>Hình 12: Tiêu bản lá tía tơ </i>

</div>

×