Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề KSCL môn Ngữ văn- ôn thi vào lớp 10 THPT 2024-2025 (có HDC chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.87 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THIỆU HOÁ </small>

(Đề thi gồm 06 câu, 01 trang)

ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ÔN THI VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2024-2025 Môn thi: Ngữ văn

<small>Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) </small>

Ngày thi 28/3/2024 I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Khơng ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạc lối mất phương hướng, lãng phí thời gian, thì họ khơng biết rằng những gì họ đang làm hay không làm hôm nay sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong cả cuộc đời còn lại. Qua 30 hay 40 tuổi, công việc cuộc sống của hầu hết mọi người đã ổn định, khó học thêm làm thêm được gì, và cuộc sống ít có những thay đổi to lớn.

Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thụ hưởng. Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hành nhiều hơn. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹ năng nếu khơng được học trong thời trẻ, thì sau này mơi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại được.

Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày.

(Trích Tuổi trẻ đã qua không trở lại bao giờ, Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, NXB Hội Nhà văn, 2017, tr.136-137)

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0,5 điểm): Chỉ ra 1 phép liên kết trong hai câu văn sau:

Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thụ hưởng.

Câu 3. (1,0 điểm): Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong hai câu văn: “Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hành nhiều hơn”

Câu 4. (1,0 điểm): Tác giả cho rằng: "Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ cịn lại một ngày để sống". Em có đồng tình với ý kiến đó khơng? Vì sao?

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm): Từ nội dung của phần đọc hiểu viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về sự cần thiết phải học hỏi mỗi ngày của tuổi trẻ.

Câu 2. (5,0 điểm):

Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho những người đang cống hiến, quên mình cho nhân dân, Tổ quốc.

Hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>UBND HUYỆN THIỆU HỐ PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </small>

Câu 2 <sub>HS chọn một trong hai phép liên kết </sub>- Phép thế: “đây” thế cho tuổi đôi mươi. - Phép lặp: bạn.

+ Tạo nhịp điệu cho câu văn.

+ Nhấn mạnh phải tận dụng thời gian trẻ tuổi để sống, làm việc một cách có ý nghĩa. Liệt kê nhiều mặt, nhiều khía cạnh cần làm trong quá trình học hỏi.

a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: quy định về thể thức đoạn văn, không sai lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp

0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tinh thần học hỏi mỗi ngày 0,25 c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác

lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau: a. Giải thích

-Học là gì? Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc học hỏi. Học hỏi là quá trình diễn ra xuyên suốt cuộc đời của mỗi một con người.

0,25

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

b. Bàn luận

- Tại sao tuổi trẻ phải luôn học hỏi không ngừng.

+ Tuổi trẻ là tương lai của xã hội, gánh vác nhiều trọng trách quan trọng nên không ngừng học hỏi

+Kho tàng tri thức ngày một phong phú, đa dạng, nếu không học hỏi, con người sẽ trở nên lạc hậu.

+Việc học hỏi không ngừng sẽ giúp tuổi trẻ làm đầy vốn tri thức, hiểu biết của bản thân, trở thành người có ích trong xã hội.

+ Không ngừng học hỏi là con đường dẫn đến thành công - Dẫn chứng( học sinh lấy dẫn chứng trong thực tế)

- Phản đề: phê phán nhiều bạn trẻ không chịu học tập, không mở mang nguồn kiến thức mỗi ngày,học đối phó, khơng xác định được mục đích học tập

Có thể viết bài văn theo định hướng sau : * Khái quát

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa, tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa

- Khái quát về nhân vật anh thanh niên : đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng

* Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên

Lđ1: Hoàn cảnh công việc đặc biệt của anh thanh niên

- Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.

- Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.

=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn "thèm người".

LĐ 2 Anh thanh niên sáng ngời với nhiều phẩm chất tốt đẹp * Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong cơng việc

- Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.

- Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng.

0,25

0,5

0,5

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:

+ có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xơ tới"

+ “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được".

-> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa. - Thái độ của anh với công việc:

+ Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về cơng việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng.

+ Dù ở bất cứ hồn cảnh nào vẫn ln chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.

=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách.

* Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng

- Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính...

- Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cơ đơn để hồn thành nhiệm vụ.

- Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh khơng những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà cịn đặc biệt u nghề, say mê với cơng việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đơi..."

* Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống - Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:

+ Căn phịng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp; + Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình

+ Ni gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình

+ Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà.

-> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học. => Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cơ đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đơi, yêu cuộc sống say mê.

* Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo. - Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói:

+ Biếu bác lái xe củ tam thất + Tặng bó hoa cho cơ gái

+ Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ

0,5

0,5

0,5

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng cơ bản. Trong khi chấm giao viên cần trân trọng sự sáng tạo của học sinh

- Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm

=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động.

* Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép. - Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình khơng xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy

- Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét...

-> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.

Luận điểm 3:Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn - Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc:

+ Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn.

+ Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh. - Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp

- Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi.

2. Liên hệ: Tình cảm của tác giả dành cho những người đang cống hiến, quên mình cho nhân dân, Tổ quốc.

- Qua nhân vật anh thanh niên, tác giả muốn gửi gắm tình cảm yêu mến, trân trọng và ngợi ca tới những người lao động chân chính, đang ngày ngày thầm lặng cống hiến cho đất nước

- Tác giả cũng thể hiện niềm tự hào và tình yêu nước qua việc đặt cái tên chung chung “anh thanh niên” ngầm khẳng định rằng trên khắp đất nước này có rất nhiều người lao động đáng trân quý như thế. Liên hệ bản thân và rút ra bài học về sự cống hiến cho đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </small>

ƠN THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024-2025

Môn thi: Ngữ văn

<small>Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) </small>

Ngày thi 19/5/2024

(Đề thi gồm 06 câu, 02 trang)

Họ và tên thí sinh: ... Số báo danh: ... PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Tháng tư làng mở hội

rực sắc màu áo mớ bảy mớ ba

hoa xoan tím đậu trên vành khăn xếp những gái làng bỗng chốc hóa tiên sa Chiếu chèo diễn người xem chật ních câu hát í ơi, xô lệch đêm hè

em gái nhà bên hóa thân thành trái thị cơ giáo làng cơng chúa kiêu sa

Chị hàng xén khóc cười Vân giả dại bác trưởng làng oai vệ ngôi vua nay mười bốn, mai trăng tròn rồi đấy Thị Màu em tăng tẩy lên chùa

Làng bình dị bờ tre giếng nước chiều sân đình ai ngả nón đi qua chim vít vịt bay vào giấc ngủ dây trầu non hẹn mùa cưới anh về Trai, gái làng luôn hướng về chốn cũ như đàn chim tìm chỗ ấm bay về dù cuối bể chân mây nơi đất khách trái tim nào chẳng lắng đọng tình q.

(Trích Nhớ một miền quê - Trần Thành, Thơ từ cuộc thi thơ Văn nghệ quân đội 2015-2016, NXB Hội nhà văn 2017, tr. 223)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0.5 điểm): Chỉ ra ít nhất ba từ ngữ, hình ảnh nói về mùa lễ hội trong đoạn trích.

Câu 2. (0.5 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dịng thơ sau:

Trai, gái làng ln hướng về chốn cũ như đàn chim tìm chỗ ấm bay về

Câu 3. (1.0 điểm): Em hãy cho biết nội dung những dòng thơ sau? dù cuối bể chân mây nơi đất khách

trái tim nào chẳng lắng đọng tình quê.

Câu 4. (1.0 điểm): Nội dung hai dịng thơ “Làng bình dị bờ tre giếng nước/ chiều sân đình ai ngả nón đi qua”, gợi cho em suy nghĩ gì về vẻ đẹp của làng quê?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm):

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc giữ gìn nét đẹp văn hóa quê hương.

Câu 2. (5,0 điểm): Cho đoạn thơ sau:

Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn

Xa ni chí lớn

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung khơng chê thung nghèo đói Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh Khơng lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương Cịn q hương thì làm phong tục

Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được.

- Nói với con – Y Phương ( Ngữ văn 9 – tập 2)-

Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về tình cảm của tác giả giành cho quê hương.

---Hết---

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </small>

ÔN THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024-2025

Môn thi: Ngữ văn Ngày thi 19/5/2024 HƯỚNG DẪN CHẤM

1 Các từ ngữ nói về mùa lễ hội: rực sắc màu áo mớ bảy mớ ba, vành khăn xếp, chiếu chèo diễn, người xem chật ních, câu hát í ơi. Thí sinh chỉ ra được ba trong số các từ ngữ, hình ảnh trên.

0,5 0,5 4 - Nội dung hai dịng thơ: Hình ảnh làng q bình dị với bờ tre,

giếng nước, sân đình.

- Suy nghĩ về vẻ đẹp làng quê: Vẻ đẹp của làng quê thuộc về những gì gần gũi, thân quen; ảnh hưởng đến đời sống của mỗi người.

0,25 0,75

1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc giữ gìn nét đẹp văn hóa quê hương.

2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa quê hương.

0,25

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa quê hương. Có thể tập trung vào các ý sau:

- Nét đẹp văn hóa quê hương: những giá trị đã được tích lũy qua nhiều thế hệ, góp phần tạo nên diện mạo, nét riêng của bản sắc văn háo quê hương.

- Ý nghĩa của việc giữ gìn nét đẹp văn hóa q hương:

+ Góp phần tạo nên sự phát triển đa dạng, bền vững của quê hương + Tạo cho mỗi người ý thức tự hào, nỗ lực xây dựng quê hương ngày càng phát triển - Giữ gìn nét đẹp văn hóa q hương khơng có nghĩa là khép kín, tuyệt giao ảnh hưởng văn hóa bên ngồi. Giữ gìn phải gắn liền với tiếp thu, hoàn thiện. (Dẫn chứng)

1,0

- Phản đề: Phê phán những người chưa biết trân trọng quê hương. Khơng giữ gìn bản sắc văn hoá quê hương. Làm mai một các truyền thống tốt đẹp

- Bài học, liên hệ bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0,25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách dùng từ, diễn đạt mới mẻ

0,25

2 Em hãy phân tích đoạn thơ trên .Từ đó nhận xét về tình cảm của tác giả giành cho quê hương.

5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận một cách hệ thống, Kết bài khái quát được vấn đề

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> Gmail: </small>chứng; đảm bảo các nội dung sau:

1. Khái quát

Giới thiệu khái quát về tác giả Y Phương, bài thơ Nói với con và dẫn dắt vào khổ thơ thứ hai.

0,5 2. Phân tích

* Luận điểm 1: Những phẩm chất cao quý của "người đồng mình"

- "Người đồng mình": người vùng mình, người miền quê mình -> cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, gần gũi. => Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một đất nước, một dân tộc.

* Người đồng mình thuỷ chung, sẻ chia, lạc quan.

+ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” : ẩn dụ cho những gian lao, vất vả

- "Sống", "không chê" : ý chí và quyết tâm vượt qua thách thức, khó khăn của "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói".

-> Cho dù cuộc sống gian nan, vất vả, người đồng mình vẫn chịu đựng và suốt đời gắn bó thủy chung, khơng chê bai, khơng một lời than thở,có một trái tim ấm áp và nghị lực phi thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

* Người đồng mình sống mạnh mẽ

+ Biện pháp so sánh "Sống như sông như suối" -> sống lạc quan, mạnh mẽ, khoáng đạt như thiên nhiên (sông, suối) chấp nhận những thác ghềnh để rút ra những bài học quí báu.

“Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc”

-> Niềm tin vào ngày mai tươi sáng, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.

"Người đồng mình thơ sơ da thịt"

* Người đồng mình sống có ý thức tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc

- “Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách khơng hề "nhỏ bé" của người đồng mình. “Sống như sơng, suối” nghĩa là sống thủy chung với quê hương, biết chấp nhận khó khăn và vượt qua khó khăn bằng chính niềm tin, thực lực của mình. "Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương" - "đục đá kê cao quê hương": truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi

-> Ẩn dụ cho tinh thần đề cao, tự hào về quê hương, tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu.

- "quê hương thì làm phong tục": phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.

=> Đây chính là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng: Mỗi người, mỗi cuộc đời chính là một “mùa xuân nho nhỏ” tạo nên mùa xuân cộng đồng và cộng đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.

- "Lên đường" -> Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt gia

0,5

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small> Gmail: </small>Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng cơ bản. Trong khi chấm giáo viên cần trân trọng sự sáng tạo của học sinh.

đình, quê hương để bước vào một trang mới của cuộc đời. - "Nghe con" -> hai tiếng ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc, tình u thương vơ bờ bến của cha dành cho con.

-> Qua việc ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với q hương, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình. => Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao rằng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương đất nước.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0,25 e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách dùng từ, diễn đạt mới mẻ

0,25

</div>

×