Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Code - switching in EFL classes: teachers’ perceptions and practice in teaching non-English majored students at Hue University, Vietnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.94 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Ngữ, </b>

Đại học Huế

<b>Người hướng dẫn: </b>

1. Ts. Trần Quang Ngọc Thúy 2. Ts. Cao Lê Thanh Hải

<b>Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: </b>

<b>Luận án sẽ được bảo vệ trước: </b>

Hội đồng đánh giá Cấp Đại học Huế

Tại: 04 Lê Lợi, vào lúc ………, ngày…..tháng…..năm…….

<b>Luận án được lưu tại: </b>

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Trường Đại học Ngữ-Đại học Huế

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 1. MỞ ĐẦU </b>

Luận án này nghiên cứu về chủ đề chuyển ngữ switching) trong lớp học tiếng Anh, một ngoại ngữ (EFL) ở Việt Nam. Chuyển ngữ (CS) thường xuất hiện trong các lớp học tiếng Anh, nơi giảng viên và sinh viên thường dùng chung một ngôn ngữ mẹ đẻ, chẳng hạn như ở Việt Nam. Chuyển ngữ mang lại những lợi ích như hỗ trợ học tập và quản lý lớp học, nhưng cũng có những hạn chế như giảm khả năng tiếp xúc với ngôn ngữ đích, là tiếng Anh. Hiểu được nhận thức của giảng viên dạy tiếng Anh và thực tiễn của chuyển ngữ đóng vai trị quan trọng, vì nó có tác động đến trình độ tiếng Anh của sinh viên và sự sẵn sàng cho giao tiếp tiếng Anh của sinh viên.

(Code-Nghiên cứu tập trung vào nhận thức và thực tiễn giảng dạy của giảng viên. Nghiên cứu đóng góp phần nào vào nền tảng kiến thức của chuyển ngữ khá ít ỏi hiện có, đồng thời và nêu bật tầm quan trọng của việc hiểu chuyển ngữ đối với cả giảng viên và hoạt động giảng dạy tiếng Anh. Việc xem xét nhận thức và thực hành giảng dạy của giảng viên cho thấy mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố này và có thể cung cấp thơng tin cho các chính sách sử dụng ngôn ngữ. Nghiên cứu này cũng mang lại lợi ích cho sự phát triển nghề nghiệp của tác giả với tư cách là giảng viên tiếng Anh.

Luận án đi tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:

1. Giảng viên Tiếng Anh Việt Nam có nhận thức gì về (a) tần suất chuyển ngữ của họ, (b) tác động của việc tích hợp chuyển ngữ đối với việc học tập của sinh viên và (c) các chức năng của chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh ở trình độ đại học?

2. Giảng viên Tiếng Anh Việt Nam sử dụng chuyển ngữ như thế nào xét về (a) tần suất (b) các loại và mơ hình, và (c) chức năng của chúng trong các lớp tiếng Anh ở trình độ đại học?

3. Các yếu tố thúc đẩy giảng viên kết hợp chuyển ngữ vào thực tiễn giảng dạy của giảng viên trong các lớp tiếng Anh không chuyên ở trình độ học đại học là gì?

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm chuyển ngữ và loại chuyển ngữ </b>

Chuyển ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, bao gồm sự thay đổi ngôn ngữ cho các tương tác xã hội hoặc thay đổi chủ đề, thường có trong một cuộc trị chuyện.

Trong các lớp học ngoại ngữ, chuyển ngữ xảy ra khi giảng viên xen kẽ giữa ngôn ngữ mục tiêu (ví dụ: tiếng Anh) và ngơn ngữ mẹ đẻ (ví dụ: tiếng Việt). Nghiên cứu này xem xét cả chuyển ngữ liên câu và chuyển ngữ nội câu, và xem "chuyển ngữ" là một thuật ngữ bao hàm.

Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu nhiều loại chuyển ngữ khác nhau, bao gồm chuyển ngữ cuối câu (chèn từ hoặc cụm từ mà không làm gián đoạn cấu trúc), chuyển đổi giữa các câu (tại ranh giới câu/mệnh đề) và chuyển đổi trong câu (tích hợp từ vào cấu trúc của ngôn ngữ khác).

Các nhà nghiên cứu đã tiếp cận chuyển ngữ từ nhiều góc độ như theo cấu trúc (các ràng buộc về mặt cú pháp), về mặt ngôn ngữ xã hội (ý nghĩa và động cơ xã hội) và về mặt nhận thức-ngữ dụng. Chuyển ngữ theo góc độ nhận thức-ngữ dụng nhìn chuyển ngữ như là một hình thức chèn thêm (thêm các từ khơng có từ tương đương), hoặc xen kẽ (sử dụng các phân đoạn từ cả hai ngôn ngữ) và từ vựng hóa phù hợp (ánh xạ kiến thức khái niệm sang các dạng ngôn ngữ).

Luận án nêu bật bản chất sắc thái của chuyển ngữ, nhận xét, đánh giá những khác biệt về chuyển ngữ được đơn giản hóa quá mức, và đồng thời, chương này đưa ra các tiền đề cho việc khám phá toàn diện về chuyển ngữ trong các lớp học tiếng Anh.

<b>2.2. Chuyển ngữ trong lớp học </b>

Luận án tìm hiểu về việc chuyển ngữ trong giảng dạy tiếng Anh như là 1 ngoại ngữ (EFL) tại các lớp học ở Việt Nam. Luận án trình bày các minh chứng về chuyển ngữ ở các giảng viên tiếng Anh ở Việt Nam; luận án cũng chứng minh sự xuất hiện của chuyển ngữ trong các phát ngôn đơn lẻ hoặc được chèn giữa các phát ngôn trong cuộc hội thoại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Luận án cũng trình bày, thảo luận về lợi ích của việc sử dụng ngơn ngữ chính của sinh viên (L1) trong giảng dạy tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung. Luận án cũng trình bày các lập luận về việc sử dụng L1 tối thiểu sẽ thúc đẩy việc hòa nhập ngôn ngữ và tăng tốc độ tiếp thu, mặc dù vẫn tồn tại một số tác giả cho rằng vẫn tồn tại những trở ngại tiềm ẩn của chuyển ngữ đối với việc phát triển ngôn ngữ mục tiêu, nghĩa là ngoại ngữ ở Việt Nam.

Luận án cũng xem xét các chức năng của chuyển ngữ ở giảng viên trong lớp học ngôn ngữ, chẳng hạn như hỗ trợ khả năng hiểu, quản lý lớp học và thúc đẩy các mối quan hệ thầy trò. Luận án cũng trình bày một số quan điểm khác nhau đối với chuyển ngữ trong lớp học; một số người coi kỹ thuật chuyển ngữ gây bất lợi cho việc tiếp xúc với ngôn ngữ mục tiêu; một số tác giả khác coi nó là một cơng cụ có giá trị để giao tiếp và giảng dạy hiệu quả.

Tóm lại, phần này của luận án trình bày tổng hợp và đánh giá tài liệu nhấn mạnh sự đa dạng của chuyển ngữ trong các lớp học tiếng Anh, trình bày nhiều ý kiến khác nhau về tiện ích và tác động của nó. Luận án chỉ ra rằng cần có một cách tiếp cận cân bằng và đa sắc thái, có tính đến nhu cầu, trình độ thành thạo và bối cảnh giáo dục của sinh viên.

<b>2.3. Quan điểm/Nhận thức của giảng viên và các hoạt động thực hành giảng dạy của họ </b>

Nhận thức đề cập đến cách giảng viên nghĩ gì về mơi trường làm việc và thực tiễn giảng dạy của họ; quan điểm này được hình thành bởi kinh nghiệm và niềm tin của họ. Nó bao gồm các niềm tin ở cấp độ vĩ mô và vi mô liên quan đến việc dạy và học.

Hoạt động thực hành giảng dạy của giảng viên liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật một cách có hệ thống để phát triển kỹ năng ngôn ngữ của sinh viên. Những thực hành này bị ảnh hưởng bởi nhận thức của họ, có thể được định hình bởi kinh nghiệm và việc sử dụng chuyển ngữ trong giảng dạy. Mối quan hệ khăng khít này làm nổi bật yếu tố ra quyết định và yếu tố phản hồi trong quá trình giảng dạy.

Luận án thảo luận về hai quan điểm lý thuyết có liên quan: lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thuyết văn hóa xã hội và lý thuyết xử lý nhận thức. Lý thuyết văn hóa xã hội coi ngôn ngữ mẹ đẻ của sinh viên (L1) là nền tảng cho ngơn ngữ đích (TL), và chuyển ngữ tạo điều kiện cho sự hiểu biết và tương tác. Lý thuyết xử lý nhận thức tập trung vào cách L1 hỗ trợ ý nghĩa và giảm tải nhận thức, nhấn mạnh đến mối liên kết giữa các ngôn ngữ.

Nghiên cứu áp dụng cả hai lý thuyết để tìm hiểu nhận thức và thực tiễn của giảng viên về chuyển ngữ. Chúng làm sáng tỏ động cơ, tính hiệu quả, việc sử dụng chuyển ngữ có chủ ý và vô thức, cũng như cách chuyển ngữ hỗ trợ việc học của sinh viên, thông qua việc xem xét cả các yếu tố cá nhân và nhận thức của người tham gia nghiên cứu.

<b>2.4. Môi trường dạy học tiếng Anh ở Việt Nam </b>

Khả năng sử dụng tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng ở Việt Nam do vai trị của nó trong giao tiếp quốc tế, kinh doanh, giáo dục và trao đổi văn hóa. Chính phủ VN đã khởi xướng các chương trình tăng cường giáo dục tiếng Anh và phát triển giảng viên, đưa tiếng Anh trở thành môn học bắt buộc từ bậc tiểu học đến đại học.

Theo truyền thống, việc giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng nhấn mạnh đến ngữ pháp và từ vựng; nhưng những năm gần đây đã chứng kiến sự thay đổi theo hướng giảng dạy giao tiếp, tập trung vào các kỹ năng ngôn ngữ thực tế thông qua các hoạt động tương tác. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những thách thức như quy mô lớp học lớn và nguồn lực hạn chế trong việc triển khai việc dạy và học.

Các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam có giảng dạy các chương trình tiếng Anh không chuyên và tiếng Anh chuyên ngữ; trong đó tiếng Anh chuyên ngữ tập trung vào ngôn ngữ và văn học, trong khi tiếng Anh không chuyên ưu tiên các kỹ năng ngôn ngữ thực tế. Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR) có ảnh hưởng đến chương trình giảng dạy tiếng Anh ở Việt Nam. Các trường hiện nay đang hướng tới việc u cầu sinh viên đạt trình độ thơng thạo ít nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

là B1 trong các chuyên ngành không phải là ngôn ngữ.

Ở cấp độ đại học, Tiếng Anh không chuyên cung cấp các kỹ năng ngôn ngữ nền tảng về đọc, viết, nghe và nói, chuẩn bị cho sinh viên các khóa học tiếng Anh chuyên ngành. Thời lượng và kết quả chương trình giảng dạy khác nhau giữa các trường. Bối cảnh này chính là định hướng trọng tâm của luận án, là tập trung đến việc dạy và học tiếng Anh ở cấp đại học ở Việt Nam.

<b>2.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Việc chuyển ngữ, thay đổi ngôn ngữ Anh qua Việt và ngược lại, trong giảng dạy ngôn ngữ đã là chủ đề tranh luận từ thế kỷ 19, và sự quan tâm đó đang ngày càng tăng hiện nay. Các học giả đã khám phá chuyển ngữ từ những góc độ khác nhau, bao gồm các khía cạnh sư phạm và ngôn ngữ xã hội. Nghiên cứu này tập trung vào cách giảng viên sử dụng chuyển ngữ cho mục tiêu sư phạm trong các lớp học tiếng Anh ở cấp đại học. Luận án sẽ tổng hợp và phân tích các nghiên cứu liên quan đến chuyển ngữ trong giáo dục ngoại ngữ và được tổ chức xoay quanh bốn chủ đề chính như sau:

<b>Nhận thức và thực tế giảng dạy của giảng viên: Các </b>

nghiên cứu trước đây cho thấy niềm tin của giảng viên tác động đáng kể đến việc chuyển ngữ của họ. Họ chuyển ngữ vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm trình độ thông thạo của sinh viên, độ phức tạp của nội dung chương trình giảng dạy và những thách thức về ngôn ngữ trong sách giáo khoa. Trong khi một số nghiên cứu nhấn mạnh tác động tích cực của chuyển ngữ đối với khả năng hiểu và quản lý lớp học, những nghiên cứu khác cảnh báo việc sử dụng q mức có thể cản trở việc thực hành ngơn ngữ mục tiêu.

<b>Chứng năng của chuyển ngữ: Chuyển ngữ phục vụ nhiều </b>

chức năng trong lớp học tiếng Anh, chẳng hạn như kiểm tra mức độ hiểu, giải thích các khái niệm phức tạp, làm rõ từ vựng, quản lý lớp học, tạo khơng khí học tập thoải mái và đưa ra hướng dẫn. Nó là một công cụ linh hoạt được các nhà giáo dục sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và giao tiếp.

<b>Các yếu tác động việc chuyển ngữ của giảng viên: Các </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển ngữ của giảng viên bao gồm nhu cầu cấp thiết trong lớp học, khả năng hiểu của sinh viên, các khía cạnh văn hóa, hạn chế về ngơn ngữ và mức độ thành thạo về ngoại ngữ. Các yếu tố liên quan đến giảng viên đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành hành vi chuyển ngữ của họ.

<b>Chuyển ngữ trong bối cảnh giảng dạy ngoại ngữ ở Việt nam: Việc nghiên cứu về chuyển ngữ trong giảng dạy ngoại ngữ ở </b>

Việt Nam mới xuất hiện và là trọng tâm của các nghiên cứu trong những năm gần đây. Các nghiên cứu trong bối cảnh này nêu bật thái độ tích cực của cả giảng viên và sinh viên đối với chuyển ngữ. Giảng viên chuyển ngữ để nâng cao khả năng hiểu, quản lý lớp học và xây dựng mối quan hệ với sinh viên. Chuyển ngữ được coi là một cơng cụ có giá trị để hỗ trợ việc học ngôn ngữ.

Các nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa nhận thức của giảng viên và việc chuyển ngữ, chức năng đa dạng của chuyển ngữ trong lớp học ngoại ngữ, các yếu tố khác nhau kích hoạt chuyển ngữ và sự tiếp nhận tích cực chuyển ngữ trong bối cảnh dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam. Mặc dù chuyển ngữ có thể là một cơng cụ sư phạm có giá trị nhưng những nghiên cứu này cũng cảnh báo việc lạm dụng nó và nhấn mạnh sự cần thiết phải có một cách tiếp cận cân bằng và mang tính chiến lược để tối ưu hóa kết quả học ngơn ngữ.

<b>2.6. Một số vấn đề cần đƣợc quan tâm </b>

Các nghiên cứu hiện tại về chuyển ngữ trong giáo dục toàn cầu và Việt Nam chủ yếu tập trung vào nhận thức của người dạy và sinh viên trong việc giảng dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ thường dựa vào bảng câu hỏi. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khoảng trống trong nghiên cứu, chẳng hạn như nhu cầu kết hợp bảng câu hỏi với quan sát trong lớp để có bối cảnh phong phú hơn, khám phá sự tương tác giữa thực tiễn và niềm tin về chuyển ngữ của giảng viên thông qua các nghiên cứu dựa trên hướng dẫn và thực hành, đồng thời sử dụng các khung lý thuyết toàn diện hợp nhất lý thuyết xử lý nhận thức, lý thuyết văn hóa xã hội và khn khổ chuyển ngữ. Trong bối

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cảnh dạy học ngoại ngữ của Việt Nam, vẫn còn tồn tại những khoảng cách, bao gồm cả việc thiếu nghiên cứu so sánh và việc khám phá hạn chế về mối quan hệ giữa nhận thức của giảng viên và thực tiễn chuyển ngữ, thường thiếu chiều sâu về phương pháp luận. Nghiên cứu này giải quyết những vấn đề này bằng cách xem xét nhận thức và thực hành chuyển ngữ của giảng viên đại học trong các lớp học tiếng Anh ở Việt Nam, góp phần hiểu sâu hơn về chuyển ngữ trong giáo dục ngoại ngữ ở Việt Nam.

<b>Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu </b>

Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp đồng thời để điều tra toàn diện nhận thức và việc thực hiện chuyển ngữ của giảng viên trong các lớp học tiếng Anh tổng quát. Cách tiếp cận này tích hợp cả phương pháp định lượng và định tính, giảm thiểu những hạn chế tương ứng của chúng. Để kiểm tra nhận thức của giảng viên, chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi cùng với các cuộc phỏng vấn sâu và các cuộc phỏng vấn hồi tưởng, đưa ra những hiểu biết sâu của giảng viên về chuyển ngữ. Chiến lược nhiều mặt này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm và động cơ đằng sau việc tích hợp chuyển ngữ. Các quan sát được ghi lại bằng video đã ghi lại việc sử dụng chuyển ngữ đích thực và các cuộc phỏng vấn tiếp theo đã giúp làm rõ lý do căn bản đằng sau các trường hợp cụ thể. Cách tiếp cận bằng các phương pháp hỗn hợp đã cung cấp thông tin phong phú cho việc hiểu rõ chuyển ngữ, tăng tính giá trị của dữ liệu, cho phép có những quan điểm đa dạng và củng cố các kết quả nghiên cứu thông qua việc đối chiếu các nguồn dữ liệu và kỹ thuật phân tích.

<b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b>

Để lấy số liệu cho nghiên cứu, chúng tôi mời giảng viên Tiếng Anh tại một trường đại học. Họ gồm 31 nữ và 3 nam, giảng dạy các khóa học tiếng Anh trải dài từ cấp độ A1, A2 đến B1. Tất cả giảng viên đã trả lời bảng câu hỏi và 5 giảng viên tham gia phỏng vấn sâu, được xác định là Giảng viên A (TA), Giảng viên B (TB),

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Giảng viên C (TC) và Giảng viên E (TE). Ngoài ra, 10 giảng viên phỏng vấn kích thích hồi tưởng, họ được gắn nhãn Giảng viên 1 (T1) đến Giảng viên 10 (T10). Những người tham gia có ít nhất hai năm kinh nghiệm giảng dạy các lớp tiếng Anh ở cấp đại học, có bằng Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ về Giảng dạy tiếng Anh. Họ bao gồm phần lớn là nữ, trong đó hầu hết rơi vào nhóm tuổi 41-50 và tỷ lệ giảng viên có ≥ 15 năm kinh nghiệm giảng dạy cao nhất.

<b>3.3. Công cụ lấy số liệu </b>

Nghiên cứu này sử dụng nhiều công cụ để thu thập dữ liệu, bao gồm bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát lớp học được ghi lại bằng video và phỏng vấn kích thích hồi tưởng. Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng từ 34 giảng viên, tập trung vào nhận thức và thực tiễn của họ liên quan đến chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh.

Ngoài bảng câu hỏi, các cuộc phỏng vấn sâu cũng được thực hiện với 5 giảng viên đã hồn thành bảng câu hỏi trước đó. Những cuộc phỏng vấn này nhằm mục đích cung cấp những hiểu biết định tính về nhận thức của người tham gia về chuyển ngữ. Các quan sát trong lớp học, bao gồm việc quay video 10 bài học, được thực hiện để nắm bắt việc giảng viên sử dụng chuyển ngữ thực tế và xác định các loại chuyển ngữ cũng như chức năng của chúng. Những đoạn ghi hình này làm cơ sở cho các cuộc phỏng vấn kích thích khả năng nhớ lại, trong đó giảng viên được nhắc nhớ lại và mô tả các trường hợp chuyển ngữ xảy ra trong các bài học. Các cuộc phỏng vấn này nhằm khơi gợi những suy nghĩ của giảng viên về việc sử dụng chuyển ngữ.

Phương pháp nghiên cứu này giúp khám phá toàn diện nhận thức của giảng viên tiếng Anh và thực tế sử dụng chuyển ngữ của họ trong quá trình dạy-học Tiếng Anh, với sự kết hợp cả dữ liệu định lượng và định tính. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu để hiểu sâu hơn về hiện tượng nghiên cứu, đảm bảo phân tích rõ ràng hơn về thực tiễn và động cơ chuyển ngữ trong việc giảng dạy tiếng Anh ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.4. Tiến trình nghiên cứu </b>

Quá trình thu thập dữ liệu bắt đầu bằng một nghiên cứu thí điểm để sàng lọc bảng câu hỏi với sự tham gia của 10 giảng viên. Bảng câu hỏi chính thức sau đó được gửi tới 34 giảng viên, đạt tỷ lệ phản hồi 100%. Sau đó, các cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với năm người tham gia. Việc quan sát lớp học bằng quay video được thực hiện đối với 10 giảng viên sau khi được sự đồng ý của họ. Cuối cùng, các cuộc phỏng vấn gợi nhớ được thực hiện với cùng 10 giảng viên đó. Q trình này, bao gồm đợt thí điểm, đã đảm bảo tính hợp lệ và độ tin cậy của công cụ trong khi thu thập dữ liệu đa dạng để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu một cách hiệu quả.

<b>3.5. Q trình phân tích dữ liệu </b>

Việc phân tích dữ liệu cho luận án bao gồm cả phương pháp định lượng và định tính. Phân tích định lượng dữ liệu câu hỏi được thực hiện bằng công cụ SPSS, thống kê mô tả và phép kiểm định T. Dữ liệu được phân loại dựa trên thang đo Likert và tần suất sử dụng chuyển ngữ. Phân tích định tính bao gồm phân tích diễn ngơn dựa trên bản ghi âm ghi hình, bao gồm việc xác định các loại, chức năng và mẫu chuyển ngữ. Các bản ghi âm ghi hình được định dạng nhất quán và phân tích theo chủ đề được sử dụng cho các cuộc phỏng vấn sâu, quan sát lớp học được ghi lại bằng video và các cuộc phỏng vấn gợi lại ký ức. Phân tích định tính tuân theo một quy trình có hệ thống, bao gồm việc nhập dữ liệu, mã hóa, so sánh trong các cuộc phỏng vấn, so sánh giữa các cuộc phỏng vấn, đánh giá khả năng tái tạo của sơ đồ mã hóa, xác định các danh mục và báo cáo kết quả. Sự kết hợp giữa dữ liệu định lượng và định tính cho phép khám phá toàn diện nhận thức của giảng viên tiếng Anh và thực tế chuyển ngữ trong các bối cảnh lớp học khác nhau.

<b>Chapter 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>

Chương 4 của luận án trình bày những kết quả và thảo luận của nghiên cứu, tập trung giải quyết ba câu hỏi nghiên cứu. Luận án bắt đầu bằng cách trình bày cả kết quả định lượng và định tính thu được từ bảng câu hỏi, phỏng vấn năm giảng viên tham gia, phỏng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vấn kích thích hồi tưởng với mười giảng viên được quan sát và quan sát lớp học. Mục tiêu chính là tìm hiểu quan điểm của giảng viên tiếng Anh ở Việt Nam về việc chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh tổng quát ở cấp đại học.

<b>4.1. Quan điểm của các giảng viên tiếng Anh về chuyển ngữ 4.1.1. Kết quả </b>

Phần đầu tiên của chương báo cáo kết quả của bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu và phỏng vấn kích thích hồi tưởng để trả lời câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Nó xem xét cách các giảng viên tiếng Anh người Việt Nam nhận thức và đánh giá mức độ sử dụng chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh, tác động của việc tích hợp chuyển ngữ đối với trải nghiệm học tập của sinh viên và các chức năng sư phạm của chuyển ngữ. Dữ liệu định lượng và định tính đều được phân tích, cung cấp những hiểu biết toàn diện về quan điểm của giảng viên tiếng Anh.

Về mức độ có thể định lượng của chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh, dữ liệu cho thấy nhiều phản hồi khác nhau. Khoảng 57,1% số người được hỏi thường xuyên sử dụng tiếng Việt trong giảng dạy, trong khi 31,4% thỉnh thoảng chuyển ngữ. Chỉ 9% cho biết họ hiếm khi sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình trong các lớp tiếng Anh và khơng ai nói rằng họ không bao giờ sử dụng chuyển ngữ. Ngồi ra, khoảng 3% ln ủng hộ việc chuyển đổi ngơn ngữ.

Về mặt định tính, các cuộc phỏng vấn sâu với các giảng viên đã cho thấy sự đồng thuận nhất trí về việc tích hợp chuyển ngữ trong các lớp tiếng Anh của họ. Họ nhấn mạnh việc sử dụng chuyển ngữ một cách chiến lược khi có nhu cầu, chẳng hạn như giải thích các cấu trúc ngữ pháp hoặc từ vựng phức tạp. Các giảng viên nhấn mạnh chuyển ngữ là một công cụ giúp sinh viên dễ hiểu và nâng cao trải nghiệm học tập.

Nhìn chung, chương này cung cấp một cái nhìn tổng quan tồn diện về nhận thức và thực tiễn của giảng viên tiếng Anh Việt Nam về chuyển ngữ trong các lớp ngoại ngữ, làm sáng tỏ bản chất nhiều mặt của việc sử dụng chuyển ngữ và ý nghĩa sư phạm của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>4.1.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chuyển ngữ </b>

Chương 4 tiếp tục trình bày tác động của việc tích hợp chuyển ngữ trong quá trình học tập của sinh viên trong các lớp tiếng Anh tổng quát theo cảm nhận của giảng viên. Phân tích dựa trên sự kết hợp của dữ liệu khảo sát, phỏng vấn sâu và phỏng vấn kích thích hồi tưởng. Một số phát hiện quan trọng từ cuộc điều tra này như sau:

Tác động tích cực của chuyển ngữ: Dữ liệu khảo sát cho thấy sự đồng thuận mạnh mẽ giữa các giảng viên ủng hộ chuyển ngữ. Các giảng viên tin rằng chuyển ngữ đã nuôi dưỡng bầu khơng khí thân thiện trong các lớp tiếng Anh (điểm trung bình là 3,53) và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của sinh viên (điểm trung bình là 3,88).

Kết quả kiểm chứng T (one-sample T test) cho thấy có sự đồng thuận đáng kể giữa các giảng viên về tác động tích cực của chuyển ngữ đối với môi trường lớp học và việc học tập của sinh viên. Tác động tiêu cực của chuyển ngữ: Một số giảng viên bày tỏ lo ngại về những hạn chế tiềm tàng của chuyển ngữ nếu sử dụng quá mức. Họ tin rằng chuyển ngữ có thể làm giảm cơ hội nghe và hiểu tiếng Anh của sinh viên, hạn chế tiếp xúc với tiếng Anh đích thực và tăng sự phụ thuộc của sinh viên vào giảng viên.

Dữ liệu khảo sát ủng hộ những lo ngại này, trong đó các giảng viên đều quan tâm đến những tác động tiêu cực của việc tích hợp chuyển ngữ (điểm trung bình là 3,47, 3,59 và 3,53 cho các khía cạnh khác nhau).

Việc tăng cường sự tham gia và động lực: Một số giảng viên lưu ý rằng việc chuyển ngữ giúp tăng cường hiệu quả sự tham gia và thực hiện nhiệm vụ của sinh viên, đặc biệt đối với những sinh viên có trình độ tiếng Anh hạn chế. Sinh viên tỏ ra phản ứng nhanh hơn và tham gia tích cực hơn khi được hướng dẫn và giải thích bằng tiếng Việt.

Giảng viên cũng nhận thấy động lực và sự nhiệt tình của sinh viên ngày càng tăng do mơi trường học tập hỗ trợ do chuyển ngữ tạo ra. Sinh viên cảm thấy tự tin và có cảm hứng hơn để tiếp tục hành

</div>

×