Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tiểu luận đề tài sự phát triển của dịch vụ logistics hiện naybiên bản đóng góp bài thuyết trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG</b>

--- ---<sub></sub>

<b>BÁO CÁO NHÓMĐề tài</b>

<b>SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS HIỆN NAYBIÊN BẢN ĐÓNG GÓP BÀI THUYẾT TRÌNH </b>

<b>Học phần: Giao tiếp trong kinh doanhGiảng viên:</b> Lê Thị Liên

<b>Lớp học phần: 46K25.1</b>

<b>STTHọ và tên thành viênPhần trăm (%) đóng gópKý tên</b>

1–NT Hứa Bảo Minh

3 Nguyễn Thị Phương Uyên

4 Nguyễn Lê Anh Thư5 Nguyễn Thị Lê Minh

<b>Đà Nẵng, Tháng 4 năm 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. Khái niệm của Logistics...1</b>

<b>II. Vai trò của Logistics...2</b>

1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế...2

2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp...3

<b>III.Thực trạng Logistics tại Việt Nam:...3</b>

1. Trước khi xuất hiện đại dịch Covid-19 (trước năm 2020):...3

2. Thực trạng Logistics Việt Nam trong tình hình dịch Covid-19:...4

<b>IV.Điều kiện phát triển...6</b>

4. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế...9

5. Dịch vụ Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế...9

<b>VI.Các giải pháp phát triển của ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam...10</b>

1. Khắc phục những khó khăn của ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam hiện nay. .102. Học hỏi xu hướng phát triển ngành dịch vụ Logistics của các nước trên thế giới12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS HIỆN NAYI. Khái niệm của Logistics</b>

Năm 1988, Hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ (LAC- The US. LogisticsAdministration Council) quan niệm “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện vàkiểm sốt dịng di chuyển và lưu kho những ngun vật liệu thơ của hàng hóa trongquy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thơng tin có liên quan từ khâu muasắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu củangười tiêu dùng”.

Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học hàng hải thế giới thì “Logistics là q trìnhtối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu tố đầu vào từđiểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ,đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”

Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm "Logistics" mà đưa rakhái niệm “dịch vụ Logistics" như sau: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại,theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng,vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấnkhách hàng, đóng gói bao bì ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liênquan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao” ( Điều 233– LuậtThương mại Việt Nam năm 2005).

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

=> Logistics là chuỗi hoạt động bao gồm các hoạt động như: lưu trữ hàng hóa, bao bì,đóng gói, kho bãi, ln chuyển hàng hóa, làm thủ tục hải quan… nhằm đạt được mụcđích sau cùng là chuyển sản phẩm, hàng hóa từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùngmột cách tối ưu nhất.

<b>II. Vai trò của Logistics</b>

<b>1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế</b>

Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. Một nghiêncứu gần đây của trường đại học Quốc gia Michigan (Hoa Kỳ) cho thấy, chỉ riêng hoạtđộng Logistics đã chiếm từ 10% đến 15% GDP của hầu hết các nước lớn ở châu Âu,Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á- Thái Bình Dương.

Phát triển dịch vụ logistics một cách hiệu quả sẽgóp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinhtế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽnhư hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc giatrên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệthơn. Điều này đã làm cho dịch vụ logistics trởthành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốcgia. Những nước kết nối tốt với mạng lưới dịchvụ logistics tồn cầu thì có thể tiếp cận đượcnhiều thị trường và người tiêu dùng từ các nướctrên thế giới.

Trình độ phát triển và chi phí logistics của một quốc gia còn được xem là một trongnhững căn cứ quan trọng đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Do đó, quốc gia nào có

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống cảng biển đảm bảo... sẽ thu hút được sự đầu tư của các côngty hay tập đoàn lớn trên thế giới. Sự phát triển vượt bậc của Singapore, Hồng Kông vàgần đây là Trung Quốc là minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước ngoàinhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế vàquốc gia thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.

<b>2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp</b>

Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả.Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu q trình chu chuyểnngun vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.... Logistics giúp giảm chi phí và tăng khả năngcạnh tranh trong doanh nghiệp.

Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp. Nhiều doanhnghiệp đã thành công nhờ có chiến lược và hoạt động Logistics đúng đắn, ngược lại cókhơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại do sai lầm trong hoạt độngLogistics, ví dụ như: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ khôngphù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả. Hoạt động Logistics hiệu quả giúpdoanh nghiệp chủ động trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, cơng nghệ sảnxuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phốikhác nhau...; chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giaohàng đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.

Logistics cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp.Chính Logistics đóng vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đếnvà vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể thỏa mãn khách hàng vàcó giá trị khi nó đến được với khách hàng đúng thời gian và địa điểm quy định.Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung cấpcho khách hàng của dịch vụ Logistics. Đứng ở góc độ này, Logistics được xem là côngcụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập trung.

<b>III. Thực trạng Logistics tại Việt Nam:</b>

<b>1. Trước khi xuất hiện đại dịch Covid-19 (trước năm 2020):</b>

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế:

<b>- Với quy mô 20-22 tỷ USD/năm, chiếm 20,9% GDP của cả nước, theo một số</b>

thống kê, hiện nay cả nước có hơn 1000 doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụLogistics, cùng với số lượng lao động lên đến khoảng 1,5 triệu người

<b>- Sau nhiều năm Việt Nam gia nhập WTO, thị trường dịch vụ Logistics Việt Nam</b>

có sự chuyển biến tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngànhphát triển nhanh và có tốc độ tăng trưởng cao.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>- Nếu nhìn vào tốc độ phát triển thương mại nước ta, cũng là mục tiêu phát triển</b>

của ngành dịch vụ Logistics, sẽ thấy kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên 1,86lần, thị trường bán lẻ trong nước tăng bình quân 20-25%/năm và kết quả, ngànhdịch vụ Logistics cũng tăng tương ứng 20-25%/năm (BBT, 2016)

<b>- Ngành Logistics Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và hạn chế:● Về lao động: Thị trường lao động ngành Logistics Việt Nam khá dồi dào,</b>

nhưng đó lại là đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang được cổ phần hoá,thực tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực chỉ đáp ứng đượckhoảng 40% nhu cầu của ngành, tỷ lệ nguồn nhân lực được đào tạo bài bảnvề Logistics còn chiếm khá thấp, chỉ từ 5-7% (BBT, 2016)

<b>● Về doanh nghiệp: Hiện nay, các doanh nghiệp lớn đang chiếm lĩnh thị</b>

trường nhiều hơn, doanh nghiệp nhỏ chưa có chỗ đứng trên thị trường. Bêncạnh đó, theo thống kê cho thấy các công ty Logistics Việt Nam mới chỉhoạt động trong phạm vi nội địa hay một vài nước trong khu vực, và chủyếu làm đại lý hoặc đảm nhận từng công đoạn cho các doanh nghiệpLogistics quốc tế, thua thiệt ngay trên “sân nhà” đối với lĩnh vực được coilà ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” của nền kinh tế Quốc gia.

<b>● Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở vật chất chưa được trang bị những công cụ, phương</b>

tiện tốt nhất để vận chuyển hàng hóa. Hàng hóa vẫn thường bị ùn tắc rấtnhiều và vẫn chưa có cách để xử lý ổn thỏa và triệt để nhất.

<b>● Về chi phí dịch vụ: Mức chi phí dịch vụ rất cao đang là vấn đề cần được cải</b>

thiện với ngành Logistics Việt Nam. Nếu khơng cải thiện được chi phí thìchúng ta đang đánh mất điểm mạnh về thị trường giá rẻ của mình.

<b>2. Thực trạng Logistics Việt Nam trong tình hình dịch Covid-19:</b>

Đại dịch đã gây áp lực nặng nề lên khả năng sản xuất cũng như chuỗi cung ứng toàncầu. Toàn bộ dây chuyền của ngành logistic đã bị ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch, mọihoạt động bị trì hỗn và chính dịch bệnh cũng tạo nên những thử thách không ngừngdành riêng cho ngành từ hiện tại và cả trong tương lai.

<b>- Chuỗi cung ứng đã bị đảo lộn và đứt gãy do đại dịch mà những hoạt động thuộc</b>

ngành Logistics – cốt lõi của chuỗi cung ứng cũng không tránh khỏi ảnh hưởng.Đối với thế giới nói chung, các dịch vụ vận tải như vận tải đường bộ, vận tảiđường sắt hay vận tải hàng không bị thiệt hại nặng nề nhất. Vận tải biển có bị tácđộng nhẹ hơn bởi việc giữ vững cước phí, dù u cầu chun chở có giảm sút vàkhó khăn về thủ tục do đại dịch (khi phải có những giấy tờ xét nghiệm, chứngnhận an tồn sức khỏe,… mới được thông qua).

<b>- Các đặc điểm này của chuỗi cung ứng và dịch vụ Logistics thế giới cũng đã thể</b>

hiện đầy đủ trong ngành dịch vụ Logistics Việt Nam, khi mà sự khó khăn trong<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lưu thông dây chuyền cung ứng ở nước ta cũng xảy ra trên mọi mặt trận. Nêu lênthực trạng tắc nghẽn trong chuỗi logistic tại Việt Nam được thể hiện rõ nhất ở đợtbùng phát COVID-19 thứ tư kéo dài suốt năm tháng: sự “ngăn sông cấm chợ” đãkhiến cho 1 kg rau tại Bình Phước có giá 8 nghìn đồng, trong khi vẫn 1 kg rau đótại thành phố Hồ Chí Minh người dân có thể phải mua tới 70-80 nghìn đồng. =>Đây chính là sư lãng phí rất lớn. Ngành Logistics trong giai đoạn vừa qua bị tácđộng bởi nhiều yếu tố tiêu cực ở cả nội địa và ngoài nước.

<b>- Chuỗi cung ứng hoạt động không mấy hiệu quả và các doanh nghiệp đang phải</b>

chịu vơ số tổn thất do đại dịch. Có rất nhiều doanh nghiệp đã phá sản, hay đanglâm vào tình trạng phá sản, rời bước khỏi thị trường lao động ngành Logistic vìhậu quả nặng nề mà COVID19 đem lại. Việc doanh nghiệp phá sản cũng dẫn đếnnguồn lao động bị ảnh hưởng, nhiều người trở nên thất nghiệp, nhiều công nhânbị mất việc khiến cho cuộc sống của họ và gia đình họ đã khó khăn nay càng khókhăn hơn. Sản lượng vận tải của ngành Logistics trong 6 tháng đầu năm 2021 sovới 2020 không kém là bao. Nhưng đến tháng 7, tháng 8 lại bị sụt giảm nghiêmtrọng do các hạn chế trong quá trình vận chuyển, đồng thời bị thiếu hụt một phầnlực lượng lao động

<b>- Đối với ngành hàng khơng lúc đó, các hãng hàng khơng đều hủy tối đa các</b>

chuyến bay tới Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc thêm vào đó hạn chế nhất cóthể các chuyến bay từ vùng dịch. Ngoài ra, giá cước vận chuyển hàng hóa tăngcao hơn so với bình thường. Ngành hàng không chịu những tổn thất nặng nề,nhiều hãng hàng không đã phải vay nợ và xin hỗ trợ tài chính từ chính phủ, nhiềunhân viên, tiếp viên phải nghỉ việc hoặc buộc phải thôi việc do cắt giảm nhân sựbởi công ty không đủ ngân sách để chi trả lương

<b>- Trong khi đó, các tuyến biên giới đều khó để kiếm được nhà cung cấp vận</b>

chuyển. Nhu cầu vận tải đường bộ giảm xuống còn 30% do lượng hàng hoá sụtgiảm.

<b>- Những tổn thất nặng nề mà ngành đang phải hứng chịu khiến xương sống của</b>

chuỗi cung ứng ngày một trở nên “kiệt sức “, tác động tiêu cực tới vơ số ngànhcó liên quan. Ở một số khía cạnh khác trong ngành Logistics ở Việt Nam, cácngành sản xuất như dệt may dựa chủ yếu vào việc nhập khẩu nguyên liệu từTrung Quốc – nơi xảy ra đại dịch mạnh nhất, đã ngưng trệ sản xuất. Chiến dịchgiải cứu hàng hóa ở biên giới với Trung Quốc bị ách tắc trong giai đoạn đầu củađại dịch và đặc biệt là thời gian cách ly xã hội diễn ra từ tháng 4 đến tháng8/2020 đã làm cho những quy trình sản xuất, Logistics, vận tải bị tắc nghẽn, giánđoạn.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Từ tháng 5/2021, kinh tế bắt đầu phục hồi nhưng đại dịch COVID-19 tiếp tục</b>

diễn biến phức tạp tại các thị trường là đối tác thương mại chính của Việt Nam dođó gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động xuất, nhập khẩu và Logistics. Nhu cầuquốc tế giảm sút đồng nghĩa với việc giảm xuất khẩu đơn hàng dẫn đến việcnhiều công ty buộc phải cho công nhân nghỉ việc.

<b>IV. Điều kiện phát triển</b>

Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân,đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũngnhư từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.Logistics là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hànghóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Lĩnh vực này liên quan trực tiếp đến hoạt độngvận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảohiểm…), xuất nhập khẩu – thương mại, kênh phân phối, bán lẻ,...

<b>1. Chính sách của chính phủ:</b>

Nhà nước tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động Logistics. Sửa đổi, khơng ngừngban hành mới các chính sách, pháp luật điều chỉnh dịch vụ Logistics, vận tải đaphương thức, vận tải xuyên biên giới. Bao quát toàn diện các dịch vụ Logistics, nộiluật hóa các cam kết quốc tế về Logistics… Để hiện thực hóa những chủ trương củaĐảng, Nhà nước, Chính phủ, hiện nay, các bộ, ngành đang nỗ lực đẩy mạnh cải cáchthủ tục hành chính, cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện đầu tư - kinh doanh, xâydựng chính phủ điện tử và triển khai dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, đưa các thủtục hành chính liên quan đến xuất, nhập khẩu lên Cơ chế Một cửa quốc gia, giảm bớtsố lượng mặt hàng phải kiểm tra, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, minh bạch hóatiêu chuẩn, quy chuẩn để kiểm tra…

Theo đó, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ Logistics tại địa phương hiệuquả, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệpdịch vụ Logistics, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuận lợi trong việc tiếpcận các nguồn vốn trong và ngoài nước, phát triển thị trường, đào tạo, tiếp cận thôngtin. Tạo cơ hội cho ngành Logistics ở Việt Nam ngày càng phát triển.

Sau một thời gian dài nước ta phải đóng cửa do tình hình dịch bệnh Covid 19 bùng nổ,đất nước phải đóng cửa để chống dịch đã ảnh hưởng rất lớn ngành Logistics nhưngnhà nước đã có nhiều chính sách chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khókhăn mà bây giờ sau khi đất nước bước sang ‘bình thường mới’ đã có rất nhiều doanhnghiệp có thể khơi phục lại hoạt động.

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. Phạm vi hoạt động:</b>

Ngành logistics không chỉ hoạt động trong nội địa mà cịn vươn ra ngồi khu vực,thích ứng kịp với xu thế ngày nay trên thế giới. Ngày nay việc đẩy mạnh hợp tác quốctế là một phần tất yếu, vì thế việc tham gia các tổ chức quốc tế các hiệp định thươngmại là một cơ hội lớn, ví dụ như Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO(năm 2007),EVFTA (năm 2020) ASEAN(năm 1995),...Trong xu thế tồn cầu hóa, các cơng tykhơng ngừng đưa sản phẩm của mình ra các nước trên thế giới, đặc biệt các nước cótiêu chuẩn cao được mệnh danh ‘khó tính’ như châu Âu, Mĩ, Nhật Bản,... chứ khôngchỉ loanh quanh các nước chung biên giới như trung Quốc, Lào, Campuchia nhằm pháthuy tác dụng của vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới và quá cảnh. Nhưngbên cạnh đó cũng có nhiều thách thức như khi tham gia vào tổ chức quốc tế thì đồngnghĩa với việc các cơng ty lớn có tiềm lực lớn tham gia vào thị trường nội địa, họ cóthể đưa ra các mức phí, giá thấp hơn,... chính vì vậy các cơng ty trong nước cần phảicó những chiến lược hợp lý để khơng bị loại bỏ khỏi thị trường.

<b>3. Cơ sở hạ tầng:</b>

Tiềm năng phát triển ngành Logistics ở Việt Nam rất lớn, việc các doanh nghiệp cónăm bắt được cơ hội hay khơng cũng cần nhiều yếu tố. Tuy nhiên ngành Logisticsđược biết đến như là ngành 'dịch vụ cơ sở hạ tầng'. Vì vậy việc xây dựng nhiều cơngtrình có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường là rất cần thiết. Như xây dựng cơngtrình giao thơng, kho bãi, trung tâm Logistics trên các tuyến đường,trở thành hành langkết nối các cảng của Việt Nam với Lào, Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc.Hay xây dựng nhiều cảng lớn có thể tiếp nhận được tàu từ 30000 tấn như cảng HảiPhòng, Vũng Tàu, Vân Phong, Quy Nhơn... Cả nước có khoảng 4.000 doanh nghiệptrực tiếp tham gia dịch vụ Logistics, hoạt động trong các lĩnh vực từ vận tải đường bộ,đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không cho đến giao nhận, khobãi, đại lý hải quan, giám định, kiểm nghiệm hàng hóa, bốc dỡ hàng hóa,... và đảmnhận một phần dịch vụ Logistics quốc tế qua việc làm đại lý cho các doanh nghiệpnước ngoài là các chủ hàng, chủ tàu, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics quốc tế.

<b>4. Cách mạng công nghệ:</b>

Việt Nam cùng các quốc gia khác đang chứng kiến sự và tham gia vào cuộc cách mạngcông nghệ lần thứ 4 với tình hình như vậy ngành Logistics cũng đã và đang đem ứngkhoa học kỹ thuật vào quy trình vận hành. Ví dụ khi bùng nổ dịch thực hiện phong tỏangười người nhà nhà không được phép ra tự do đi lại thì các trang thương mại điện tử,các ứng dụng mua sắm đã có sự tăng vọt về số người dùng và doanh số thu về. Hayđơn giản hơn là việc ứng dụng công nghệ IoT (vạn vật kết nối) vào thành kho thơngminh, trong đó có các kệ xếp hàng IoT, hệ thống kiểm tra và giám sát IoT bao gồm cácthiết bị thơng gió, làm mát (lạnh)… đảm bảo yêu cầu bảo quản hàng hóa, giám sát anninh, phịng chống cháy nổ,…Các máy móc thiết bị làm hàng cũng được tự động hóa

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

và gắn kết với mạng. Với những ứng dụng khoa học giúp tăng cường hoạt độnglogistics là cần thiết, thông qua việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực vậntải, lưu kho, lưu bãi… Qua đó, để giảm chi phí thơng qua áp dụng các phương tiện,con người, khoa học kỹ thuật trong việc quản trị logistics trong cuộc cách mạng 4.0.

<b>2. Dịch vụ Logistics giúp tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thơng phân phối</b>

Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưuthơng. Chi phí lưu thơng hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ khơng nhỏvà là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trongbn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưuthơng có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong khơng gian được giải quyếtbằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng đểthực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong bn bán quốc tế, chi phí vậntải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tảiđường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Nếu tính cả chi phívận tải, tổng chi phí Logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ướctính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉtính riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nướckhơng có đường bờ biển.

Vì vậy vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch vụLogistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phíkhác phát sinh trong q trình lưu thơng dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thơng.

<small>8</small>

</div>

×