Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NURSING MANAGEMENT FOR THE IDENTIFICATION, MANAGEMENT, AND PREVENTION OF EXTRAVASATION COMPLICATIONS: A NARRATIVE REVIEW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.57 KB, 7 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i>Tập 17 (4/2024) 34 </i>

<b>QUẢN LÝ ĐIỀU DƯỠNG TRONG NHẬN ĐỊNH, XỬ TRÍ VÀ PHỊNG NGỪA BIẾN CHỨNG THOÁT MẠCH: </b>

<b>KẾT QUẢ MỘT TỔNG QUAN MƠ TẢ </b>

<i>Ngơ Thanh Hải<small>1</small>, Trần Quang Huy<small>2</small>, </i>

<i><b><small>Title: Nursing management </small></b></i>

<i><small>for the identification, management, and prevention of extravasation complications: a narrative review </small></i>

<i><b><small>Từ khóa: Thốt mạch, quản </small></b></i>

<i><small>lý điều dưỡng, phịng ngừa, xử trí </small></i>

<i><b><small>Keywords: </small></b><small>Extravasation complications, nursing management, prevention, management </small></i>

<i><b><small>Lịch sử bài báo: </small></b></i>

<i><small>Ngày nhận bài: 22/2/2024; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 15/3/2024; </small></i>

<i><small>Ngày chấp nhận đăng bài: 05/4/2024. </small></i>

<i><b><small>Tác giả: </small></b><small>1Becton Dickinson Việt Nam/Đại học Đại Nam, </small></i>

<i><small>2Hiệp Hội Điều dưỡng Việt Nam/Đại học Đại Nam </small></i>

<i><b><small>ABSTRACT </small></b></i>

<i><small>The current literature on nursing management of extravasation in Vietnam is outdated and inconsistent across health facilities with patients undergoing intravenous medication. This descriptive overview aims to provide a comprehensive and updated assessment of nursing management practices for the identification, management, and prevention of extravasation complications based on the available practice guidelines. We searched the following databases for relevant clinical practice guidelines (CPGs) published from October 2013 to October 2023: PubMed, Cochrane Library, CINAHL, Scopus, and clinical practice guidelines (CPGs) developed by institutes, hospitals, associations, and cancer specialty groups based on systematic reviews and evidence-based practice. A total of 226 documents were identified through database searches; after screening and evaluation, 8 documents were included in the study. The descriptive overview results showed that significant progress has been made in understanding and managing extravasation injuries by the available CPGs. Hospitals and nurses should consider choosing CPGs that are appropriate for the current health facility situation, adjust and standardize them for use in nursing management for extravasation complications. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Tập 17 (4/2024) 34 </i>

<b>1. Đặt vấn đề/Giới thiệu </b>

<b>Thoát mạch là một biến chứng nghiêm </b>

trọng có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc đường truyền tĩnh mạch (IV). Thoát mạch đề cập đến sự rò rỉ của dung dịch gây phỏng nước hoặc chất kích ứng có thể gây phỏng nước từ tĩnh mạch vào các mơ xung quanh. Khi thốt mạch xảy ra có thể gây tổn thương mơ, đau và hậu quả lâu dài tiềm ẩn cho người bệnh như nhiễm khuẩn, hoại tử. Như vậy, Can thiệp điều dưỡng khi xảy ra thoát mạch là điều cần thiết để ngăn ngừa tác hại và thúc đẩy kết quả chăm sóc tối ưu người bệnh có đường truyền tĩnh mạch. Điều dưỡng đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và quản lý các biến chứng thoát mạch bằng cách tuân theo các hướng dẫn và quy trình dựa trên bằng chứng<small>[4]</small>. Tuy nhiên, các tài liệu hiện có về quản lý điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay về biến chứng thoát mạch chưa cụ thể và cập nhật. Khi nói đến quản lý các biến chứng thốt mạch, có một số lỗ hổng cần được giải quyết vì hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hướng dẫn thực hành hay quy trình quản lý thốt mạch từ khía cạnh của người điều dưỡng, một số lượng lớn Điều dưỡng khơng được đào tạo về thốt mạch độc tế bào<small>[1]</small>, mặc dù các điều dưỡng có thể đang trực tiếp làm việc hàng ngày mới các thuốc và hóa chất thoát mạch; Một số nghiên cứu chỉ ra đa số các Điều dưỡng cho biết đã không nhận được hướng dẫn cụ thể trong việc quản lý thoát mạch trong chương trình đào tạo thường quy tại bệnh viện<small>[2]</small>. Tóm lại, giải quyết những khoảng trống này và có sự nhất quán trong quản lý và phòng ngừa thốt mạch có thể cải thiện kết quả của người bệnh và giảm tác động của các biến chứng thoát mạch. Do đó, tổng quan mơ tả này nhằm mục đích cung cấp một đánh giá

tổng quan và cập nhật về thực hành quản lý điều dưỡng về nhận định, xử trí và phịng ngừa biến chứng thốt mạch.

<b>2. Cơ sở lý thuyết về biến chứng thoát mạch và </b>

Thoát mạch là tình trạng thuốc/dịch truyền gây phỏng/kích ứng thoát vào tổ chức xung quanh nơi đặt kim truyền (thay vì vào đường mạch máu dự định). Một số nguyên nhân gây ra thoát mạch liên quan người bệnh như trường hợp thâm nhiễm và khi người bệnh nhận hóa trị liệu tại cùng một vị trí xạ trị dẫn đến tái hoạt động của chất độc (hiện tượng “nhớ lại”), liên quan đến thuốc như khả năng liên kết trực tiếp với AND, khả năng giết các tế bào nhân bản, khả năng gây giãn mạch hoặc mơ, pH ngồi khoảng 5,5-8,5; độ thẩm thấu cao hơn tế bào (> 290 mOsmol/L), hoặc khi có bất kỳ lý do nào để các loại thuốc/dịch truyền trên thoát ra khỏi lịng mạch (xun vein) sẽ dẫn đến thốt mạch.

<b>Dấu hiệu và triệu chứng </b>

Triệu chứng sớm: Cảm giác đau hoặc bỏng rát (trẻ nhỏ: tự dưng quấy khóc, khó dõ dành), sưng nề, căng da, trắng nhợt; Triệu chứng muộn: Phồng rộp, loét, hoại tử da; Thang đo đánh giá mức độ thoát mạch: Độ 1: Đau tại vị trí đặt kim luồn, khó thơng tráng, có thể tấy đỏ nhẹ, sưng nề nhẹ với đường kính < 2.54 cm. Độ 2: Đau tại vị trí đặt kim luồn, khó thơng tráng, sưng nề vừa, đường kính khối sưng nề từ 2.54 – 15.24cm, không tái nhợt, thời gian phục đổ đầy máu mau mạch bình thường, tưới máu bình thường. Độ 3: Đau tại vị trí đặt kim luồn, khó/khơng thể thơng tráng, sưng nề nhiều, đường kính khối sưng nề > 15.4cm, có thể tái nhợt hoặc không, thời gian đổ đầy máu mao mạch chậm, tưới máu bình thường hoặc giảm. Độ 4: Đau tại vị trí đặt kim luồn, sưng nhiều, sưng nề

<i>35</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Tập 14 (4/2023) </i>

nhiều, đường kính khối sưng nề > 15.4cm, da trắng nhợt, da lạnh, thời gian đổ đầy máu maomạch chậm, giảm tưới máu, có thể tắc động mạch, có thể có bóng nước.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Chiến lược tìm kiếm: Nhóm tác </b></i>

giả tìm kiếm các cơ sở dữ liệu sau đây để biết các hướng dẫn thực hành lâm sàng có liên quan được xuất bản từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2023: PubMed, thư viện Cochrane, CINAHL, Scopus và các hướng dẫn thực hành lâm sàng (Clinical practice guidelines – CPG) được phát triển bởi các viện, bệnh viện, hiệp hội và các hội nhóm chuyên ngành ung thư có dựa trên đánh giá có hệ thống và thực hành dựa vào bằng chứng<small>[3]</small>, sử dụng kết hợp các từ khóa liên quan đến thoát mạch (extravasations), quản lý điều dưỡng (nursing management) và hướng dẫn thực hành/ quy trình thực hành (guidelines/ protocols).

<i><b>3.2. Lựa chọn nghiên cứu: Chọn lọc </b></i>

đánh giá hệ thống, hướng dẫn/quy trình thực hành đáp ứng các tiêu chí sau: (1) là hướng dẫn thực hành/quy trình thực hành hoặc tổng quan y văn, tổng quan mô tả có nội dung liên quan quản lý biến chứng thoát mạch, nghiên cứu can thiệp với công cụ là hướng dẫn thực hành quản lý thoát mạch; (2) tập trung vào quản lý điều dưỡng các biến chứng thoát mạch ở bất kỳ khoa phòng và đối tượng nghiên cứu nào; (3) báo cáo về phát hiện, nhận định, xử trí và phịng ngừa biến chứng thoát mạch; và (4) được xuất bản bằng tiếng Anh. Nhóm nghiên cứu loại trừ các đối tượng nghiên cứ khơng có đủ dữ liệu hoặc không liên quan đến chủ đề nghiên cứu, không dựa trên bằng chứng khoa học.

<i><b>3.3. Trích xuất và tổng hợp dữ liệu: </b></i>

Nhóm nghiên cứu sử dụng một biểu mẫu

chuẩn hóa để trích xuất các dữ liệu sau từ mỗi nghiên cứu được bao gồm: tiêu đề, năm xuất bản, tổ chức/tác giả và quy trình nhận định – xử trí và phịng ngừa biến chứng thốt mạch cho mỗi hướng dẫn thực hành/nghiên cứu.

<i><b>3.4. Báo cáo: Nhóm nghiên cứu báo </b></i>

cáo đánh giá tài liệu theo hướng dẫn PRISMA<small>[9]</small> để minh họa quá trình tìm kiếm và lựa chọn để đảm bảo rằng tất cả các nội dung có liên quan đều được tổng hợp. Nhóm nghiên cứu cũng thảo luận về ý nghĩa, hạn chế và khuyến nghị đánh giá đối với thực hành và nghiên cứu điều dưỡng cho cơ sở y tế và cơ sở giảng dạy điều dưỡng.

Những phát hiện chính của các dữ liệu được thể hiện trong Bảng 1, các tài liệu này bao gồm 6 hướng dẫn thực hành, 2 nghiên cứu tổng quan. Năm xuất bản dao động từ năm 2016 đến năm 2023. Các tài liệu bao gồm các khía cạnh khác nhau của quản lý điều dưỡng về các biến chứng thoát mạch, chẳng hạn như nhận định đánh giá, xử trí và phịng ngừa.

<i>36</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>Tập 14 (4/2023) </i>

<i><b>4.2. Bàn luận </b></i>

<i>4.2.1. Bàn luận về phạm vi, phương pháp, khuyến nghị và chất lượng của các hướng dẫn được ghi lại trong nghiên cứu này </i>

Các CPGs này có một số điểm tương đồng và khác biệt về phạm vi, phương pháp, khuyến nghị và chất lượng nội dung. Tất cả đều nhằm mục đích cung cấp hướng dẫn dựa trên bằng chứng để phòng ngừa, quản lý thốt mạch đảm bảo an tồn người bệnh có đường truyền tĩnh mạch. Tuy nhiên, các CPGs trong tổng quan mô tả của Nhóm nghiên cứu có sự khác nhau về dân số mục tiêu, bối cảnh và loại thuốc/ dịch truyền. Một số trong số các CPGs tập trung vào trẻ sơ sinh hoặc trẻ em, trong khi những người CPGs tập trung vào người lớn. Một số trong

số CPGs tập trung vào SACT hoặc các tác nhân gây độc tế bào, trong khi những người CPGs bao gồm một loạt các thuốc không gây độc tế bào. Một số trong số CPGs được phát triển bởi các hội y học chuyên ngành hoặc các nhóm chuyên gia, trong khi một số khác được phát triển bởi các bệnh viện hoặc dịch vụ y tế riêng lẻ. Một số trong số CPGs dựa trên các đánh giá có hệ thống hoặc tìm kiếm tài liệu, trong khi một số khác dựa trên ý kiến chuyên gia hoặc sự đồng thuận. Một số người trong số CPGs sử dụng các công cụ hoặc khuôn khổ đã được xác nhận để đánh giá chất lượng bằng chứng và sức mạnh của các khuyến nghị, trong khi những CPGs khác thì khơng. Một số trong số họ cung cấp hướng dẫn chi tiết và toàn diện, trong khi những người khác cung cấp hướng dẫn ngắn gọn và thiết thực.

Chất lượng và tính nhất quán của các CPGs này có thể được cải thiện bằng cách tiến hành nhiều RCT hơn hoặc đánh giá có hệ thống về phịng ngừa và quản lý thoát mạch, và bằng cách sử dụng các định nghĩa, phân loại và hệ thống phân loại thoát mạch được tiêu chuẩn hóa. Hơn nữa, việc phát triển và đánh giá CPGs phải tuân theo các thông lệ và tiêu chí tốt nhất của cơng cụ AGREE II hoặc các công cụ tương tự khác. Việc thực hiện và phổ biến CPGs cần được hỗ trợ bởi các chương trình giáo dục đa ngành, cơ chế giám sát và phản hồi, và sự thích ứng và tùy chỉnh của từng cơ sở y tế. Các CPGs nên được cập nhật và sửa đổi thường xuyên dựa trên bằng chứng. Những người sử dụng CPGs nên đánh giá nghiêm túc và áp dụng chúng trong bối cảnh và dân số cụ thể, đồng thời theo dõi và báo cáo kết quả và tác động bất lợi của việc thoát mạch.

<i>4.2.2. Bàn luận về những phát hiện chính của hướng dẫn quản lý điều dưỡng các biến chứng thoát mạch </i>

<small>Tài liệu được xác định từ Cơ sở dữ liệu (n = 226) </small>

<small>Tài liệu bị </small>

<i><small>xóa trước khi sàng lọc: Các </small></i>

<small>tài liệu bị trùng lặp (n = 12) </small>

<small>Tài liệu được sàng lọc (n = 214) </small>

<small>Tài liệu bị loại trừ (n = 196) Các tài liệu </small>

<small>được đánh giá về tính đủ điều kiện (n = 18) </small>

<small>Tài liệu bị loại trừ do không đáp ứng các tiêu chí đưa vào (n = 10) Các tài liệu </small>

<small>được bao gồm trong tổng quan (n = 8) </small>

<b><small>Sơ đồ 1. Xác định các nghiên cứu thông qua cơ sở dữ liệu </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>Tập 14 (4/2023) </i>

Thoát mạch là một biến chứng nghiêm trọng của liệu pháp tiêm tĩnh mạch có thể gây tổn thương mô, nhiễm khuẩn và suy giảm chức năng. Một số CPGs đã được phát triển để cung cấp các khuyến nghị dựa trên bằng chứng để phịng ngừa và quản lý thốt mạch trong các mơi trường và quần thể khác nhau. Tuy nhiên, chất lượng và tính nhất quán của các CPG này rất khác nhau, và cần phải đánh giá toàn diện và quan trọng về những điểm mạnh và hạn chế của chúng.

Một trong những thách thức chính trong việc phát triển và đánh giá CPGs để thoát mạch là thiếu bằng chứng chất lượng cao từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) hoặc đánh giá có hệ thống. Hầu hết các CPGs hiện tại đều dựa trên ý kiến chuyên gia. Hơn nữa, các định nghĩa, phân loại và hệ thống phân loại của thoát mạch khơng được chuẩn hóa trên các CPGs khác nhau, gây khó khăn cho việc so sánh và áp dụng trong thực tế.

Một thách thức khác là sự đa dạng của các tình huống lâm sàng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện và kết quả của thốt mạch. Các tình huống lâm sàng bao gồm loại, nồng độ và thể tích của truyền, vị trí và thời gian truyền, kích thước và tình trạng của tĩnh mạch, tuổi và bệnh đi kèm của người bệnh, thời gian và kỹ thuật can thiệp. Do đó, CPGs cần được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh và dân số cụ thể, đồng thời xem xét các nguồn lực tại chỗ của các bên liên quan, trong đó:

CPG “Chấn thương thốt mạch và thấm mạch - Phịng ngừa và quản lý”<small>[10]</small>: CPG này cung cấp hướng dẫn chi tiết và tồn diện để phịng ngừa, nhận biết và quản lý các chấn thương thoát mạch và thấm mạch ở trẻ sơ sinh. CPG bao gồm các yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và triệu chứng, phân loại và các lựa chọn điều trị cho các loại thuốc/dịch truyền khác nhau, bao gồm dịch dinh dưỡng, lipid,

glucose, chất điện giải, chế phẩm máu và thuốc. CPG cũng bao gồm các phác đồ, sơ đồ và danh sách đối chiếu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện CPG.

Tổng quan “Phát triển một danh sách dựa trên bằng chứng về các loại thuốc và dung dịch gây phỏng nước khi thoát mạch” <small>[6]</small>: CPG này nhằm mục đích xác định và phân loại các loại thuốc và dung dịch gây phỏng nước khơng gây độc tế bào có thể gây tổn thương thoát mạch, dựa trên một đánh giá có hệ thống về tài liệu và sự đồng thuận của chuyên gia. Tổng quan này cung cấp một danh sách 49 chất gây phỏng nước không gây độc tế bào, được phân loại theo độ pH, độ thẩm thấu và cơ chế hoạt động, cung cấp các khuyến nghị để phòng ngừa, đánh giá và quản lý thoát mạch do các tác nhân này gây ra.

CPG “Hướng dẫn quản lý thốt mạch các nhóm thuốc chống ung thư toàn thân bao gồm các tác nhân gây độc tế bào”<small>[12]</small>: CPG này tập trung vào việc quản lý thốt mạch liệu pháp chống ung thư tồn thân (SACT), bao gồm các tác nhân gây độc tế bào, ở người bệnh trưởng thành, cung cấp các nguyên tắc chung và hướng dẫn cụ thể để phòng ngừa, nhận biết và điều trị thoát mạch, dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của chấn thương. CPG này cũng bao gồm một danh sách các thuốc antidote và chỉ định, chống chỉ định và quy trình áp dụng. CPG nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác đa ngành trong việc quản lý thoát mạch.

CPG “Tưới rửa bằng nước muối sinh lý để kiểm soát tổn thương thoát mạch da ở trẻ sơ sinh”<small>[5]</small>: Đây là một đánh giá hệ thống Cochrane đánh giá hiệu quả và an toàn của tưới nước muối sinh lý riêng lẻ hoặc kết hợp với hyaluronidase trước đó để kiểm soát tổn thương thoát mạch da ở trẻ sơ sinh. CPG khơng tìm thấy bất kỳ RCT nào đáp ứng các tiêu chí đưa vào và kết luận rằng khơng có bằng chứng để hỗ trợ hoặc bác bỏ việc sử

<i>38</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Tập 14 (4/2023) </i>

dụng can thiệp này. CPG gợi ý rằng nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào việc tiến hành RCT để đánh giá hiệu quả và an toàn của tưới rửa bằng nước muối sinh lý, cũng như thời gian, khối lượng và tần suất can thiệp tối ưu.

CPG Đánh giá chất lượng của các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện có về xử trí thốt mạch thuốc hóa trị bằng cách thẩm định hướng dẫn nghiên cứu và đánh giá II<small>[3]</small>: Đây là một nghiên cứu đánh giá chất lượng của năm CPGs hiện có để thốt mạch thuốc hóa trị, sử dụng công cụ Thẩm định Hướng dẫn Nghiên cứu và Đánh giá II (AGREE II Instrument). Tổng quan hệ thống này phát hiện ra rằng chất lượng phương pháp luận của các CPGs là tốt trong các lĩnh vực phạm vi và mục đích, sự tham gia của các bên liên quan, sự rõ ràng của cách trình bày và khả năng áp dụng. Tổng quan hệ thống này khuyến nghị rằng các CPGs nên cải thiện tính minh bạch, tính nhất quán và cơ sở bằng chứng, và người áp dụng nên đánh giá nghiêm túc các CPGs trước khi áp dụng vào thực tế.

CPG “Hướng dẫn thực hành quản lý thoát mạch mạch”<small>[8]</small>: CPG này cung cấp hướng dẫn thiết thực và ngắn gọn để phịng ngừa và quản lý thốt mạch trong các môi trường lâm sàng khác nhau, bao gồm định nghĩa, tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và chấn thương ngoại mạch của các loại thuốc/dịch truyền khác nhau. CPG cũng cung cấp các hướng dẫn từng bước cho can thiệp điều dưỡng và ứng dụng nhiệt để thoát mạch, cũng như danh sách các thuốc antidote và phương pháp quản lý của tửng loại antidote. CPG nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo liên tục cho các chuyên gia y tế liên quan đến việc thoát mạch.

CPG “Hướng dẫn điều dưỡng: Quản lý chấn thương ngoại mạch”<small>[11]</small>: CPG này cung

cấp hướng dẫn toàn diện và dựa trên bằng chứng để phòng ngừa, nhận biết và quản lý chấn thương do ngoại mạch ở trẻ em. CPG bao gồm các yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và triệu chứng, phân loại, tài liệu và các lựa chọn điều trị cho các loại thuốc/dịch truyền khác nhau, bao gồm dinh dưỡng tiêm, lipid, glucose, chất điện giải, sản phẩm máu và thuốc. Nó cũng bao gồm các thuật toán, sơ đồ và danh sách kiểm tra để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện CPG. CPG nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát hiện và can thiệp sớm, và vai trị của nhóm phẫu thuật trong việc quản lý chấn thương thoát mạch.

CPG “Hướng dẫn NCCP: Phịng ngừa và quản lý thốt mạch của liệu pháp chống ung thư toàn thân (SACT)”<small>[7]</small>: CPG này cung cấp hướng dẫn quốc gia về phòng ngừa và quản lý thoát mạch SACT ở người bệnh trưởng thành, cung cấp các nguyên tắc chung và hướng dẫn cụ thể để phòng ngừa, nhận biết và điều trị thoát mạch, dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của chấn thương. CPG cũng bao gồm một danh sách các thuốc giải độc và chỉ định, chống chỉ định và phương pháp quản lý của chúng, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác đa ngành và tài liệu trong việc quản lý ngoại mạch.

<b>5. Kết luận </b>

Kết quả tổng quan mơ tả các CPGs hiện có cho thấy nhiều tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong việc quản lý và phịng ngừa chấn thương thốt mạch. Các cơ sở y tế, bệnh viện và người điều dưỡng cân nhắc nên chọn lựa CPGs nào phù hợp với thực trạng cơ sở y tế hiện tại, hiệu chỉnh và chuẩn hóa để sử dụng vào trong quản lý điều dưỡng cho biến chứng thoát mạch. Bằng cách tiếp tục nghiên cứu, đào tạo và áp dụng các thực hành dựa trên bằng chứng, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể cải thiện đáng kể việc chăm sóc và kết quả cho người bệnh có nguy cơ chấn thương do thốt mạch.

<i>39</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Tập 17 (4/2024) 34 </i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

Adugna G, Argaw Z, và Berhane E (2022),

<i>Assessment Of Nurses Knowledge And Associated Factors Toward Prevention And Management Of Cytotoxic Extravasation In Selected Public Hospitals Oncology Units, Addis Ababa, Ethiopia: A Cross Sectional Study, Research Square. </i>

Selma Atay, Şengül Üzen Cura, và Sevda Efil

<i>(2021), Nurses’ knowledge and experience related to short peripheral venous catheter extravasation, The Journal of </i>

Vascular Access, số 24(4).

Bahrami M, Karimi T, Yadegarfar G, và

<i>Norouzi A (2019), Bahrami M, Karimi T, Yadegarfar G, Norouzi A. Assessing the Quality of Existing Clinical Practice Guidelines for Chemotherapy Drug Extravasation by Appraisal of Guidelines for Research and Evaluation II, Iran J Nurs </i>

Midwifery Res, số 24(6), tr. 410-416. Tulia Gonzalez (2013), <i>Chemotherapy </i>

<i>Extravasations: Prevention, Identification, Management, and Documentation, CJON, </i>

số 17(1), tr. 61-66.

Gopalakrishnan PN, Goel N, và Banerjee S (2017), <i>Saline irrigation for the management of skin extravasation injury in neonates, Cochrane Database of </i>

Systematic Reviews, số Cochrane Database of Systematic Reviews 2017(7). Lisa A Gorski, Marc Stranz, Lynda S Cook,

James M Joseph, Kathy Kokotis, Pam Sabatino-Holmes, Lori Van Gosen, và Infusion Nurses Society Vesicant Task

<i>Force (2017), Development of an Evidence-Based List of Noncytotoxic </i>

<i>Vesicant Medications and Solutions, J Infus </i>

Nurs, số 40(1), tr. 26-40.

Health Service Executive (HSE) (2023 [cited

<i>2023 11st November]). NCCP Guidance: Prevention and Management of Extravasation of Systemic Anti-Cancer Therapy (SACT), </i> SACT Guidance,

Kim JT, Park JY, Lee HJ, và Cheon YJ (2020),

<i>Guidelines for the management of extravasation, J Educ Eval Health Prof, số </i>

Royal Hospital For Women (2016),

<i>Extravasation And Infiltration Injuries – Prevention And Management, Neonatal </i>

West Midlands Expert Advisory Group for Systemic Anti-Cancer Therapy (SACT)

<i>(2017), Guidelines for the Management of Extravasation of a Systemic Anti-Cancer Therapy including Cytotoxic Agents. </i>

<i>40</i>

</div>

×