Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG B, MO VÀ CO ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐẬU COVE LÙN (PHASEOLUS VULGARIS L )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 69 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Lan Anh.

Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.

<b>Tác giả </b>

<b>Phan Thị Thúy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của q thầy cơ, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt q trình tơi thực hiện nghiên cứu.

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Lan Anh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên để tơi có thể hồn thành đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường của trường đại học Quảng Nam, cùng toàn thể quý thầy cô trong tổ Sinh đã tạo điều kiện cho tơi mượn phịng thí nghiệm Sinh học gồm các máy móc, thiết bị cần thiết cho đề tài để tơi có thể tiến hành nghiên cứu đề tài một cách thuận lợi.

Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn những người bạn cùng nghiên cứu với tôi đã hỗ trợ, cổ vũ, động viên rất nhiều để tôi có thêm quyết tâm và nghị lực hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô đã dành thời gian để đọc, nhận xét và chấm điểm luận văn để giúp cho luận văn tốt nghiệp của tơi có thể hoàn chỉnh hơn.

Tuy đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều, song do hạn chế về năng lực và thời gian nghiên cứu nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có thể hồn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.

<b>Tác giả </b>

<b> Phan Thị Thúy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

CTĐC <b>: Công thức đối chứng </b>

CT1 : Công thức 1 CT2 : Công thức 2 CT3 : Công thức 3

SVĐC : So với đối chứng SD : Độ lệch chuẩn

IPM : Quản lí dịch hại tổng hợp.

<i>Integrated Pests Management </i>

ADN : Deoxyribonucleic acid

FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

<i><b>( Food and Agriculture Organization of the United Nations) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>1.1 </b> Thành phần dinh dưỡng trong 00g đậu cove <b>4 1.2 </b> Loại phân và cách bón cho đậu cove (10.000m<sup>2</sup>) <b>10 1.3 </b> Diện tích, năng suất và sản lượng đậu cove trên thế giới <b>19 2.1 </b> Lượng phân bón cho cây đậu cove lùn (20m<small>2</small>) <b>22 </b>

<b>3.2 </b> Thời gian sinh trưởng của cây đậu cove lùn <b>26 </b>

<b>3.4 </b> Số lá xanh (lá) trên cây qua các giai đoạn <b>30 3.5 </b> Diện tích lá (dm<sup>2</sup>) qua các giai đoạn <b>32 3.6 </b> Trọng lượng tươi (g) của cây qua các giai đoạn <b>34 3.7 </b> Trọng lượng khô (g) của cây qua các giai đoạn <b>36 3.8 </b> Hàm lượng nước tổng số (%) của cây qua các giai đoạn <b>38 3.9a </b> Số nốt sần trên cây đậu cove sau khi phun lần 1 khoảng

<b>3.9b </b> Số nốt sần trên cây đậu cove sau khi phun lần 2 khoảng

<b>3.10 </b> Thể tích hệ rễ (ml) của cây qua các giai đoạn <b>42 </b>

<b>3.14 </b> Khối lượng một quả (g) của cây đậu cove <b>47 3.15 </b> Năng suất (g/m<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>I. MỞ ĐẦU ... 1</b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài ... 1</b>

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài ... 2</b>

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2</b>

<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2 </b></i>

<i><b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 2 </b></i>

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 2</b>

<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 3</b>

<b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3</b>

<b>1.1. Sơ lược về cây đậu cove ... 3</b>

<b>1.1.1.Nguồn gốc, phân loại ... 3</b>

<b>1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây đậu cove ... 3</b>

<b>1.1.3. Giá trị của đậu ... 4</b>

<b>1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đối với cây đậu cove ... 6</b>

<b>1.4.5. Thu hoạch và bảo quản... 14</b>

<b>1.5. Vai trị của khống vi lượng đối với đời sống của thực vật ... 14</b>

<b>1.5.1. Mối quan hệ giữa khoáng vi lượng và quang hợp ... 15</b>

<b>1.5.2. Mối quan hệ giữa khống vi lượng và hơ hấp ... 15</b>

<b>1.5.3. Mối quan hệ giữa khoáng vi lượng và quá trình trao đổi chất ... 16</b>

<b>1.6. Vai trị của các nguyên tố B, Mo, Co đối với thực vật ... 16</b>

<b>1.6.1. Vai trò của B ... 16</b>

<b>1.6.2. Vai trò của Mo ... 17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.6.3. Vai trò của Co ... 18</b>

<b>1.7. Tình hình nghiên cứu về đậu cove ... 19</b>

<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 202.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ... 20</b>

<b>2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ... 20</b>

<b>2.2.2. Thời gian nghiên cứu ... 20</b>

<b>2.2.3. Nội dung nghiên cứu ... 20</b>

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 20</b>

<b>2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ... 20</b>

<b>2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ... 20</b>

<b>2.3.3. Phương pháp chăm sóc và bón phân ... 21</b>

<b>2.3.4. Phương pháp xử lí Mo, B, Co cho cây ... 22</b>

<b>2.3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ... 24</b>

<b>2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu ... 24</b>

<b>Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ... 25</b>

<b>3.1. Ảnh hưởng của liều lượng Mo, B, Co đến tỉ lệ nảy mầm của đậu cove . 253.2. Ảnh hưởng của Mo, B, Co đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây đậu cove lùn ... 26</b>

<b>3.2.1.Thời gian sinh trưởng của cây đậu cove. ... 26</b>

<b>3.2.2. Chiều cao cây ... 27</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Cuộc sống ngày càng văn minh hiện đại thì rau quả tươi càng đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, giúp hạn chế sự mất cân đối trong khẩu phần ăn hằng ngày. Trong đó, đậu cove giữ một vị trí quan trọng và là nguồn thực phẩm dinh dưỡng của toàn thế giới.

Đậu cove có nguồn gốc từ Trung Mỹ và được trồng cách đây hơn 600 năm. Ở châu Á đậu cove được sử dụng nhiều bởi nó có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất là hàm lượng protein và chất khoáng (như canxi, sắt, phốtpho…), nhiều loại vitamin (đặc biệt là vitamin A và C). Ngồi ra, đậu cove cịn là cây ln canh có tác dụng cải tạo đất và mơi trường. Nhờ vi khuẩn nốt sần cố định Rhizobium để lại cho đất một lượng đạm lớn giúp cây trồng vụ sau sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao. Chính vì vậy, đậu cove được xem là loại đậu rau quan trọng bậc nhất được phổ biến rộng khắp, sản lượng tương đối lớn và có tiềm năng là nguồn thu nhập khá cao cho các nông hộ [2].

Trong cơ thể thực vật nguyên tố đa lượng chiếm khoảng 99,95%, còn lại 0,05% là các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng. Tuy nhiên, các ngun tố vi lượng đóng vai trị quan trọng trong đời sống của cây trồng như tham gia vào q trình oxi hóa- khử, quang hợp, trao đổi nitơ, gluxit của cây, tham gia vào các trung tâm hoạt tính của enzim, vitamin, tăng tính chống chịu của cây đối với điều kiện môi trường bất lợi. Trong đó, B, Mo và Co có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của các cây họ đậu. Đặc biệt, Mo là thành phần của hai enzim quan trọng là nitrogenase và nitratreductase - tham gia vào quá trình cố định nitơ ở nốt sần và quá trình chuyển hóa nitrat trong cây nhờ đó cung cấp cho cây một lượng đạm khá lớn. Các nguyên tố này cịn liên quan đến q trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B, ảnh hưởng đến q trình vận chuyển, hấp thu các nguyên tố khác trong cây. Ngoài ra, B và Co cịn có ảnh hưởng đến q trình thụ phấn, ra hoa, đậu quả của cây, từ đó quyết định đến năng suất, phẩm chất của cây trồng. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng (B, Mo, Co…) chỉ tiến hành trên các loại đậu rau có giá trị kinh tế cao như đậu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tương, lạc…còn đậu cove thì rất ít, đặc biệt là giống cây lùn. Xuất phát từ những

<b>vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng B, Mo và Co đến sinh trưởng, phát triển của cây đậu </b>

<i><b>cove lùn (Phaseolus vulgaris L.) ”. </b></i>

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài </b>

- Đánh giá ảnh hưởng của Mo, B, Co đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của cây đậu cove lùn.

- Đánh giá ảnh hưởng của Mo, B, Co đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của đậu cove lùn.

- Xác định nồng độ Mo, B, Co và thời gian xử lí phù hợp để tăng năng suất và phẩm chất của cây đậu cove lùn

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

- Giống đậu cove bụi trắng 252 của công ty giống Tâm Nông.

<i><b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<b>- Đề tài được tiến hành trong vụ Đông - Xuân 2015 tại vườn thực nghiệm </b>

Sinh học - Bảo vệ thực vật trường Đại học Quảng Nam.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 1.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 1.4.3. Phương pháp chăm sóc và bón phân 1.4.4. Phương pháp xử lí Mo, B, Co cho cây </b></i>

<i><b>1.4.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 1.4.6 Phương pháp xử lí số liệu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược về cây đậu cove </b>

<b>1.1.1. Nguồn gốc, phân loại </b>

<b>- Nguồn gốc: Cây đậu cove có nguồn gốc ở Trung Mỹ, được trồng phổ biến ở </b>

Đông Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Á, phía Tây và Nam châu Âu cách đây 600 năm. Nó là loại cây cổ xưa của thế giới nhưng về sau lại là cây trồng chính ở châu Âu và

<i>châu Phi. Ngày nay đậu cove được trồng rộng rãi ở khắp các châu lục [2, 10]. </i>

<b>- Phân loại của cây đậu cove lùn: </b>

<i><b>Tên khoa học: Phaseolus vulgaris L </b></i>

<b>Giới: Plantae Bộ: Fabales Họ: Fabaceae Chi : Phaseolus </b>

<i><b>Loài: Phaseolus vulgaris </b></i>

<b>1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây đậu cove </b>

<i><b>1.1.2.1. Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng </b></i>

<b>* Rễ </b>

Hệ rễ gồm rễ chính và nhiều rễ phụ, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt sâu 20 - 30cm, trong bán kính 50 - 70cm. Rễ chính ngắn, nhưng nếu được sinh trưởng trên đất tơi xốp thì có thể ăn sâu tới 1m. Rễ phụ ăn nông, cạn, trên rễ có nhiều nốt sần, tập trung ở độ sâu khoảng 20cm, góp phần cung cấp thêm đạm cho cây và tăng độ màu mỡ cho đất [2, 13].

<b>* Thân </b>

Là cây thân thảo hàng năm, có dạng thân leo hoặc dạng thân bụi. Dạng thân leo chiều cao cây có thể 2 - 3m, số đốt thân nhiều, sinh trưởng vô hạn. Dạng thân bụi cây thấp lùn, chỉ cao khoảng 50 - 60cm, ít đốt, sinh trưởng hữu hạn [2].

<b>* Lá </b>

Thuộc loại lá kép gồm 3 lá chét, mọc cách trên thân, màu xanh hoặc xanh

<b>vàng. Phiến lá phẵng và hơi nhám [2]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>1.1.2.2. Đặc điểm cơ quan sinh sản. </b></i>

<b>* Hoa </b>

Hoa lưỡng tính, gồm 10 nhị đực, trong đó 9 nhị bao quanh nhụy cái còn một nhị riêng rẽ cao hơn. Chùm hoa mọc ở nách lá, trung bình có từ 2 - 8 hoa. Màu sắc đa dạng, có thể màu trắng, hồng, đỏ hoặc tím. Tự thụ phấn là chính, một số ít nhờ cơn trùng và gió [2].

<b>* Quả </b>

Quả của cây đậu cove dài từ 8 - 20cm, rộng 1 - 1.5cm, màu xanh hoặc vàng tùy theo giống. Đa số quả thẳng, một số ít giống có quả hơi cong. Quả thường nhẵn bóng, cũng có giống quả có lơng tơ khi cịn non. Trong một quả có 4 - 8 hạt [2].

<b>* Hạt </b>

Hạt có hình trứng, hơi tròn, chiều dài 5 - 8mm, rộng 4 - 5mm, nặng 0,3 - 0,5g. Vỏ hạt màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt, một số giống có hỗn hợp nhiều màu trắng, đen, nâu…Cũng như các loại hạt khác, hạt đậu cove chứa lượng protein

<i>khá cao, trên 20% [2]. </i>

<b>1.1.3. Giá trị của đậu </b>

<b>Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng trong 100g đậu cove </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đậu cove được trồng chủ yếu với mục đích lấy quả, là nguồn thực phẩm phục vụ đời sống con người. Đậu cove có giá trị dinh dưỡng cao, quả cove non chứa 2,5% đạm, 0,2% chất béo, 7% chất đường bột, nhiều chất khoáng (như Ca, Fe, P…), nhiều loại vitamin (đặc biệt nhiều vitamin A và C), hàm lượng xellulôzơ thấp, thịt quả non béo nên thường được dùng làm rau. Quả đậu cove dùng để chế biến các món ăn như luộc, xào hoặc chế biến đơng lạnh, đóng hộp. Sản phẩm đậu cove đóng hộp hoặc đơng lạnh là mặt hàng xuất khẩu quan trọng ở một số nước. Ở nhiều nước châu Á như Ấn Độ, Miến Điện, NePan, Bangladesh hạt đậu cove khô được sử dụng trong các bữa ăn kiêng [2, 15].

Theo nghiên cứu một chén đậu cove nấu chín có chứa 19,1g chất xơ, 1,13g chất béo và không chứa cholesterol, cung cấp 15g protein tạo thành từ tất cả các axit amin thiết yếu. Kết hợp với gạo hoặc ngơ để hình thành nguồn protein hoàn chỉnh. Một chén đậu cove cũng cung cấp hơn 40% nhu cầu đồng và mangan trong một ngày của cơ thể. Đồng là khoáng chất quan trọng đối với sự trao đổi chất sắt, mangan cũng như sự hình thành xương. Đậu cove cịn chứa gần như tất cả các vitamin nhóm B. Một chén đậu cung cấp 64% nhu cầu folate và hơn 30% Thiamin cơ thể cần trong một ngày. Folate được sử dụng cho sự chuyển hóa của protein và có thể ngăn ngừa một số bệnh thiếu máu. Vitamin B1 có vai trị quan trọng cho q trình chuyển hóa carbohydrat và protein [14].

Về mặt y học, người ta dùng vỏ đậu làm thuốc lợi tiểu và giảm cholesterol trong máu thích hợp cho người bị tiểu đường, tim mạch. Ngồi ra, đậu cove cịn là loại cây trồng có tác dụng cải tạo đất, làm đất tơi xốp, thân lá dùng làm phân xanh. Là cây trồng có vai trò quan trọng trong luân canh, tăng vụ, trong xen canh, trồng gối vụ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng độ phì nhiêu của đất. Mặt khác, cây đậu cove có một số đặc tính quan trọng như phổ thích nghi rộng, chịu hạn tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, dễ thâm canh, phát triển trên đất nghèo dinh dưỡng và không cần đầu tư nhiều. Chính vì vậy, đậu cove được xem là loại đậu rau quan trọng bậc nhất, được trồng phổ biến rộng khắp, sản lượng tương đối lớn và có tiềm năng là nguồn thu nhập khá cao cho các nông hộ [1, 3, 15].

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đối với cây đậu cove 1.2.1. Nhiệt độ </b>

Đậu cove ưa khí hậu ấm áp ơn hịa, khơng chịu nhiệt độ cao và cũng khơng chịu rét. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ khoảng 10<sup>0</sup>C, thích hợp nhất ở 25 - 30<sup>0</sup>C. Nhiệt độ cho cây sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất 20<sup>0</sup>C - 25<sup>0</sup>C. Nhiệt độ cao trên 30 <sup>0</sup>C dễ bị rụng nụ, rụng hoa. Dạng cove lùn mẫn cảm với nhiệt độ cao hơn dạng cove leo, nhất là ở thời kì ra hoa. Ở giai đoạn quả hình thành và phát triển, thích nhiệt độ mát mẻ, khoảng 20 - 27<sup>0</sup>C [2].

<b>1.2.2. Ánh sáng </b>

Đa số các giống gieo trồng hiện nay hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển trong điều kiện chiếu sáng 0 - 3 giờ ngày. Dạng cây bụi có khả năng chịu che bóng hơn dạng leo. Lá cây đậu cove có đặc tính xoay chuyển theo hướng mặt trời để tăng khả năng sử dụng ánh sáng [2].

<b>1.2.3. Chế độ nước </b>

hi hạt nảy mầm cần lượng nước 00 - 1 0% so với khối lượng của hạt. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện đất có độ ẩm 70 - 80%. Giai đoạn cây có từ 2 - 3 lá thật và khi ra hoa kết quả cây đậu cove rất cần đủ ẩm, nếu bị khô hạn ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất cây đậu.

Thiếu nước cây sinh trưởng kém, thân lá còi cọc, hoa rụng nhiều, quả nhỏ và nhiều xơ, t lệ đậu quả giảm, năng suất thấp mặt khác còn ảnh hưởng xấu đến màu sắc quả và độ rắn chắc của quả. Ngược lại nếu bị ngập úng, đất thiếu oxy làm bộ rễ phát triển kém, dễ bị bệnh, ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cây [2, 16].

<b>1.2.4. Đất </b>

Cây đậu cove có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên trên loại đất nh , tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng cây sẽ phát triển tốt và cho năng suất cao. Vì vậy đậu cove thường được trồng ở vùng đất phù sa ven sông, đất thịt nh và đất cát pha, nhiều mùn và thoát nước tốt. Cây đậu cove kém chịu chua mặn. Độ pH đất thích hợp từ 6 - 6.5 [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng khoáng đa lượng đối với cây đậu cove </b>

hống đa lượng là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K).

<b>* N (Đạm) </b>

Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và quan trọng đối với cây. Đạm là thành phần của chlorophyll, protit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây. Bón đạm sẽ thúc đẩy cây tăng trưởng mạnh, đâm nhiều chồi, cành lá, làm cho lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất.

Khi thiếu N,c ây sinh trưởng phát triển kém, lá chuyển sang màu xanh nhạt hay vàng, đẻ nhánh và phân cành kém. Cây thừa N sẽ có lá màu xanh đậm, dày, bóng. Thân lá tăng trưởng nhanh mà mơ cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ lốp đổ và bị sâu bệnh tấn cơng [20].

<b>* K (Kali) </b>

Kai có vai trị chủ yếu trong chuyển hóa năng lượng trong q trình đồng hóa các chất trong cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động khơng thuận lợi từ bên ngồi, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành và ra lá nhiều. Kali làm cho cây cứng chắc, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

Thiếu cây sinh trưởng kém, lá h p, ngắn, lá già có những đốm hoại tử và bìa lá trở nên mất màu, cháy khô; rễ phát triển kém, thân cây yếu ớt [20].

<b>* P (Lân) </b>

Lân có vai trị quan trọng trong đời sống của cây, nó có trong thành phần của nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây. Lân kích thích bộ rễ phát triển, làm rễ ăn sâu và lan rộng làm cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây chống chịu hạn và ít đổ ngã. Lân kích thích q trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều. Ngồi ra, Lân cịn thúc đẩy khả năng cố định đạm của vi khuẩn cộng sinh ở các cây họ đậu nói chung và cây đậu cove nói riêng.

Khi thiếu Lân, lá cây ban đầu có màu xanh đậm sau chuyển sang màu vàng, hiện tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới và từ mép lá vào trong [20].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.4. Kĩ thuật trồng, bón phân 1.4.1. Giống và thời vụ </b>

<i><b>* Giống </b></i>

Phần lớn các giống đậu cove trồng hiện nay được tuyển chọn từ các giống nhập nội. Có 2 loại:

<i><b> - Đậu cove lùn: Nhóm này khơng có giống địa phương, các giống nhập nội </b></i>

của Nhật và Đài Loan thích hợp trồng quanh năm ở vùng cao, giống chịu nóng trồng được vụ Đơng Xuân ở vùng đồng bằng. Giống đậu cove lùn rất thuận lợi cho canh tác ở vùng có gió mạnh, dễ trồng xen hoa màu khác hoặc trồng ở những nơi khó khăn về cây làm giàn.

+ Giống cove lùn hạt trắng: Quả dài, tròn, thu hoạch 45 - 50 ngày sau khi gieo. Thích hợp với vùng cao, khí hậu mát mẻ.

+ Giống cove lùn PA-4: Quả tròn, thẳng, dài 13 - 15cm, màu xanh mỡ, hạt màu tím đậm. Bắt đầu thu hoạch 45 ngày sau gieo. Thích nghi với khí hậu vùng cao và vụ đông xuân ở đồng bằng

<i><b> - Đậu cove leo: Thân dài 2,5 - 3m, trong canh tác phải làm giàn. Giống đậu </b></i>

cove leo được trồng chủ yếu là giống địa phương do nông dân tự sản xuất và giống của một số công ty

+ Giống cove leo hạt trắng: Quả thẳng, dài 15 - 17cm, màu xanh nhạt, hạt trắng. Trồng nhiều vụ trong năm, thích hợp trồng ở vùng cao. Thu hoạch quả 50 - 55 ngày sau gieo.

+ Giống cove leo hạt đen: Quả dài 4 - 16cm, tròn, màu xanh nhạt, hạt đen. Thu hoạch quả 45 - 50 ngày sau khi gieo. Trồng được ở đồng bằng và vùng cao.

+ Giống cove leo LT. : Quả có màu xanh, hạt màu trắng ngà. Bắt đầu thu hoạch 30 - 40 ngày sau khi gieo. Trồng được các vụ trong năm [2, 19].

<b>* Thời vụ </b>

Đậu cove có 3 vụ gieo:

- Vụ sớm: Gieo từ tháng 8 đến tháng 9 - Vụ chính: Gieo từ tháng 10 đến tháng 11 - Vụ muộn: Gieo từ tháng 1 đến hết tháng 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.4.2. Chuẩn bị đất </b>

Chọn đất canh tác cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy. Đất tơi xốp, nh , nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt, cày bừa kĩ và làm sạch cỏ. Bón vơi rồi cày bừa để vôi trộn đều vào đất, lên luống cao 20 - 25cm, luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30 - 40cm, những nơi đất thấp hay trồng vào mùa mưa thì phải lên líp cao để dễ thốt nước [16].

<b>1.4.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây đậu cove * Kỹ thuật trồng </b>

Trước khi gieo cần phải cày lật đất và phơi ải. Sau đó, bừa kĩ, dọn sạch cỏ dại và tàn dư của vụ trước. Đất trồng được làm kĩ, đập nhỏ để đậu nhanh bén rễ. Lượng phân bón cho ha đậu cove được trình bày trong bảng 1.1

Phân lót được bón theo rạch. Dùng cuốc rạch thành từng hàng trên luống, sâu 10 - 12cm sau đó phủ lớp đất mỏng khơng để hạt tiếp xúc trực tiếp với phân rồi bỏ hạt lên trên. Hạt gieo xong phủ lớp đất bột hoặc tro trấu mỏng 1 - 2cm, 2 - 3 ngày mới tưới nước để tránh bị thối hạt.

- Trồng đậu cove lùn: Lên luống rộng 1,0 - 1,2m, đánh rạch cách nhau 40 - 50cm, trên rạch gieo hạt theo hốc cách nhau 20 - 25cm, mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt.

- Trồng đậu cove leo: Lên luống rộng 1,2 - 1,4m, trồng 2 hàng cách nhau 1,0 - 1,2m, trên hàng gieo thành hốc cách nhau 20 - 25cm, mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt [2].

<b>* Chăm sóc cây đậu cove </b>

<i><b>- Tưới nước </b></i>

Khi gieo hạt không nên để đất quá khô hoặc ẩm quá. Đất khơ hạt nảy mầm khó, đất ướt hạt dễ bị thối hỏng. Độ ẩm đất khoảng 70 - 80% là thích hợp. Từ khi cây mọc cho đến khi cây ra hoa và có quả non cần tưới nước thường xun. Khi quả lớn có thể tưới ít hơn nhưng vẫn phải đảm bảo đủ ẩm để quả mau lớn, chậm già. Có thể dùng phương pháp tưới phun bằng thùng ơ doa hay vịi phun, cũng có thể dùng phương pháp tưới thấm.

Khi bón phân thúc cần tưới nước vừa đủ đảm bảo phân tan. Mùa nắng tưới vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ đất 70 - 75%. Mùa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

mưa tưới 1lần/ngày hoặc không tưới, trừ khi trời mưa to đất bám trên ngọn cây thì phải tưới rửa [2].

<i><b>- Xới đất, vun gốc, nhổ cỏ </b></i>

Sau khi cây mọc khỏi mặt đất cần thường xun tạo cho đất tơi xốp, thơng thống bằng cách xới đất phá váng, nhất là sau mỗi đợt mưa lớn. Khi cây lớn dùng cuốc nạo vét đất ở rãnh lấp lên luống và gốc. Mỗi lần xới đất vun gốc kết hợp với trừ cỏ và tiến hành bón phân cho cây. Lượng phân đề nghị bón cho đậu cove (1ha/vụ) được trình bày theo bảng 1.2. Tuyệt đối không dùng phân tươi chưa hoai mục để bón cho cây, nếu khơng có phân chuồng hoai mục có thể dùng phân hữu cơ sinh học với lượng 1000 - 2000kg/ha tùy từng loại đất [2, 10].

<i><b> - Làm giàn </b></i>

Đối với đậu cove leo khi cây cao từ 30 - 40cm thì phải làm giàn. Cây dùng làm giàn là tre trúc hoặc sậy già. Giàn cắm hình chữ nhân, cao 2,0 - 2,5m, mỗi hốc cắm một cọc ở phía trong cây, cách gốc 7 - 10cm để tạo điều kiện cho cây sử dụng tốt ánh sáng [2].

<b>Bảng 1.2. Loại phân và cách bón cho đậu cove ( 10.000m<sup>2</sup>) </b>

<b>Loại phân <sup>Tổng </sup>số </b>

<b>Bón lót </b>

<b>Tưới dặm (5-10 ngày sau gieo) </b>

<b>Bón thúc (20-25 ngày) </b>

<b>Bón ni trái (45- 55 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.4.4. Phòng trừ sâu bệnh </b>

<i><b>1.4.4.1. Một số loại sâu bệnh thường gặp </b></i>

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây đậu cove bị một số loại sâu, bệnh hại phá hoại làm cho năng suất và phẩm chất giảm. Một số loại sâu, bệnh thường gặp ở đậu cove là:

<i>* Rệp đậu( Aphis craccivora) </i>

- Đặc điểm hình thái: rệp nhỏ, dài khoảng mm, màu đen bóng, hình quả lê, cuối bụng có phiến đuôi và 2 ống bụng ở hai bên.

- Đặc điểm gây hại: Rệp sống tập trung ở ngọn và mặt dưới lá non, hút nhựa làm ngọn và lá xoăn lại, biến màu, cây sinh trưởng kém. Khi có quả non rệp bám trên quả hút nhựa làm quả nhỏ, quăn lại. Rệp là môi giới truyền bệnh truyền bệnh virus cho cây. Vòng đời 7 - 10 ngày.

- Biện pháp phòng trừ: Nếu rệp ít có thể dùng tay giết. Khi rệp phát sinh nhiều phun trừ bằng thuốc đầu trâu Bihopper hoặc các thuốc Bassa…[2].

<i>* Ruồi đục thân( Ophiomyia phaseoli) </i>

- Đặc điểm hình thái: Ruồi trưởng thành nhỏ, dài khoảng 2mm, màu đen, cánh trong suốt. Sâu non dạng dịi, màu trắng sữa, khơng chân.

- Đặc điểm gây hại: Ruồi đẻ trứng trên lá non hoặc trên thân gần gốc. Dòi nở ra đục vào trong thân, mỗi cây có 1 - 3 con dịi phá hại. Khi cây cịn nhỏ mới có 1-2 lá thật bị dịi đục có thể chết. Đối với những đã lớn nếu bị hại thì cây sinh trưởng cằn cỗi, lá nhỏ và quăn, gốc thân phình lên và nứt nẻ. Vịng đời 25 - 30 ngày, trong đó thời gian sâu non 10 - 12 ngày.

- Biện pháp phòng trừ: Tránh trồng gối vụ cây họ đậu liên tục, vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư trước khi trồng. Bón phân cân đối, xử lý hạt giống trước khi trồng. Phun ngừa 1 - 2 lần bằng các thuốc Basudin, Vicarp, Polytrin…[2, 16]

<i>* Sâu đục quả( Maruca testulalis ) </i>

- Đặc điểm hình thái: Bướm nhỏ, thân dài 10 - 13mm, màu vàng xám, giữa cánh trước có những khoang nhỏ trong suốt không phủ vẩy. Sâu non màu trắng ngà, mặt lưng và bụng có nhiều đốm nâu mờ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Đặc điểm gây hại: Bướm đẻ trứng rải rác trên lá hoa hoặc quả. Sâu non sau khi nở vài giờ đục một lỗ rất nhỏ qua vỏ quả đậu chui vào trong ăn thịt quả. Sâu lớn tuổi đục vào quả thành lỗ đục lớn. Sâu non cũng có thể nhả tơ cuốn hai lá sát nhau lại thành tổ, nằm trong đó gặm chất xanh của lá. Vịng đời 35 - 40 ngày, thời gian sâu non 18 - 20 ngày.

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ bớt các lá già phía gốc. hi đậu mới có quả non hoặc phát hiện có sâu hại phun thuốc Đầu trâu Bicilus hoặc các thuốc Netoxin, Peran, Vertimec…[2].

<i>* Bệnh chết cây non ( do nấm Rhizoctonia solani) </i>

- Triệu chứng: Bệnh chủ yếu hại cây con. Nấm trong đất xâm nhập vào gốc cây giáp mặt đất tạo thành những vết thâm đen, gốc teo lại, cây đổ ngã và héo chết.

- Điều kiện phát sinh của bệnh: Bệnh tồn tại trong hạt giống nhiễm bệnh. Mưa nhiều, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.

- Biện pháp phòng trừ: Sử dụng giống sạch sâu bệnh, luân canh cây trồng. Làm đất kỹ, phơi ải, bón vơi. Phun vào gốc cây bằng các thuốc Validacin, Ancil, Monceren…[2, 9, 16]

<i>* Bệnh gỉ sắt ( do nấm Uromyces appandiculatus) </i>

- Triệu chứng: Bệnh chủ yếu trên lá, có khi trên thân, cành và quả. Trên lá vết bệnh là những đốm nhỏ hơi lồi lên, trên đó có lớp bột màu nâu vàng. Lá bị bệnh co nhỏ lại, biến vàng và rụng, cây sinh trưởng kém, quả ít và nhỏ. Bệnh phát triển nhiều từ khi cây ra hoa đến thu hoạch.

- Điều kiện phát sinh: Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, cây chăm sóc kém.

- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, thu gom tàn dư từ vụ trước, trồng giống chống bệnh. Khi bệnh phát sinh trừ bằng các thuốc gốc đồng, Bayfidan, Bonansa…[2, 5, 8]

<i>* Bệnh phấn trắng ( do nấm Erysiphe polygoni) </i>

- Triệu chứng: Bệnh chủ yếu trên lá, vết bệnh là những đốm lớn khơng đều, trên lá có lớp phấn màu trắng. Về sau vết bệnh lan rộng gần hết bề mặt lá, chuyển màu nâu vàng và có các hạt nhỏ màu đen, là các ổ bào tử. Bệnh nặng làm cả lá khô vàng và rụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Điều kiện phát sinh: Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20 - 26<small>O</small>

C, bệnh tồn tại và lây lan chủ yếu ở dạng bào tử

- Biện pháp phịng trừ: Bón phân cân đối để cây phát triển tốt, tăng cường bón kali để tăng sức chống bệnh. Phun trừ bằng các thuốc gốc đồng, lưu huỳnh, Bayfidan…[2, 5]

<i>* Bệnh đốm lá vi khuẩn ( do vi khuẩn Xanthomonus phaseoli) </i>

- Triệu chứng: Trên lá vết bệnh lúc đầu là những đốm nhỏ hơi ướt, sau đó lớn dần lên khơng có hình dạng nhất định, màu nâu vàng nhạt. Trên thân và quả đốm bệnh vàng, hơi lõm vào, trên đó thường tiết ra giọt dịch nhầy. Lá mầm cũng có thể bị bệnh, hơi co lại.

- Điều kiện phát sinh: Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao, đốm bệnh lây lan rất nhanh.

- Biện pháp phòng bệnh: Ngắt bỏ tiêu hủy lá bệnh rồi phun các thuốc gốc

<i>đồng, Cuprimicin, Staner [2, 9]. </i>

<i><b>1.4.4.2. Biện pháp phòng trừ dịch hại </b></i>

Để phòng trừ sâu, bệnh hại cần áp dụng các biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp IPM như sau:

<i>* Biện pháp canh tác kĩ thuật: Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng </i>

úa, luân canh cây trồng. Chọn cây khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống cây trồng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo nhu cầu sinh lý của cây, bón phân cân đối hợp lí tăng cường sử dụng phân hữu cơ. iểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời sâu, bệnh hại và có biện pháp phịng trừ thích hợp [5].

<i> * Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc </i>

cao để bảo vệ các lồi thiên địch có lợi trên đồng ruộng. Đồng thời, sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu [5].

<i>* Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng </i>

nhựa thông nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ cơn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 - 1,8m che chắn xung quanh vườn để hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang [5].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>* Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải thực hiện theo nguyên tắc 4 </i>

đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thực sự cần thiết và theo các yêu cầu sau: Không sử dụng các loại thuốc cấm sử dụng. Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với

<i>thiên địch, các động vật khác và con người [5, 8, 16]. </i>

<b>1.4.5. Thu hoạch và bảo quản </b>

Với giống đậu cove lùn thời gian sinh trưởng ngắn, sau khi giao hạt 45 - 55 ngày thì có thể thu hoạch quả xanh làm rau. Với các giống đậu cove leo thường sau gieo 55 - 65 ngày cho thu hoạch lứa đầu tiên. Sau đó, trung bình 2 - 3 ngày thu hoạch một lần. Thời gian thu hoạch kéo dài từ 20 - 25 ngày.

Hái quả vừa phải, không quá già cũng không quá non để đảm bảo năng suất và chất lượng quả. Nên thu hoạch vào buổi sáng hoặc chiều mát, trời khô ráo. Khi hái quả nên cẩn thận để không làm hư các hoa lứa sau. Thu hoạch xong bó thành gói nhỏ, đựng trong sọt tre lót lá, khơng đựng trong bao bì vì dễ bị dập nát và gãy quả.

Muốn chọn đậu cove làm giống nên chọn những cây tốt, để những quả tốt, không bị sâu bệnh, ở lứa quả thứ 2 - 3. Quả giống để cho già hẳn trên cây đến khi vỏ hơi khô, hạt thật chắc mới thu hoạch. Thu cả quả về phơi nắng cho khô vỏ, tách hạt. Chọn hạt tốt, mẩy đều, phơi nắng nh cho khô hẳn rồi cất giữ trong chai lọ đậy kín dùng làm giống cho vụ sau [2].

<b>1.5. Vai trị của khống vi lƣợng đối với đời sống của thực vật </b>

Trong cơ thể thực vật nguyên tố đa lượng chiếm khoảng 99,95%, còn lại 0,05% là các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng. Mặc dù vậy, các ngun tố vi lượng vẫn đóng một vai trị quan trọng đối với đời sống của cây trồng. Thiếu hoặc thừa nguyên tố vi lượng cũng ảnh hưởng rất lớn tới cây trồng. Hàm lượng từng nguyên tố phụ thuộc vào loài cây, chế độ chăm sóc và vùng canh tác. Có thể khẳng định rằng: các nguyên tố vi lượng là cơ sở của sự sống, vì hầu hết các quá trình tổng hợp và chuyển hóa các chất được thực hiện nhờ các enzim, mà trong thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phần của các enzim đó đều có các ngun tố vi lượng. Nó cịn ảnh hưởng đến các quá trình trao đổi chất, quá trình sinh tổng hợp protein và axit nucleic [7].

<b>1.5.1. Mối quan hệ giữa khoáng vi lƣợng và quang hợp </b>

Các nguyên tố vi lượng có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt đối với quá trình quang hợp. Quá trình sinh tổng hợp chlorophyll khơng những cần có Fe, Mg mà cịn có Mn, Cu. Các ngun tố Co, Cu, Zn, Mo có ảnh hưởng đến độ bền vững của chlorophyll. Nói chung các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng và trạng thái các nhóm sắc tố của cây, đến số lượng và kích thước của lục lạp. Các nguyên tố vi lượng là thành phần cấu trúc hoặc tác nhân hoạt hóa các enzim tham gia trực tiếp trong pha sáng cũng như pha tối của quang hợp, do đó tác động rõ rệt đến cường độ và thành phần của sản phẩm quang hợp. Ngồi ra, nó cịn có mặt trong các chất đóng vai trị quan trọng tham gia chuỗi chuyền vận chuyển điện tử ở hai hệ thống quang hóa I, II của quang hợp như cytochrome, feredoxin chứa Fe, plastocyanine chứa Cu. Ở pha sáng nếu thiếu Mn thì phản ứng Hill khơng thực hiện được ảnh hưởng đến quá trình quang phân li nước, sự giải phóng O<sub>2</sub> bị kìm hãm và lượng H<sub>2</sub>O<sub>2</sub> sẽ gây độc cho tế bào.

Ngoài ra, các nguyên tố vi lượng như B, Mn, Zn, Cu, Co, Mo tham gia thúc đẩy vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống cơ quan dự trữ. Nó cịn có tác dụng hạn chế giảm cường độ quang hợp khi cây gặp hạn, ảnh hưởng của nhiệt

<i>độ cao hoặc trong q trình già hóa [7, 12]. </i>

<b>1.5.2. Mối quan hệ giữa khống vi lƣợng và hơ hấp </b>

Các nguyên tố vi lượng có tác động trực tiếp đến q trình hơ hấp của thực vật. Nhiều ngun tố, đặc biệt Mg, Mn là tác nhân hoạt hóa mạnh mẽ các enzim xúc tác cho quá trình phân giải yếm khí cũng như hiếu khí các nguyên liệu hữu cơ trong q trình hơ hấp. Các ngun tố vi lượng là thành phần bắt buộc của các enzim oxi hóa khử trực tiếp tham gia vào các phản ứng quan trọng nhất của hô hấp (Các hệ cytochrome chứa Fe, polyphenoloxidase, ascorbioxidase chứa Cu). Nhiều nguyên tố vi lượng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phosphoryl hóa,

<i>nghĩa là ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng có ích của hơ hấp [7, 12]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>1.5.3. Mối quan hệ giữa khoáng vi lƣợng và quá trình trao đổi chất </b>

Các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng rất lớn đến sự trao đổi axit nucleic. Các nguyên tố như Mn, Co, Cd, Zn có ảnh hưởng đến sinh tổng hợp protein trong ribosom, làm ổn định cấu trúc của ribosom và polisom. B, Mn, Mo tham gia tích cực trong q trình tổng hợp amin axit cũng như tổng hợp protein. Các nguyên tố vi lượng tham gia hoạt hóa nhiều hệ enzim nên có ảnh hưởng đến nhiều q trình sinh lí của thực vật như trao đổi gluxit, auxin, vitamin… từ đó ảnh hưởng đến hàm lượng chất hữu cơ cũng như năng suất cây trồng. Mặt khác, các nguyên tố vi lượng cịn thúc đẩy q trình phân giải tinh bột, đường ở lá và các cơ quan dự trữ, tăng hàm lượng protein, tăng hàm lượng amino axit không thay thế. Các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sinh tổng hợp

<i>protein - enzim, từ đó ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phân hóa tế bào [2]. </i>

Ngồi ra, các nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến q trình hấp thụ nước, thốt hơi nước và vận chuyển nước trong cây. B, Al, Co, Zn, Cu, Mo có tác dụng làm tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của mô, do làm tăng quá trình sinh tổng hợp các cao phân tử ưa nước như protein, axit nucleic. Nhiều nghiên cứu cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng hạn chế cường độ thoát hơi nước vào các giờ ban trưa, khi cây gặp nóng và hạn. Tóm lại, các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng tích cực đến q trình sinh trưởng và phát triển của cây trước điều kiện thời tiết bất lợi của môi trường sống, do các nguyên tố vi lượng đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến tồn bộ q trình trao đổi chất của cơ thể

<i>thực vật [12]. </i>

Vì vậy, thiếu nguyên tố vi lượng cây phát triển khơng tồn diện, năng suất

<b>thấp. Ngược lại, nếu bón q nhiều khống vi lượng không những các hoạt động </b>

bên trong cây bị rối loạn, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi khi sử dụng các loại nông sản đó. Hiện nay, việc sử dụng các loại phân bón có bổ sung nguyên tố vi lượng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.

<b>1.6. Vai trò của các nguyên tố B, Mo, Co đối với thực vật 1.6.1. Vai trị của B </b>

Hàm lượng trung bình của B trong cơ thể thực vật khoảng 0,1mg/kg chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khơ. Cây hai lá mầm có nhu cầu về B nhiều nhất. Cây có khả năng hấp thụ B ở dạng H<sub>3</sub>BO<sub>3</sub><i>, B tập trung nhiều ở cơ quan sinh sản [4]. </i>

B ảnh hưởng đến hoạt tính enzim và trao đổi từ mối liên kết phức B và G P Gluconat thành pentosephosphat để tổng hợp phenol, từ đó hình thành các sản phẩm xây dựng nên vách tế bào. B còn ảnh hưởng đến sự hình thành lignin làm

<i>ổn định cấu trúc tế bào và làm thay đổi các phản ứng enzim [4]. </i>

B có khả năng làm tăng hoạt tính của dehydrogenase. B còn đảm bảo lượng O<sub>2</sub> cho rễ. B làm tăng sự tổng hợp protein của cây nên B cịn có tác dụng chống lốp đổ. B làm tăng sự hút cation trong quá trình dinh dưỡng, thúc đẩy sự vận chuyển P trong cây. Thiếu B thì tốc độ hút Ca bị giảm, làm rối loạn quá trình

<i>hình thành vách tế bào [17]. </i>

B cần thiết cho sự nảy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn. B cũng hình thành nên các phức chất đường có liên quan tới sự vận chuyển đường và đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành protein. B tác động trực tiếp đến q trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác, ảnh hưởng rõ rệt nhất của B là tới mô phân sinh ở đỉnh sinh trưởng và quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả. Hàm lượng B quá cao sẽ gây độc cho cây [18].

Khi thiếu B sinh trưởng của thân, rễ bị ngừng trệ (chóp rễ, thân rễ bị teo lại và nếu thiếu B trầm trọng cây sẽ chết, ảnh hưởng đến sự ra hoa (hoa khơng hình thành, t lệ đậu quả kém, quả dễ rụng). Sự giảm hàm lượng axit nucleic cũng liên quan đến việc cung cấp B cho cây, nếu thiếu B kéo dài sự tổng hợp ADN bị ảnh hưởng, sau đó sự lớn lên của tế bào ngừng và cây có thể chết [4].

<b>1.6.2. Vai trò của Mo </b>

Hàm lượng Mo trung bình trong cây khoảng 0,2 - 2 mg/kg chất khô. Ở các cây họ đậu thì hàm lượng Mo chiếm nhiều hơn, từ 0,5 - 2 mg/kg chất khô. Molypden trong đất ở dạng oxyanion MoO<sub>4</sub><sup>2-</sup>. Mo được cây hấp thụ dưới dạng molipđat trong các hỗn hợp.

Nhu cầu Mo của cây so với các ngun tố khác khơng lớn nhưng Mo có vai trò xúc tác nhiều hệ enzim và là thành phần cấu trúc enzim như dehydrogenase,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nitratreductase, aldehidroxidase, sulfitoxidase. Ở thực vật bậc cao có 2 enzim chứa Mo quan trọng nhất đó là nitrogenase và nitratreductase. Nitrogenase tham gia vào quá trình cố định N<sub>2</sub>, rất cần thiết cho sự hình thành nốt sần ở cây họ đậu. Sự phát triển của thực vật liên quan đến q trình cố định N<sub>2</sub> và cũng có nhu cầu lớn đối với Mo. Ở vùng đất nghèo Mo nếu bón nhiều phân chứa nitơ cho cây họ đậu thì q trình đồng hóa nitơ bị ức chế. Chính vì vậy, khi cung cấp nitơ đồng thời phải bổ sung Mo cho cây để q trình đồng hóa nitơ có hiệu hơn. Nitratreductase có vai trị xúc tác cho quá trình khử nitrate. Mo tham gia quá trình tổng hợp acid amine và tổng hợp protein đặc biệt làm tăng tỉ lệ N protein so với N tổng số. Mặt khác, Mo còn ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và vận chuyển glucid, tổng hợp sắc tố, vitamin (đặc biệt là vitamin C ảnh hưởng đến q trình đồng hóa P, Ca và một số nguyên tố khác. Molypden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ trong cây [4, 18].

Triệu chứng đói Mo thể hiện ở màu lá vàng do đói đạm, cây chậm lớn, trong mơ tích lũy nhiều NO<sub>3</sub>. Thiếu Mo, cây họ đậu có nốt sần ít, bé và nốt sần có màu xám. Tuy nhiên, trong cây có hàm lượng Mo cao cũng khơng gây độc và có lợi cho sự hình thành năng suất [18].

<b>1.6.3. Vai trị của Co </b>

Hàm lượng Co trung bình trong cây khoảng 0,02 mg/kg chất khô. Co là nguyên tố rất cần thiết cho một số thực vật nhất định đặc biệt thực vật có khả năng cố định N<small>2</small>. Nhu cầu về cobalt để cố định đạm cao hơn rất nhiều so với ammonium. Mặt khác, Co còn cần cho quá trình tổng hợp các chất chứa nitơ, hình thành axit propionic từ đó hình thành SucxinilcoA - tham gia vào chu trình Crebs. Tuy nhiên hàm lượng Co quá cao sẽ làm ức chế hấp thụ một số kim loại nặng khác và ảnh hưởng đến trung tâm thực hiện chức năng sinh lí từ đó ảnh hưởng đến q trình trao đổi chất. Ở những vùng đất khác nhau việc cung cấp Co không những để cố định N<sub>2</sub> ở cây họ đậu mà còn để nâng cao chất lượng đối với cây làm thức ăn gia súc [4].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.7. Tình hình nghiên cứu về đậu cove </b>

Theo thống kê của FAO năm 999, diện tích trồng đậu cove toàn thế giới khoảng 4,3 triệu tấn, trong đó châu Á chiếm 60%. Trung Quốc là nước trồng nhiều nhất, khoảng 90.000 ha. Bỉ là nước có năng suất đậu cove cao nhất thế giới

<i>(19.000 kg/ ha), tình hình trồng đậu cove trên thế giới được thể hiện ở bảng 1.2 [3] </i>

Trên thế giới đã nhiều cơng trình và đề tài nghiên cứu liên quan đến cây đậu cove nhưng đa số tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những giống đậu có năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng được nhiều loại sâu bệnh.

Ở trong nước, việc nghiên cứu về cây đậu cove còn rất hạn chế, phần lớn tập trung nghiên cứu một số loại rau đậu có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu như lạc, đậu tương…còn đối với đậu cove chỉ dừng lại ở mức tạo ra những giống đậu tốt có năng suất cao và khảo nghiệm các dòng, giống theo hướng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của từng địa phương hoặc phân tích đặc tính của các giống đậu cove khác nhau. Chẳng hạn như các đề tài sau:

- Nghiên cứu, so sánh một số giống đậu cove trong vụ Xuân 2006 tại Thừa Thiên Huế.

<i>- Nghiên cứu động thái Proline ở đậu cove (Phaseolus vulgaris L) trong </i>

điều kiện gây hạn ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.

- Điều tra, tinh sạch và tìm hiểu tính chất đặc trưng của lectin một số giống

<i>đậu cove (Phaseolus vulgaris L). </i>

<b>Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu cove trên thế giới Thế giới và </b>

<b>các châu lục <sup>Diện tích ( 1000 ha) Năng suất ( kg/ ha) </sup></b>

<b>Sản lƣợng ( 1000 tấn) </b>

Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Âu Châu Á Châu Úc

629 41 38 129 385 7

6829 7613 6242 8101 6694 5455

4294 309 234 1049 2575 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu </b>

Giống đậu cove bụi trắng 252 của công ty giống Tâm Nông.

Cốc thủy tinh 500ml và 1000ml, ống đong 500ml, đũa thủy tinh, đĩa peptri. Thước đo chiều cao 50cm.

Cân điện tử AND GF- 4000 với sai số d= 0,01g.

Tủ sấy UBN của hãng Memmert. Độ chính xác cài đặt nhiệt độ 0,5<sup>0</sup>C.

<b>2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu </b>

Đậu được trồng ở vườn thực nghiệm sinh học - bảo vệ thực vật trường Đại học Quảng Nam.

Các mẫu thí nghiệm được phân tích tại phịng thí nghiệm sinh học trường Đại học Quảng Nam.

<b>2.2.2. Thời gian nghiên cứu </b>

Đề tài được tiến hành từ 1/10/2015 - 1/04/2016, trong vụ Đông - Xuân 2015.

<b>2.2.3. Nội dung nghiên cứu </b>

Nghiên cứu ảnh hưởng của Mo, B, Co đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của cây đậu cove lùn.

Nghiên cứu ảnh hưởng của Mo, B, Co đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của đậu cove lùn.

Nghiên cứu hàm lượng Mo, B, Co và thời gian xử lí phù hợp để tăng năng suất và phẩm chất của cây đậu cove lùn

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu </b>

Nghiên cứu các thông tin liên quan đến đề tài có trong các tài liệu: sách, báo, tạp chí khoa học…Tìm hiểu các đề tài đã nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguyên tố Mo, B và Co đến các loại cây trồng ở trong và ngoài nước.

<b>2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm </b>

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn trong diện tích 20m<sup>2</sup>

<b>với 4 cơng thức, lặp lại 3 lần. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+CTĐC: hông bổ sung Mo, B, Co.

+CT1: (NH<sub>4</sub>)<sub>6</sub>Mo<sub>7</sub>O<sub>24</sub>. 4H<sub>2</sub>O: 0,01%, H<sub>3</sub>BO<sub>3</sub>: 0,01%, CoCl<sub>2</sub>: 0,0005% +CT2: (NH<sub>4</sub>)<sub>6</sub>Mo<sub>7</sub>O<sub>24</sub>. 4H<sub>2</sub>O: 0,03%, H<sub>3</sub>BO<sub>3</sub>: 0,03%, CoCl<sub>2</sub>: 0,001% +CT3: (NH<sub>4</sub>)<sub>6</sub>Mo<sub>7</sub>O<sub>24</sub>. 4H<sub>2</sub>O: 0,05%, H<sub>3</sub>BO<sub>3</sub>: 0,05%, CoCl<sub>2</sub>: 0,0015% Tổng số ơ thí nghiệm: 4 công thức x 3 lần lặp lại = 12 ơ thí nghiệm. Diện tích ơ cơ sở: 1,1m x 1m = 1,1m<sup>2 </sup>

Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ sau:

<b>2.3.3. Phương pháp chăm sóc và bón phân </b>

Cây đậu cove có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng trên đất nh , tơi xốp, thơng thống cây sẽ phát triển tốt và cho năng suất cao.

Sử dụng phân hữu cơ đã hoai mục và phân NPK theo tỉ lệ thích hợp để bón lót, sau đó bỏ hạt đã nảy mầm xuống rồi phủ một lớp đất trên mặt để tạo độ thơng thống cho hạt dễ nhô lên mặt đất, lúc mới bỏ hạt không nên tưới nước dễ làm cho hạt bị thối. Giai đoạn cây nhô lên khỏi mặt đất phải thường xuyên tưới nước. Hằng ngày phải theo dõi kiểm tra đậu, nếu thấy chết cây thì phải đem cây ươm dự trữ ra dặm, dặm vào lúc chiều mát, dặm xong phải phun nước để cây không bị héo. Đồng thời phát hiện kịp thời sâu, bệnh hại để phòng trừ hiệu quả. Khi cây bắt đầu ra được 2 - 3 lá thật thì cây bị nấm dẫn đến thối rễ, lũn thân nên tôi đã phun thuốc Moceren cho cây. Đến giai đoạn cây bắt đầu ra hoa gặp thời tiết bất lợi, mưa phùn kéo dài tạo điều kiện cho sâu, rệp phát triển. Lúc này trên lá cây xuất hiện nhiều rệp làm cho lá cây quăn lại và sâu non ăn lá đậu nên tôi đã phun thuốc patas để tiêu diệt sâu và rệp. Sau đó tiến hành xới đất để tạo độ thoáng cho đất đặc biệt là những ngày trời mưa kéo dài kết hợp vun gốc, làm cỏ và bón thúc cho cây. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cây theo bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bảng 2.1. Lượng phân bón cho cây đậu cove lùn (20m<sup>2</sup>) </b>

<b>Loại phân <sup>Tổng </sup>số </b>

<b>Bón lót </b>

<b>Tưới dặm (5-10 ngày sau gieo) </b>

<b>Bón thúc (20-25 ngày) </b>

<b>Bón ni trái (45- 55 </b>

+ GĐ2: Phun lên lá khi cây được 3 - 4 lá thật. + GĐ3: Phun lên lá trước khi cây ra hoa.

<b>2.3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu </b>

Tiến hành phân tích và thu mẫu trong 3 giai đoạn: + Sau khi phun Mo, B, Co lần 1 khoảng 7 - 10 ngày. + Sau khi phun Mo, B, Co lần 2 khoảng 7 - 10 ngày. + Lúc thu hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>2.3.5.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển </b></i>

<b>* Thời gian sinh trưởng </b>

Theo dõi thời gian sinh trưởng của cây bắt đầu từ khi cây ra lá thật, ra hoa, tạo quả.

<i><b>* Chiều cao của cây </b></i>

Dùng thước dây để đo chiều cao của cây đậu tính từ gốc đến ngọn

<i><b>* Số lá và diện tích lá </b></i>

- Tính số lá trên cây bằng phương pháp đếm thơng thường.

- Diện tích lá được xác định bằng phương pháp cân nhanh. Cắt một miếng giấy có diện tích 1 dm<sup>2</sup>, cân miếng giấy được khối lượng m<sub>1</sub>. Cùng trên loại giấy đó vẽ hình lá cây thí nghiệm rồi cắt miếng giấy có hình lá cây đó đem cân được khối lượng m<sub>2</sub>.

Từ đó tính được diện tích lá của cây là: S= <sup> </sup>

<small> </small> (dm<sup>2</sup>)

<i><b>2.3.5.3. Các chỉ tiêu sinh lí </b></i>

<i><b>* Trọng lượng tươi, trọng lượng khơ, hàm lượng nước tổng số của cây </b></i>

Trọng lượng tươi: Nhổ cây, rửa sạch đất ở rễ thấm khô nước, sau đó đem cân tồn bộ cây bằng cân kĩ thuật.

Trọng lượng khô: Sau khi nhổ cây, rửa sạch rễ thấm khô ta đem sấy cây ở 105<sup>0</sup>C trong 2-3h, sau đó sấy ở 80-90<sup>0</sup>C cho đến khi trọng lượng khơng đổi.

Hàm lượng nước tổng số:

Tính theo công thức M(%) = <sup> </sup><small> </small> Trong đó: m1- Trọng lượng tươi

<b>Dùng ống đong thủy tinh. </b>

Đổ nước vào ống đong được thể tích V <b>. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Sau khi nhổ cây, rửa sạch rễ cho vào ống đong nước dâng lên trong ống được V<small>2</small>

Từ đó suy ra V<sub>hệ rễ</sub> = V<sub>2</sub> – V<sub>1</sub>.

<i><b>2.3.5.4. Các chỉ tiêu về năng suất </b></i>

<b>* Số lượng, chiều dài, đường kính và khối lượng của quả </b>

- Số lượng quả: đếm trực tiếp trên cây - Chiều dài quả: dùng thước để đo - Đường kính quả: dùng thước để đo

- Khối lượng quả: dùng cân kĩ thuật để cân.

<b>* Năng suất thực thu: Thu hoạch quả ở từng ô và cân khối lượng 2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu </b>

- Số liệu thu thập được xử lí bằng phương pháp thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel

- Thống kê sinh học với các thông số + Trung bình ( Mean): ̅ = <sup>∑</sup><small> </small><sup> </sup>

Trong đó: ̅ là trung bình mẫu

là giá trị quan sát thứ i n là số lượng mẫu

+ Độ lệch chuẩn: σ =√ = √<sup>∑</sup><sub> </sub><sup> </sup><sup> </sup><small>̅ </small>Trong đó: σ là độ lệch chuẩn

̅ là trung bình mẫu là giá trị quan sát thứ i n là số lượng mẫu

+ Kiểm định giả thuyết: t = |<sup> ̅ </sup> | √ Trong đó: ̅ là trung bình mẫu

σ là độ lệch chuẩn n là kích thước mẫu là giả thuyết kiểm định

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN </b>

<b>3.1. Ảnh hưởng của liều lượng Mo, B, Co đến tỉ lệ nảy mầm của đậu cove </b>

Tỉ lệ nảy mầm cho ta biết có bao nhiêu hạt của một giống sẽ nảy mầm trong một khoảng thời gian nhất định. Nó là thước đo thời gian nảy mầm, đồng thời cũng phản ánh được khả năng sống sót, sinh trưởng phát triển của một giống cây nào đó. Tỉ lệ nảy mầm rất hữu ích trong việc tính tốn lượng hạt cần thiết với diện tích trồng cho trước hay số cây mong muốn.

Kết quả về tỉ lệ nảy mầm của giống đậu cove xử lí ở các nồng độ khác nhau được trình bày trong bảng 3. và đồ thị tương ứng.

<b>Bảng 3.1. Tỉ lệ nảy mầm của giống đậu cove lùn. Công thức Tỉ lệ nảy mầm (%) % SVĐC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thể, tỉ lệ nảy mầm ở CT1 cao nhất 42% cao hơn CTĐC 20%, CT3 cao hơn CTĐC 8,57%, CT2 cao hơn CTĐC 2,86%.

Qua đây ta thấy được rằng, khi xử lí hạt với các nguyên tố vi lượng ở nồng độ thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm của hạt. Ngược lại, nếu nồng độ của các nguyên tố vi lượng cao sẽ ức chế sự nảy mầm của hạt. Điều đó chứng tỏ Mo, B, Co có ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ nảy mầm của hạt, nồng độ thích hợp nhất của các nguyên tố này cho sự nảy mầm của hạt là ở công thức 1. Tuy nhiên tỉ lệ nảy mầm của giống đậu cove bụi trắng 252 không cao, trung bình thấp hơn 50%. Nguyên nhân là do chất lượng hạt giống kém, trong quá trình ngâm hạt gặp đợt khơng khí lạnh kéo dài nên đã ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống.

<b>3.2. Ảnh hưởng của Mo, B, Co đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây đậu cove lùn </b>

<b>3.2.1.Thời gian sinh trưởng của cây đậu cove. </b>

Thời gian sinh trưởng của cây là khoảng thời gian cần thiết để cây hoàn thành các giai đoạn phát triển tính từ khi gieo đến khi thu hoạch, nó phụ thuộc vào đặc tính của giống, thời vụ gieo trồng, điều kiện ngoại cảnh và điều kiện thâm canh của từng vùng. Nghiên cứu từng giai đoạn khác nhau giúp chúng ta xác định thời vụ trồng thích hợp, biện pháp thâm canh tối ưu, bố trí mùa vụ hợp lí đem lại lợi ích cho người sản xuất. Kết quả xác định thời gian sinh trưởng của cây đậu cove từ khi ra lá thật, ra hoa cho đến khi tạo quả được trình bày trong bảng 3.2 và biểu đồ tương ứng

<b>Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của cây đậu cove lùn. </b>

</div>

×