Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.28 KB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Họ tên tác giả, nhóm tác giả : Mã số SV: Năm thứ: 1. Lê Nguyễn Như Ngọc. 2153401020173. 2
2. Phan Thanh Việt. 2153401020306. 2 Trưởng nhóm: Nguyễn Phượng Bình. 2153401020034. 2
<i>Lớp : CLCQTL46A </i> Khoá: 46 Khoa: CCTĐTĐB
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Họ tên tác giả, nhóm tác giả : Mã số SV: Năm thứ: 1. Lê Nguyễn Như Ngọc. 2153401020173. 2
2. Phan Thanh Việt. 2153401020306. 2 Trưởng nhóm: Nguyễn Phượng Bình 2153401020034. 2
<i>Lớp : CLCQTL46A </i> Khoá: 46 Khoa: CCTĐTĐB
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC </b>
<i><b>MỤC LỤC ... 1 </b></i>
<i><b>NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ... 3 </b></i>
<i><b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 4 </b></i>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 4 </b>
<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài ... 4 </b>
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu ... 6 </b>
<b>3.1. Mục tiêu chung ... 6 </b>
<b>3.2. Mục tiêu cụ thể ... 6 </b>
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6 </b>
<b>4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6 </b>
<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 6 </b>
<b>5. Phương pháp nghiên cứu ... 6 </b>
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ... 7 </b>
<b>7. Cơ cấu của đề tài ... 7 </b>
<b>1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ... 1 </b>
<b>1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội đối với quyền lợi của người lao động ... 3 </b>
<b>1.2. Những hành vi của doanh nghiệp bị coi là vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội ... 5 </b>
<b>1.3. Tác động ảnh hưởng đối với quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội ... 9 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xử lý doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội và bài học rút ra cho Việt Nam ... 11 </b>
<i><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ... 15 </b></i>
<b>2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm các hành vi vi phạm nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động ... 15 2.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật vào thực tiễn bảo vệ quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội ... 15 2.1.2. Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm đối với các hành vi phạm nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ... 35 2.2. Kiến nghị hoàn thiện Pháp luật Việt Nam về đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động ... 41 </b>
<i><b>LỜI KẾT ... 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 50 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Hiện nay, tình hình doanh nghiệp để nợ tiền đóng BHXH kéo dài là một trong những vấn đề nóng trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ trong việc hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ việc hưởng trợ cấp, hưu trí… Đặc biệt là hai năm trở lại đây, khi dịch bệnh Covid-19 diễn ra, làm đình trệ nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không thốt khỏi tình hình suy thối kinh tế chung, nhiều DN lâm vào tình cảnh khó khăn, khơng có ngun liệu sản xuất, không bán được hàng, thị trường bị thu hẹp, hàng tồn kho, hoạt động kinh doanh không hiệu quả,... Điều này đã trở thành một trong những nguyên nhân chính khiến các trường hợp vi phạm nghĩa vụ BHXH của DN ngày càng tăng cao. Bên cạnh một số DN thật sự khó khăn, vẫn cịn một số DN cố tình chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động, tuy đã trích lương của NLĐ hằng tháng nhưng chưa đóng, để nợ BHXH kéo dài, vi phạm quy định về trách nhiệm nghĩa vụ phải thực hiện đóng BHXH, hằng tháng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ.
<i><b>Do đó việc nghiên cứu của đề tài “Đảm bảo quyền lợi của người lao động trong trường </b></i>
<i><b>hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội.” hiện nay là rất cần thiết </b></i>
và có ý nghĩa cấp bách đối với việc thực hiện chính sách BHXH. Bài nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các vấn đề cịn tồn tại trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khi DN không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, góp phần hạn chế hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH của các DN và để đảm bảo quyền lợi hưởng các chế độ BHXH của NLĐ được giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>
* Một số cơng trình nghiên cứu liên quan:
Đề tài nghiên cứu khoa học về: “Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Thực trạng và giải pháp” do Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Quốc Doanh và Đơn vị chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn. Bài nghiên cứu đề cập đến thực trạng đóng BHXH của các DN tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết trước thực trạng đang diễn ra. Đây là bài nghiên cứu rất hay và sâu sắc, là nguồn tài liệu để thực hiện cho bài nghiên cứu của nhóm tác giả, phản ánh được thực trạng hiện tại về vấn đề tham gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">BHXH cho NLĐ tại các DN đồng thời đưa ra các giải pháp mang tính ứng dụng thực tế rất cao và hiệu quả.
Luận văn thạc sĩ, do tác giả Nguyễn Hồng Thắm, với tiêu đề: “Quyền hưởng bảo hiểm của người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”. Luận văn đã nghiên cứu các quy định pháp luật về đối tượng, nghĩa vụ tham gia và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng về điều kiện hưởng các quyền lợi của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, luận văn đã đề xuất những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật. Đây cũng là nguồn tư liệu quý giá và quan trọng đưa ra được nhiều quy định của pháp luật đồng thời kiến nghị để tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Bài viết của Lu Fang (2022): “Nghiên cứu các vấn đề và biện pháp đối phó với việc thu phí bảo hiểm tài trợ cơ bản xã hội của các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ”, Tạp chí Quốc tế về Quản lý và Giáo dục Phát triển Con người đã chỉ ra tình trạng tham gia bảo hiểm an sinh xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc, từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra một số hướng giải quyết cơ bản để giải quyết vấn đề thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm của các doanh nghiệp cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp, qua đó rút ra những kinh nghiệm phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam nhằm tối đa hoá quyền được hưởng bảo hiểm của người lao động trước rủi ro đến từ doanh nghiệp.
Nhìn chung, các cơng trình, bài viết vừa nêu trên đã tiếp cận được vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu dưới nhiều góc độ các nhau trong đó đặc biệt đề cập đến vấn đề tham gia BHXH của các DN tại Việt Nam. Tuy nhiên về mặt đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi DN vi phạm nghĩa vụ BHXH thì các tài liệu trên vẫn chưa đi sâu vào từ đó rút ra được bản chất vấn đề, đánh giá một cách tồn diện và chính xác nhất từ thực trạng cho đến việc đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện cơ chế pháp luật giúp bảo vệ NLĐ tốt hơn. Do đó, đề tài có tính cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung </b>
Đánh giá khái quát thực trạng chung tình hình vi phạm nghĩa vụ BHXH của các DN tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên và đáp ứng được những quyền lợi cơ bản của NLĐ về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí hay tử tuất.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp phân tích tổng kết thực nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra tóm lại bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để quan tâm sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới từ đầu đến cuối và sâu sắc về đối tượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Phương pháp diễn dịch, quy nạp và phương pháp luật học truyền thống.
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài </b>
Đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích các vấn đề còn tồn tại trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ khi DN khơng thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH; xác định các yếu tố tác động đến quá trình tham gia của DN; đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của NLĐ tại các DN Việt Nam.
Do đó, đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hỗ trợ tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác tổ chức thực hiện các chính sách BHXH tại Việt Nam và trong tương lai đồng thời nâng cao ý thức NLĐ về việc bảo vệ quyền lợi cá nhân được hưởng.
<b>7. Cơ cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu của đề tài gồm 2 chương như sau:
<i><b>Chương 1: Khái quát về bảo đảm quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp vi </b></i>
<b>phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội </b>
<i><b>Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật và kiến nghị về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
1) Bảng 2.1. Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 03 tháng trở lên
<i>(Tính đến ngày 31/7/2023) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH VI PHẠM NGHĨA VỤ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI </b>
<b>1.1. Khái niệm và vai trò của Bảo hiểm xã hội đối với quyền lợi của người lao động 1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội </b>
Là một trong những trụ cột chính của Hệ thống An sinh xã hội Quốc gia, chính sách BHXH được Đảng, Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm, nhiều văn bản quy định về chế độ, chính sách BHXH đã được ban hành, thay đổi, bổ sung để đáp ứng với yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
Bảo hiểm xã hội được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014 như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Với định nghĩa của Luật BHXH 2014 thì BHXH là sự đảm bảo hay bù đắp một phần hoặc toàn bộ thu nhập cho người lao động khi gặp phải rủi ro trong quá trình lao động làm mất sức khỏe, khả năng lao động hoặc mất đi việc làm, đã đến tuổi nghỉ hưu hoặc chết, gắn liền với việc có tham gia BHXH.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”. Định nghĩa này đã thể hiện BHXH hướng đến chính là sự đảm bảo an sinh xã hội.
Từ điển Bách khoa Việt Nam viết về khái niệm BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên cơ hình thành một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo đảm an toàn, ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo xã hội”.
Qua ba khái niệm về BHXH trên, ta có thể rút ra một cái nhìn chung về BHXH như sau: Tham gia BHXH chính là một biện pháp hữu hiệu, bảo đảm ổn định, thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi gặp phải tai nạn rủi ro trong quá trình làm việc hay ốm đau,
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">bệnh tật,… trên cơ sở tiền BHXH tham gia đã tích góp dần hằng tháng. Từ đó ổn định đời sống cho NLĐ, góp phần nâng cao an sinh xã hội.
Mức đóng và hưởng bảo hiểm bảo hiểm xã hội đã được quy định rõ ràng trong luật để đảm bảo sự công bằng cho người tham gia bảo hiểm xã hội và dựa trên ngun tắc “đóng - hưởng”, q trình đóng BHXH là quá trình mà NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đã đóng góp vào quỹ BHXH, nó sẽ trở thành một “chiếc phao cứu sinh”, là một nguồn thu nhập để ổn định cuộc sống cho NLĐ khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật, tai nạn rủi ro, hay mất việc làm,… Chính vì vậy, bản chất của BHXH có thể được cụ thể thành những ý sau đây:
1. Trong xã hội với nền kinh tế hàng hóa theo định hướng thị trường ngày càng phát triển, nhiều cơng việc, việc làm và hình thức làm việc mới được ra đời. Như vậy BHXH cũng sẽ ngày càng phải trở nên hoàn thiện và đa dạng hơn, có thể nói BHXH chính là một nhu cầu cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
2. Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH là một mối quan hệ ba bên là: Bên tham gia BHXH, bên nhà nước (cơ quan BHXH) và bên nhận được BHXH. Trong đó, bên tham gia BHXH (gồm NLĐ và NSDLĐ) hằng tháng sẽ có trách nhiệm trích một phần tiền để đóng vào quỹ BHXH với tỷ lệ và mức đóng theo quy định, bên BHXH sẽ quản lý và đảm bảo sự hoạt động của quỹ trên và bên nhận được BHXH sẽ là NLĐ hay gia đình của họ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật BHXH (như thân nhân của người tham gia).
3. Rủi ro trong BHXH được chia thành hai loại đó là rủi ro ngẫu nhiên, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người và rủi ro khơng ngẫu nhiên. Trong đó rủi ro ngẫu nhiên có thể là: ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,... cịn rủi ro khơng ngẫu nhiên sẽ là thai sản hoặc tuổi già, rủi ro này có thể tính trước được, BHXH vẫn sẽ chi trả để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của NLĐ.
4. Mục tiêu của BHXH chính là đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu, cơ bản nhất cho NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc làm để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống lại bệnh tật.
Theo Luật BHXH 2014 thì BHXH có hai loại là BHXH tự nguyện (khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2014) và BHXH bắt buộc (khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014). Theo đó với
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm dựa trên nhu cầu, phương thức, mức đóng và quan trọng nhất chính là sự tự nguyện của từng cá nhân để chọn những gói bảo hiểm phù hợp nhất với thu nhập của bản thân (dành cho lao động tự do). Bài nghiên cứu này, nhóm tác giả chỉ tập trung vào loại hình tham gia đóng BHXH bắt buộc liên quan đến NLĐ, người sử dụng lao động tại DN, trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động phải tham gia BHXH, các chế độ chính sách có liên quan như chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
<b>1.1.2. Vai trị của Bảo hiểm xã hội đối với quyền lợi của người lao động </b>
Được xem như một trong những chính sách xã hội trọng tâm, BHXH mang lại rất nhiều quyền lợi cho người lao động khi tham gia trong đó một số phúc lợi tiêu biểu có thể kể đến như: người lao động sẽ được hưởng các chế độ được quy định trong Luật BHXH; được nhận chế độ hưu trí và các trợ cấp khác đầy đủ; nhận chế độ từ Bảo hiểm y tế khi rơi vào các trường hợp như đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau và tử tuất,...
BHXH đóng vai trị rất lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích cho NLĐ trong quá trình làm việc của mình, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nếu chỉ dựa trên các quyền và nghĩa vụ được NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Lao động 2019 chỉ yêu cầu hợp đồng lao động có một số nội dung chủ yếu như thời hạn làm việc, nhiệm vụ, chế độ công việc,... chủ yếu sẽ dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên với nhau nên việc đề cập đến vấn đề hỗ trợ người lao động mang tính lợi ích cho một bên sẽ trở nên rất hạn chế vì các bên cần phải đạt được sự thỏa thuận chung với nhau thì mới có thể đưa vào trong hợp đồng lao động. Như vậy việc Đảng và Nhà nước xây dựng chính sách BHXH và đặt ra nghĩa vụ cho NLĐ và người sử dụng lao động tham gia vào chính sách này (khoản 1 Điều 168 Luật Lao động 2019) sẽ giúp NLĐ nhận được các chế độ phúc lợi về lâu dài, là sự hỗ trợ kịp thời khi không may gặp phải rủi ro trong quá trình lao động của mình.
BHXH đóng một vai trị to lớn, bảo đảm cho sự ổn định an sinh xã hội của một quốc gia. Với nền an sinh xã hội ổn định, người lao động được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của họ chính là căn cứ vững chắc cho một quốc gia phát huy tối đa nguồn nội lực của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.1.2.1. Vai trị của Bảo hiểm xã hội về mặt kinh tế đối với người lao động </b>
Trong quá trình lao động sẽ luôn tồn tại một tỷ lệ xảy ra rủi ro nhất định, đó có thể là rủi ro ngẫu nhiên hoặc khơng ngẫu nhiên tuy nhiên cho dù có là loại rủi ro nào đi chăng nữa thì chúng ln có đặc điểm chung là làm ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Như vậy, để có thể bù đắp lại những khoản thu nhập bị ảnh hưởng khi xảy ra rủi ro thì điều đầu tiên chúng ta ln nghĩ đến là sẽ cần phải tích lũy một khoản tiền tích lũy nhất định để sử dụng khi có biến cố xảy ra. Tuy nhiên, nếu tự tích lũy cá nhân thì sẽ có một bộ phận NLĐ khó có thể tích lũy được một khoản tiền để đảm bảo cuộc sống ổn định khi gặp tai nạn rủi ro hay ốm đau, bệnh tật,…phải nghỉ việc, mất việc.
Đứng trước nguy cơ này, nhà nước đã tạo ra một cơ chế chung, một biện pháp để đảm bảo cho tất cả mọi người trong quá trình lao động của mình, đó chính là BHXH. Thơng qua biện pháp này, NLĐ hằng tháng chỉ cần trích một phần tiền lương của mình để đóng cho cơ quan BHXH, từ đó với sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà nước sẽ tạo dựng thành một quỹ BHXH, nói cách khác thì quỹ này là do chính số đơng NLĐ đóng vào để bù đắp cho một phần thiểu số NLĐ gặp phải sự cố trong quá trình làm việc của mình, với hình thức lấy nhiều bù ít thì NLĐ có thể nhận được sự hỗ trợ, bù đắp kịp thời từ đó giảm bớt các khó khăn, thiệt hại giúp họ vượt qua được giai đoạn này.
<b>1.1.2.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội về mặt xã hội đối với người lao động </b>
Bên cạnh vai trị về mặt kinh tế ở phần trên thì vai trị về mặt xã hội lại là tính chất thể hiện rõ nét nhất khi NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… phải nghỉ việc thì tiền lương của NLĐ bị ảnh hưởng, họ sẽ được BHXH chi trả thay lương, hỗ trợ lại một phần hoặc tồn bộ thu nhập của mình hay đến tuổi mất sức lao động họ sẽ được nghỉ việc hưởng lương hưu, khi chết thì hưởng chế độ mai táng phí, thân nhân người lao động hưởng các chế độ theo quy định. Nguồn quỹ BHXH này được hình thành có sự tham gia của NLĐ thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc cùng với trách nhiệm đóng của NSDLĐ theo quy định của Luật BHXH. Sự san sẽ rủi ro khi rủi ro, ốm đau, bệnh tật thể hiện tính chất xã hội, trách nhiệm của NSDLĐ với NLĐ, san sẽ rủi ro cho NLĐ khi rơi vào các trường hợp khó khăn trong q trình làm việc từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho họ đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nền an sinh xã hội của quốc gia, giúp đảm bảo xã hội phát triển một cách lâu dài và bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.2. Những hành vi của doanh nghiệp bị coi là vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội </b>
Đối với bất kỳ quốc gia nào, BHXH cũng là chính sách trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy việc xác định các hành vi vi phạm nghĩa vụ BHXH, BHTN là một trong nhiều yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động cũng như kịp thời phát hiện, có căn cứ pháp luật vững chắc để tiến hành xử lý những trường hợp vi phạm, đảm bảo thực hiện đúng, đủ các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 17 của luật BHXH 2014, những hành vi bị nghiêm cấm gồm: khơng đóng, trốn đóng hoặc đóng khơng đầy đủ BHXH bắt buộc, BHTN theo quy định của pháp luật (khoản 1); chậm đóng tiền BHXH, BHTN (khoản 2); chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN (khoản 3); gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN (khoản 4); sử dụng quỹ BHXH, BHTN không đúng pháp luật (khoản 5); cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động (khoản 6); truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN (khoản 7); báo cáo sai sự thật; cung cấp thơng tin, số liệu khơng chính xác về BHXH, BHTN (khoản 8). Các hành vi vi phạm nghĩa vụ của DN trên thực tế rất đa dạng, ngồi việc hồn tồn khơng đóng BHXH cho người lao động thì người sử dụng lao động cịn dùng nhiều cách như tách tiền lương thành các khoản phụ cấp, trợ cấp khác nhau (đưa vào quỹ phúc lợi) làm giảm mức tiền lương tham gia bảo hiểm; thỏa thuận với người lao động để hỗ trợ trực tiếp một khoản tiền thay cho việc đóng BHXH,… trong Bản án số: 01/2022/LĐ-PT ngày 21/3/2022 tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu truy nộp bảo hiểm xã hội giữa ơng Hồng Thế L, ông Bùi Xuân T, ông Bùi Duy V và Ban quản lý Chợ Mọc cho thấy giữa hai bên đã có sự thoả thuận trong hợp đồng khơng tham gia BHXH và bù lại được hưởng số tiền thưởng theo tháng, quý, năm phụ thuộc vào quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Căn cứ Điều 2 BLLĐ 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội, hơn nữa căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP và điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP những hành vi nêu trên đều là hành vi trái pháp luật và phải chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Vì sự đa dạng của các hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH trong thực tiễn, căn cứ vào tính chất và mức độ của các hành vi, nhóm tác giả tiến hành phân loại 4 nhóm hành vi vi phạm như sau<small>1</small>:
<i><b>Một là, nhóm một số hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất </b></i>
nghiệp đối với người sử dụng lao động và vi phạm về lập hồ sơ về hưởng chế độ BHXH, BHTN (theo Điều 39 và 40 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022):
- Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN
- Đóng BHXH, BHTN khơng đúng mức quy định mà khơng phải là trốn đóng; - Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc,
BHTN mà không phải là trốn đóng;
- Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động;
- Khơng đóng cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào quỹ BHTNLĐ, BNN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Kê khai khơng đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
So với luật BHXH 2006, Luật BHXH 2014 đã bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm như: trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN; chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động; tuy nhiên pháp luật hiện hành chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về hành vi trốn đóng BHXH. Theo Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP, trốn đóng BHXH là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để khơng đóng hoặc khơng đóng
<small>bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp” </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đầy đủ BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH. Tuy nhiên, hành vi này NSDLĐ cho là chậm đóng chứ khơng phải là trốn đóng, nên hiện nay theo quy định của Luật chưa thể xác định hành vi này là trốn đóng để áp dụng xử lý theo quy định của pháp luật<small>2</small>.
Cịn chậm đóng BHXH đã được cụ thể hoá trong các quy định của pháp luật, có thể được hiểu là DN phải chuyển tiền vào quỹ BHXH, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng hoặc kỳ đóng (tuỳ đơn vị sẽ có phương thức đóng khác nhau: tháng, quý, năm), khi đã quá thời hạn đóng mà DN vẫn chưa thực hiện trích đóng vào quỹ BHXH thì gọi là chậm đóng. Như vậy, khái niệm “trốn đóng” chưa có sự phân biệt rõ ràng, chính kẽ hở này đã góp phần làm cho các DN lợi dụng để chây ỳ, trốn tránh đóng bảo hiểm xã hội, làm gia tăng nợ bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động nhưng chưa được xử lý nghiêm theo quy định của Luật Hình sự về hành vi trốn đóng.
Hiện nay hành vi trốn đóng BHXH chỉ mới được quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật BHXH như sau: (1) NSDLĐ không đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau thời gian quy định; (2) NSDLĐ đã đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nhưng đến thời hạn quy định mà chưa đóng hoặc đóng chưa đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng theo quy định; (3) NSDLĐ đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Vì vậy địi hỏi pháp luật cần phải nhanh chóng đưa ra các quy định cụ thể về hành vi trốn đóng BHXH để phân định rõ ràng khái niệm “trốn đóng BHXH".
Nhưng tựu chung lại, DN đóng BHXH cho người lao động khơng đúng quy định, làm ảnh hưởng đến quyền được tham gia và hưởng chế độ BHXH của người lao động hoặc gây thiệt hại cho BHXH đều được coi là hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia BHXH cho người lao động của DN. Có thể thấy, nghĩa vụ đóng BHXH của DN không chỉ đơn thuần là tham gia BHXH theo quy định mà còn phải đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đóng đúng, đủ theo quy định, bởi khơng ít trường hợp DN đã đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ nhưng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
biểu hiện chậm trễ, tránh né việc đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, trong khi mức lương hàng tháng của NLĐ vẫn phải trích một phần để đóng cho BHXH.
<i><b>Hai là, nhóm các hành vi vi phạm về thủ tục thực hiện BHXH, BHTN (Khoản 3 Điều </b></i>
39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Người sử dụng lao động có hành vi khơng thực hiện thủ tục xác nhận về đóng BHXH, BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định.
<i><b>Ba là, nhóm một số các hành vi vi phạm các quy định khác về BHXH, BHTN đối với </b></i>
người sử dụng lao động (Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động;
- Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ, hợp đồng làm việc có hiệu lực;
- Khơng trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật BHXH,…
Trong đó hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ là quy định mới được bổ sung vào Luật BHXH 2014 so với Luật BHXH 2006. Việc bổ sung thêm hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH là cần thiết vì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền lợi của NLĐ khi không được hưởng số tiền trợ cấp từ BHXH mà họ đã trích lương đóng hàng tháng.
<i><b>Bốn là, nhóm các hành vi vi phạm về BHXH bắt buộc, BHTN bị truy cứu trách nhiệm </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để khơng đóng hoặc khơng đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên.
- Khơng đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động .
Hiện nay, pháp luật đã có quy định những hành vi như thế nào là vi phạm nghĩa vụ BHXH của DN và gắn chúng với các hành vi vi phạm pháp luật cùng với các chế tài, mức phạt cụ thể (Đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động - áp dụng khoản 5 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế - áp dụng khoản 2 Điều 80 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế).
<b>1.3. Tác động ảnh hưởng đối với quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội </b>
Khi tham gia BHXH thì cả ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH thì mỗi bên đều có trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hiện nay, doanh nghiệp chậm đóng BHXH dẫn đến nợ BHXH kéo dài có chiều hướng gia tăng với nhiều nguyên nhân, do hoạt động không hiệu quả, do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh trên tồn thế giới,… Song song đó, một số doanh nghiệp (DN) khơng có khả năng đóng BHXH cho NLĐ, hoặc số khác khơng thực hiện đúng trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ. Thậm chí cịn có nhiều DN lợi dụng trình độ thiếu hiểu biết về pháp luật của một bộ phận NLĐ đang làm việc cho mình để chiếm dụng khoản tiền này sử dụng cho mục đích riêng của họ.
Chính việc làm này của các đơn vị sử dụng lao động kéo theo nhiều hệ quả xấu cho cả NLĐ và chính sách an sinh xã hội của đất nước. Đồng thời, khiến NLĐ không được hưởng chế độ BHXH kịp thời khi bị tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hay nghỉ việc,… vì doanh nghiệp mà họ đang làm việc chưa đóng tiền vào các quỹ bảo hiểm.
Trải qua quá trình nghiên cứu về những chế độ của BHXH kết hợp với những trường hợp thực tế được đăng trên các trang báo liên quan đến những quyền lợi mà NLĐ bị ảnh hưởng khi DN vi phạm nghĩa vụ tham gia BHXH. Nhóm tác giả rút ra được số tác động
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tiêu biểu nhất ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH bao gồm:
<i><b>Thứ nhất, làm ảnh hưởng đến cuộc sống ổn định của NLĐ khi gặp tai nạn rủi ro trong </b></i>
quá trình làm việc. Vì lúc này, họ phải nghỉ việc khơng hưởng lương và cũng không được cơ quan BHXH giải quyết chi trả trợ cấp BHXH thay lương (nếu phải nghỉ việc điều trị bệnh). Điều này sẽ càng nghiêm trọng hơn nếu công việc của họ là nguồn thu nhập chính của gia đình. Như vậy, việc DN vi phạm nghĩa vụ tham gia BHXH cho NLĐ sẽ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến họ mà cịn có thể gián tiếp là cả gia đình của NLĐ kéo theo nhiều hệ lụy cho xã hội về lâu dài. Hoặc trường hợp khi doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ , khiến họ không chốt được sổ bảo hiểm xã hội kể cả khi đã chuyển đến làm việc ở nơi khác.
<i><b>Thứ hai, về quyền lợi hưởng BHXH, DN phải đóng cho NLĐ thì họ mới được hưởng </b></i>
chế độ BHXH. Do đó, khi DN khơng đóng hoặc chậm đóng BHXH, người lao động gặp một trong những rủi ro theo luật định sẽ không được hưởng chế độ này kịp thời. Mặt khác, mức chi trả của BHXH là dựa trên mức đóng của NLĐ. Như vậy, tiền đóng càng cao thì mức hưởng khi xảy ra tai nạn rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động,... sẽ càng nhiều. Đây chính là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Việc NLĐ hàng tháng đều phải trích 8% thu nhập của mình để tham gia vào chương trình BHXH hiện tại vì vi phạm của DN lại khơng thể nhận được các gói hỗ trợ, phúc lợi trong khi đã đạt đủ điều kiện và lỗi trong vấn đề xảy ra việc vi phạm lại không xuất phát từ họ nhưng người chịu thiệt nhiều nhất lại chính là NLĐ.
<i><b>Thứ ba, làm giảm sức hút đối với lao động nước ngoài ở thị trường lao động ở Việt </b></i>
Nam. Trong thời kỳ thế giới đang trong xu thế hội nhập với nhau, việc các quốc gia giao lưu, buôn bán với nhau ngày càng trở nên rộng rãi việc đi lại giữa các quốc gia với nhau đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, từ đó dẫn đến việc số lượng NLĐ từ các quốc gia khác vào thị trường Việt Nam làm việc ngày càng một tăng cao. Theo thống kê của Viện khoa học Lao động và xã hội thống kê hơn 80% NLĐ nước ngoài tại Việt Nam là lao động đã qua trình độ đại học, là nghệ nhân truyền thống hoặc có kinh nghiệm làm việc nhiều năm. Đây chính là nguồn nhân lực chất lượng trong thị trường lao động tại Việt Nam. Nên việc các DN liên tục có các hành vi vi phạm trong BHXH sẽ khiến cho hình ảnh về chế độ an
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">sinh xã hội trở nên xấu đi trong mắt NLĐ, khiến họ khơng có sự mặn mà khi tìm hiểu và muốn đến Việt Nam làm việc.
<i><b>Thứ tư, nhiều DN lợi dụng tình cảnh dịch bệnh để trốn tránh trách nhiệm thực hiện </b></i>
nghĩa vụ BHXH của mình. Covid-19 xảy ra khiến cho nền kinh tế bị đình trệ, nhiều DN rơi vào trình trạng khó khăn, thiếu đi nguồn tài chính để chi trả cho các hoạt động của cơng ty, đặc biệt là việc đóng tiền BHXH cho NLĐ. Thế nhưng bên cạnh các doanh nghiệp thực sự khó khăn thì lại có một số trường hợp lợi dụng tình cảnh hiểm nghèo để trốn tránh trách nhiệm đóng của mình. Việc các đơn vị sử dụng lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ khi tham gia BHXH không chỉ ảnh hưởng đến việc xác nhận quá trình tham gia BHXH khi người lao động nghỉ việc, người lao động chỉ được xác nhận đến thời điểm đơn vị nộp đủ tiền. Điều đó khiến họ không được giải quyết kịp thời các chế độ BHXH như chế độ hưu trí, ốm đau, thai sản… nếu doanh nghiệp nợ đóng BHXH.
Có thể thấy, BHXH đóng một vai trò to lớn đối với sự ổn định là phát triển lâu dài cho NLĐ, giúp họ yên tâm cống hiến năng lực bản thân hơn trong suốt q trình làm việc của mình. Từ đó giúp người sử dụng lao động đạt được hiệu quả cao hơn trong xuyên suốt thời gian vận hành. Tạo nên tiềm lực to lớn, giúp nền kinh tế đất nước phát triển, đi đôi với sự ổn định của nền an sinh xã hội. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH thì sẽ khiến người lao động mất đi quyền lợi của họ, gây ra nhiều vấn đề phát sinh trong cuộc sống cũng như bức xúc chung của họ. Vấn đề này sẽ được bài nghiên cứu phân tích ở chương sau. Cần phải có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH và các cơ quan thông tin truyền thông trong tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về BHXH đến với người lao động và người sử dụng lao động và có thể tăng mức xử phạt với mỗi hành vi vi phạm từ đó tạo sự răn đe để không tiếp tục tái diễn các trường hợp tương tự trong tương lai.
<b>1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xử lý doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội và bài học rút ra cho Việt Nam </b>
Trung Quốc là một quốc gia với nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về chính trị, văn hóa, kinh tế. Với đặc thù lãnh thổ quốc gia rộng lên tới 9,6 triệu ki lô mét vuông và dân số dẫn đầu thế giới (trên 1,4 tỷ người) Trung Quốc đã khuyến khích các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các khu tự trị dựa vào điều kiện tại địa phương để có các chính sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">BHXH khác nhau. Với số lượng doanh nghiệp và người lao động thuộc nhóm hàng đầu trên thế giới, chính sách quản lý doanh nghiệp của Trung Quốc cần phải phát triển để theo kịp, đáp ứng được trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động thực hiện BHXH của DN và NLĐ. Chính vì vậy nhóm tác giả cho rằng Trung Quốc có thể được xem như một nguồn kinh nghiệm cho chính sách BHXH Việt Nam với nhiều điểm tương đồng và phù hợp với thực trạng tại Việt Nam.
Tại Trung Quốc ngoài việc xử lý hành vi vi phạm của DN ra thì họ cịn có thêm một biện pháp xử lý các DN có hành vi gian dối, đã vi phạm nhưng khơng có sự khắc phục, cịn xảy ra tình trạng tái phạm. Đối với các DN này, Bộ Nhân sự và An sinh Xã hội, Cục Quản lý Thuế Nhà nước và Cục An ninh Y tế sẽ chuyển thông tin liên quan đến người sử dụng lao động vi phạm luật bảo hiểm xã hội cho các cơ quan chính phủ khác của Trung Quốc thơng qua nền tảng chia sẻ thơng tin tín dụng quốc gia và cơng bố thơng tin đó trên Credit China, đây là hệ thống cơng khai thơng tin tín dụng doanh nghiệp quốc gia của Trung Quốc và trên các trang web chính thức của các cơ quan chính phủ này. Nói cách khác, các bên khơng trung thực sẽ bị nêu tên công khai và ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của bên vi phạm..
Theo đó, DN hoặc NLĐ nếu có liên quan bị cơ quan chính phủ Trung Quốc xác định là khơng trung thực, có sai phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH có thể phải đối mặt với một số hậu quả bất lợi do các cơ quan chính phủ khác nhau áp đặt – không chỉ giới hạn ở bảo hiểm xã hội. Danh sách các hình phạt có thể là quy định hoặc giám sát chặt chẽ hơn. Chẳng hạn, khi một DN gian dối xin kinh doanh hải quan thì hoạt động xuất nhập khẩu của DN đó sẽ bị giám sát, quản lý chặt chẽ hơn như kiểm tra, giám sát, kiểm toán hải quan chặt chẽ hơn. Các cơ quan hữu quan cũng sẽ xem xét “hành vi không trung thực” của DN, người đại diện hợp pháp, người kiểm soát thực tế, giám đốc, người giám sát, cán bộ và quản lý cấp cao trong việc xác định có nên hỗ trợ chính sách ưu đãi từ chính phủ cho DN này hay khơng<small>3</small>.
<i><small>của các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ”, Tạp chí Quốc tế về Quản lý và Giáo dục Phát triển Con người </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Pháp luật Việt Nam hiện tại chỉ có cơ chế xử lý các hành vi vi phạm của DN như xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà chưa có một cơ chế nào cho việc cơng khai các DN vi phạm thực hiện nghĩa vụ BHXH. Việc công khai vi phạm của DN như trên sẽ là một hậu quả bất lợi mà bất kỳ DN nào cũng khơng muốn gặp phải từ đó tạo ra tính răn đe, buộc các DN phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Lấy ví dụ khi cơng khai một DN có hành vi vi phạm lên các trang thơng tin của chính phủ, điều này sẽ khiến uy tín của DN bị giảm sút rất nhiều trong việc hợp tác, trong quá trình kinh doanh cũng sẽ trở nên rất khó khăn vì hình ảnh của DN cũng như uy tín của doanh nghiệp đã bị giảm sút. Đồng thời việc công khai các DN vi phạm lên các trang thơng tin điện tử của chính phủ cũng sẽ giúp cho NLĐ trong quá trình tìm việc làm có thể tránh được các DN có hành vi vi phạm pháp luật từ đó đặt ra một yêu cầu DN nếu muốn thu hút, tuyển dụng được nhiều lao động phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ BHXH cho NLĐ. Đồng thời Việt Nam có thể làm tương tự Trung Quốc, gia tăng sự đa dạng về hình thức, nội dung của các hình phạt, hậu quả pháp lý bất lợi cho DN vi phạm, không chỉ giới hạn ở mức xử phạt hành chính hay truy tố trách nhiệm hình sự mà những hình phạt có thể như là gia tăng giám sát, kiểm tra đối với các DN có tiền sử khơng thực hiện đúng nghĩa vụ tham gia BHXH, hạn chế DN tham gia vào các chính sách, gói hỗ trợ mà chính phủ đưa ra để kích thích nền kinh tế,... Càng có nhiều hình phạt, hậu quả bất lợi thì sức răn đe cho việc vi phạm pháp luật BHXH càng lớn và xóa bỏ đi tâm lý coi thường pháp luật như nhiều DN tại Việt Nam ở hiện tại.
Tại Trung Quốc ngồi việc có nhiều hình phạt cho DN vi phạm nghĩa vụ BHXH đối với NLĐ thì mặt khác họ cũng có các Như vậy để giải quyết được thực trạng trên, nhóm tác giả kiến nghị cần phải tiếp tục nâng cao vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát, yêu cầu DN và NLĐ thực hiện đúng quy định của pháp luật đồng thời xử lý nghiêm những chủ thể có hành vi khơng thực hiện đúng nghĩa vụ BHXH, tránh tình trạng NLĐ vì khoản lợi ích trước mắt mà đánh đổi đi những khoản phúc lợi, hậu đãi về lâu dài của chính sách BHXH khi thực hiện đầy đủ. Đồng thời có thể học hỏi chính sách của BHXH tại Trung Quốc với việc khuyến khích các doanh nghiệp đóng đầy đủ BHXH cho người lao động của mình từ đó giúp cho chính sách BHXH được hưởng ứng hơn vì chính DN lúc này khi tham gia thực hiện đầy đủ việc đóng BHXH thì cũng sẽ nhận được một lợi ích nhất định cho bản thân họ. Một số chính sách khuyến khích DN mà chính phủ Trung Quốc có thể kể đến như sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chính sách thuế tại từng địa phương riêng biệt. Lấy ví dụ như tại Bắc Kinh nếu doanh nghiệp tham gia đóng đầy đủ BHXH cho người lao động thì sẽ được miễn giảm tối đa lên tới 4% thuế hàng hóa, hay tại Giang Tơ là 1,5 tháng lương khi tham gia chương trình,... Việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham vào hỗ trợ cho chính sách BHXH đã giúp cho DN có thêm động lực để thực hiện việc đóng BHXH cho NLĐ của mình để đổi lấy các lợi ích tương xứng.
Đây được xem là bài học cho Việt Nam, chúng ta cũng nên xây dựng một cơ chế tương tự như Trung Quốc, với cơng cụ trong tay của chính phủ như thuế hay lãi suất,... có thể lấy ra để khuyến khích cho các DN nào thực hiện đầy đủ việc đóng BHXH cho NLĐ liên tiếp nhiều năm có thể được giảm thuế hoặc giảm lãi suất cho vay khi đi vay vốn từ các Ngân hàng của nhà nước. Cơ chế này tạo ra một lợi ích từ đó khuyến khích DN thực hiện đúng nghĩa vụ của mình như vậy NLĐ cũng có lợi mà DN cũng có lợi trong khi cơ quan BHXH cũng sẽ giảm tải bớt đi phần nào các vụ việc vi phạm phải giải quyết đồng thời nền anh sinh xã hội của đất nước cũng sẽ được đảm bảo sự bền vững để phát triển lâu dài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM </b>
<b>2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm các hành vi vi phạm nghĩa vụ Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động </b>
<b>2.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật vào thực tiễn bảo vệ quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội </b>
Về vấn đề chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung cho biết, đến hết năm 2022, tình trạng chậm đóng, trốn đóng (cả lãi và gốc) BHXH là 8.560 tỷ đồng, tăng khoảng 2,69% so với mức của năm 2021; có 26.670 doanh nghiệp, đơn vị chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội.
Việc trốn đóng, chậm đóng BHXH, BHTN là biểu hiện của sự coi thường pháp luật của một bộ phận các doanh nghiệp. Theo số liệu Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có được, đến hết tháng 9/2022, tổng số tiền mà doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH cho người lao động là hơn 22 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 5,1% trong tổng số phải thu theo kế hoạch thu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Trong đó, số tiền chậm đóng, trốn đóng của các doanh nghiệp, đơn vị đã dừng hoạt động hoặc có chủ bỏ trốn (khơng có khả năng thu hồi) khoảng hơn 3.500 tỷ đồng. Trong đó, số tiền chậm đóng, trốn đóng của các doanh nghiệp, đơn vị đã dừng hoạt động hoặc có chủ bỏ trốn (khơng có khả năng thu hồi) khoảng hơn 3.500 tỷ đồng. Tình trạng này đang ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của hơn 206 nghìn người lao động bởi những lao động này không chốt được sổ bảo hiểm xã hội, kể cả khi đã chuyển đến làm việc ở nơi khác. Coi như tất cả các chế độ trước đó họ đáng được hưởng đều bằng không. Cụ thể như vụ việc của Công ty Thương mại Dịch vụ Vận tải Xuất nhập khẩu Thiên Thành hơn 2 năm khơng đóng và hiện nợ trên 2,47 tỷ đồng BHXH, BHYT, BHTN khiến nhiều NLĐ không thể chốt được sổ BHXH để đi đăng ký và hưởng trợ cấp thất nghiệp. Công ty đã nhiều lần hứa chốt sổ BHXH cho NLĐ nhưng không thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hiện khiến cho khơng ít NLĐ nghèo rơi vào tình cảnh khốn đốn, hoang mang khơng biết bao giờ mới được chốt, trả sổ để đi đăng ký hưởng trợ cấp<small>4</small>.
Đây là những con số đáng báo động cho mục tiêu mở rộng đối tượng tham gia theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực hượng lao động tham gia BHTN); cũng như cho thấy sẽ khó đạt được mục tiêu nếu khơng có biện pháp bắt buộc người sử dụng lao động tuân thủ pháp luật về BHXH, BHTN.
Ngoài những trường hợp vi phạm được pháp luật ghi nhận và có hướng xử lý giải quyết cụ thể thì trong thực tế vẫn phát sinh nhiều tình huống mà pháp luật vẫn chưa có quy định hoặc quy định chưa rõ ràng khiến cho việc giải quyết quyền lợi cho người lao động trở nên khó khăn, tạo ra một “điểm đen” trong hệ thống an sinh xã hội. Bài nghiên cứu đưa ra một số vấn đề cụ thể như sau:
<i><b>Thứ nhất, vì sự hạn chế về pháp luật cũng như sự lợi dụng kẽ hở của pháp luật, một loạt các doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động. </b></i>
Tình trạng chậm, trốn đóng BHXH vẫn cịn tồn tại và có xu hướng gia tăng đã cho thấy những quy định của pháp luật hiện hành chưa đủ tính răn để các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ về đóng BHXH cho người lao động.
Dưới đây là số liệu các đơn vị chậm đóng BHXH đã được thống kê ghi nhận trên địa bàn tỉnh X:
<i><b>Bảng 2.1. Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 03 tháng trở lên (Tính </b></i>
<i>đến ngày 31/7/2023) </i>
<b>STT Tên đơn vị </b>
<b>Số tiền đơn vị đóng (Đơn đốc theo Cơng văn 883) </b>
<b>Số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN </b>
<b>Số tháng chậm đóng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">[ <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>T.T.V.Q.C.T.T </sub> 7.680.659 3 2 <sup>Công ty TNHH Đầu Tư </sup><sub>Công Nghệ XD T.Đ </sub> 4.755.545 3 3 <sup>Công ty TNHH dịch vụ </sup><sub>vận tải H </sub> 2.771.748 3
5 <sup>Công Ty TNHH Giày Da </sup><sub>S.S </sub> 164.775.277 3 6 <sup>Công ty TNHH Giày Da </sup><sub>T.T </sub> 402.047.418 3
14 <sup>Công Ty TNHH Giày Da </sup><sub>T.C </sub> 85.152.369 10
Đơn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">15 <sup>Công ty TNHH Giày Da </sup><sub>T.T </sub> 41.187.290 12
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
2
Cơng ty TNHH MTV Xây
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
1 <sup>Cơng ty CP Đơng lạnh </sup><sub>thủy sản L.T </sub> 700.591.598 3
2 <sup>Cán bộ không chuyên </sup>trách xã D.T tham gia
3 <sup>UBND xã D.T - TX D.H </sup><sub>- X </sub> 62.182.587 3 4 <sup>Hộ Kinh Doanh Cá Thể </sup><sub>(N.T.L) </sub> 10.139.870 4
6 <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>D.T </sub> 16.163.747 17.517.579 5 7 <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>Thương Mại T.V </sub> 6.461.851 6.505.654 5
8 <sup>Công ty TNHH Thương </sup>Mại Dịch Vụ Xây Dựng
9 <sup>Công ty TNHH TM-DV </sup><sub>M.V - Chi nhánh X </sub> 7.000.000 10.945.014 10 10 <sup>Công Ty Cổ Phần Thủy </sup><sub>Sản T.T X </sub> 308.005.269 944.790.000 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">11 Công ty TNHH T 15.000.000 63.391.365 12
12
Công ty TNHH MTV May Mặc Và Thương Mại Đ.G - Chi Nhánh D.H
474.010.787 16
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
13 <sup>Cơng ty TNHH Phịng </sup>
Đơn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng) 14 <sup>Cơng ty TNHH Dịch vụ </sup><sub>N.G </sub> 14.171.059 192.259.648 38
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
16 <sup>Công ty Cổ Phần Đầu Tư </sup><sub>KG SG Chi Nhánh X </sub> 270.952.421 66
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
336.981.259 14
Đơn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">1 <sup>Công Ty TNHH MTV </sup><sub>Ú.M </sub> 51.295.288 3 2 <sup>Công ty Cổ phần </sup><sub>X.D.V.T.B C.L </sub> 76.406.449 3
Đôn đốc theo CV 885 (đơn vị chưa đóng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">8 <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>L.T.K </sub> 4.813.207 3
10 <sup>Công ty TNHH MTV xây </sup><sub>dựng H.T </sub> 4.071.509 3 11 <sup>Công ty TNHH thiết kế </sup><sub>xây dựng T.V </sub> 12.961.803 3.885.069 3
13 <sup>Công ty TNHH Tư vấn - </sup><sub>xây dựng P </sub> 8.062.826 3 14 <sup>Công Ty TNHH MTV </sup><sub>D.V.B.V T.C.L </sub> 9.729.046 3 15 <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>TMDV N.T.L </sub> 34.297.218 3 16 <sup>Công ty TNHH thiết kế </sup><sub>Xây Dựng V </sub> 3.780.884 3 17 <sup>Công ty TNHH đầu tư </sup><sub>phát triển L.K </sub> 3.857.111 3 18 <sup>Công ty TNHH Xây </sup><sub>Dựng L.B </sub> 4.736.957 3 19 Công Ty TNHH M.L X 64.709.523 32.787.724 3 20
Chi Nhánh tại tỉnh X- Công ty cổ phần dịch vụ
viễn thông T.V <sup>69.200.012 </sup> <sup>31.454.751 </sup> <sup>3 </sup>
21
Công Ty TNHH MTV Đầu
Tư Thương Mại Và Dịch Vụ H.C
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">26 <sup>Công ty TNHH T.K.K.T </sup><sub>- TP.X </sub> 16.880.719 4 27 <sup>Cty TNHH Dịch Vụ - </sup><sub>Thương Mại M.T </sub> 16.294.403 4 28 <sup>Công ty TNHH tư vấn </sup><sub>xây dựng L.P </sub> 16.910.993 4
30 <sup>Công Ty Trách Nhiệm </sup><sub>Hữu Hạn Xây Dựng T.L </sub> 5.372.544 4 31 <sup>Công Ty Trách Nhiệm </sup><sub>Hữu Hạn CN C.H </sub> 37.659.153 4 32 <sup>Công ty TNHH MTV </sup><sub>vàng bạc đá quý P.L.T </sub> 27.432.781 4
34 <sup>Công ty TNHH MTV P </sup><sub>VN </sub> 1.938.594.430 1.094.498.185 5 35 <sup>Công ty TNHH XD-TM </sup><sub>Ú.N </sub> 13.577.184 5 36 <sup>Công Ty TNHH Xây </sup><sub>Dựng Thương Mại P.M </sub> 33.083.197 6
37
Trung Tâm Quy Hoạch và
Giám Định Xây Dựng Tỉnh X
</div>