Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ CÔNG THƯƠNG</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH---- ----</b>
<i><b>Mơn: Phân tích dữ liệuGVBM: Bùi Thành Khoa</b></i>
<b>Tên thành viênMSSV</b>
<i><b>TP.HCM, ngày 25 tháng 08 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BÁO CÁO</b>
<b>“Kết quả thống kê mô tả về khảo sát của báo Sài Gịn TiếpThị “</b>
Kính gửi : GVBM Bùi Thành Khoa
Giới thiệu : Đọc báo là một văn hố lâu đời của con người ViệtNam có vai trị to lớn trong sự phát triển nhân cách và hình thành trithức và văn hố. Trong thời đại truyền thơng thị giác và truyền thơngxã hội đang phát triển thì nhu cầu cũng như văn hoá đọc báo củacác lứa tuổi đều có sự thay đổi. Cho nên chúng tôi đưa ra khảo sátvà thu thập dữ liệu và đưa ra bảng phân tích mẫu để tìm hiểu thêmvề số lượng báo được sử dụng nhiều và sở thích của người đọc hiệnnay.
Mục đích : Để thống kê và trình bày kết quả phân tích mẫunghiên cứu của “báo Sài Gịn tiếp thị” mà chúng tơi đã khảo sát.Thơng qua bài nghiên cứu này , đã cung cấp được nhiều dữ liệuthông tin quan trọng về nhu cầu khách hàng đem đến cho nhà sảnxuất . Nhằm đề xuất các ý tưởng để góp phần thay đổi tốt hơn trongquá trình sản xuất.
Lưu ý: Bản báo cáo này chỉ mang tính chất tham khảo vàkhơng phải là một phần tử chính thức trong q trình sản xuất.
Xin chân thành cảm ơn GVBM Bùi Thành Khoa đã dành thờigian để xem xét bản báo cáo này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Câu 1: Phân tích mẫu nghiên cứu.</b>
<b>Bảng 1: Số liệu thống kê thông tin của các đối tượng.Tổng số người tham gia khảo sát: 868<sup>Phần</sup></b>
Kết quả nghiên cứu qua bảng 1 cho thấy các thông tin của cácđối tượng tham gia khảo sát như sau:
Về nơi sinh sống: Chúng tôi đã lấy mẫu từ hai trung tâm thànhphố lớn là TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội. Thống kê cho thấy kháchhàng tại TP. Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao hơn là 54,1% so với TP. HàNội là 45,9%.
Về giới tính: Số lượng nam và nữ tham gia khảo sát khá cânđối, với sự chênh lệch rất nhỏ.
Về độ tuổi: Từ 18 đến 25 tuổi đạt tỷ lệ 29,5%; từ 26 đến 35 tuổiđạt tỷ lệ 28%; từ 36 đến 45 tuổi đạt tỷ lệ 22,9%; từ 46 đến 60 tuổiđạt tỷ lệ 19,6%. Trong đó, số người tham gia trả lời phiếu khảo sát ởđộ tuổi từ 18 đến 25 tuổi là nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 29,5%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Về trình độ học vấn: Cấp 1-2 đạt tỷ lệ 13,2%; cấp 3-THCN đạttỷ lệ 45,3%; CĐ-SVĐH đạt tỷ lệ 18,3%; tốt nghiệp ĐH đạt tỷ lệ21,8%; sau ĐH đạt tỷ lệ 1,5%. Trong đó, số người tham gia trả lờiphiếu khảo sát thuộc nhóm cấp 3-THCN là cao nhất, chiếm tỷ lệ45,3%.
Về thu nhập cá nhân trung bình tháng: Khơng có thu nhập cótỷ lệ 15,3%; thu nhập dưới 1 triệu có tỷ lệ 40,3%; thu nhập từ 1-2triệu có tỷ lệ 35,8%; thu nhập từ 2-4 triệu có tỷ lệ 6,7%; thu nhậptrên 4 triệu có tỷ lệ 1,8%. Trong đó, số người tham gia trả lời phiếukhảo sát thuộc nhóm thu nhập dưới 1 triệu là cao nhất, chiếm tỷ lệ40,3%.
<b>Câu 2: Phân tích các báo khách hàng thường đọc và thích đọcnhất.</b>
<b>Bảng 2: Số liệu thống kê số lựa chọn báo khách hàng thườngđọc và thích đọc.</b>
<b>Các báo</b>
<b>Thường đọcThích đọcSố chọn<sup>Phần</sup><sub>trăm</sub>Số chọn<sup>Phần</sup><sub>trăm</sub></b>
<b>Tổng</b> 4071 100 % 1755 100 %Theo số liệu thống kê của bảng 2, chúng tơi đã phân tích đượccác báo mà người đọc thường đọc và thích đọc nhất. Dưới đây là basố báo được xếp hạng cao:
Đứng đầu là An Ninh Thế Giới, thường được đọc là 499 lựa chọnchiếm tỷ lệ 12,3 % và thích được đọc là 235 lựa chọn chiếm tỷ lệ13,4 %. Báo An Ninh Thế Giới thường được đọc và thích vì đó lànguồn thơng tin chính thống, cung cấp tin tức chính trị và quân sựmới nhất trên thế giới, giúp người đọc nắm bắt được tình hình chínhtrị và an ninh thế giới, bao gồm cả vấn đề an ninh trong khu vựcbiển Đông.
Tiếp theo là Tuổi Trẻ, thường được đọc là 433 lựa chọn chiếm tỷlệ 10,6 % và thích được đọc là 222 lựa chọn chiếm tỷ lệ 12,6 %. BáoTuổi Trẻ thường được đọc và thích vì nó đã phát triển thành một tổhợp truyền thông đa phương tiện, gồm các ấn bản: nhật báo TuổiTrẻ, tuần báo Tuổi Trẻ Cuối Tuần, bán nguyệt san Tuổi Trẻ Cười, hệsinh thái báo điện tử Tuổi Trẻ Online, Tuổi Trẻ TV Online,… Báo nàyhướng tới đối tượng người trẻ, luôn cập nhật tin tức nhanh chóng,chính xác và đa dạng về các lĩnh vực khác nhau, từ chính trị, kinh tế,xã hội đến giải trí và thể thao. Bên cạnh đó, Báo Tuổi Trẻ cũng cónhiều bài viết chất lượng cao về các vấn đề xã hội, giáo dục và khoahọc
Cuối cùng là Công An TPHCM, thường được đọc là 422 lựa chọnchiếm tỷ lệ 10,4 % và thích được đọc là 202 lựa chọn chiếm tỷ lệ11,5 %. Báo Công An TPHCM thường được đọc và thích vì phần lớnngười tham gia khảo sát ở TP. HCM, ngoài ra đây là một trong nhữngtờ báo lớn nhất tại Việt Nam, với nhiều độc giả trung thành. Báo nàychuyên đưa tin về các vấn đề an ninh trật tự, phá án, cảnh giác, tìmxe, thông tin từ thiện, hướng dẫn xuất nhập. Ngồi ra, báo cũngcung cấp nhiều thơng tin hữu ích cho người dân, như thông tin thờitiết, giao thông, giải trí, thể thao và kinh tế.
<b>Câu 3: Hãy mã hóa và thống kê theo yêu cầu sau đây về sốlượng người đọc báo trong gia đình.</b>
Theo số liệu thống kê của bảng 3, chúng tôi nhận thấy đa phầnlà gia đình có thấp hơn 3 người đọc báo, số lựa chọn là 503 chiếm tỷlệ 57,9 %; tiếp đến là gia đình có từ 3 đến 5 người đọc báo trong giađình có số lựa chọn 198 chiếm tỷ lệ 22,8 %; cuối cùng là gia đình cótrên 5 người trong gia đình đọc báo có số lựa chọn là 167 chiếm tỷ lệ19,2 %.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Bảng 3: Số liệu thống kê về số lượng người đọc báo trong giađình</b>
<b>Số lượng người<sup>Số lựa</sup>chọn</b>
<b>PhầntrămThấp hơn 3 người</b>
Tạo ra cơ hội để thảo luận và trao đổi ý kiến về các chủ đề, sựkiện, và tin tức. Điều này có thể thúc đẩy sự giao tiếp trong gia đìnhvà giúp mọi người hiểu rõ hơn về quan điểm và quan tâm của nhau.
Là một cách học hỏi và nâng cao kiến thức. Số lượng người đọcbáo trong gia đình có thể góp phần vào việc phát triển kiến thức vàsự hiểu biết của mỗi thành viên, giúp họ trở nên thơng thái và có cơhội tiếp cận với kiến thức mới.
Giúp người trong gia đình hiểu rõ hơn về vấn đề xã hội, các vấnđề quốc gia và quốc tế, và thậm chí cả những vấn đề địa phương.Điều này có thể thúc đẩy ý thức xã hội và khả năng tham gia vàocác hoạt động xã hội và cộng đồng.
Trong trường hợp gia đình có trẻ em hoặc học sinh, việc cónhiều người đọc báo có thể tạo động lực học tập. Trẻ em thường họchỏi bằng cách bắt chước người lớn, vì vậy việc thấy người lớn tronggia đình đọc báo có thể khuyến khích trẻ em quan tâm đến việc đọcvà học hỏi.
<b>Câu 5: Phân tích về ngày khách hàng đọc báo SGTT trongtuần.</b>
Theo bảng 4, số liệu nghiên cứu cho thấy thứ bảy nhiều số lựachọn nhất là 70 lựa chọn chiếm tỷ lệ 34,7 %. Tiếp đến là thứ sáu vàchủ nhật, hai ngày này có số lựa chọn bằng nhau là 42 lựa chọn vàchiếm tỷ lệ 20,8 %. Ba ngày này là ngày cuối tuần, nên nhiều ngườicó thời gian rảnh rỗi hơn để thư giãn và tìm hiểu thông tin từ các
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nguồn báo. Đọc báo có thể giúp cung cấp kiến thức, giải trí và cậpnhật tin tức mới nhất về các lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinhtế, giáo dục, thể thao và nhiều lĩnh vực khác. Điều này giúp mọingười cảm thấy kết nối với thế giới xung quanh và hiểu rõ hơn vềcác sự kiện quan trọng. Thứ năm có số lựa chọn là 34 chiếm tỷ lệ16,8 %. Các ngày khác trong tuần, cụ thể là thứ hai, thứ ba, thứ tư ítngười đọc báo nhất vì số lựa chọn là 14 chiếm tỷ lệ 6,9 %. Các ngàynày ít đọc báo ít hơn những ngày khác vì đây thường những ngàyđầu tuần làm việc hoặc học tập nên mọi người có xu hướng bận rộnvới cơng việc và không dành nhiều thời gian cho việc đọc báo. Còntùy thuộc vào nội dung mà báo SGTT ra những trang mục, số báokhông nhiều tin tức hấp dẫn, dẫn đến người đọc không quan tâm vàcũng không muốn dành thời gian để đọc. Hoặc có thể một số ngườikhơng có thói quen đọc báo vào thứ hai, thứ ba, thứ tư.
<b>Bảng 4: Số liệu thống kê về lựa chọn ngày khách hàng đọcbáo SGTT trong tuần</b>
<b>Phầntrăm</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Gia đình</b> 15 8,5 % 10 9,1 %
<b>Thế giới tiêu dùng</b> 11 6,2 % 8 7,3 %
<b>Kinh doanh tiếp thị</b> 10 5,7 % 8 7,3 %
Hai là trang mục Mua Sắm, thường được đọc là 14 lựa chọnchiếm tỷ lệ 8,0 % và thích được đọc là 10 lựa chọn chiếm tỷ lệ 9,1 %.Trang mục Mua sắm thường được đọc và thích vì được đánh giá caobởi độc giả và doanh nghiệp, cung cấp thông tin về sản phẩm, dịchvụ và các chương trình khuyến mãi mới nhất.
Ba là trang mục Ẩm thực & đời sống, thường được đọc là 15 lựachọn chiếm tỷ lệ 8,5 % và thích được đọc là 12 lựa chọn chiếm tỷ lệ10,9 %. Trang mục Ẩm thực & đời sống thường được đọc và thích vìcung cấp nhiều thơng tin hữu ích về ẩm thực, những món ăn ngon,những địa điểm ẩm thực hấp dẫn, và những sự kiện liên quan đếnẩm thực, cuộc sống khỏe mạnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>Câu 7: Hãy đánh giá cách đọc các trang quảng cáo trên báoSGTT theo giới tính.</b>
<b>Bảng 6: Số liệu của cách đọc các trang quảng cáo trên báoSGTT theo giới tính</b>
<b>Cách đọc các trang QC</b>
<b>chọn<sup>Phần</sup>trămchọn<sup>Số</sup><sup>Phần</sup>trămThường xem các trang</b>
<b>Ít khi xem các trang QC</b> 11 5,4 % 13 6,4 %
<b>Hầu như không xem</b>
Theo đối tượng thống kê, nam và nữ là cân bằng nhau.
Theo bảng 6, có 14,4% nam giới và 18,8% nữ giới thường xemcác trang quảng cáo. Nữ giới có sự quan tâm đặc biệt đến các sảnphẩm và dịch vụ được quảng cáo trên báo SGTT. Điều này có thể docác quảng cáo này đáp ứng nhu cầu và sở thích của phụ nữ hơn lànam giới. Trong khi đó, 27,7% nam giới và 25,7% nữ giới thường xemlướt qua và chỉ đọc một số quảng cáo có quan tâm và cách đọcquảng cáo này chiếm phần lớn. Tiếp theo, 5,4% nam giới và 6,4% nữgiới ít khi xem các trang quảng cáo. Cuối cùng, có 0,5% nam giới và1,0% nữ giới hầu như không xem các trang quảng cáo và cách đọcquảng cáo này chiếm phần ít nhất trong bảng 6.
<b>Câu 8: Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghềnghiệp và theo thu nhập cá nhân như thế nào?</b>
<b>Bảng 7: Số liệu phần trăm về mục đích đọc quảng cáo trênbáo SGTT theo nghề nghiệp và theo thu nhập cá nhân.</b>
<b>Mục đích đọcquảng cáo</b>
<b>Tìm cơhộimuahàngkhuyế</b>
<b>n mại</b>
<b>Xemgiớithiệucơngty vàSP mới</b>
<b>Phục vụchoviệchọc tập</b>
<b>c</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Cơng chức: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu cơng</b>
ty và sản phẩm mới, để giải trí.
<b>Giáo viên: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu côngty và sản phẩm mới, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. NVVP: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu công ty và</b>
sản phẩm mới, để giải trí.
<b>Chủ DN: Nhiều mục đích.</b>
<b>NV cơng ty KD: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu</b>
cơng ty và sản phẩm mới, để giải trí.
<b>Tự KD SP-DV: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu</b>
cơng ty và sản phẩm mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Buôn bán nhỏ: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu</b>
cơng ty và sản phẩm mới.
<b>CN có tay nghề: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu</b>
công ty và sản phẩm mới, để giải trí.
<b>Khơng có thu nhập: Để giải trí, xem giới thiệu công ty và sản</b>
phẩm mới.
<b>Dưới 1 triệu: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu </b>
cơng ty và sản phẩm mới, để giải trí.
<b>1-2 triệu: Tìm kiếm thông tin mua sắm, xem giới thiệu công ty</b>
và sản phẩm mới, để giải trí.
<b>2-4 triệu: Tìm kiếm thơng tin mua sắm, xem giới thiệu công ty</b>
và sản phẩm mới.
<b>Trên 4 triệu: Nhiều mục đích.</b>
<b>Câu 9: Phân tích múc độ hài lòng về các mặt nội dung vàhình thức, cũng như đánh giá chung về báo SGTT.</b>
<b>Bảng 8: Số lựa chọn mức độ hài lòng về nội dung, hình thức,đánh giá chung của báo SGTT.</b>
<b>Mức độ hài lịng</b>
<b>Hồntồnkhơnghài lịng</b>
<b>Khơng hàilịng</b>
<b>Rấthàilịng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tính thời sự, cập nhật: 71 độc giả hài lịng, trong khi có 18 khơng hài lịng và hồn tồn khơng hài lịng.
Tính bổ ích: Tính bổ ích của nội dung nhận được sự hài lòng mạnh mẽ, với 84 độc giả hài lòng hoặc rất hài lịng và chỉ có khơng hài lịng hoặc hồn tồn khơng hài lịng.
Tính phân tích: 41 độc giả hài lịng về tính phân tích của nội dung, trong khi 16 khơng hài lịng và hồn tồn khơng hài lịng.Tính thực tế: Tính thực tế của nội dung cũng nhận được sự hài lòng, với 70 hài lòng hoặc rất hài lịng, và chỉ có 4 khơng hài lịng hoặc hồn tồn khơng hài lịng.
Tính đúc kết, hướng dẫn: 58 độc giả hài lòng hoặc rất hài lòng về tính đúc kết và hướng dẫn, trong khi 6 khơng hài lịng và hồn tồn khơng hài lịng.
Tính mới, đột phá: Tính mới và đột phá của nội dung khơng nhận được sự hài lịng cao, chỉ có 34 hài lịng hoặc rất hài lịng,và 15 khơng hài lịng hoặc hồn tồn khơng hài lịng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Sắp xếp trang mục: Sắp xếp trang mục cũng được đánh giá tích cực, với 72 hài lịng hoặc rất hài lịng.
Trang trí: Trang trí của báo cũng được đánh giá cao, với 69 hài lòng hoặc rất hài lòng.
<b>Đánh giá chung:</b>
Đánh giá chung về báo SGTT là tích cực, với 77 độc giả hài lònghoặc rất hài lòng, và chỉ có 18 khơng hài lịng hoặc hồn tồn khơng hài lịng.
Tóm lại, về mặt nội dung, hình thức và đánh giá chung của báoSGTT, thì đa số độc giả cảm thấy được, hài lòng và rất hài lòng.
<b>Câu 10: Đề xuất giải pháp liên quan đến việc tăng, giảm, cảitiến, và bỏ bớt các trang mục trên báo SGTT.</b>
<b>Bảng 9: Số liệu thống kê phần trăm số lựa chọn nên tăng,giảm, cải tiến, và bỏ bớt các trang mục trên báo SGTT.</b>
<b>Các trang mụcTăng Giảm<sub>tiến</sub><sup>Cải</sup>Bỏ</b>
<b>ĐB sông cửu long</b> 1,0 3,5 1,5 0,0
<b>Kinh doanh tiếp thị</b> 10,9 1,5 4,0 0,5
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>Tăng: “Mua sắm – dịch vụ” 31,7% và “Thế giới tiêu thụ”</b>
17,3%, “Tin học” 16,8%, “Ẩm thực vào đời sống” 16,8%, đều cólượng lựa chọn tăng khá cao, cho thấy đọc giả quan tâm đến nhữngnội dung này.
<b>Giảm: “Nhà đất” 9,9% và “Quảng cáo” 14,4% có sự lựa chọn</b>
giảm cao, cho thấy người đọc không hài lòng với nội dung này.Giải pháp: Để tăng sự quan tâm của người đọc đến các danhmục “Nhà đất” và “Quảng cáo”, SGTT có thể cải thiện nội dung củahai danh mục này bằng cách cung cấp thông tin hữu ích hơn chongười đọc. Ví dụ, SGTT có thể cung cấp thông tin về các khu vực mớiphát triển hoặc các dự án bất động sản mới trong danh mục Nhàđất. Đối với danh mục Quảng cáo, SGTT có thể cung cấp thông tin vềcác sản phẩm hoặc dịch vụ mới nhất.
<b>Cải tiến: “Gia đình” 6,9% và “Thế giới tiêu thụ” 5,9% đều có</b>
số lựa chọn cải tiến khá cao, có thể cải tiến nội dung để đáp ứng nhucầu của độc giả.
Giải pháp: Để cải thiện các danh mục Gia đình và Thế giới tiêudùng, SGTT có thể tăng số lượng bài viết liên quan đến hai danh mụcnày. Ví dụ, SGTT có thể viết về các xu hướng mới trong gia đình hoặccác sản phẩm tiêu dùng mới nhất.
<b>Bỏ: “ĐB sông cửu long” và “Vấn đề” 1,0% đều có ít sự quan</b>
tâm và lựa chọn, có thể xem xét việc loại bỏ hoặc giảm trang mụcnày để tập trung vào nội dung quan trọng hơn.
Giải pháp: Để loại bỏ hoặc giảm trang mục ĐB sông cửu longvà Vấn đề, SGTT có thể xem xét việc loại bỏ hoặc giảm số lượng bàiviết liên quan đến hai danh mục này để tập trung vào nội dung quantrọng hơn.
<b>Câu 11: Từ các nhận thức về “Tầm quan trọng của các yếu tốđối với cuộc sống”, hãy cho biết giữa nam và nữ có sự khácbiệt như thế nào? Từ đó đề xuất giải pháp cho tờ báo. (Gợi ý:Dựa theo tháp nhu cầu của Maslow)</b>
<b>Bảng 10: Số liệu phần trăm về thống kê số lựa chọn rất quantrọng về tầm quan trọng của các yếu tố đối với cuộc sốngcủa nam và nữ.</b>
<b>Số chọnPhầnSố chọnPhần</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Từ số liệu thống kê của bảng 10, cho thấy:
Có nhiều tiền: Đối với nam (34,4%), có nhiều tiền có vẻ quan trọng hơn so với nữ (28,1%). Điều này có thể phản ánh sự quantâm của nam đối với việc nguồn tài chính ổn định hơn để đảm bảo cuộc sống an lành và thỏa đáng.
Đạt trình độ học vấn cao: Nữ (48,9%) có tỷ lệ cao hơn so với nam (45,0%) trong việc đánh giá trình độ học vấn cao là rất quan trọng, có thể phản ánh sự quan tâm của họ đến việc pháttriển bản thân và sự nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Có địa vị trong xã hội: Nam (24,4%) có tỷ lệ cao hơn so với nữ (21,3%). Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của nam đến việc xây dựng một vị trí xã hội cao hơn và được công nhận trong cộng đồng.
Có bạn bè tốt: Nam và nữ đều nhận thấy rằng có bạn bè tốt là rất quan trọng với tỷ lệ lần lượt là 51,9% và 52,2%.
Gia đình ổn định: Nam và nữ đều nhận thấy rằng gia đình ổn định là rất quan trọng với tỷ lệ lần lượt là 69,1% và 70,7%. Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của cả nam và nữ đến việc có một mơi trường gia đình ổn định và hạnh phúc.Có tự do cá nhân: Nam (26,3%) có tỷ lệ cao hơn so với nữ (22,7%). Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của nam đến việc có khơng gian và quyền tự do trong cuộc sống hàng ngày.Có sức khỏe tốt: Nam (80,9%) có tỷ lệ cao hơn so với nữ (78,0%) trong việc đánh giá sức khỏe tốt là rất quan trọng. Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của nam đến việc duy trì sức khỏe tốt để có thể hoạt động và sống một cuộc sống khỏe mạnh.
Có nghề nghiệp thích hợp: Nam (39,0%) có tỷ lệ cao hơn so vớinữ (35,4%). Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của nam đến việc có một cơng việc phù hợp với sở thích và khả năng của mình.
Có tình yêu: Nữ (38,6%) có tỷ lệ cao hơn so với nam (34,0%) trong việc đánh giá tình yêu là rất quan trọng. Điều này có thể phản ánh sự quan tâm của nữ đến việc có một mối quan hệ tình cảm ổn định và hạnh phúc.
Được mọi người tơn trọng: Nữ (43,3%) có tỷ lệ cao hơn so với nam (38,5%), có thể phản ánh sự quan tâm của nữ đến việc được đối xử công bằng và tôn trọng trong xã hội.
Sống có ích cho người khác: Nữ (30,0%) có tỷ lệ cao hơn so với nam (27,0%).
Được hưởng thụ nhiều thú vui trong cuộc sống: Nam (18,7%) có tỷ lệ cao hơn so với nữ (13,8%).
<b>Đề xuất các giải pháp:</b>
Tạo ra nhiều nội dung đa dạng để phản ánh sự quan tâm của cả nam và nữ. Bao gồm các bài viết về tài chính, học vấn, sức khỏe, tình yêu, và gia đình để đảm bảo rằng tớ báo có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của độc giả.
</div>