II- Đọc Các Trang Atlat Tự Nhiên
1- Đọc trang 4,5 ( Hình Thể)
Đọc 2 trang này, HS thấy được hình dạng chữ S của lãnh thổ, có bề dài dài, bề ngang hẹp,
trải qua các vĩ độ và kinh độ nào? Giáp với các quốc gia nào ? Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương
quan ra sao ? Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.
2- Đọc trang 6 ( Địa chất khoáng sản )
-Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần khoáng sản. Theo đó HS thấy được sự đa dạng khoáng
sản nước ta và tập trung nhiều ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ; Xác định được sự phân bố cụ
thể từng loại khoáng sản .
Ví dụ:
Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh ,ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình,
Quảng Nam (Phải phối hợp các trang 6 ,2, 21, nếu chỉ xem tìm than đá ở vùng Trung du-miền núi
Bắc Bộ).
Lưu ý : để tìm mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục ở dưới góc phải của
trang 6.
-Về việc vận dụng kiến thức đã học, HS hiểu thêm các loại mỏ thuộc năng lượng (than, dầu
khí), các loại mỏ thuộc kim loại đen , thuộc kim loại màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được
xem là quan trọng ở nước ta có trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí, than đá ,sắt,
bôxit, thiếc, apatit, đồng, titan, đá vôi xi măng và sét cao lanh ).
3- Đọc trang 7 (Khí Hậu)
-Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu chung, nhiệt độ, lượng mưa
a- Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau:
+ Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía Bắc , miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí
hậu phía Nam . Dùng kiến thức đã học, HS có thể hiểu được đặc điểm 3 miền khí hậu trên lần
lượt là : có mùa đông lạnh ,mưa nhiều vào mùa nóng; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận
xích đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
+ Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đà
Lạt, TPHCM, để minh họa đặc điểm của 3 miền khí hậu trên.
+HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam), gió mùa mùa Đông (chủ
yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý có trường hợp gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua
biển), hướng dẫn học sinh nhận xét gió Tây khô nóng .
+ HS biết được hướng di chuyển và tần suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.
Trong đó tháng 9 có tần suất cao nhất từ 1-3 đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào
khu vực giữa của Bắc Trung bộ.
b- Ở hình nhiệt độ phán ánh nhiệt độ trung bình nước ta với 3 mốc thời gian:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên hải từ Hoành Sơn vào
Nam ( trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên).
+ Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở vùng Nam Trung Bộ và
Nam bộ.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải
miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong năm.
c. Ở hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ tháng
11 – 4( mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 ( mùa mưa nhiều).
+ Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa thiên Huế, Qủang Nam, Hà Giang.
Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão.
+ Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu
gió mùa mùa Hạ, gió mùa mùa Đông với dòng biển nóng và lạnh có màu giống nhau nhưng đuôi
mũi tên dầy, mỏng khác nhau)
+ Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai Châu, Quảng
Nam, Kiên Giang, Cà Mau.Giải thích do nhận được gió mùa mùa hè nhiều hoặc vị trí đón gió
mùa hè.
4 – Đọc trang 8 (đất, thực vật và động vật)
Trang này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình phân khu địa lý động vật .
a. Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc một số loại đất chính ở mỗi
vùng kinh tế.
Ví dụ: Ở ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu xanh lá), đất phèn
(chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển.
Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất feralit-trên đá badan và trên các loại đá khác …riêng thực
vật ta có thể kết hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa hình.
b. Ở hình phân khu địa lý động vật :
_ Gồm 6 khu vực , mỗi khu vực có một số động vật chủ yếu. HS xem ghi chú bên dưới để
mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng khu vực .
Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi; khu Nam Trung Bộ
gồm chủ yếu các loài khỉ, voi, bò tót, hươu, nai, lợn rừng…
5. Đọc trang 9 (các miền tự nhiên ): miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc
Trrung Bộ.
Ở trang này ta cần chú ý những vấn đề sau :
a. Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi.
Ví dụ:
Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chạy theo hướng TB-ĐN có độ cao nhìn chung
là cao (có đỉnh núi Phăng-xi-păng cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về
phía Đông Nam.
Hướng núi Đông Bắc ? độ cao nói chung như thế nào?
b.Lát cắt địa hình:
HS đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản đồ có đường gạch kẻ A-B, C-D với hình
lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với thước tỉ lệ 1: 3.000.000.
Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau:
+ Hướng lát cắt
+ Độ dài của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ )
+ Lát cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông, đồng bằng nào?
+ Ở mỗi loại địa hình có độ cao là bao nhiêu? Chạy dài bao nhiêu?
+ Ở mỗi loại địa hình có đất đai và thực vật gì ? Thuộc loại khí hậu gì ? (phối hợp trang 7 và
8)
Ví dụ: mô tả lát cắt A-B.
- Hướng lát cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Vân đến cửa sông Thái Bình.
- Hướng nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn nguyên Hà Giang, cắt
ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi -Ya, rồi cắt ngang sông năng và qua đỉnh núi
Phia-Boóc (1578m), qua phía Đông thị xã Bắc Cạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc.
Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi núi xen kẽ giữa 2
cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp dần về phía đồng bằng. Trước khi
đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn úc của khu
Đồng bằng Bắc Bộ.
c. Các dòng biển nóng và lạnh ngoài khơi của lãnh thổ nước ta: được tham khảo xem như là
một trong những nhân tố tạo thành các ngư trường.
6. Đọc trang 10 (các miền tự nhiên của Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
Nhận xét đặc điểm địa hình giống như trang 9, đọc lát cắt A-B-C, nhận xét về tác động của
các dòng biển.
1. Trang 11, Atlas Địa lý Việt Nam:
Quy mô dân số và sự phân cấp đô thị được trình bày rõ ràng trên bản đồ.
Ví dụ:
-Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cấp đô thị dặc biệt
-Đô thị loại 1: Đà Nẵng, Biên Hòa
-Đô thị loại 2: Huế, Vinh, Nha Trang
-Đô thị loại 3: Thái Bình, Tam Kỳ, Bạc Liêu
-Đô thị loại 4: Hà Tiên, Hà Tỉnh, Ninh Bình
Dựa vào kiến thức đã học, bản đồ dân số, bản đồ hành chính tỉnh, HS đọc nội dung dân cư
rồi trả lời các câu hỏi:
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Trung du-miền núi Bắc
Bộ.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên.
-So sánh mật độ dân số của các tỉnh vùng ven biển với các tỉnh miền núi nước ta.
-Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cư ở nước ta.
Bảng mẫu 1:
Mật độ (người/km
2
) Phân bố (vùng thuộc tỉnh nào) Nhận xét
< 50
50-100
101-200
201-500
501-1000
1001-2000
> 2000
Bảng mẫu 2:
Quy mô dân số Tên đô thị Loại mấy
> 1.000.000
500.001-1.000.000
200.001-500.000
100.001-200.000
50.001-100.000
< 50.000
-Trên trang bản đồ còn trình bày các biểu đồ. Mục đích của các biểu đồ phụ này nhằm giải thích
rõ nội dung chính trình bày trên bản đồ. Biểu đồ Dân số Việt Nam qua các thời kỳ trình bày số
dân nước ta tăng liên tục từ 1921-2003. Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trình bày
tháp dân số Việt Nam ở hai thời điểm: năm 1989 và 1999, HS phân tích, so sánh hai tháp dân số
về hai nội dung:
-Hình dạng của tháp dân số nói lên điều gì ?
-Cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính ?
-Tỷ lệ dân số phụ thuộc ?
-Xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi ? Nguyên nhân ?
-Thuận lợi, khó khăn, biện pháp ?
-Phân tích biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành năm 2000 ? Nêu xu hướng chuyển
dịch cơ cấu dân số hoạt động theo ngành ?
*Các loại biểu đồ:
1. Biểu đồ dân số Việt Nam từ năm 1921-2003 (đơn vị: triệu người)
2. Biểu đồ cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính
3. Cơ cấu dân số hoạt động theo ngành (năm 2000)
2.Trang 12, Atlas Địa lý Việt Nam:
Trên bản đồ chính thể hiện các ngữ hệ bằng phương pháp nền chất lượng, các nhóm ngôn
ngữ biểu hiện bằng phương pháp vùng phân bố. Các ngữ hệ được thể hiện bằng các màu sắc
khác nhau.
Ví dụ:
-Màu hồng: ngữ hệ Nam Á
-Màu đỏ thắm: ngữ hệ Nam Đảo
Các nhóm dân tộc hoặc chiếm giữ một khoảng không gian nhất định, hoặc sống xen kẽ lẫn
nhau trong từng vùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ:
-Nhóm ngôn ngữ Việt Mường sống xen với nhóm ngôn ngữ Môn-Khơme ở vùng phía nam
tỉnh Điện Biên, Sơn La
Dựa vào kiến thức đã học và các bản đồ dân tộc và hành chính Việt Nam, HS đọc rồi trả lời
các câu hỏi:
-Hãy xác định: các dân tộc Việt Nam thuộc mấy ngữ hệ ? Mỗi ngữ hệ phân bố ở đâu ?
Gồm bao nhiêu dân tộc ?
-Nhóm ngôn ngữ Việt Mường phân bố ở những tỉnh nào ?
-Nhóm ngôn ngữ Tày Thái phân bố ở những tỉnh nào ?
-Kể tên các dân tộc trong các nhóm ngôn ngữ sống xen kẽ trên lãnh thổ Việt Nam ?
Bảng mẫu:
Dân tộc Số người Phân bố ( tên tỉnh )
Ngoài bản đồ hành chính, trang bản đồ này còn thiết kế biểu đồ cơ cấu các nhóm dân tộc Việt
Nam và bảng số liệu thống kê theo điều tra dân số (ngày 1 tháng 4 năm 1999) về số lượng người
của các dân tộc Việt Nam. GV có thể khai thác những nội dung này để tìm hiểu sâu về các dân
tộc, nhằm hình thành trong HS những thông tin cần thiết trong bài học địa lý.
* Các nhóm dân tộc Việt Nam (theo ngôn ngữ)
* Các dân tộc Việt Nam (theo số liệu Tổng điều tra dân số 1-4-1999)
3. Thông tin phản hồi:
3.1. Cộng đồng dân tộc Việt Nam:
a. Là nước có nhiều thành phần dân tộc:
-Việt Nam có 54 dân tộc thuộc 8 nhóm và đại diện các nhóm, 3 dòng.
-Tỷ lệ các nhóm ngôn ngữ:
+87,8% là nhóm Việt Mường
+5,0 là nhóm Thái-Kađai
+2,8% là nhóm Môn-Khơme
+1,8% là nhóm H’Mông, Dao
+1,1% là nhóm Nam Đảo
+1,5% là nhóm Hán-Tạng
Kết luận: nhóm Việt Mường là bản địa có tỷ lệ lớn, có vai trò lớn và là nòng cốt hình thành dân
tộc Việt Nam.
b. Sự phân bố các nhóm:
+ Việt Mường: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung, Đông
nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Môn-Khơme: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, đảo Phú Quốc, vùng Hà Tiên.
+ Tày Thái: Trung du-miền núi Bắc Bộ, Tây và Bắc trung bộ.
+ H’Mông, Dao: Hà Giang, Tây bắc và thượng du sông Mã, Cả.
+ Nam Á khác: Trung du-miền núi Bắc Bộ
+ Nam Đảo: Đắc Lắc
+ Hán: Quảng Ninh, Hà Giang, Mường Xén. Ngoài ra còn có ở các thành phố lớn như
thành phố Hồ Chí Minh (tuy trên bản đồ không thể hiện rõ nhưng cần nêu lên).
+ Tạng-Miến: chủ yếu ở Lai Châu, Lào Cai.
So sánh với bản đồ địa hình để thấy các thành phần dân tộc ít người chủ yếu sống ở miền
núi, còn người Việt Mường chủ yếu sống ở đồng bằng và ven biển.
3.2. Sự phát triển dân số qua khai thác biểu đồ và tháp dân số:
*Biểu đồ:
-Đặc điểm dân số nước ta tăng nhanh.
-Dân số tương đối đông.
*Tháp dân số:
Đáy rộng, đỉnh nhọn và thu hẹp nhanh.
Kết luận: tỷ lệ tăng dân số cao, độ tuổi sinh đẻ nhiều, tuổi thọ trung bình thấp dẫn đến tỷ lệ
ngoài tuổi lao động không cao, có bổ sung lực lượng lao động nhiều, gây sức ép dân số đến chất
lượng cuộc sống và tài nguyên môi trường.
3.3. Sự phân bố dân cư:
*Mật độ dân số:
-Mật độ dân số trên 2.000 người/km
2
: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, thành
phố Hồ Chí Minh.
-Mật độ dân số từ 1.001-2.000 người/km
2
: hầu hết các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và các
tỉnh An Giang, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thanh Hóa, Đà Nẵng.
-Mật độ dân số từ 501-1.000 người/km
2
: hầu hết các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Duyên
hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
-Mật độ dân số từ 201-500 người/km
2
: Duyên hải miền Trung, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đắc
Lắc, Bình Thuận, Lâm Đồng và rải rác ở Cao Bằng, Tây Ninh.
-Mật độ dân số từ 101-200 người/km
2
: một số tỉnh ở Duyên hải miền Trung, Cà Mau, Bạc
Liêu.
-Mật độ dân số từ 50-100 người/km
2
: Bắc và Đông bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ.
-Mật độ dân số < 50 người/km
2
: Kon Tum, Gia Lai, Tây Bắc.
So sánh bản đồ địa hình: dân cư tập trung đông ở đồng bằng và duyên hải, thưa dân ở miền
núi.
* Các điểm dân cư lớn:
-Thành phố trên 1 triệu người: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.
-Thành phố từ 500.001-1.000.000 người: Cần Thơ, Biên Hoà, Đà Nẵng.
-Thành phố từ 200.001-500.000 người: Nam Định, Thái Nguyên, Vinh, Huế, Quy Nhơn,
Buôn Mê Thuột, Nha Trang, Vũng Tàu, Long Xuyên.
-Thành phố từ 100.001-200.000 người: rất nhiều
-Thành phố dưới 100.000 người: Sơn La, Lào Cai, Hà Tỉnh
Kết luận: các thành phố, thị xã chủ yếu tập trung ở đồng bằng và ven biển.
Trang 13. Bản đồ Nông nghiệp chung.
-Trong nông nghiệp, đất có vai trò hết sức quan trọng. Do đó, hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp được trình bày trước tiên, nổi bật. Đất sử dụng với mục đích khác nhau được thể hiện
bằng các màu sắc khác nhau.
Ví dụ: Vùng nền màu vàng thể hiện loại đất trồng cây LT-TP và cây công nghiệp hàng năm;
vùng nền màu nâu thể hiện loại đất trồng cây công nghiệp lâu năm; . . .
-Các vùng nông nghiệp được thể hiện bằng các chữ số La mã & đường ranh giới. Diện tích
nằm trong đường ranh giới cùng với các chữ số La mã xếp theo thứ tự từ I đến VII thể hiện 7
vùng nông nghiệp của nước ta.
-Trên nền màu đất đang sử dụng thể hiện các cây trồng & vật nuôi.
Ví dụ: Cây cà phê, cây hồ tiêu, cây điều, . . . được trồng trên đất trồng cây công nghiệp lâu
năm. Trâu bò được nuôi trên đất nông lâm kết hợp; . . .
-HS đối chiếu bảng ký hiệu chung ở trang bìa với ký hiệu trình bày trên bản đồ sẽ đọc được
toàn bộ các cây trồng, vật nuôi mà người thiết kế bản đồ muốn truyền đạt.
-Ngoài bản đồ chính, còn có bản đồ phụ & biểu đồ.
+Bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa.
+Biểu đồ đặt bên ngoài bản đồ biểu hiện giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
liên tục tăng từ 1990-2000, HS nhận rõ những nét khái quát về quá trình phát triển nền nông
nghiệp VN.
2. Trang 14. Các bản đồ Nông nghiệp VN. Bản đồ cây công nghiệp
-Trên bản đồ cây công nghiệp thể hiện các cây mía, lạc, hồ tiêu, chè, thuốc lá, cafe, bông, dừa.
Những nơi trồng nhiều cây công nghiệp trên đất nước ta được đặt các ký hiệu cây trồng vào đó.
Ví dụ: các tỉnh Qtrị, Glai, Đlăk trồng nhiều hồ tiêu được đặt ký hiệu cây hồ tiêu vào các
tỉnh đó.
-Nền màu trên bản đồ thể hiện tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng DT
gieo trồng đã s.dụng. Nền màu càng đậm, tỉ lệ diện tích gieo trồng càng cao.
Ví dụ: Các tỉnh Bắc Bộ & Nam Bộ tỉ lệ : <15%. Tây Nguyên, ĐNB > 40%.
-Ngoài bản đồ, có thiết kế các biểu đồ thể hiện diện tích cây công nghiệp phát triển qua các
năm 1990, 1995, 2000.
Ví dụ: Năm 1990, diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm là 657.000 ha, đến năm 2000 là
1.451.000 ha…
-Dựa vào kiến thức đã học & bản đồ, HS đọc bản đồ để ghi vào bảng sau đây:
Tên cây công nghiệp Phân bố (tên tỉnh) Nhận xét
3. Trang 15. BĐ Lâm nghiệp và Thủy sản.
*Trên bản đồ thể hiện tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh. Quy mô giá trị sản xuất
lâm nghiệp của các tỉnh. Sản lượng thủy sản đánh bắt & nuôi trồng của các tỉnh.
-Tỉ lệ diện tích rừng được chia làm 4 cấp: cấp 1: < 10%; cấp 2: 10 – 20%; cấp 3: 26 – 50%;
cấp 4: > 50%.
Nhìn trên bản đồ ta thấy rõ sự phân cấp chỉ số lượng tương ứng với sự phân cấp màu từ
nhạt (nơi có tỉ lệ diện tích rừng thấp: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định) đến đậm (nơi có
tỉ lệ diện tích rừng cao: Tuyên Quang, Quảng Bình, KonTum, Đắc Lắc, Lâm Đồng).
*Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh & TP được biểu hiện bằng biểu đồ hình bán
nguyệt màu vàng.
-Các tỉnh có quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp lớn nhất ( >2.000 tỉ đồng) có hình bán
nguyệt lớn nhất.
VD: Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An.
- Các tỉnh có quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp nhỏ nhất (< 25 tỉ đồng) có hình bán
nguyệt nhỏ nhất.
VD: Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, . . .
- Để thấy rõ mức độ phát triển lâm nghiệp của từng tỉnh, thành, HS đọc bản đồ rồi ghi kết
quả đọc được theo các câu hỏi sau:
+ Tỉnh nào có quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp lớn nhất? Nhỏ nhất? Vì sao?
+ Vì sao tỉnh có tỉ lệ diện tích rừng nhiều nhất lại không có quy mô giá trị sản xuất lâm
nghiệp lớn nhất ? . .
-Sản lượng thủy sản đánh bắt được thể hiện bằng biểu đồ hình cột đặt bên cạnh biểu đồ hình bán
nguyệt & nuôi trồng thủy sản (biểu đồ cột màu xanh đặt bên cạnh biểu đồ cột màu đỏ). Do chỉ số
số lượng về đánh bắt và nuôi trồng của các tỉnh quá chênh lệch cho nên độ cao của biểu đồ vượt
ra ngoài lãnh thổ giống như các cột trên bản đồ. Biểu đồ biểu hiện trị số quá lớn phải đứt đoạn và
ghi trị số số lượng lên đầu cột biểu đồ.
*Trên vùng biển từ Bắc vào Nam thể hiện các bãi cá, tôm. Một con cá, tôm đặt trong
đường viền rời nét có ý nghĩa là đối tượng đó đang tồn tại trong khu vực nhưng không xác định
được ranh giới chính xác của nó trong tự nhiên.
*Ngoài bản đồ, trên trang bản đồ còn thiết kế biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của cả
nước qua các năm 1990, 1995, 2000 nhằm giải thích rõ quá trình phát triển ngành thủy sản, 1
ngành đang trong thời kỳ phát triển mạnh & đầy triển vọng của nước ta.
* Ở góc khung đông nam tờ bản đồ có thiết kế bản đồ phụ thể hiện QĐ Trường Sa và các
bãi tôm, cá trong vùng biển này.
4. Trang 16. Bản đồ Công nghiệp chung.
*Nội dung chính của bản đồ thể hiện các TTCN và điểm công nghiệp phân theo giá trị sản xuất
công nghiệp.
-Các ký hiệu thể hiện các TTCN và điểm công nghiệp được đặt đúng nơi mà đối tượng
chiếm giữ. Quy mô các TTCN (ĐV: nghìn tỷ đồng) được biểu hiện bằng độ lớn nhỏ của vòng
tròn. Quy mô lớn, kích cở vòng tròn lớn và ngược lại.
VD: TTCN lớn nhất nước ta là TP.HCM có kích thước vòng tròn lớn nhất, các TTCN
Thanh Hóa, Vinh, Quy Nhơn, Sóc Trăng,. . .là những TTCN nhỏ nhất có kích thước vòng tròn
nhỏ nhất.
-Trong các vòng tròn, còn có các ký hiệu biểu hiện các ngành công nghiệp. Trong vòng
tròn càng có nhiều ký hiệu chứng tỏ ở đó càng tập trung nhiều ngành công nghiệp.
VD: Trong vòng tròn biểu hiện TTCN Hà Nội có 9 ký hiệu, biểu hiện có 9 ngành công nghiệp.
Thái Nguyên có 4 ký hiệu, biểu hiện có 4 ngành công nghiệp, . . .
-Số lượng ký hiệu trong một TT cũng thể hiện cấu trúc của ngành công nghiệp trong TT
đó.
*Ngoài các TTCN, các điểm công nghiệp ra, trên bản đồ còn có các mỏ khóang sản đang
khai thác, các nhà máy thủy điện.
*Ngoài bản đồ còn có các biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm 1995-
2000; biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế; biểu đồ giá trị sản xuất
công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp.
5. Trang 17. bản đồ Công nghiệp Năng lượng.
-Thể hiện các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, các cụm diezel, các nhà máy thủy điện đang xây
dựng. Các mỏ than, mỏ dầu đang khai thác. Hệ thống đường dây tải điện 500KV & các trạm biến
áp.
-Quy mô nhà máy điện được phân ra làm 2 loại: loại > 1000MW (Phả Lại, Hòa Bình, Phú Mỹ);
loại < 1000MW (Na Hang, Sơn La, A Vương, Xê-Xan 3, Thác Bà, Nậm Mu, Uông Bí, Ninh
Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Đa Nhim, Trị An, Thủ Đức,…).
-Quy mô các mỏ than cũng được phân ra làm 2 loại như trên bản đồ.
-Ngoài ra, trên bản đồ còn thiết kế các biểu đồ sản lượng dầu thô, điện, than sạch qua các năm
1990, 1995, 2000; biểu đồ giá trị sản xuất của ngành năng lượng trong tổng giá trị sản xuất của
toàn ngành công nghiệp.
Đây là những biểu đồ bổ sung, làm rõ vị trí & sự phát triển của ngành công nghiệp năng
lượng VN.
VD: Từ 1990 đến 2000, sản lượng dầu thô tăng 4 lần, than sạch tăng hơn 2 lần, điện tăng >
3 lần.
6. Trang 18. bản đồ Giao Thông.
-Thể hiện các loại hình đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không.
-Còn hệ thống các sân bay, bến cảng, điểm hướng dẫn bay, cửa khẩu.
HS xác định:
-Các tuyến giao thông chính: QL 1, đường HCM…
-Các đầu mối GTVT: Hà Nội, tp.HCM,…
-Các cảng biển, sân bay.
7. Trang 19. bản đồ Thương Mại
-Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tính theo đầu người. Tổng số
người kinh doanh thương nghiệp & dịch vụ. Xuất nhập khẩu của các tỉnh.
-Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tính theo đầu người được phân làm 5 cấp
(ĐV: triệu đồng): cấp 1: < 1; cấp 2: từ 1 – 2; cấp 3: từ 2,1 – 3 ; cấp 4: từ 3,1 – 5 ; cấp 5: > 5.
HS nhìn sắc thái màu nền biến đổi từ nhạt đến đậm rồi xác định mỗi cấp gồm những tỉnh nào,
tỉnh nào có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cao nhất, thấp nhất.
-Tổng số người kinh doanh thương nghiệp & dịch vụ của các tỉnh được thể hiện bằng biểu đồ
hình bán nguyệt. (Phân tích giống BĐ Lâm nghiệp & Thủy sản – tr. 15)
-XNK các tỉnh được thể hiện bằng các biểu đồ hình cột ( XK – xanh; NK – đỏ ).
-HS đọc các biểu đồ các tỉnh để nhận rõ các tỉnh có biểu đồ cột cao thì giá trị XNK lớn.
Cột màu xanh cao hơn màu đỏ là xuất siêu, ngược lại, cột đỏ cao hơn là nhập siêu.
7. Trang 20. BĐ Du lịch
Thể hiện các TT du lịch, tài nguyên du lịch tự nhiên & nhân văn.
-Các TT DL quốc gia như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP.HCM; các TT DL vùng là các vòng
tròn nhỏ như Lạng Sơn, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ.
-Tài nguyên DL TN & NV như di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ
Bàng), hang động, suối nước nóng, bãi biển, di sản VH TG (Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh
địa Mỹ Sơn,. . .), các TNDL khác.
-Các biểu đồ thể hiện số lượng du khách & doanh thu DL, cơ cấu khách DL quốc tế phát
triển qua các năm, cơ cấu khách DL QT thay đổi qua các năm.
Kết hợp với kiến thức địa lý, các em sẽ tự giải thích được:
+ Tại sao thời kỳ 1996-1998 số lượng khách nội địa & QT đều tăng nhưng doanh thu lại
giảm.
+ Cơ cấu mỗi loại khách DL QT năm 1996-2000 tăng hay giảm?…
8. Trang 21. Bản đồ Vùng Trung du & Miền núi Bắc Bộ, Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
-Thể hiện 2 tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc và ĐBSH.
-Đối với 2 tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc:
Thể hiện rất rõ các tiểu vùng NN như vùng giàu rừng và trung bình xen lẫn với vùng nông
lâm kết hợp; vùng trồng cây LT-TP, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm.Thể
hiện mối quan hệ giữa tự nhiên với các ngành kinh tế, giữa các ngành kinh tế với nhau. Biểu đồ
GDP của vùng TD-MN Bắc Bộ so với cả nước.
-Đối với ĐBSH:
Thể hiện Hà Nội-TT KT-CT-VH của cả nước và các TTKT lớn khác. Biểu đồ GDP của
vùng ĐBSH so với cả nước
9. Trang 22. BĐ Vùng Bắc Trung Bộ
-Thể hiện các yếu tố tự nhiên của vùng; các tài nguyên để phát triển kinh tế: rừng, khoáng sản, du
lịch,. . .
-Thể hiện các ngành kinh tế: CN & XD, Nông – lâm – thủy sản và Dịch vụ.
-Biểu đồ GDP vùng so với cả nước.
10. Trang 23. BĐ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
*Tự nhiên
-Đối với vùng Duyên hải NTB:
Thể hiện các yếu tố tự nhiên, các khoáng sản.
-Đối với Tây Nguyên:
Thể hiện là vùng đồi núi với các cao nguyên xếp tầng rộng lớn, giàu rừng, đất đỏ badan, tài
nguyên du lịch
* Kinh tế
-Đối với vùng Duyên hải NTB:
Thể hiện các ngành kinh tế: CN & XD, Nông – lâm – thủy sản và Dịch vụ.
-Đối với Tây Nguyên:
Thể hiện các cơ sở chế biến ngành kinh tế: Lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp lâu năm,
chăn nuôi trâu bò, lợn, g.cầm. Các cơ sở chế biến lâm sản, chế biến thực phẩm, dệt; các địa điểm
du lịch nổi tiếng.
11. Trang 24. BĐ Vùng Đông Nam Bộ, Vùng ĐBS. Cửu Long
-
*Tự nhiên
-Đối với vùng ĐNB:
Thể hiện các yếu tố tự nhiên: địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn sinh thủy, khoáng sản,…
-Đối với ĐBSCL:
Thể hiện các yếu tố tự nhiên: đất đai, khí hậu, sông ngòi, khoáng sản,…
*Kinh Tế
-Đối với vùng ĐNB:
Thể hiện các ngành kinh tế của vùng: công nghiệp, là vùng có cơ cấu kinh tế phát triển
nhất trong cả nước với nhiều TTCN lớn. Về nông nghiệp, là vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn nhất nước. Về GTVT, có hệ thống đường giao thông toả đi khắp đất nước. Nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Biểu đồ GDP của vùng so với cả nước.
-Đối với ĐBSCL:
Thể hiện các hoạt động kinh tế: nông nghiệp, là vùng sản xuất LT-TP lớn nhất nước, chăn
nuôi khá phát triển, đánh bắt & nuôi trồng thủy sản cũng là thế mạnh của vùng. Về công nghiệp,
có các TTCN như CT, Mỹ Tho, …Về giao thông, chủ yếu là đường ôtô, đường thủy nội địa. Biểu
đồ GDP của vùng so với cả nước.