Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho nhà bảo tàng đặt ở bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.28 KB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCMKHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH</b>

<b>BÁO CÁO ĐỀ TÀI</b>

<b>THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ CHONHÀ BẢO TÀNG ĐẶT Ở BẾN TRE</b>

<b>GVHD: ThS: Nguyễn Văn DũngSVTH: Trần Quang Anh KhôiMSSV: 15077291</b>

<b>Chuyên ngành: Công nghệ Nhiệt Lạnh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH...8

1.1. Tổng quan về điều hịa khơng khí...8

1.1.1. Khái niệm...8

1.1.2. Tầm quan trọng của điều hịa khơng khí đối với con người...8

1.1.3. Tầm quan trọng của điều hịa khơng khí đối với sản xuất...9

1.2. Tổng quan về cơng trình...10

CHƯƠNG 2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ...14

2.1. Phân tích các loại điều hịa khơng khí...14

2.1.1. Máy điều hịa cục bộ...14

2.1.2. Máy điều hồ phịng 2 và nhiều cụm...15

2.1.3. Hệ thống điều hòa tổ hợp...17

2.1.4. Máy điều hòa lắp mái...18

2.1.5. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước và Gió...18

2.1.6. Hệ thống điều hịa trung tâm nước Water Chiller...18

2.1.7. Máy điều hòa VRV, VRF...19

2.2. Phương án thiết kế...24

2.3. Chọn cấp điều hịa khơng khí...24

2.4. Các thơng số tính tốn thiết kế...25

2.4.1. Thơng số tính tốn bên trong...25

2.4.2. Thơng số tính tốn bên ngồi...25

CHƯƠNG 3. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT VÀ CÂN BẰNG ẨM...26

3.1. Tính tốn cân bằng nhiệt...26

3.1.1. Nhiệt toả máy móc:...26

3.1.2. Nhiệt tỏa ra từ nguồn sáng nhân tạo Q2...27

3.1.3. Nhiệt do người tỏa ra Q3...28

3.1.4. Nhiệt tỏa từ bán thành phẩm mang vào Q4...29

3.1.5. Nhiệt tỏa ra từ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt Q5...29

3.1.6. Nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời Q6...29

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.1.9. Nhiệt truyền qua trần Q9...34

3.1.10. Nhiệt truyền qua nền Q10...35

3.1.11. Tổng nhiệt thừa của công trình QT...35

3.2. Tính tốn ẩm thừa...36

3.2.1. Lượng ẩm do người toả ra W1...36

3.2.2. Lượng ẩm bay hơi từ bán thành phẩm W2...37

3.2.3. Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm W3...37

3.2.4. Lượng ẩm do hơi nước nóng tỏa ra W4...37

3.2.5. Lượng ẩm thừa WT...38

CHƯƠNG 4. THÀNH LẬP VÀ TÍNH TỐN SƠ ĐỒ ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ... 38

4.1. Tính tốn sơ đồ tuần hồn khơng khí...39

4.1.1. Xác định các điểm nút trên đồ thị I-d...40

4.1.2. Tính tốn xác định năng suất thiết bị...41

CHƯƠNG 5. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG...42

5.1. Tầm quan trọng của việc chọn thiết bị...42

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Trong thời gian học tập và nghiên cứu ở trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP</i>

<i>TP.HCM, em xin chân thành cảm ơn trường, khoa, giáo viên bộ mơn đã tận tình giảng</i>

dạy. Đồ án mơn học là cơ sở để em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế từ đó rút ranhững bài học kinh nghiệm vô giá trong thời gian thực hiện đề tài này. Với lịng kínhtrọng và biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy hướngdẫn của thầy cô giáo, nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy NguyễnVăn Dũng đã tận tình hướng dẫn rất nhiều để em hồn thành đồ án môn học: “Đồ ánchuyên đề thiết kế hệ thống thơng gió và điều hịa khơng khí ”.

Đồ án của em được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng. Với trình độ, khả năngcịn hạn chế và kinh nghiệm làm đồ án chưa nhiều, chắc chắn em sẽ có thiếu sót trong đồán mơn học này. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của Thầy.

Đặc biệt trong những đồ án tiếp theo trong khóa học của em, mong quý thầy cô tiếptục hướng dẫn cũng như truyền đạt lại những kiến thức cần thiết để em hồn thành tốtnhững đồ án tiếp theo đó.

Cuối lời em xin chúc Thầy và các Thầy Cô trong trường nhiều sức khỏe cũng nhưthành công trong cuộc sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điềuhòa khơng khí cũng có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộctrong đời sống và sản xuất.

Ngày nay, điều hịa tiện nghi khơng thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, vănphòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ,nhà ở, các phương tiện đi lại như ô tô, tàu hỏa, tàu thủy,…

Điều hịa cơng nghệ trong những năm qua cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngànhkinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ nhưtrong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễnthơng, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hóa học,…

Nhận thức được tầm quan trọng đó nên trong đồ án môn học này em quyết địnhchọn đề tài “ Thiết kế hệ thống điều hịa khơng khí cho nhà Bảo tàng Bến Tre đặt tại BếnTre”. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao, khơng chỉ giúp củng cố lại kiến thức trongq trình học mà cịn giúp chúng ta có cái nhìn bao qt hơn, chính xác hơn về công việcthực tế của một kỹ sư ngành nhiệt lạnh sẽ làm sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH1.1. Tổng quan về điều hịa khơng khí</b>

<b>1.1.2. Tầm quan trọng của điều hịa khơng khí đối với con người</b>

Ngày nay khi đời sống kinh tế của con người ngày càng được cải thiện thì nhữngnhư cầu để tạo ra cuộc sống dễ chịu và thoải mái hơn càng ngày càng cao. Chính vì vậynhu cầu của điều hịa khơng khí đối với các cơng ty, nhà máy, văn phịng, cơ sở sản xuất,cũng như gia đình ngày càng tăng cao.

Sức khỏe con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năngsuất lao động. Một trong những nội dung nâng cao sức khỏe con người là tạo ra cho conngười điều kiện vi khí hậu thích hợp. Bởi vì nhiệt độ bên trong cơ thể con người luôn giữở mức khoảng 37 độ C ( đối với người bình thường). Do đó để duy tri ổn định nhiệt độcủa phần bên trong cơ thể, con người luôn thải ra một lượng nhiệt ra mơi trường xungquanh. Q trình thải nhiệt này thơng qua 3 hình thức cơ đối lưu, bức xạ và bay hơi. Đếq trình thải nhiệt đó diễn ra thì phải tạo ra một khơng gian có nhiệt độ và độ ẩm phùhợp với cơ thể con người. Hệ thống điều hồ khơng khi để tạo ra mơi trường tiện nghi,đảm bảo chất lượng cuộc sống cao hơn.

Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình nămvà độ ẩm tương đối cao. Với nhiệt độ và độ ẩm cao cộng vào đó là bức xạ mặt trời quacửa kính, nhất là những tồ nhà có kiến trúc hiện đại có diện tích kinh lớn, thiết bị chiếusản g, thiết bị điện - điện làm cho nhiệt độ không khi trong phòng tăng cao, vượt xa giớihạn tiện nghi nhiệt đổi với con người. Để đảm bảo cho con người có một mơi trườngsống thoả mãi thì chỉ có điều hồ không khi mới giải quyết được vấn đề nêu trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kinh tế nước ta hiện nay đã có bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân dânngày càng được cải thiện, cho nên điều hồ khơng khi dân dụng đang phát triển mạnh mẽ.Do đó mà điều hồ khơng khí khơng cịn xa lạ với người dân thành thị.

Trong ngành y tế, nhiều bệnh viện đã trang bị hệ thống điều hồ khơng khi trongcác phịng điều trị bệnh nhân để tạo ra mơi tường vì khí hậu tối ưu giúp người bệnhnhanh chóng phục hồi sức khoẻ. Điều hồ khơng khí tạo ra các phịng vi khí hậu nhân tạovới độ trong sạch tuyệt đối của không khi và nhiệt độ, độ ẩm được khống chế ở mức tốiưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng.

<b>1.1.3. Tầm quan trọng của điều hòa khơng khí đối với sản xuất</b>

Trong cơng nghiệp ngành điều hồ khơng khi đã có bước tiền nhanh chóng. Ngàynay người ta khơng thể tách rời kỹ thuật điều hồ khơng khi với các ngành khác như cơkhi chính xác, kỹ thuật điện từ và Vi điện từ, kỹ thuật phim ảnh, máy tính điện từ, kỹthuật quang học... Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm. để đảm bảo máy móc. thiết bịlàm việc bình thường cần có những yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số củakhơng khí như thành phần độ ẩm. nhiệt độ. độ chứa bụi và các loại hoá chất độc hạikhác.... Ví dụ như trong ngành cơng nghiệp kỹ thuật điện thì để sản xuất được dụng cụđiện ần khống chế nhiệt độ tương khoảng từ 20°C {"5h 22"C. độ ẩm từ 50 đến 60%.

Trong ngành co khi, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong sạchvà ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiên quyết định cho chất lượng, độ chính xáccủa sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính quang học được chế tạo trongđiều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định làm cho độ co dăn khác nhau về kích thướccủa chỉ tíết sẽ làm gíàm độ chính xác của máy móc. Bụi thâm nhập vào bên trong máy sẽlàm tăng độ mài mòn giữa các chi tiết dụng cụ chỏng hư hỏng. chất lượng giảm sút lũ rệt.

Trong công nghiệp sợi và dột, điều hồ khơng khi có ý nghĩa quan trọng. Khi độẩm khơng khi cao, độ dính kết, ma sát giữa các sợi bơng sẽ lớn và q trình kéo sợi sẽkhó khăn. ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt năng suất kéo sợi sẽ bị giảm. Trong công nghiệp chế biến thực phấm, nhiều q trình cơng nghệ địi hỏi có mơitrường khơng khi thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô hanh, giámkhối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại độ ẩm quả cao công với nhiệt độ cao thìđó là mơi trường tốt cho vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc phânhuỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và hơi ấm tỏa ra bên trong phân xưởng tương đốilớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che hoặc bề mật thiếtbị, máy móc gây mất vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả cácvấn đề bất lợi đó đến có thể giải quyết bằng điều hồ không khi.

Trong công nghiệp chế biến và sản xuất chè, q trình vo chè, ủ lên men có tácdụng làm cho chất dinh dưỡng trong lá chè tiếp xúc với khơng khí và oxy hố kết hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

các q trình biến đổi sinh hố khác tạo ra các axit amin, giữ màu sắc và hương vị thơmngon của chè. Các q trình này địi hỏi phải được tiến hành ở điều kiện mát mẻ và độ ẩmthích hợp.

Các thơng số của mơi trờng khơng khi trong các nhà máy sản xuất phim, giấy ảnhcũng cần được duy trì ở mức nhất đình và chặt chẽ bằng hệ thống điều hồ khơng khi.Bụi rất dễ bám vào bề mặt phím, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ caomong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt phím. Ngược laị độ ẩmcao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.

Điều hồ khơng khi cịn tác động mạnh mẽ đến Sự phát triển của bơm nhiệt, mộtloại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một máy lạnh vớikhác biệt là Ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng lạnh Ởthiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ. Ởcác nước tiên tiến, các chuồng trại chăn nuôi của công nghiệp sản xuất thit sữa được điềuhồ khơng khi đề có thể đạt được tốc độ tăng trọng cao nhất, vì gia súc và gia cầm cần cókhoảng nhiệt đỏ, độ ẩm thích hợp để tăng trong và phát triển. Ngoài khoảng nhiệt độ vàđộ ẩm đó, q trình phát triển và tăng trong giảm xuống và nếu vượt qua giới bạn nhấtđình chúng có thể bị sút cân hoặc bệnh tật.

Còn rất nhiều quá trình cơng nghệ khác cần đến hệ thống điều hồ khơng khi đềđảm bảo duy trì các thơng số nhiệt độ, độ ẩm của khơng khi thích hợp đem lại hiệu quảsản xuất cao.

<b>1.2. Tổng quan về cơng trình</b>

Loại dự án: Bảo Tàng Bến Tre

Toà nhà Bảo tàng tọa lạctại số 146, đường Hùng Vương,phường 3, thành phố Bến Tre,trong khuôn viên rộng hơn13.000m2.

<b>Hình 1.1 Nhà bảo tàng Bến Tre</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ngôi nhà được xây dựng theo lối kiến trúc Pháp với những cánh cửa hình vịm đặctrưng, gồm một tầng trệt và một tầng lầu, diện tích 330 m2. Mái lợp ngói, tường gạch,cùng nhiều cửa sổ cũng hình vòm trên chạm đầu rồng hoặc sư tử. Bốn hướng đều có cổngra vào với 3 mặt giáp với 3 con đường lớn: Hùng Vương, Cách Mạng Tháng Tám, Lê ĐạiHành.

Mặt chính ngơi nhà hướng về phía sơng Bến Tre, mặt sau hướng về đường Cáchmạng tháng Tám, một trong những con đường nhộn nhịp nhất của thành phố Bến Tre,nằm ngay trung tâm thành phố với những cây cổ thụ tỏa bóng mát cùng nhiều hoa kiểngtươi tốt, quý giá và hàng rào khang trang bao bọc làm cho ngôi nhà trở nên biệt lập vàsang trọng.

Đây là một vị trí đẹp, thuận lợi về mọi mặt, là điểm hẹn của nhân dân trong tỉnh,sinh viên, học sinh, khách du lịch trong và ngoài tỉnh cùng những người muốn tìm hiểuvề xứ Dừa.

Chính vì vị trí quan trọng như vậy nên khi xâm chiếm đất Bến Tre, đầu thế kỷ XX,thực dân Pháp đã cho xây dựng ngôi nhà này để làm Dinh Tham biện.

Sau hiệp định Genève (20/7/1954), đế quốc Mỹ nhảy vào dựng lên ở miềm Namchế độ độc tài Ngơ Đình Diệm, ngơi nhà này được Mỹ Ngụy chọn làm Dinh Tỉnh trưởng.Khi miền Nam hoàn tồn giải phóng, đất nước được thống nhất, ngơi nhà được Tỉnh ủyBến Tre tiếp quản, sau đó giao lại cho Ty Văn hóa Thơng tin (nay là Sở Văn hóa, Thểthao và Du lịch) để làm phịng Bảo tồn Bảo tàng vào năm 1976.

Khi Bảo tàng Bến Tre được thành lập theo Quyết định số 1564 ngày 26/10/1981,tỉnh đã quyết định giao lại ngôi nhà cho Bảo tàng sử dụng để trưng bày những hình ảnhvà hiện vật truyền thống cách mạng của nhân dân tỉnh nhà trong 2 cuộc kháng chiếnchống thực dân, đế quốc xâm lược.

Tại đây từng diễn ra những sự kiện lịch sử quan trọng liên quan đến hai cuộckháng chiến chống thực dân, đế quốc của quân, dân Bến Tre. Đây là cơ sở nội tuyến bímật in ấn tài liệu vào năm 1938 theo sự chỉ đạo của Bí thư Tỉnh ủy Phạm Thái Bường; lànơi diễn ra lễ ký quyết định thành lập công binh giới của lãnh đạo Tỉnh ủy vào tháng10/1945; là cơ sở hoạt động bí mật của chiến sĩ tình báo Phạm Ngọc Thảo với cương vịĐại tá - Tỉnh trưởng Kiến Hòa giai đoạn 1960 - 1962.

Hiện nay, nội thất ngôi nhà đã được sửa chữa lại để phù hợp cho việc trưng bày.Tồn bộ các phịng và hành lang đều được sử dụng để trưng bày hơn ba ngàn hiện vật,hình ảnh, tư liệu, gồm 3 phịng ở tầng trệt và 3 phịng ở tầng lầu.

Ngồi những phòng trưng bày trong nhà, Bảo tàng Bến Tre cịn có khu trưng bàyngồi trời rộng 288m2, trưng bày những hiện vật thuộc thể khối có kích thước lớn nhưxác máy bay, pháo, vỏ bom, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bằng những hiện vật, hình ảnh, mơ hình,… Bảo tàng Bến Tre có thể giúp ngườixem hệ thống lại lịch sử phát triển của tỉnh trong hơn 100 năm qua. Năm 2002, Bảo TàngBến Tre xây dựng thêm một tòa nhà mới theo Quyết định số 2234/QĐ-UB ngày20/6/2002 trên địa điểm cách ngơi nhà cũ khoảng 20m về phía phải (nằm phía sau Nhàkhách Hùng Vương). Ngôi nhà được xây dựng gồm một tầng trệt và 2 tầng lầu, được đặttên “Nhà trưng bày thành tựu kinh tế - văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng tỉnh BếnTre”.

<b>Bảng 1.1 Các thơng số bảo tàng Bến Tre</b>

Tầng trệt

Diệntích sàn,

Diệntíchtường tiếp

Khutrưngbày 2

Tầng 1

Diệntích sàn,

Diệntíchtường tiếp

Khutrưngbày 3

15,3

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ĐơngTầng 2

g gian <sup>Chức năng</sup> <sup>Diện tích</sup>sàn, m<small>2</small>

Diệntíchtường tiếp

Trưng bày hiện vật liên

Phịngnghiên cứuphụcchế

Nghiên cứu phục chế các

<b>Hình 1.2 Hướng mặt bằng trong bản vẽ của nhà Bảo tàng Bến Tre</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHƠNG KHÍ2.1. Phân tích các loại điều hịa khơng khí</b>

<b>2.1.1. Máy điều hòa cục bộ</b>

Máy điều hòa cục bộ gồm hai loại chính là điều hịa cửa sổ và máy điều hịa 2 vànhiều cụm có năng suất lạnh đến 7 kW (24.000Bth/h).

<b>Máy điều hòa cửa sổ</b>

Là loại máy điều hịa khơng khí nhỏ cả về năng suất và kích thước cũng như khốilượng.

Các thiết bị chính và thiết bị phụ được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ.Năng suất lạnh < 7 kW và được chia ra 5 loại 6,9,12,18 và 24 ngàn Btu/l.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Phải đục tường một khoảng rộng bằng máy hoặc phải cắt cửa sổ để bố trí máykhó bố trí trong phịng so với loại 2 cụm.

1 vỏ2 Tấm nắp3 Ghi lấy gió

4 Chớp lật hướng gió thổi5 Phích cắm điện

6 Bảng điều khiển

<b><small>Hình 2.3 Hình dáng bên ngồicủa một máy điều hịa cửa sổ </small></b>7 Cửa chớp lấy gió giải nhiệt

8 Dàn ngưng9 Tấm đỡ

10 Ống nước xã ngưng

<b>2.1.2. Máy điều hồ phịng 2 và nhiều cụm</b>

<b>2.1.2.1. Máy điều hoà hai cụm</b>

Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ngang dịng. Cụm ngồi trờigồm máy nén, động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng các đườngống gas đi và về. Ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi ra và đường dây điện đơi khi đượcbố trí dọc theo hai đường ống này thành một búi ống.

 Ưu điểm:

Giảm được tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụngrộng rãi trong gia đình.

Dễ lắp đặt, đảm bảo thẩm mỹ cao Nhược điểm:

Cần quạt để lấy gió tươi

Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn, giá thành đắt hơnỒn phía ngồi nhà gây ảnh hưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Hình 2.4 Sơ đồ máy điều hịa 2 cụm2.1.2.2. Máy điều hồ nhiều cụm</b>

Máy điều hồ nhiều cụm gồm 1 cụm dàn nóng và 3-5 cụm dàn lạnh, 1 chiều và 2chiều, dùng cho căn hộ từ 3-5 phịng. Máy có bộ điều khiển trung tâm đặt ở phịng máychủ. Có thể chọn phịng máy chỉ là phòng khách hoặc phòng ngủ sao cho tiện lợi nhất.Các phịng khác vẫn có bộ điều khiển riêng rẽ nhưng vẫn phải phụ thuộc vào phòng máychủ. Máy có thể làm việc hồn tồn tự động theo chương trình kể cả việc chuyển đổi chếđộ làm lạnh và sưởi ấm.

Các loại dàn lạnh cho máy điều hòa nhiều cụm rất đa dạng, năng suấtlạnh của các các dàn lạnh như thơng thường từ 2,5 đến 7,0 kW

<b>Hình 2.5 Máy điềuhòa nhiều cụm</b>

<b>2.1.3. Hệ thống điều hòa tổ hợp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Máy điều hịa tách: là loại máy điều hịa có kết cấu tương tự máy điều hòa tách củahệ thống điều hòa cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy nén và năng suất lạnh .Do đó kết cấucụm dàn nóng và dàn lạnh có nhiểu kiểu dáng hơn.

<b>2.1.3.1. Máy điều hịa tách khơng ống gió</b>

Có thể nói, nhiều máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa gọn và của hệ thốngđiều hòa cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy và về năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơnnên kết cấu của dàn nóng và dàn lạnh đơi khi cũng có nhiều kiểu dáng hơn.

Cụm dàn nóng có kiểu quạt quạt hướng trục thổi lên trên với 3 mặt dàn. Cụm dànlạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều, ngồi loại treo tường cịn có loại treo trần, dấu trần kêsàn ...

Đơi khi trong điều hịa thương nghiệp, cơng nghệ, người ta cịn gặp loại tách đặcbiệt cụm dàn nóng chỉ có quạt, cịn máy nén lại được lắp cùng với dàn lạnh

Máy điều hòa kiểu tủ tường thường được dùng cho các hội trường, nhà khách nhàhàng, các văn phòng tương đối rộng rãi ...Dàn bay hơi với quạt gió thổi tự do, khơng cóống gió, năng suất lạnh tới 14kw ( 18000Btu/h).

Do quạt dàn bay hơi có tiếng ồn thấp nên rất thích hợp cho điều hịa tiện nghi.Ngồi kiểu tủ tường cịn rất nhiều phương án bố trí dàn lạnh khác như: đặt sàn treotường, treo trần. Để đảm bảo mỹ quan kiểu đặt sàn có thể chuyển thành kiểu dấu tường,nghĩa là dàn lạnh ở trong hõm tường, bên ngồi chỉ nhìn thấy chớp gió. Loại giấu trần cómiệng gió phân phối và miệng gió hồi.

<b>2.1.3.2. Máy điều hịa tách có ống gió</b>

Máy điều hịa tách có ống gió thường được gọi là máy điều hòa thương nghiệpkiểu tách, năng suất lạnh từ 12000Btu/h đến 24000Btu/h.

Dàn lạnh được bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phânphối đều gió trong phịng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phịng khác nhau.

<b>2.1.3.3. Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa</b>

Đại bộ phận các máy điều hịa tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng.Nhưng trong một số trường hợp máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh.

Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu nhược điểm của máyđiều hòa tách.

Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao.Chính vì lý do đó máy điều hịa dàn ngưng đặt xa khơng thích hợp cho điều hòa tiệnnghi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Chỉ nên sử dụng máy điều hịa náy cho điều hịa cơng nghệ trong thương nghiệptrong các phân xưởng hoặc cửa hàng, những nơi chấp nhận được tiếng ồn của nó.

<b>2.1.4. Máy điều hịa lắp mái</b>

Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa ngun cụm có năng suất lạnh trung bìnhvà lớn. Chủ yếu dùng trong cơng nghiệp và thương nghiệp.

Cụm dàn nóng và lạnh được gắn liền với nhau thành một khối duy nhất. Quat dànlạnh là quat ly tâm cột áp cao.

Máy được bố trí ống phân phối gió lạnh và gió nóng.

Ngồi khả năng lắp đặt trên mái bằng của phòng điều hòa cịn có khả nănglắp máy ở ban cơng. Mái hiên hoặc giá chìa sau đó bố trí đường ống gió cấp và gió hồihợp lý.

<b>2.1.5. Máy điều hịa ngun cụm giải nhiệt nước và Gió</b>

Do bình ngưng giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắpđặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng với máy nén và dànbay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh.

Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổithọ và mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cấn nối với hệ thống nước làmmát và hệ thống ống gío nếu cần là sẵn sàng hoạt động.

Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.

Lắp đặt nhanh chóng, khơng cần thợ chun nghành lạnh, vận hành bảo dưỡng,vận chuyển dễ dàng.

Có cửa lấy gió tươi.

Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị chấp nhậnđược độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hịa tiện nghi phải có buồng máy cách âm và bố trítiêu âm cho cả ống gió cấp và ống gió hồi.

<b>2.1.6. Hệ thống điều hịa trung tâm nước Water Chiller</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hệ thống bơm và đường ống dẫn nước lạnh đến AHU và FCU. Hệ thống bơmnước giải nhiệt vào Cooling Tower.

Nguồn nhiệt để sưởi ấm, dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đơng thườngdo nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.

Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sươi ấm khơng khí bằng nước nóng FCUhoặc AHU.

 Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm sau

Có vịng tuần hồn an tồn nên khơng sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rị rỉ mơi chấtlạnh ra ngồi, vì nước khơng độc hại.

Có thể khống chế độ ẩm trong khơng gian điều hịa theo từng phịng riêng biệt, ổnđịnh và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.

Thích hợp cho các tịa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi tiêu chuẩn cao vàmọi kiến trúc không phá vỡ cảnh quan.

Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được ngun vật liệu xâydựng.

Có khả năng sử lí độ sạch khơng khí cao, đáp ứng mọi u cầu đề ra.Ít phải bảo dưỡng sửa chữa.Năng suất lạnh hầu như không hạn chế.

 Nhược điểm của hệ thống điều hòa trung tâm nước

Vì dùng nước làm chất tải lạnh (nước, glycol.v.v.) nên bị tổn thất năng suất lạnh.Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.

Cách nhiệt cho đường ống nước lạnh khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ởViệt Nam quá cao.

Thi Cơng, Lắp đặt khó khăn.

Địi hỏi cơng hân vận hành lành nghề.

<b>2.1.7. Máy điều hòa VRV, VRF</b>

<b>Giới Thiệu</b>

Do các hệ thống ống gió CAV (Contant air volume) và VAV (Variableair volume) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong phòng qua cổng kênh, tốnnhiều khơng gian và diện tích lắp đặt nên hãng Daikin của Nhật Bản đưa ra giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

VRV (Variable Refrigerant Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưulượng môi chất.

Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dànlạnh trực tiếp đặt trong các phòng, tăng chiều cao lăp đặt và chiều dài đường ống giữacụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòngvà khách sạn.

Vừa làm lạnh, vừa sưởi ấm trong một hệ được;

Nhờ có ống nối Refnet nên dễ lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy cho hệ thống;Đường ống bé nên thích hợp cho các tịa nhà cao tầng khi không gian lắp đặt bé.

 Nhược điểm:

Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao;

Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống có cơng suất vừa;Giá thành đắt nhất trong tất cả các hệ thống ĐHKK, nhưng đang có xu hướnggiảm dần.

<b>Bảng 2.2 So sánh tính năng của hệ Water chiller và hệ VRV</b>

1 Mô tả vắn tắt

Hệ Water Chiller là hệ thốngdùng nước lạnh để làm chất tảilạnh trung gian. Nước lạnhđược làm lạnh ở bình bay hơi từ12<small>o</small>C xuống 7 <small>o</small>C rồi được bơmđưa đến các dàn lạnh FCU hoặc

Hệ VRV là hệ thống điềuhịa khơng khí, một dànnóng kết nối với nhiều dànlạnh (thường gọi là một mẹnhiều con), làm lạnh trựctiếp không khí phịng trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

AHU để làm lạnh. Nhiệt thải ởthiết bị ngưng tụ có thể thải chonước (hệ Chiller giải nhiệtnước) hoặc gió (hệ Chiller giảinhiệt gió)

các dàn bay hơi. VRV cũngcó hai loại giải nhiệt gió vàgiải nhiệt nước nhưng chủyếu là loại giải nhiệt gió.Loại giải nhiệt nước hầunhư chưa được ứng dụng.Sau đây chỉ nói đến VRVgiải nhiệt gió

2 <sup>Năng </sup>suất lạnh

Năng suất lạnh của một Chillercó thể từ vài chục kW đến hàngchục ngàn kW. Ví dụ Chiller lytâm giải nhiệt nước máy néntuabin của Carrier ký hiệu17DA8-8787 có năng suất lạnhlà 21.000kW, khối lượng84.600 kg

Năng suất lạnh của dànnóng loại VRV-III 54HP là148kW. Tuy nhiên mộtcơng trình có thể sử dụngkhơng hạn chế số dàn nóngdo đó năng suất lạnh làkhơng có giới hạn. Hiệnnay đã có loại VRF dànnóng tới 64HP với năngsuất lạnh khoảng 186kW.

Những lĩnh vực ứng dụnghiệu quả

- Các phân xưởng cần khốngchế cả nhiệt độ và độ ẩm, làmviệc liên tục 3 ca 24/24 như sợidệt, in ấn, chế biến…

- Các tịa nhà cao tầng hoặc cáccơng trình lớn có nhu cầu cấplạnh 24/24 như khách sạn, khuliên hợp thể thao, bệnh viện,…với diện tích sàn trên 20.000m2,năng suất lạnh trên 3000 kW.Nhu cầu lạnh phải tương đối ổnđịnh.

- Chỉ sử dụng cho điều hòatiện nghi ở các cơng trìnhcỡ nhỏ, trung bình và lớnnhư các tòa nhà văn phòng,khách sạn, trường học ,bệnh viện, cửa hàng, siêuthị, nhà hàng…

- VRV đặc biệt thích hợp vàtiết kiệm năng lượng chocác ứng dụng lạnh cục bộ,phân tán, khơng ổn địnhnhư tịa nhà văn phòng chothuê và cần tính tiền điệnriêng biệt…

4 Đặc điểm máy nén

Rất nhiều loại máy nén từ xoắnốc, pittơng, trục vít đến tuabin

- Xoắn ốc- Rơto

(biến tần hoặc kỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thuật số)

5 <sup>Thiết bị </sup>ngưng tụ

- Bình ngưng giải nhiệt (và thápgiải nhiệt)

- Dàn ngưng giải nhiệt gió

- Dàn ngưng giải nhiệt gió- Bình ngưng giải nhiệtnước và tháp giải nhiệt

6 <sup>Thiết bị</sup>bay hơi

- Bình bay hơi làm lạnh nước(có tổn thất năng lượng cho mơichất trung gian)

- Dàn bay hơi làm lạnhkhơng khí trực tiếp – tốthơn do tổn thất exergy nhỏ

7 <sup>Hệ thống</sup>phụ trợ

- Tháp giải nhiệt và hệ thốngbơm nước giải nhiệt

- Bình giản nở và hệ thốngđường ống, phụ kiện và bơmnước giải nhiệt

- Khơng có (VRV đơn giảnhơn)

Phương án sưởi ấm mùa đông

- Nếu dùng tháp giải nhiệt thìmùa đơng phải dùng điện trởsưởi hoặc dùng nồi hơi đunnước nóng.

- Nếu là Chiller giải nhiệt gió cóthể dùng bơm nhiệt

- Bơm nhiệt rất tiện lợi vàhiệu quả

9 <sup>Phịng</sup>máy

- Cần có phịng máy để đặtChiller và bơm nước các loại,phòng đặt AHU…

- Khơng cần phịng máy vìdàn nóng có thể đặt trêntầng thượng hoặc ban cơng

Cơngnhân vậnhành

- Cần có một đội công nhân vậnhành, sửa chữa, bảo dưỡngthường xuyên với trình độ caovì phải kết hợp giữa Chiller vớihệ thống tháp giải nhiệt, bơmnước lạnh, vận hành lị hơi…

- Khơng cần cơng nhân vậnhành vì hệ thống có thể làmviệc hồn tồn tự động gầngiống như máy điều hòa haicụm gia dụng.

Khả năng tự động

- Khó tự động hóa hơn vì phảikết hợp giữa ba hệ thống làChiller, bơm tháp giải nhiệt vàbơm nước lạnh

- Rất cao vì chỉ có một hệtuần hoàn gas lạnh gầngiống máy điều hòa haicụm gia dụng

Khả năng chạy

- Khó hơn vì hệ Chiller đa số làđược điều chỉnh năng suất lạnhtheo bậc và chỉ chạy hiệu quả ở

- Rất dễ dàng và có thể điềuchỉnh được xuống 3 ÷ 10%năng suất lạnh, hầu như

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

giảm tải

60 ÷ 100% tải, tuy nhiên hiệnnay đã có một số Chiller biếntần

khơng có tổn thất nănglượng

Khả năng tínhtiền điện riêng biệt

- Thường không thể tính tiềnđiện riêng biệt cho các hộ riênglẻ mà chỉ có thể tính khốn theom2 sử dụng, rất thiệt thịi chocác hộ sử dụng ít hoặc khơng sửdụng, dễ dẫn đến tình trạngdùng tháo khốn gây lãng phí.- Có khả năng tự động tính tiềnđiện riêng biệt khi lắp đồng hồnước lạnh nhưng phức tạp vàchính xác vì nhiệt độ nước lạnhthay đổi.

- Có thể tính tiền điện riêngbiệt, dễ dàng cho từng dànlạnh riêng rẻ.

Khả năng mở rộng hệ thống điều hịa

- Khơng có khả năng mở rộngdo các hệ thống đường ốngnước, bơm nước đã cố định.

- Có khả năng mở rộng dễdàng bằng cách lắp đặtthêm các tổ máy mới.

Độ phức tạp của công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa

- Cao vì có nhiều hệ thống:lạnh, nước, lị hơi, hóa chất thiếtbị tẩy rửa bình ngưng và thápgiải nhiệt, xử lý nước, …

- Rất đơn giản vì chỉ cần vệsinh dàn nóng, dàn lạnh.

Độ ồn - Tiếng ồn lớn do máy nén lớn, bơm nước và tháp giải nhiệt lớn, tuy nhiên có thể khắc phục

- Thấp do máy nén công suất nhỏ, quạt công suất nhỏ

Tuổi thọ và độ tin cậy của máy nén

- Cao do tốc độ thấp - Trung bình, do tốc độ cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

8 <sup>các thiết </sup>bị khác

Khả năng rị rỉ mơi chất

- Khơng

- Có, tuy nhiên gas lạnh antoàn, nồng độ cho phép1,44kg/ m3 và có nhiềubiện pháp bảo đảm an tồn.

Ảnh hưởng dothải nhiệtdàn nóng

- Nếu dùng tháp giải nhiệt cóthể gây rêu mốc, ẩm ướt

- Khơng vì khơng khí nóngđược xả lên trời

Giá vận hành

- Cao vì cần nhiều cơng nhân vànhiều loại vật liệu phụ

- Thấp vì hầu như được tựđộng hóa hồn tồn.

Tiêu tốn điện năng để chạy máy

- Cao

- Thấp hơn (Theo các thốngkê thực tế, thấp hơn khoảng30%)

<b>2.2. Phương án thiết kế</b>

Tầng trệt. 1 & 2 của nhà Bảo tàng với công năng sử dụng làm khu trưng bày vàtham quan với diện tích mỗi gian phòng vừa. Điều này đồng nghĩa với việc khơng thể sửdụng máy điều hịa 2 cụm cho các khu vực này. Bởi vì cơng suất lạnh các loại máy điềuhịa 2 cụm nhỏ, khơng đáp ứng được độ lạnh cho không gian cũng như các thông số yêucầu theo tiêu chuẩn. Vì vậy em đề xuất phương án thiết kế đó là sử dụng hệ thống VRV.

Ta thấy thực tế tầng trệt, 1 & 2 của nhà Bảo tàng được thiết kế với mỗi khơng gianchỉ có diện tích lớn và vừa. Vì vậy phương án sử dụng hệ thống điều hịa khơng khí VRVcho cơng trình là rất phù hợp và khả thi.

<b>2.3. Chọn cấp điều hịa khơng khí</b>

Trước khi chọn các thơng số để tính nhiệt ẩm và năng xuất lạnh yêu cầu của hệthống thì ta phải chọn cấp điều hịa. Cấp điều hịa thể hiện trạng thái khơng khí điều hịanhư nhiệt độ, độ ẩm… của cơng trình, tùy theo mức độ quan trọng của cơng trình có 3cấp điều hịa:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Cấp I có độ chính xác cao nhật và tiện nghi nhất, duy trì các thơng sốtrong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cực đại) và mùađông (cực tiểu), nhưng đắt tiền nhất.

- Cấp II có độ chính xác trung bình, sai số cho phép 200h/năm khi có biếnthiện nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu.

- Cấp III có độ chính xác vừa phải, duy trì được các thông số trong nhà ởmột phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400/năm, độ tin cạy khơng cao nhưngcó ưu điểm là rẻ tiền, chi phí ban đầu thấp nên được dùng phổ biến.

Ta thấy hệ thống điều hịa khơng khí cấp III là hệ thống có độ chính xác vừa phải,có thể duy trì trạng thái khơng khí trong phịng khi trạng thái khơng khí ngồi trời thayđổi ở phạm vi sai lệch khơng q 400 giờ trong một năm. Điều này cho thấy giá thànhcho điều hịa cấp 3 là thấp nhất. Vì đây là cơng trình điều hịa nhà Bảo tàng nên khơngcần độ chính xác cao nên ta chọn điều hịa cấp 3. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo tỷ lệ hịatrộn khơng khí thích hợp để đáp ứng mức độ làm sạch thích hợp.

<b>2.4. Các thơng số tính tốn thiết kế </b>

<b>2.4.1. Thơng số tính tốn bên trong</b>

Nhiệt độ: Chọn theo tiện nghi nhiệt của con người và theo tính chất cơng trình,đồng thời trên cơ sở nhu cầu trang bị điều hòa và vốn của chủ đầu tư, hệ thống điều hòacho tòa nhà được thiết kế với chức năng điều chỉnh độ lạnh khơng khí trong phịng và

<b>thay đổi độ ẩm tương ứng không trang bị hệ thống sưởi ấm và điều chỉnh độ ẩm,[3]:</b>

Nhiệt độ khơng khí trong nhà (t = 23℃÷26℃) ta chọn tT = 25℃Độ ẩm trong nhà (φ = 60%÷70%) nên ta chọn φT = 70%

Dựa vào các thông số trên tra đồ thị I-D ta cóEntanpy IT = 61 kJ/kgkk

Độ chứa ẩm dT = 14 g/kgkkNhiệt độ động sương ts=20<small>0</small>C

<b>2.4.2. Thông số tính tốn bên ngồi</b>

Thơng số tính tốn bên ngồi cho nhóm cơng trình điều hồ cấp III tính theo hệ số đảm bảo. Đối với hệ thống điều hòa khơng khí cấp III, tại Bến Tre tháng nóng nhất là tháng 4

Thời gian không đảm bảo với công trình cấp III là: 400 giờ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hệ số bảo đảm cả năm là: Kbđ = 0,954 Nhiệt độ trung bình: tN = 35,6<i>℃</i>

Độ ẩm trung bình: <i>φ<sub>N</sub></i> = 49,7%

Tra đồ thị I – d của không khí ẩm ta có các thơng số:Entanpy IN = 82,9 kJ/kgkk

Độ chứa ẩm dN = 20 g/kgkkNhiệt độ động sương ts= 26,5 <small>0</small>C

<b>Bảng 2.3 Thơng số tính tốn trong nhà và ngoài trờiNhiệt độ, t</b>

<b>Độ ẩm, φ</b>

<b>(%)<sup>Entanpy, I</sup>(kJ/kg)</b>

<b>Độ chứahơi, d(g/kg)</b>

<b>Nhiệt độđọngsương, t<small>s</small></b>

<b>(<small>o</small>C)Ngoài trời</b> 35,6 49,7 82,9 20 26,5

<b>CHƯƠNG 3. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT VÀ CÂN BẰNGẨM</b>

<b>3.1. Tính tốn cân bằng nhiệt</b>

<b>3.1.1. Nhiệt toả máy móc:</b>

 Tủ lạnh 150W Máy in 400W

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Tính đại diện phịng quản lý:</i>

Q12 = Ni = 1.80 + 2.250 + 1.150 + 2.400 = 1530WCác phòng còn lại theo bảng 3.1:

<b>Bảng 3.4 Nhiệt tỏa ra từ thiết bị điện Q<small>1</small></b>

Tầng Khơng gian Tivi,cái <sub>tính,cái</sub><sup>Máy vi</sup> <sub>lạnh,cái</sub><sup>Tủ</sup> <sub>in,cái</sub><sup>Máy</sup> <sub>[W]</sub><sup>Q1</sup>

<b>3.1.2. Nhiệt tỏa ra từ nguồn sáng nhân tạo Q2</b>

Đối với nhà Bảo tàng, phòng làm việc, khách sạn, văn phòng, siêu thị… có thểtính cơng suất chiếu sáng theo m<small>2</small> sàn. Bình thường, theo tiêu chuẩn chiếu sáng lấy 10 –12 W/m<small>2</small><b> diện tích sàn cho nhà Bảo tàng, văn phịng, khách sạn, phòng làm việc,… chọn</b>

12 W/m<small>2</small>

Q2<b> = N<small>cs </small> [1]</b>

Ncs - Tổng công suất của tất cả các đèn chiếu sáng, W.

<i>Tính đại diện phịng quản lý:</i>

Q2 = Ncs = 12.13 = 156 W

Các phòng còn lại theo bảng 3.2:

</div>

×