Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.56 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>Trong </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small></small> Q<sub>11 </sub>– Nhiệt do động cơ máy móc tỏa ra, W; Q<sub>11</sub> = 0
<small></small> Q<sub>12</sub> – Nhiệt do thiết bị điện tỏa ra, W
<small></small> Q<sub>12</sub> = N<sub>i , </sub><i>W</i>
<small></small> N<sub>i</sub> – Cơng suất của thiết bị điện thứ i , WTính đại diện phòng quản lý:
<small></small> Q<sub>12</sub> = N<sub>i</sub> = 1.80 + 2.250 + 1.150 + 2.400 = 1530W
<small></small> Q<sub>2</sub><b> = N<sub>cs </sub> (theo tiêu chuẩn lấy 10-12 W/m<small>2)</small></b>
<small></small> N<sub>cs </sub><i><b> - Tổng công suất của tất cả các đèn chiếu sáng, W</b></i>
Tính đại diện phịng quản lý:
Tính đại diện phòng quản lý:<small></small> Q<sub>3</sub> = n.q = 2.125 = 250 W
<small></small> Q<small>4</small><b> = 0 vì cơng năng các tầng sử dụng để trưng bày khơng có </b>
các bán thành phẩm.
<small></small> Q<sub>5</sub>=0 vì trong nhà Bảo tàng Bến Tre khơng có các thiết bị trao đổi nhiệt, các đường ống dẫn môi chất,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small></small> Cửa sổ sử dụng kính chống nắng màu xám, khơng có rèm che.
<small></small> Cửa ra vào sử dụng kính trong phẳng, khơng có rèm che.<small></small> Nhiệt bức xạ được xác định như sau:
<small></small> I<sub>sđ </sub>– cường độ mức xạ mặt trời lên mặt đứng, phụ thuộc
<small></small> Nhiệt tỏa do rị lọt khơng khí qua cửa được tính theo biểu thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>F</small><sub>i </sub><small>– diện tích bề mặt kế cấu bao che thứ i, m2;</small>
<small>ti – hiệu nhiệt độ trong và ngoài kết cấu bao che thứ i, K. </small>
<small>Vách tiếp xúc trực tiếp với khơng khí ngồi trời:= t</small><sub>N </sub><small>– t</small><sub>T </sub><small>= 35,6-25 =10,6</small>
<small>Vách tiếp xúc trực tiếp với không gian đệm:= 0,7(t</small><sub>N </sub><small>– t</small><sub>T</sub><small>) = 0,7(35,6-25) = 7,42</small>
<small>Tính đại diện phịng quản lý:</small>
<small></small> F<small>i </small>– diện tích bề mặt kế cấu bao che thứ i, m<small>2</small>;
<small></small> t<small>i</small> – hiệu nhiệt độ trong và ngoài kết cấu bao che thứ i, K.
<small></small> Bình thường t<sub>i</sub> = t<sub>N </sub>– t<sub>T</sub> = 35,6 – 25 = 10,6
<small></small> Trần của tầng trệt và 1 tiếp xúc với không gian điều hịa khơng khí tầng trên nên bằng 0. Tính nhiệt truyền qua trần tầng 2
<small></small> Tính đại diện phịng tiếp nhận hiện vật:
<small></small> Q<small>9 </small>= ∑k<small>i</small>F<small>i</small>
<small></small> = 1,88.25.10,6 = 498,2W
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>n – số người trong phòng điều hoà;</small>
<small>q</small><sub>n</sub><small> – lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian, kg/s</small>
<small>q</small><sub>n</sub><small>= 115 g/h.người</small>
<small>Tính đại diện phịng quản lý</small>
<small>Công năng của các tầng sử dụng để trưng bày và hội họp. Khơng có các bán thành phẩm. Vì vậy W2</small><b><small> = 0.</small></b>
<small></small> + Các điểm: T ( t<sub>T</sub> = 25 , φ℃ <sub>T</sub> = 70% ), N ( t<sub>N</sub> = 35,6, = 49,7% ) đã xác định theo các thơng số tính tốn ban đầu. Tra đồ thị I-d ta được:
<small></small> Điểm N d<sub>N</sub> = 26,5 g/kgkk; I<sub>N</sub> = 82,9 kJ/kgkk
<small></small> Điểm T d<sub>T</sub> = 14 g/kgkk; I<sub>T</sub> = 61 kJ/kgkk
<small></small> + Điểm hòa trộn H nằm trên đoạn NT và vị trí được xác định theo tỷ lệ hòa trộn như sau: G=G<sub>H</sub>=G<sub>N</sub>+G<sub>T </sub><b>[1]</b>
<small></small> + G<sub>N</sub>: lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo
<i>điều kiện vệ sinh, (kg/s).</i>
<small></small> + G<sub>T</sub><i>: lưu lượng gió tái tuần hồn, (kg/s).</i>
<small></small> + G: lưu lượng gió tổng tuần hồn qua thiết bị xử lý khơng
<i>khí, (kg/s).</i>
<small></small> + Điểm được xác định bằng cách kẻ tia quá trình, đi qua điểm T. Điểm V là điểm cắt giữa và đường
<small>Tính đại diện phòng quản lý:</small>
<small>Q</small><sub>0</sub><small> = G.(I</small><sub>H</sub><small> – I</small><sub>0</sub><small>) = 0,33(63,19-52) = 3,69 kW </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">hịa khơng khí là 1 khuynh hướng phát triển trong tương lai. Nó sẽ là một loại thiết bị nhằm duy trì khơng khí trong phịng ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch khơng khí, và thay đổi thành phần khơng khí và áp suất khơng khí nhằm tạo môi trường tốt nhất đáp ứng nhu cầu người dùng
<small></small> Phương án lựa chọn hệ thống điều hồ khơng khí VRV với dàn lạnh cassette âm trần đa hướng thổi (có cảm biến), giải pháp cấp gió tươi trực tiếp bằng ống gió cho cơng trình “Nhà Bảo tàng Bến Tre” là hết sức phù hợp về kinh tế và kỹ thuật, có những ưu nhược điểm như sau:
<small></small> - Cơng suất nhỏ hơn do đó tiết kiệm được chi phí hoạt động.
<small></small> - Dễ dàng vận hành sửa chữa, các khu vực quan trọng luôn luôn đảm bảo yêu cầu điều hồ.