Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận quyền hạn quyền lực của hoàng thái hậu từ dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.77 KB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>RĂN DẠY VUA TỰ ĐỨC</b>

<b>Giảng viên: TS. HUỲNH THANH TÚ Nhóm thực hiện: NHĨM 2 </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>STT HỌ VÀ TÊN MSSV </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Clip: vai Hoàng Thái hậu Từ Dũ

+ Tiểu phẩm: vai Hoàng Thái hậu Từ Dũ 11 Bùi Thị Khánh Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài...1</b>

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...1</b>

<b>2.1 Đối tượng nghiên cứu...1</b>

<b>1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền hạn – quyền lực của nhà lãnh đạo...3</b>

<b>1.3 Cơ sở của quyền lực...3</b>

<i><b>2.1.2 Câu chuyện phân tích...8</b></i>

<b>2.2 Phân tích thực trạng về quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũtrong việc răn dạy vua Tự Đức...9</b>

<i><b>2.2.1 Quyền lực vị trí của Hồng Thái hậu Từ Dũ...9</b></i>

<i><b>2.2.2 Quyền lực cá nhân của Hoàng Thái hậu Từ Dũ...9</b></i>

<i><b>2.2.3 Quyền lực chính trị của Hồng Thái hậu Từ Dũ...10</b></i>

<b>2.3 Đánh giá thực trạng về quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũtrong việc răn dạy vua Tự Đức ...11</b>

<i><b>2.3.1 Ưu điểm...11</b></i>

<i>2.3.1.1 Ưu điểm của quyền lực vị trí...11</i>

<i>2.3.1.2 Ưu điểm của quyền lực cá nhân...12</i>

<i>2.3.1.3 Ưu điểm của quyền lực chính trị...11</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>2.3.2 Nhược điểm...12</b></i>

<i>2.3.2.1 Nhược điểm của quyền lực vị trí...12</i>

<i>2.3.2.2 Nhược điểm của quyền lực cá nhân...13</i>

<i>2.3.2.3 Nhược điểm của quyền lực chính trị...13</i>

<b>Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUYỀN HẠN - QUYỀN LỰC CỦA HOÀNG THÁI HẬU TỪ DŨ TRONG VIỆC RĂN DẠY VUA TỰ ĐỨC...14</b>

<b>3.1 Mục tiêu của giải pháp...14</b>

<b>3.2 Giải pháp hoàn thiện quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũtrong việc răn dạy vua Tự Đức...14</b>

<i><b>3.2.1 Phát huy ưu điểm...14</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài </b>

Triều Nguyễn, triều đại Phong kiến cuối cùng ở Việt Nam luôn được người đờica ngợi và thán phục khi có một “dương chi bạch ngọc” sống qua 8 đời vua, giữ trọnvai trị trọng yếu trong chính sự triều đình, đó là Từ Dũ Hoàng Thái hậu. Từ Dũ HoàngThái hậu là người đàn bà tài sắc vẹn toàn và mang đậm sự thanh cao quyền lực củamột bậc mẫu nghi thiên hạ trong suốt chặng đường hơn nửa cuộc đời mình.

Với bổn phận làm mẹ hiền, thơng kinh sử - trọng lễ nghi, những lời răn dạy vàgiáo dục vua Tự Đức đã được ông ghi chép thành tập “Từ Huấn lục” - điều chưa từngcó trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. Lời lẽ dạy bảo đều là nghiêm khắc,khơng chỉ nằm trong khn khổ hồng triều mà cịn mang tầm vóc quốc gia. Vì lẽ đó,khi Hồng tử Nguyễn Phúc Hồng Nhậm trưởng thành, trở thành người kế nghiệp ngaivàng, vai trị của Hồng Thái hậu Từ Dũ vẫn vô cùng quan trọng đối với nhà vua.

Chính những chi tiết trên đã khiến người đời sau ngưỡng mộ bà, một hình ảnhmẫu mực của người mẹ Việt Nam trong phép dạy con. Để có được những giai thoạinổi tiếng ấy ta không thể không nhắc đến uy thế, quyền hạn và quyền lực của HoàngThái hậu Từ Dũ. Trước tấm gương đầy uy quyền này, nhóm 2 xin được tái hiện lại bối

<b>cảnh chân thực với tác phẩm “Quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũ</b>

<b>trong việc răn dạy vua Tự Đức”, mong muốn mang đến cho người xem cái nhìn rõ</b>

hơn qua việc phân tích quyền hạn và quyền lực của nhân vật Từ Dũ Hồng Thái hậu.Cuối cùng, nhóm 2 rất mong rằng thơng qua phân tích và đánh giá có thể cungcấp cho những nhà quản trị tương lai cái nhìn sâu sắc hơn về các nhân tố tác động đếnquyền hạn và quyền lực. Từ đó có định hướng phù hợp trong việc lựa chọn và ứngdụng vào đời sống thực tiễn.

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũ trong việc răn dạy vua TựĐức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.2 Phạm vi nghiên cứu</b>

Đề tài nghiên cứu quyền hạn và quyền lực dựa trên cơ sở lý luận cơ bản kết hợpvới kiến thức sử liệu, tạo tiền đề phân tích nhân vật. Từ đó đưa ra đánh giá các thuộctính lý luận nhằm nhìn nhận rõ hơn kết quả nghiên cứu.

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN HẠN - QUYỀN LỰC CỦA</b>

<b>HOÀNG THÁI HẬU TỪ DŨ TRONG VIỆC RĂN DẠY VUA TỰ ĐỨC1.1 Các khái niệm </b>

<i><b>1.1.1 Quyền hạn </b></i>

Quyền hạn là quyền được xác định trong phạm vi cho phép.

<i>Theo nhận định của TS. Huỳnh Thanh Tú trong tài liệu “Tâm lý và nghệ thuật</i>

<i>lãnh đạo”, quyền hạn là sự ảnh hưởng, sự tác động của một bên lên phía bên kia.</i>

Quyền hạn là quyền được xác định về vị trí, về mức độ. Từ quyền hạn sẽ tạo ra quyềnlực.

<i><b>1.1.2 Quyền lực </b></i>

Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau, đã có nhiều định nghĩa được đưa ra đối vớikhái niệm quyền lực, trong đó:

<i>Theo GS. Nguyễn Lân trong Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, quyền lực là sức mạnh</i>

mà mọi người phải tuân theo trong hành động.

<i>Theo JP. Chaplin trong Từ điển Tâm lý học, quyền lực là khả năng hoặc uy quyền</i>

đối với việc kiểm soát người khác.

<i>Theo Từ điển bách khoa Triết học, quyền lực là khả năng thực hiện ý chí của</i>

mình nhờ một phương tiện nào đó như uy tín, quyền hành, tổ chức, sức mạnh.

Quyền lực tồn tại trong nhận thức của đối tượng, ở cả người có quyền lực vàngười chịu ảnh hưởng của quyền lực. Người có quyền lực có thể sử dụng quyền lựchoặc khơng sử dụng quyền lực (quyền lực tiềm năng); đồng thời, họ cũng có thể làmtăng hay giảm quyền lực của mình.

Quyền lực của nhà lãnh đạo là khả năng phân bố nguồn lực, ra quyết định, raquyết định buộc mọi người tuân thủ quyết định. Trong doanh nghiệp, quyền lực luôntồn tại ở mọi cấp bậc. Khi ở vị trí càng cao, quyền lực con người có được càng lớn.Lãnh đạo và quyền lực luôn đi liền với nhau. Nhà lãnh đạo với vai trị là người cóquyền lực cao nhất thơng qua đó để thể hiện vai trị lãnh đạo của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Quyền lực là một phạm trù xã hội thể hiện mối quan hệ giữa con người với conngười. Đây là một phạm trù ghép được tạo nên từ hai phạm trù “Quyền” và “Lực” cómối quan hệ tác động qua lại đối với nhau. Khi người ta có lực, thì họ sẽ dùng sứcmạnh của mình để đạt lấy quyền. Ngược lại, có được quyền rồi thì sức mạnh của conngười tăng lên gấp bội. Hoạt động của con người sẽ không thể được như ý muốn nếuhọ thiếu đi một trong hai nhân tố quan trọng “Quyền” và “Lực”.

<b>1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền hạn - quyền lực </b>

Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyền lực của nhà lãnh đạo chính là trình độ và kỹnăng chun mơn của bản thân họ. Một người có trình độ và kỹ năng càng cao thì càngđược đánh giá cao và dễ dàng có được những cơ hội thăng tiến và có vị trí cao trong tổchức. Quyền lực gắn liền với vị trí chính thức trong tổ chức.

Yếu tố thứ hai chính là bản thân nhà quản trị. Thái độ của nhà quản trị là yếu tốquan trọng tạo nên ảnh hưởng. Các nhà quản trị thành cơng thường có thái độ lạc quantrước mọi tình huống và họ truyền được tinh thần lạc quan đó cho tồn bộ tổ chức.

Yếu tố thứ ba là cấu trúc tổ chức. Việc thiết kế cấu trúc của tổ chức có ảnh hưởngmạnh mẽ đến quyền lực, quyền hạn của cá nhân trong tổ chức. Cấu trúc này tạo ra cácvị trí quyền lực của thành viên cấp dưới thông qua việc phân quyền. Mức độ tích cực,chủ động trong cơng việc tăng lên khi mức độ phân quyền tăng lên.

<b>1.3 Cơ sở của quyền lực </b>

Quyền lực vị trí bao gồm: quyền lực pháp lý, quyền lực khuyến khích, quyền lựcliên kết và quyền lực cưỡng bức.

+ Quyền lực pháp lý là quyền lực có được do tổ chức trao cho dưới hình thức nàyhay hình thức khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Quyền lực khuyến khích là khả năng tạo ra động lực hành động ở đội ngũthông qua việc thực thi các biện pháp khuyến khích như khen, thưởng, thăng cấp,...

+ Quyền lực liên kết là quyền lực được tạo ra từ một mối quan hệ với một hoặcmột số thực thể nào đó.

+ Quyền lực cưỡng bức là quyền lực đạt được do khả năng quyết định và thực thicác hình phạt đối với những người phạm lỗi.

Quyền lực này phân biệt rõ ràng khoảng cách giữa nhà lãnh đạo và cấp dưới. Nhàlãnh đạo sử dụng quyền hạn tại vị trí của mình để đạt được quyền hành động trong mộtphạm vi nào đó, như chi phối việc cung cấp, chia sẻ thông tin, ủy thác công việc chocấp dưới, lên kế hoạch, chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp, đánh giá năng lựcnhân viên, tạo ra động lực hành động ở đội ngũ thông qua việc thực thi các biện phápkhuyến khích như khen thưởng, thăng cấp, quyết định và thực thi các hình phạt đối vớinhững người phạm lỗi,...

Với quyền lực vị trí, nhà lãnh đạo cần làm chủ và phân bổ các nguồn lực thenchốt.

<i><b>1.3.2 Quyền lực cá nhân</b></i>

Quyền lực cá nhân là mức độ cấp dưới tôn trọng, quý mến và phục tùng cấp trên.Nguồn gốc của quyền lực này có thể xuất phát từ mục tiêu chung, có thể từ tài năng vàđức độ cá nhân, nói chung liên quan tới các phẩm chất cá nhân của nhà quản lý... Tómlại, nó xuất phát từ cấp dưới, từ bên dưới.

Quyền lực cá nhân bao gồm: quyền lực chuyên môn, quyền lực thông tin vàquyền lực tư vấn.

+ Quyền lực chuyên môn là quyền lực đạt được do có học vấn, kinh nghiệm vàkỹ năng chun mơn của nhà quản lý.

+ Quyền lực thông tin là quyền lực có được do khả năng cung cấp, chia sẻ thôngtin hoặc khả năng chi phối việc cung cấp, chia sẻ thông tin.

+ Quyền lực tư vấn thực chất là sức thuyết phục của một người do khả năng cungcấp các lời khuyên sáng suốt và hữu ích với những người khác.

Quyền lực cá nhân không nhất thiết phải chính thức. Trong hầu hết các trườnghợp, quyền lực này có tính chất khơng chính thức. Nó liên quan đến khả năng của một

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhà lãnh đạo trong việc gây ảnh hưởng đến những người khác dù có hoặc khơng có vịtrí có thẩm quyền. Quyền lực cá nhân không thể 'trao' cho người khác. Thay vào đó,quyền lực cá nhân cần phải được thực hiện bởi chính nhà quản lý.

Mặc dù quyền lực cá nhân là độc lập và khác biệt với những quyền lực khácnhưng nhìn chung cả ba loại quyền lực đều là thể hiện sự tác động giữa người này lênngười khác và nguồn gốc của chúng đều xuất phát từ năng lực cá nhân của mỗi conngười. Có thể sử dụng kết hợp và linh hoạt giữa quyền lực cá nhân và quyền lực vị tríhay các loại quyền lực khác để tạo sức ảnh hưởng tốt nhất, phù hợp nhất.

<i><b>1.3.3 Quyền lực chính trị </b></i>

Quyền lực chính trị là quyền lực khơng chính thức bắt nguồn từ mối quan hệ giữamột cá nhân với người khác. Quyền lực chính trị có thể được dựa trên sự kiểm sốt đốivới q trình ra quyết định, sự liên kết giữa cá nhân và tổ chức, sự liên minh hợp tác,sự lệ thuộc hoặc quy luật có qua có lại. Liên minh sẽ giúp tăng cường quyền lực cánhân riêng lẻ. Sự lệ thuộc lẫn nhau, sự phụ thuộc của người khác vào cá nhân và phạmvi một cá nhân lệ thuộc vào người khác tạo nên quyền lực của mỗi bên.

Quyền lực chính trị của người lãnh đạo thường xuất phát từ khả năng liên kết,xây dựng các mối quan hệ của người lãnh đạo với các thành viên trong nhóm hoặc cáccá nhân, tổ chức bên ngồi khác. Quyền lực chính trị bao gồm:

+ Viê ̣c kiểm soát đối với quá trình ra quyết định: viê ̣c đạt đến quyền lực thơngqua viê ̣c kiểm sốt đối với q trình ra quyết định không nhất thiết là trực tiếp ảnhhưởng đến q trình ra quyết định mà có thể gián tiếp thơng qua viê ̣c thiết lâ ̣p các thủtục chính thức hoă ̣c các tiêu chuẩn trong viê ̣c ra quyết định.

+ Viê ̣c liên minh: mô ̣t dạng phổ biến của hoạt đơ ̣ng chính trị trong các tổ chức làviê ̣c hình thành các liên minh để ủng hơ ̣ hoă ̣c chống lại mơ ̣t chương trình, mơ ̣t kếhoạch cụ thể nào đó. Trong liên minh, mỗi thành viên tham gia sẽ giúp đỡ lẫn nhautrong công viê ̣c đạt đến điều họ muốn.

+ Việc kết nạp: mục tiêu của viê ̣c kết nạp làm giảm sự chống đối, kháng cự củanhững bô ̣ phâ ̣n và các cá nhân khác nhau trong tổ chức với những kế hoạch hoă ̣cchương trình hoạt đơ ̣ng. Trong thực tiễn, thường có sự thay đổi thái đơ ̣ thuâ ̣n lợi khimô ̣t người được tham gia vào quá trình ra quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Việc thể chế hóa: mỗi tổ chức đều có điều lê ̣, quy chế, nơ ̣i quy, các thủ tụcchính thức quy định hành vi của các thành viên nhằm duy trì các hoạt đơ ̣ng bảo đảmđạt đến các mục tiêu tổ chức. Đây là những quy định chính thức, nền tảng và có tínhbắt b ̣c mọi người phải tuân thủ. Vì thế các cá nhân sẽ trở nên đầy quyền lực khi họcó quyền đề ra các quy định chính thức của tổ chức.

Khơng như quyền lực vị trí, quyền lực chính trị là loại quyền lực mà người lãnhđạo có thể tạo dựng được trong suốt q trình sống và làm việc của mình.

<i><b>Tóm tắt chương 1 </b></i>

<i>Một người lãnh đạo giỏi không chỉ cần có quyền lực mà cịn phải biết duy trì vàsử dụng quyền lực đó một cách hiệu quả. Chương 1 đã giới thiệu tổng quát kiến thứcvề quyền hạn, quyền lực trong lãnh đạo thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnhhưởng đến quyền lực dựa trên ba nhóm quyền lực chính: quyền lực địa vị, quyền lựccá nhân, quyền lực chính trị. Những kiến thức này sẽ giúp nhà lãnh đạo vận hành vàduy trì quyền lực của mình đúng với đối tượng, mục đích. Tùy vào trường hợp mà cácnhà lãnh đạo sử dụng nhóm quyền lực nào phụ thuộc vào môi trường, nhân viên, tậpthể…</i>

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN HẠN - QUYỀN LỰC</b>

<b>CỦA HỒNG THÁI HẬU TỪ DŨ TRONG VIỆC RĂN DẠY VUA TỰ ĐỨC2.1 Thực trạng về quyền hạn - quyền lực của Hoàng Thái hậu Từ Dũ trong việc răn dạy vua Tự Đức </b>

<i><b>2.1.1 Tiểu sử nhân vật Hoàng Thái hậu Từ Dũ</b></i>

Hoàng Thái hậu Từ Dụ (hay Từ Dũ) tên húy là Phạm Thị Hằng là người làng GịCơng, huyện Tân Hịa, tỉnh Gia Định (sau thuộc huyện Gị Cơng, tỉnh Tiền Giang). Bàlà trưởng nữ của Lễ bộ Thượng thư Đức Quốc công Phạm Đăng Hưng và bà Phạm ThịVị.

Thuở nhỏ thích đọc sách và có tiếng đức hạnh. Năm 14 tuổi (1829), bà được chovào cung làm Phủ thiếp của Hồng trưởng tử Nguyễn Phúc Miên Tơng (tức vua ThiệuTrị). Sau khi vua Minh Mạng băng hà, hoàng tử Miên Tông lên ngôi, đặt niên hiệu làThiệu Trị, bà Phạm Thị Hằng được phong làm Cung tần, giữ chức Thượng nghị để coisóc lục thượng, dần dần qua thời gian được phong làm Thần phi, Giai phi, rồi Nhất giaiphi. Bà quán xuyến chu toàn hết mọi việc trong hậu cung, chăm nom yêu thương hếttất thảy Hoàng tử, Hồng nữ; đối với hạ nhân thì thưởng phạt công minh. Trong cungai nấy đều nể phục bà.

Bấy giờ, khi có quan lại tâu việc lên vua Thiệu Trị, bà đều ghi nhớ, và thuật lạikhông sai một chữ cho ơng. Khi Hồng đế ngự ở Khâm Văn điện nghe chính sự cùngcác cơ mật đại thần, bà được lệnh ở sau rèm nghe những lời tâu của các quan. Khi rảnhrỗi, Thiệu Trị cũng thường hay nghe lời bà khuyên giải mà đưa ra quyết định. Khi vuaThiệu Trị đau yếu, mọi việc triều chính đều ủy thác cho bà đảm trách.

Cuối năm 1847, vua Thiệu Trị qua đời, để lại di chiếu tơn bà làm hồng hậu,người con thứ ba của bà là Hồng Nhậm lên ngôi đặt niên hiệu Tự Đức. Nhờ sự hậuthuẫn cũng như sự chỉ dạy từ bà, vua Tự Đức mới trở thành một người con có hiếu,khơng bị tha hóa bởi cuộc sống xa hoa, sống xa đọa như một số ông vua thời trước. Vàtrở thành người yêu thích văn chương, dẹp bỏ được những thú vui tầm thường để traudồi thêm kinh sử. Bà khuyên con “ Phải biết chọn dùng được người như thế. Dùngngười tốt mới làm lợi cho đất nước”.

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Năm 1883, vua Tự Đức băng hà, để di chúc tấn tơn bà là Từ Dũ Hồng Thái hậu.Năm 1887, Vua Đồng Khánh tấn tôn bà là Từ Dũ Bác Huệ Thái hồng Thái hậu. Sauđó, nhân dịp mừng thọ bà 80 tuổi, triều đình Thành Thái tơn phong bà là Từ Dũ Báchuệ Khang Thọ Thái hoàng Thái Hậu.

Bà mất năm 1901, thọ 92 tuổi, sống qua 10 đời vua từ Gia Long đến Thành Thái,suốt 78 năm ở cạnh ngai vàng với cương vị cố vấn, bà tham gia bàn bạc chính sự, hếtlịng vì dân vì nước, hết lịng vì sự hưng thịnh của nước nhà, giữ trọn vai trị trọng yếutrong chính sự triều đình nhà Nguyễn. Bà đã nêu cao tấm gương sáng tuyệt vời vềphẩm hạnh và đức độ của người phụ nữ Việt Nam. Tên tuổi của bà được sử sách ghidanh mn thuở và đến nay dân gian vẫn cịn lưu truyền những giai thoại về bà. Đểnhớ về bà, người ta đã chọn tên bà để đặt tên cho Bệnh viện Phụ sản lớn ở TP. Hồ ChíMinh.

<i><b>2.1.2 Câu chuyện phân tích </b></i>

na ná như tính tình của Thứ”, “trách vua với lời lẽ nặng nề”.

lợi dụng cơ hội này để lấy lịng vua, kết án ơng vào tội phạm thượng và đề nghị phạtPhạm Phú Thứ xuống làm lính trạm ở Thừa Nơng.

Bà Từ Dũ biết chuyện liền hỏi:

“Ơng Phạm dân sớ khun con, ơng ta được cái gì?

thế là phạm thượng.”

Nghe như thế, bà liền bảo với vua rằng quan Phạm Phú Thứ dâng sớ như vậy làvì thương vua, muốn vua làm việc tốt nên vua cần nghĩ lại. Sau đó, vua nghe lời mẹmà phục chức cho quan Phạm Phú Thứ.

đáo, Hoàng Thái hậu Từ Dũ khơng vì thế mà chun quyền, tiêu xài hoang phí hoặctìm cách vơ vét của cải. Bà vốn khơng thích tổ chức lễ mừng thọ khoa trương, linh

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div>

×