Tải bản đầy đủ (.pdf) (378 trang)

Giao Trinh Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 378 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI </b>

<b>TS. HỒNG THỊ HỒNG LÊ (Chủ biên), PGS.TS. ĐẶNG THÁI HÙNG (Đồng Chủ biên) </b>

<b>TS. VƯƠNG THỊ BẠCH TUYẾT, TS. ĐẶNG THỊ HUẾ </b>

<b>Giáo trình</b>

<b>KẾ TỐN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ </b>

NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Hiện nay, cùng với xu hướng đổi mới nền giáo dục quốc dân, các trường đại học đã từng bước hoàn thành chương trình đào tạo theo hướng cơng nghệ tiên tiến. Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải cũng đang hịa mình vào xu hướng đó để từng bước nâng cao và khẳng định vị trí của mình trong khối các trường đại học trên toàn quốc khi đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật,… Mặt khác nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đang phát triển ngành thương mại, dịch vụ, đây là ngành kinh tế mũi nhọn có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói thương mại, dịch vụ là ngành kinh tế mang tính đặc thù riêng trong quá trình sản xuất và quản lý của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế tốn trong doanh nghiệp này đòi hỏi những yêu cầu, quy định riêng gắn với đặc điểm ngành nghề và sản phẩm.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập, nghiên cứu của học viên chuyên ngành kế toán ở trình độ thạc sĩ, tập thể giảng viên Bộ mơn Kế tốn - Kiểm tốn Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải

<i><b>tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ. </b></i>

Nội dung cuốn sách làm rõ: Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ (các nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn, nội dung tổ chức công tác kế tốn); Đồng thời nhóm tác giả cũng đi sâu những vấn đề kỹ thuật, xử lý nghiệp vụ đặc thù về kế tốn q trình mua hàng, bán hàng, xuất nhập khẩu hàng hóa và kế tốn trong doanh nghiệp dịch vụ, du lịch,… theo chế độ kế toán hiện hành. Cuốn sách góp phần trang bị kiến thức phong phú cho học viên, sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, đồng thời cũng gợi mở cho các hướng nghiên cứu của người học khi làm luận văn tốt nghiệp và nghiên cứu ở các bậc cao hơn.

Kế toán Thương mại dịch vụ là cơng trình nghiên cứu khoa học của tập thể tác giả là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán biên soạn, cụ thể:

- TS. Hoàng Thị Hồng Lê, Trưởng khoa Kinh tế Vận tải, Chủ biên, chỉ đạo chung, thực hiện soát xét và trực tiếp biên soạn các Chương 2, 3, 6, 7;

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- PGS.TS. Đặng Thái Hùng, nguyên Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán - Kiểm toán, đồng chủ biên, chỉ đạo chung và thực hiện soát xét;

- TS. Vương Thị Bạch Tuyết cán bộ tham gia trực tiếp biên soạn Chương 1, 4, 5, 10;

- TS. Đặng Thị Huế cán bộ tham gia trực tiếp biên soạn Chương 8 và 9. Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã dành nhiều công sức và tâm huyết, song kế toán thương mại dịch vụ là những vấn đề mang tính chất đặc thù với phạm vi rộng nên nội dung và hình thức của giáo trình khơng tránh khỏi những sơ suất nhất định. Nhóm tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học và độc giả quan tâm để giáo trình được bổ sung hoàn thiện hơn.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ mơn Kế tốn - Kiểm toán, 54 Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội.

Xin trân trọng cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI NÓI ĐẦU ... 3</b>

<b>Chương 1.</b>TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP <b>THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ ... 13 </b>

<b>1.1. Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ 13</b>1.1.1. Vai trị kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ...………13

1.1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ ……… 14

<b>1.2. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản ... 16</b>

1.2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản ……….. .15

1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản ………..19

<b>1.3. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ... 24 </b>

1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán ... 23

1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn ... 24

1.3.3. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn ……….25

<b>1.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ...29 </b>

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ... 60</b>

<b>Chương 2. KẾ TOÁN MUA HÀNG ... 61 </b>

<b>2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán mua hàng ... 61 </b>

<b>2.2. Phương thức mua hàng ... 65</b>

<b>2.3. Quy định về kế toán mua hàng ……….………63 </b>

<b>2.4. Kế toán mua hàng ... 68 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.4.1. Chứng từ kế tốn sử dụng ………65

2.4.2. Tài chính kế tốn sử dụng ……….66

2.4.3. Phương pháp kế toán mua hàng ………72

<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2 ... 87</b>

3.3.1. Quy định về giá bán hàng hóa ………...95

3.3.2. Xác định doanh thu trong doanh nghiệp thương mại ………95

3.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng ………...96

<b>3.4. Kế toán bán hàng ... 99</b>

3.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng ……….….97

3.4.2. Tài khoản kế tốn tài chính ………98

3.4.3. Phương thức kế toán bán hàng ……….106

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3 ……….….130

<b>Chương 4. KẾ TỐN NHẬP KHẨU HÀNG HĨA ...137 </b>

<b>4.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa ...137</b>

4.1.1. Đặc điểm nhập khẩu hàng hóa ……….138

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

4.1.2. Các phương thức thanh tốn trong nhập khẩu hàng hóa ………..140

4.1.3. Điều kiện cơ sở giao hàng và giá trong hợp đồng nhập khẩu …..141

4.1.4. Phạm vi và thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu ……….142

4.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn nhập khẩu hàng hóa ……143

<b>4.2. Quy định kế tốn nhập khẩu hàng hóa ...143</b>

4.2.1. Xác định giá gốc của hàng hóa nhập khẩu ……….…..144

4.2.2. Ghi nhận các giao dịch nhập khẩu liên quan đến ngoại tệ ……...145

<b>4.3. Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp ...145</b>

4.3.1. Chứng từ kế tốn sử dụng ………146

4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng ………...147

4.3.3. Phương pháp kế tốn nhập khẩu hàng hóa trực tiếp ………147

<b>4.4. Kế tốn nhập khẩu hàng hóa ủy thác ...148</b>

4.4.1. Quy định trong nhập khẩu hàng hóa ủy thác ………...…149

4.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng ………150

4.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng ………..151

4.4.4. Phương pháp kế tốn nhập khẩu hàng hóa ủy thác ……….152

<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4 ...156</b>

<b>Chương 5. KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ...161 </b>

<b>5.1. Tổng quan về kế tốn xuất khẩu hàng hóa ...161</b>

5.1.1. Đặc điểm xuất khẩu hàng hóa ………..162

5.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn xuất khẩu hàng hóa ……..167

5.1.3. Quy định kế toán xuất khẩu ……….170

<b>5.2. Kế toán xuất khẩu trực tiếp ...171</b>

5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ………172

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng ………..174

5.2.3. Phương pháp kế toán xuất khẩu trực tiếp ………174

<b>5.3. Kế toán xuất khẩu ủy thác ...175 </b>

<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5 ...183</b>

Chương 6. KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI <b>NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ ...187</b>

<b>6.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ ...187 </b>

<b>6.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ...191 </b>

<b>6.3. Kế toán phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ ...197 </b>

6.3.1. Nội dung phân phối lợi nhuận và mục đích sử dụng các quỹ ... 198

6.3.2. Tài khoản sử dụng ... 201

<b>Chương 7. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI ...211 </b>

<b>7.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải ...211</b>

7.1.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải ……….212

7.1.2. Đặc điểm tổ chức vận tải và quản lý dịch vụ vận tải………215

<b>7.2. Chi phí và giá thành dịch vụ vận tải ...216 </b>

7.2.1. Chi phí vận tải ... 216

7.2.2. Giá thành dịch vụ vận tải ... 219

7.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải ... 219

<b>7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí trong kinh doanh dịch vụ vận tải ...229 </b>

<b>7.4. Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải .230 7.4.1. Kế toán doanh thu dịch vụ vận tải ...230</b>

<b>7.4.2. Kế tốn chi phí dịch vụ vận tải ...232</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>7.4.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong dịch vụ vận tải ...249</b>

<b>CHƯƠNG 8. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH..255 </b>

<b>8.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch ...255 </b>

<b>9.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ...271</b>

9.1.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách sạn ……….267

9.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ nhà hàng ……….278

<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 9 ...290</b>

<b>Chương 10. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH XỔ SỐ KIẾN THIẾT ...295 </b>

<b>10.1. Đặc điểm kinh doanh xổ số kiến thiết ...295</b>

10.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xổ số kiến thiết ………...301

10.1.2. Đặc điểm về tiêu thụ và thu nhập ở doanh nghiệp Xổ số kiến thiết ……..………..302

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10.1.3. Đặc điểm về chi phí kinh doanh Xổ số kiến thiết ………304

<b>10.2. Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xổ số kiến thiết ...306</b>

<b>10.3. Kế tốn các q trình kinh doanh trong các doanh nghiệp xổ số kiến thiết ………...………346 </b>

10.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ... 348

10.3.2. Kế tốn chi phí trực tiếp phát hành xổ số ... 348

10.3.3. Kế tốn chi phí trả thưởng xổ số ... 360

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 10 ...373

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...375

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN </b>

<b>TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ</b>

<i>Để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói riêng, địi hỏi phải tổ chức cơng tác kế tốn một cách khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của các đối tượng quan tâm. Trong Chương 1 nhóm tác giả giới thiệu một cách khái qt về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ để làm nền tảng cho việc nghiên cứu các chương sau. Cụ thể, Chương 1 nghiên cứu các nội dung sau: </i>

<i>- Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. - Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. </i>

<i>- Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ. </i>

<b>1.1. VAI TRÕ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ </b>

Kế toán xuất hiện cùng với nền sản xuất hàng hóa và có lịch sử phát triển khá lâu đời, hiện nay kế toán đã phát triển thành một nghề, một lĩnh vực khoa học. Vì thế, khái niệm kế toán được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo Luật Kế toán Việt Nam (2015): Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Theo Ronald. J. Thacker trong cuốn “Nguyên lý kế toán Mỹ” (1994) thì Kế tốn là một phương pháp cung cấp thơng tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức.

Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC): Kế tốn là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó.

Như vậy các định nghĩa về kế toán được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhưng đều có đặc điểm sau đây:

- Kế tốn là q trình thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính;

- Thơng tin kế tốn là thơng tin tiền tệ về các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra ở đơn vị, tổ chức cụ thể;

- Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu quả liên quan đến đơn vị kế toán.

Theo Luật Thương mại “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật Thương mại sẽ tập trung vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu đầu tư cho sản xuất. Lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ:

Thương mại hàng hóa (cịn gọi là mua, bán hàng hố) là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

<b>Thương mại dịch vụ (hay cung ứng dịch vụ) là hoạt động thương </b>

mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Hiện nay, theo chủ trương của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nước ta đang định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền thông, logistics, hàng khơng, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử, xuất nhập khẩu,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.1.1. Vai trị kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ </b>

Từ các khái niệm trên có thể thấy vai trị quan trọng của ngành thương mại, dịch vụ trong nền kinh tế và vị trí của kế toán trong các doanh nghiệp này. Cụ thể:

<i>Thứ nhất, kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thơng tin. </i>

- Thơng tin kinh tế, tài chính kế tốn cung cấp thơng qua việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ bằng hệ thống các phương pháp kế tốn để thu nhập và phân tích thông tin.

- Thông tin kế toán cung cấp trên các báo cáo tài chính có giá trị pháp lý về tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ và sử dụng để công bố công khai theo quy định của pháp luật.

- Thơng tin kế tốn là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch dự toán, quyết toán.

Các đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là: Cơ quan chức năng Nhà nước, các chủ đầu tư, các nhà cung cấp, các khách hàng, các nhà quản lý doanh nghiệp,… Những thông tin mà kế toán cần cung cấp là: Các yếu tố có liên quan trực tiếp đến việc xác định, đánh giá tình hình tài chính là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

<i>Thứ hai, kế tốn thơng qua q trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, đó là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. </i>

<b>1.1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ </b>

Để thực hiện tốt chức năng và vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý, kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có các nhiệm vụ sau:

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.

- Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.

- Cung cấp tích thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

<b>1.2. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN </b>

<b>1.2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản </b>

<i><b> Đơn vị kế toán </b></i>

Theo Luật Kế toán 2015: Đơn vị kế toán là những đối tượng áp dụng Luật Kế tốn có lập báo cáo tài chính. Như vậy, đơn vị kế tốn là một thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử dụng, kiểm soát tài sản và phải lập báo cáo kế toán. Đối tượng áp dụng Luật Kế toán bao gồm: Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước các cấp; Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước; Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách Nhà nước; Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; Chi nhánh, văn phịng đại diện của doanh nghiệp nước ngồi hoạt động tại Việt Nam; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Đơn vị kế toán gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch tốn độc lập (ví dụ: cơng ty, xí nghiệp, nhà máy, cơng ty mẹ, công ty con, đơn vị cấp trên (tổng công ty, cơng ty) và đơn vị trực thuộc có tổ chức hạch tốn lập báo cáo tài chính.

Như vậy, đơn vị kế toán là nơi diễn ra các hoạt động kiểm sốt và tiến hành các cơng việc, các nghiệp vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và cần thiết phải thực hiện việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổng hợp lập báo cáo tài chính.

Đơn vị kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán (TKKT), sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như những nội dung quy định của hệ thống kế toán,... được tổ chức, vận dụng để ghi chép và báo cáo về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của các đơn vị chứ không phải tổ chức riêng cho một cá nhân nào trong một đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b> Đơn vị tiền tệ kế toán </b></i>

Theo VAS10 đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi Sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Thước đo tiền tệ là loại thước đo sử dụng chủ yếu trong kế toán dùng để biểu hiện giá trị các loại tài sản khác nhau nhờ đó mà kế tốn có thể ghi chép, thu thập, xử lý thơng tin và lập báo cáo tài chính.

Theo quy định của Thông tư số 138/2011/TT-BTC ban hành ngày 04/10/2011 đơn vị tính sử dụng trong kế tốn như sau:

Đơn vị tiền tệ:

Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế của từng ngân hàng nơi mà doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có phát sinh các giao dịch, trừ trường hợp phát luật có quy định khác. Trường hợp loại ngoại tệ khơng có tỷ giá hối đối với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thơng qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đối với đồng Việt Nam.

Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi chép, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm khố sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp cơ sở ở nước ngoài hoạt động kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân ở nước sở tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán, khi chuyển đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:

+ Tài sản và nợ phải trả: quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.

+ Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.

+ Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được phân loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Đơn vị tính khác: Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị chính thức của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Những quy định của Luật Kế toán về đơn vị tính, chữ số sử dụng trong kế toán phù hợp với thơng lệ quốc tế về kế tốn, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, nhất quán, có thể so sánh được của kế toán, bảo đảm chủ quyền quốc gia về kế toán.

<i><b> Kỳ kế toán </b></i>

Theo Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi Sổ kế toánđến thời điểm kết thúc việc ghi Sổ kế tốn, khóa sổ để lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tùy theo tính chất cơng việc, tùy theo mức độ sử dụng thơng tin của cơng tác quản lý mà họ có thể lựa chọn kỳ kế toán là tháng, quý, năm.

Kỳ kế tốn tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

Kỳ kế tốn q là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Kỳ kế toán năm là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.

Các đơn vị kế tốn có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.

Kỳ kế tốn đầu tiên của đơn vị kế toán mới thành lập tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán theo quy định.

Đối với đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán năm cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán theo quy định đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế tốn có hiệu lực.

<b>Tài sản: Tài sản là nguồn lực do đơn vị kế toán kiểm sốt và có thể </b>

thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản trong doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thương mại, dịch vụ bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vơ hình; tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do doanh nghiệp kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

<b>Nợ phải trả: Nợ phải trả trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là </b>

nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động kinh tế tài chính đã xảy ra mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh tốn.

Nợ phải trả được phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn.

Nợ phải trả ngắn hạn là khoản nợ phải trả phát sinh trong chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Nợ phải trả ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả người lao động, phải trả nội bộ ngắn hạn,…

Nợ phải trả dài hạn là những khoản nợ phải trả có thời gian thanh tốn trên một năm. Nợ phải trả dài hạn bao gồm: vay dài hạn, nợ dài hạn,…

<b>Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp </b>

thương mại, dịch vụ là phần còn lại của tổng giá trị tài sản sau khi đã loại trừ tổng giá trị nợ phả trả. Giá trị nguồn vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:

Tổng giá trị nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản - Tổng giá trị nợ phải trả

<b>Thu nhập: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thương </b>

mại, dịch vụ thu được trong kỳ kế toán, được thực hiện từ các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp của chủ sở hữu trong doanh nghiệp.

Thu nhập được kế toán ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau: Thu nhập của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ phải được xác định cho từng thời kỳ kế toán nhất định; Thu nhập của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ phải đảm bảo tính trung thực của thơng tin kế tốn.

Thu nhập của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ bao gồm nhiều loại khác nhau, nhằm phục vụ cho việc cung cấp thông tin hữu ích cho các bên sử dụng liên quan nên cần phải phân loại thu nhập. Thu nhập được phân loại thành thu nhập hoạt động thông thường và thu nhập hoạt động khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thu nhập từ hoạt động thông thường là loại thu nhập của những hoạt động tái lập thường xuyên của đơn vị kế tốn. Nó có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tiền lãi từ hoạt động cho vay, chênh lệch có lợi do chuyển nhượng chứng khốn. Hoạt động thơng thường của đơn vị kế toán được phân chia thành hoạt động chủ yếu và hoạt động tài chính.

Thu nhập hoạt động có tính bất thường hay nói cách khác hoạt động khơng thường xuyên diễn ra trong một kỳ kế toán gọi là thu nhập khác.

<i><b> Chi phí </b></i>

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu hao tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu.

Để ghi nhận một khoản chi phí được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Sự giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự giảm giá trị tài sản hoặc tăng nợ phải trả;

- Mức giảm đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;

- Mức chi phí đó phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với thu nhập. Chi phí được phân loại thành chi phí thơng thường (gồm chi phí hoạt động bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp) và chi phí khác.

<b>1.2.2. Các ngun tắc kế tốn cơ bản </b>

Những nguyên tắc cơ bản của kế toán là những nguyên tắc chung được thừa nhận trong cơng tác kế tốn nhằm đạt được các mục tiêu: dễ hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được các thơng tin kế tốn. Các ngun tắc này nhằm đảm bảo tính hữu ích của thơng tin kế tốn đối với người sử dụng.

Q trình hình thành và xây dựng các ngun tắc này có liên quan chặt chẽ đến quá trình lập các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thống nhất về hoạt động của doanh nghiệp.

Những nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) - “Chuẩn mực chung” như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>* Cơ sở dồn tích </b></i>

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào Sổ kế tốnvào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

<i><b>* Hoạt động liên tục </b></i>

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Nguyên tắc này được vận dụng trong việc định giá các loại tài sản đang sử dụng trong đơn vị. Vì các tài sản đang sử dụng cho nên đơn vị chưa bán hoặc không thể bán được. Do đó giá trị của những tài sản này sẽ được tính tốn hoặc phản ánh theo giá gốc tức là theo số tiền mà thực sự đơn vị đã trả hoặc phải trả khi mua sắm hay xây dựng chứ khơng phải giá có được khi bán trên thị trường. Mặt khác, giả định về hoạt động lâu dài cảu đơn vị còn là cơ sở cho các phương pháp tính khấu hao để phân bổ giá gốc của các loại tài sản tính vào chi phí hoạt động của đơn vị theo thời gian sử dụng của chúng.

<i><b>* Giá gốc </b></i>

Nguyên tắc “giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hố, các khoản cơng nợ, chi phí,... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.

Nguyên tắc “giá gốc” có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chính vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, không bị giải thể trong một tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá thị trường lại ln biến động, nên kế tốn khơng thể dùng giá thị trường để ghi chép, lập báo cáo tài chính được. Một lý do khác là để tính tốn, xác định được kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán với giá gốc.

Qua việc nghiên cứu những khái niệm thước đo tiền tệ, nguyên tắc hoạt động liên tục và nguyên tắc “giá gốc” ta thấy trong nhiều trường hợp thì bảng cân đối kế tốn của đơn vị “khơng phản ánh lượng tiền” mà các tài sản của đơn vị có thể bán được hoặc thay thế được. Mặt khác, bảng cân đối kế tốn cũng “khơng phản ánh đúng” giá của đơn vị, bởi vì một tài sản của đơn vị có thể được bán cao hơn hoặc thấp hơn số tiền phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là mặt “hạn chế” của các báo cáo tài chính do việc thực hiện nguyên tắc “giá gốc”.

Vận dụng nguyên tắc “giá gốc” chúng ta cũng có quy định việc ghi chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau:

- Đối với tài sản, vật tư, hàng hoá mua ngồi nhập kho, thì giá trị vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua và cộng với thuế nhập khẩu (nếu có).

- Đối với các loại chứng khốn thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá mua cộng với các chi phí mua (chi phí mơi giới, chi phí thơng tin, các khoản lệ phí, phí ngân hàng,…).

- Đối với tài sản, vật tư tự sản xuất, gia công chế biến: giá trị vốn thực tế là giá thành sản xuất thực tế,...

- Đối với các tài sản, vật tư, hàng hố xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho.

<i><b>* Trọng yếu </b></i>

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Ngun tắc trọng yếu - hay cịn gọi là “thực chất”, giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực, khách quan.

Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

<i><b>* Phù hợp </b></i>

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sau một kỳ hoạt động là số chênh lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu đó.

Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để tính tốn, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí đã cấu thành trong số hàng đã bán (đó là giá thành tồn bộ của hàng đã bán).

Nói cách khác, nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện.

<i><b>* Thận trọng </b></i>

Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vơ số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu. Với sự lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc chắn, cịn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cứ chắc chắn. Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phịng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những khoản chi phí có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn,...

Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.

<i><b>* Nhất quán </b></i>

Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp kế toán,... phải thống nhất trong suốt các niên độ kế tốn. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi chính sách kế tốn đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.

Thực hiện nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho số liệu thông tin của kế tốn trung thực, khách quan và đảm bảo tính thống nhất, so sánh được của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau.

<b>1.3. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM,Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ </b>

<b>1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán </b>

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), mong muốn của các nhà quản lý là lựa chọn phương án tối ưu để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, vì vậy giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh doanh là sự cần thiết khách quan đối với doanh nghiệp. Hệ thống thông tin cung cấp phần lớn các thông tin quan trọng cho nhà quản lý, điều hành của doanh nghiệp. Để có được những thơng tin hữu ích, phù hợp với yêu cầu quản lý cần phải có một hệ thống kế toán mạnh và hữu hiệu. Hiện nay các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý là một nhu cầu tất yếu, do đó các doanh nghiệp cần tổ chức cơng tác kế tốn như thế nào để có thể tận dụng các lợi thế của cơng nghệ thơng tin, trong q trình xử lý và cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cấp thơng tin kế tốn cho nhà quản lý một cách hữu hiệu và hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán (TCCTKT) tốt là nền tảng cơ bản để cung cấp những thông tin kế tốn khoa học, kịp thời có chất lượng phục vụ cho nhu cầu quản lý.

Cơng tác kế tốn là tồn bộ khối lượng cơng việc của đơn vị kế toán trong một kỳ, mà kế toán phải thực hiện bao gồm tất cả các khâu từ hạch toán ban đầu đến khâu trình bày và cung cấp thơng tin qua các báo cáo kế tốn. Q trình phối hợp một cách thống nhất, khoa học và hợp lý các yếu tố có liên quan theo nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện một chức năng nhất định được gọi là tổ chức. Vậy tổ chức công tác kế tốn là gì? Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về tổ chức cơng tác kế tốn.

Khái niệm đầu tiên về TCCTKT được tiếp cận theo tác giả Ngô Thị Thu Hồng và Lưu Đức Tuyên (2012): “TCCTKT ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải giải quyết được cả hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, các phương pháp, phương tiện tính tốn nhằm đạt được mục đích của cơng tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt cơng tác kế tốn của doanh nghiệp”. Như vậy, theo quan điểm này thì TCCTKT bao gồm hai nội dung chính: tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức các phương pháp kế toán. Đồng thời TCCTKT có thể nhìn nhận trên góc độ tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kế tốn tài chính vào các đơn vị. Với cách tiếp cận trên thì mục tiêu của TCCTKT là đảm bảo cho cơng tác kế tốn phát huy hết vai trị, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Cách tiếp cận thứ hai của tác giả Nguyễn Phước Bảo Ân cho rằng: “Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận phòng ban khác thực hiện, nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp”, cũng theo quan điểm này khi tiến hành tổ chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay việc tin học hóa cơng tác kế tốn là tất yếu, vấn đề đặt ra là làm thế nào để mua phần mềm đáp ứng yêu cầu hay triển khai một hệ thống kế toán máy. Kết quả cuối cùng của quá trình tổ chức công tác kế tốn trong doanh nghiệp là hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được việc ghi nhận đầy đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý dữ liệu, nắm bắt nhu cầu thông tin của

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

từng đối tượng nhằm cung cấp các thơng tin hữu ích và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, quan điểm này nhấn mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.

Một cách tiếp cận nữa về tổ chức công tác kế toán của PGS.TS. Nguyễn Thị Đơng, cho rằng: “Trên góc độ ngun lý, tổ chức hạch toán kế toán là việc thiếp lập mối quan hệ bản chất giữa đối tượng kế toán và phương pháp hạch toán kế toán trong việc ban hành và vận dụng chế độ”. Cũng theo cách tiếp cận này thì tổ chức cơng tác kế tốn khơng bao gồm bộ máy kế tốn.

<i>Vậy, Tổ chức cơng tác kế tốn là việc tổ chức phân cơng cơng việc nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm của từng cá nhân trong bộ máy kế toán (BMKT) kết hợp với tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp trên góc độ kế tốn tài chính và </i>

<i><b>kế toán quản trị. </b></i>

<b>1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn </b>

<i><b>1.3.2.1. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn </b></i>

Tổ chức cơng tác kế tốn có những đặc điểm sau:

- TCCTKT trong doanh nghiệp là việc tổ chức BMKT bao gồm việc tổ chức, phân công công tác cho các cán bộ kế toán và tổ chức sử dụng các phương tiện để thực hiện cơng tác kế tốn;

- TCCTKT là vận dụng các phương pháp kế toán bao gồm phương pháp chứng từ kế toán (CTKT), phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán;

- TCCTKT là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp.

<i><b>1.3.2.2. Ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn </b></i>

Tổ chức là việc sắp xếp các bộ phận trong một hệ thống để thực hiện mục tiêu của hệ thống. TCCTKT trong doanh nghiệp là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị kế toán, phương pháp kế toán và BMKT để phát huy cao nhất tác dụng của kế tốn trong cơng tác quản lý. Mức độ liên hệ giữa các yếu tố trên biểu hiện tính tổ chức của cơng tác kế tốn, khi các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ theo một trật tự xác định thì sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phát huy tối đa chức năng của kế tốn. Vì vậy, TCCTKT có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác quản lý trong doanh nghiệp trên các mặt:

<i>Thứ nhất, tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin, trung </i>

thực, kịp thời, phục vụ cho lãnh đạo và quản lý các hoạt động tại doanh nghiệp. Thông tin trung thực, kịp thời được cung cấp từ kế toán sẽ giúp việc quản lý vĩ mô của Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế tài chính của đơn vị, đồng thời giúp người điều hành đơn vị thực hiện việc quản lý vi mơ trên cơ sở việc kiểm sốt, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế của đơn vị, đánh giá được tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền trong quá khứ và hiện tại, làm cơ sở cho việc lập và điều chỉnh kế hoạch, dự toán,…

<i>Thứ hai, TCCTKT khoa học sẽ đẩy mạnh hiệu quả của cơng việc </i>

quản lý tài chính. Cơng tác kế tốn tốn được tổ chức tốt, đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời và quản lý chặt chẽ các loại tài sản, các khoản nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời giúp cho việc tính tốn đúng kết quả hoạt động SXKD, xác định rõ lợi ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

<i>Thứ ba, TCCTKT khoa học và hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả của </i>

BMKT. Bằng việc phân công nhiệm vụ khoa học, BMKT sẽ đạt được sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tiết kiệm chi phí, nhiệm vụ được phân định rõ ràng, tránh chồng chéo, lãng phí.

<b>1.3.3. Nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn </b>

Xu hướng khu vực hóa và tồn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Để tồn tại và có thể hịa mình, cạnh tranh với các nước trong tổ chức kinh tế như AFTA, WTO,… các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói riêng phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cũng như sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Để thực hiện tốt vai trị của mình trong cơng tác quản lý địi hỏi tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ phải tuân thủ các nguyên tắc:

<i>Nguyên tắc 1: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp luật của Nhà nước về tài chính kế tốn. TCCTKT chịu sự ảnh </i>

hưởng trước hết bởi các chính sách kinh tế, tài chính với tư cách là nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tảng pháp lý quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của thơng tin kế tốn. Luật Kế toán là văn bản pháp lý cao nhất hiện nay về kế tốn có phạm vi điều chỉnh nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, với mục đích để thống nhất quản lý kế toán bảo đảm kế toán là cơng cụ quản lý, giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi Sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn kế tốn mang tính kỹ thuật được ban hành bởi các cơ quan quản lý Nhà nước về kế toán ủy quyền. TCCTKT trong doanh nghiệp phải tuyệt đối tuân thủ các quy định mang tính chất pháp lý, hướng tới thực hiện các thông lệ quốc tế và chuẩn mực quốc tế về kế toán.

<i>Nguyên tắc 2: Tổ chức cơng tác kế tốn phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp </i>

là khác nhau, do vậy TCCTKT luôn phải gắn với đặc điểm thực tế ở đơn vị, cụ thể trên các mặt như thiết lập mơ hình tổ chức BMKT, tổ chức tuân thủ và vận dụng hệ thống TKKT, phương pháp kế toán, thiết lập hệ thống Sổ kế tốn, lựa chọn hình thức kế tốn và tổ chức kiểm tra kế toán,… Do vậy, TCCTKT phải cụ thể hóa theo đặc thù của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, cụ thể là phù hợp với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm hoạt động quản lý kinh doanh, quy mô, địa bàn hoạt động cũng như điều kiện của lao động quản lý và lao động kế tốn, trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán. TCCTKT của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ phù hợp sẽ phát huy hiệu quả tại đơn vị.

<i>Nguyên tắc 3: Tổ chức cơng tác kế tốn phải thống nhất giữa kế toán và quản lý </i>

Kế toán là một phân hệ trong hệ thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị kế tốn, vì vậy giữa kế tốn và quản lý phải có tính thống nhất, đó là sự thống nhất giữa các đơn vị kế toán cơ sở với đơn vị quản lý về chỉ tiêu quản lý, chỉ tiêu hạch toán về tên gọi, nội dung cấu thành, phương pháp tính toán hay là thống nhất trong việc áp dụng các chính sách tài chính, kế toán đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của cấp trên.

<i>Nguyên tắc 4: Tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và hiệu quả </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Với mục tiêu chính của TCCTKT trong doanh nghiệp là đảm bảo cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn, TCCTKT cịn phải đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả lao động kế toán bằng cách tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí. Khơng những thế TCCTKT còn phải giúp cho việc quản lý các hoạt động trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ một cách tốt nhất, phòng tránh và giảm thiểu gian lận trong hoạt động nói chung và gian lận kế tốn nói riêng.

Cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp được tổ chức khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trị của kế tốn, bảo được chất lượng và hiệu quả của cơng tác kế tốn.

<b>1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ </b>

Nghiên cứu nội dung của TCCTKT trong doanh nghiệp là xác định những công việc chủ yếu và cơ bản cần tiến hành khi ghi chép kế toán. TCCTKT trong doanh nghiệp bao gồm tổ chức công tác kế tốn tài chính (KTTC) và tổ chức cơng tác kế tốn quản trị (KTQT). Ngồi ra thực tiễn khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý và khoa học công nghệ thông tin ngày nay đang phát triển với tốc độ vơ cùng nhanh chóng, việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo cách thủ công hoặc bằng các phương tiện máy tính giản đơn trong kế tốn sẽ khơng cịn phù hợp. Cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác kế tốn, nhất là quá trình xử lý và tổng hợp dữ liệu.

<b>1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán </b>

Theo điều 49, Luật Kế toán 2015, Đơn vị kế toán phải tổ chức BMKT, bố trí người làm kế tốn hoặc th dịch vụ làm kế toán. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, Kế toán trưởng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế tốn đều do BMKT đảm nhận. Vì vậy tổ chức, cơ cấu BMKT sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thơng tin kế tốn một cách cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ năng suất lao động của nhân viên kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Để đảm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức BMKT của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cần phải dựa vào các căn cứ sau:

- Lĩnh vực SXKD của doanh nghiệp;

- Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp; - Quy mô và phạm vi địa bàn hoạt động SXKD của doanh nghiệp; - Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ doanh nghiệp; - Khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính;

- Biên chế BMKT và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên kế tốn hiện có;

- Trình độ các trang thiết bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xác định đơn vị kế tốn chính (phịng kế tốn trung tâm), các đơn vị kế toán hạch toán độc lập các đơn vị hạch toán và báo sổ, đồng thời quy định cơ chế làm việc, chế độ báo cáo, thông tin giữa các đơn vị kế tốn với kế tốn đơn vị chính.

Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp cần được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Tổ chức BMKT phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp lý về kế toán của Nhà nước;

- Tổ chức BMKT phải đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, tập trung, thống nhất các cơng tác kế tốn, thống kê thơng tin kinh tế trong doanh nghiệp của Kế tốn trưởng;

- Tổ chức BMKT phải gọn nhẹ hợp lý, đúng năng lực;

- Tổ chức BMKT phải phù hợp với tổ chức SXKD và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;

- Tạo điều kiện cơ giới hóa cơng tác kế toán.

Nội dung của tổ chức BMKT trong doanh nghiệp hiện nay bao gồm những cơng việc chính sau:

<i><b> Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn: Việc tổ chức, cơ cấu </b></i>

BMKT có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức TCCTKT. Hiện nay trong doanh nghiệp, BMKT có thể được tổ chức theo một trong các mơ hình: Mơ hình tổ chức BMKT tập trung; Mơ hình tổ chức BMKT phân tán; Mơ hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân tán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>* Mô hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung </b></i>

Theo mơ hình tổ chức BMKT tập trung, doanh nghiệp có phịng kế tốn được tổ chức theo các bộ phận kế toán, mỗi bộ phận thực hiện các phần hành kế tốn cụ thể. Tồn bộ công việc xử lý thông tin phản ánh vào Sổ kế tốnđến lập báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phịng kế tốn trung tâm. BMKT ở doanh nghiệp thu nhận chứng từ ban đầu và xử lý thông tin theo hướng vừa tạo lập thơng tin kế tốn tài chính (KTTC) vừa tạo lập thơng tin kế tốn quản trị (KTQT). Nếu doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc thì các đơn vị này khơng tổ chức đơn vị kế tốn riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, phân loại và định kỳ chuyển CTKT cùng các báo cáo nghiệp vụ về phịng kế tốn trung tâm để xử lý tổng hợp thông tin, trường hợp này các đơn vị phụ thuộc được gọi là đơn vị báo sổ. Trong điều kiện có thể, nhân viên hạch tốn ở các đơn vị phụ thuộc có thể được kế tốn trưởng doanh nghiệp phân cơng thực hiện một số phần hành cơng việc kế tốn ngay tại đơn vị phụ thuộc định kỳ lập báo cáo đơn giản về các phần hành này gửi về phịng kế tốn trung tâm kèm theo các CTKT.

Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung (Sơ đồ 1.1).

<i><b>Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung </b></i>

<i>Ưu điểm: Mơ hình tổ chức BMKT tập trung đảm bảo có sự lãnh đạo </i>

tập trung, thống nhất cơng tác kế tốn, thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm sốt, xử lý và cung cấp thơng tin một cách kịp thời.

<i> Hạn chế: Mơ hình tổ chức BMKT tập trung không phù hợp với doanh </i>

nghiệp có địa bàn hoạt động rộng, nếu áp dụng sẽ có nhược điểm rất lớn

<b><small>Kế tốn trưởng </small></b>

<small>Kế tốn TSCĐ và </small>

<small>vật tư </small>

<small>Kế toán tiền lương và các khoản trích </small>

<small>theo lương </small>

<small>Kế tốn chi phí và </small>

<small>tính giá thành </small>

<small>Kế toán Tổng hợp </small>

<small>và kiểm tra Kế toán </small>

<small>nguồn vốn và các quỹ </small>

<small>Kế toán vốn bằng </small>

<small>tiền và thanh toán </small>

<small>Nhân viên hạch toán ban đầu, báo sổ từ đơn vị trực thuộc </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trong cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của người quản lý đối với cơng tác kế tốn nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung tại các đơn vị phụ thuộc.

<i>Điều kiện áp dụng: Mô hình tổ chức BMKT tập trung chủ yếu được </i>

áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn hoặc ở những doanh nghiệp có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhưng đã trang bị phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính tốn hiện đại.

<i><b>* Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán </b></i>

Đây là mơ hình mà doanh nghiệp tổ chức một phịng kế tốn trung tâm và các phịng kế tốn ở các đơn vị phụ thuộc. Phịng kế tốn trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh tại doanh nghiệp, đồng thời hướng dẫn , kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán do đơn vị phụ thuộc gửi đến và tổng hợp lập BCTC toàn doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc có tổ chức BMKT riêng, thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tại đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi Sổ kế toán đến lập báo cáo kế tốn thuộc phạm vi của mình theo sự phân cấp của phịng kế tốn trung tâm, định kỳ gửi về phịng kế tốn trung tâm để tổng hợp chung toàn doanh nghiệp.

<i>Ưu điểm: Cơng tác kế tốn gắn liền với hoạt động SXKD của đơn vị </i>

phụ thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ở các đơn vị trực thuộc, mơ hình này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhưng chưa trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc.

<i> Hạn chế: Mơ hình tổ chức BMKT phân tán có hạn chế là BMKT địi </i>

hỏi số lượng cán bộ kế toán lớn, cơng việc kế tốn được thực hiện tại nhiều địa phương khác nhau, do vậy hạn chế sự kiểm tra, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

<i>Điều kiện áp dụng: Mơ hình tổ chức BMKT phân tán áp dụng cho </i>

những tập đồn, doanh nghiệp lớn có nhiều cơng ty con, có địa bàn hoạt

<i>động sản xuất, kinh doanh phân tán khắp nơi và được phân cấp quản lý. </i>

Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán (Sơ đồ 1.2).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán * Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán </b></i>

Mơ hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân tán là sự kết hợp hai mơ hình trên. Đặc điểm của mơ hình này là doanh nghiệp có một số bộ phận cung cấp và một số bộ phận không phân cấp hay phân cấp đến một mức độ nhất định. Theo đó, doanh nghiệp tổ chức một phịng kế tốn trung tâm; đối với các đơn vị phụ thuộc lớn, đủ trình độ quản lý được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì tổ chức BMKT riêng, thực hiện tồn bộ cơng việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phịng kế tốn trung tâm; cịn đối với các đơn vị phụ thuộc nhỏ hoặc chưa đủ trình độ quản lý, chưa đủ phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì khơng tổ chức BMKT riêng, đồng thời hướng dẫn thu nhận, kiểm tra báo cáo kế tốn do các đơn vị phụ thuộc có tổ chức BMKT riêng gửi đến, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán của đơn vị đồng thời lập báo cáo kế tổng hợp toàn doanh nghiệp. Với sự kết hợp hai mơ hình tập trung và phân tán, mơ hình này tạo điều kiện cho kế toán gắn kết với hoạt động của đơn vị,

<b>Kế toán trưởng </b>

<small>Bộ phận tài chính </small>

<small>Bộ phận kiểm tra kế </small>

<small>tốn </small>

<small>Bộ phận kế tốn tổng </small>

<small>hợp </small>

<small>Bộ phận kế tốn văn </small>

<small>phịng </small>

<small>Phụ trách kế toán ở các đơn vị phụ thuộc </small>

<small>Bộ phận kế toán tiền lương </small>

<small>Bộ phận kế toán thanh tốn </small>

<small>Bộ phận kế tốn </small>

<small>chi phí </small>

<small>Bộ phận kế toán </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động quản lý có hiệu quả trong doanh nghiệp.

Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán (Sơ đồ 1.3).

<i><b>Sơ đồ 1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán </b></i>

<i>Ưu điểm: Theo mô hình này cơng tác kế tốn được phân cơng hợp </i>

lý cho các đơn vị phụ thuộc: khắc phục một số nhược điểm của 2 mơ hình kể trên là không cập nhật thông tin kịp thời, khối lượng công việc lớn,… Cho nên, trong thực tế, mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán được áp dụng khá nhiều.

<i>Hạn chế: Do mơ hình này có sự kết hợp cả 2 mơ hình, nên bộ máy </i>

kế tốn sẽ cơng kềnh, cần nhiều nhân lực để đảm nhận các vị trí cơng việc khác nhau.

<i>Điều kiện áp dụng: Mơ hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân </i>

tán áp dụng cho những tập đồn, doanh nghiệp có quy mô lớn, với nhiều công ty con phụ thuộc nhưng có các đặc điểm khác nhau. Đơn vị phục thuộc có quy mơ lớn, ở xa thì cần thiết phải tổ chức BMKT riêng để

<small>Bộ phận tài chính </small>

<b><small>Kế tốn trưởng </small></b>

<small>Bộ phận kiểm tra kế toán </small>

<small>Bộ phận kế toán tổng hợp </small>

<small>Bộ phận kế toán vật tư, </small>

<small>TSCĐ </small>

<small>Bộ phận kế toán tiền </small>

<small>lương </small>

<small>Bộ phận kế toán,… </small>

<small>Phụ trách kế toán ở các đơn vị trực thuộc </small>

<small>Nhân viên kế tốn ở các đơn vị trực thuộc khơng tổ chức kế toán riêng </small>

<small>Bộ phận kế toán tiền lương </small>

<small>Bộ phận kế thanh toán </small>

<small>Bộ phận kế toán chi phí,… </small>

<small>Bộ phận kế tốn,… </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán kinh doanh; các đơn vị phụ

<i><b>thuộc quy mơ nhỏ thì khơng cần phải tổ chức BMKT riêng.  Xây dựng đội ngũ nhân sự cho bộ máy kế toán </b></i>

Xây dựng đội ngũ nhân sự cho BMKT chính là xác định biên chế cán bộ, nhân viên trong BMKT của đơn vị và các đơn vị phụ thuộc đồng thời phân công các bộ phận kế tốn trong phịng kế tốn và phân cơng nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên kế tốn. Tồn bộ các cơng việc kế tốn đều có quan hệ mật thiết với nhau, không tách biệt được và phải do kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của doanh nghiệp chi phối điều hành. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng, chính xác sẽ tạo được các mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau cũng như quan hệ giữa BMKT và các bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp góp phần tăng hiệu quả trong cơng tác quản lý nói chung toàn doanh nghiệp.

Đội ngũ nhân sự trong BMKT bao gồm Kế toán trưởng và các nhân

<i>viên kế toán. Kế toán trưởng là người đứng đầu BMKT chịu trách nhiệm </i>

trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra và chịu trách nhiệm liên đới đối với các sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình. <i>Nhân viên kế toán là các cán bộ kế toán </i>

chịu sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, chịu trách nhiệm về các nội dung công việc cụ thể liên quan đến phần hành kế tốn được phân cơng như: cập nhật CTKT, ghi chép tổng hợp và chi tiết vào các Sổ kế toán đồng thời lập báo cáo theo yêu cầu của Kế toán trưởng.

<i><b> Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính và kế tốn quản trị </b></i>

Cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp bao gồm kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

<i>Theo Luật Kế tốn 2015 thì: “Kế tốn tài chính là việc thu thập, xử </i>

lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin của đơn vị kế

<i>toán. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp </i>

thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Khi thực hiện TCCTKT tài chính và quản trị, doanh nghiệp đồng thời phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn. Kế tốn tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn. Kế toán tổng hợp đƣợc thực hiện trên cơ sở các thơng tin, số liệu của kế tốn chi tiết.

Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.

Nhƣ vậy việc TCCTKT trong các doanh nghiệp bao gồm tổ chức cơng tác kế tốn tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn quản trị đồng thời phải căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động, tính chất và yêu cầu quản lý để thực hiện cho phù hợp với một trong các mơ hình sau:

- Mơ hình TCCTKT tách biệt giữa KTTC và KTQT (mơ hình TCCTKT riêng biệt): Là việc tổ chức công việc KTTC và KTQT riêng rẽ về cả nhân sự và nghiệp vụ kế toán. Khi tổ chức theo mơ hình này KTQT trở thành một bộ phận riêng nên sẽ chun mơn hóa sâu hơn, do vậy hiệu quả cung cấp thông tin cao. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự dồi dào nguồn nhân lực chun mơn kế tốn và tốn kém về chi phí.

- Mơ hình TCCTKT kết hợp giữa KTCT và KTQT (mơ hình TCCTKT kết hợp): Là việc kết hợp bộ phận KTTC và KTQT trong hệ thống kế toán của toàn doanh nghiệp. Với ƣu điểm lớn về mặt nhân sự có thể sử dụng chung cán bộ kế toán từng phần hành nên có thể tiết kiệm đƣợc chi phí cho tổ chức BMKT, tuy nhiên bộ phận KTQT không đƣợc chuyên môn hóa sâu dẫn đến hiệu quả cung cấp thơng tin khơng cao nhƣ mơ hình tách biệt.

- Mơ hình TCCTKT hỗn hợp: Là mơ hình tổ chức cơng tác KTTC - KTQT có sự kết hợp hai mơ hình trên. Đối với các phần hành kế toán mà hai bộ phận này có liên quan tới nhau về nội dung thì áp dụng mơ hình kết hợp, cịn với các phần hành kế toán mà hai bộ phận này có sự khác biệt hoặc những phần hành kế tốn có đặc thù riêng thì đƣợc tổ chức theo mơ hình tách biệt. Áp dụng mơ hình hỗn hợp sẽ vận dụng đƣợc cả hai mô

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hình tách biệt và kết hợp một cách linh hoạt, nhưng đòi hỏi nhân sự về mặt kế toán nhất là kế tốn trưởng phải có trình độ cao, việc phân cơng, phân nhiệm phải phù hợp và kết hợp hài hòa các bộ phận kế toán.

<b>1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn </b>

Theo Luật Kế tốn 2015 thì CTKT là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi Sổ kế toán [1, tr.5]. Tổ chức CTKT có thể được hiểu là tổ chức cơng tác hạch tốn ban đầu các đối tượng kế tốn nhằm thực hiện chức năng thơng tin, kiểm tra của kế toán và chủ thể quản lý doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Đây thực chất là việc thiết kế và thực hiện hiện khối lượng cơng tác hạch tốn ban đầu trên hệ thống bản chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ cho mỗi đối tượng hạch toán và mỗi loại nghiệp vụ phát sinh cấu thành đối tượng hạch toán. CTKT có ý nghĩa với TCCTKT trong các mặt sau:

- Về mặt pháp lý: Tổ chức tốt CTKT đảm bảo và nâng cao tính pháp lý và kiểm tra thơng tin của kế tốn từ giai đoạn ban đầu của cơng tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.

- Về mặt quản lý: Tổ chức tốt các CTKT chính là tạo lập hệ thống thông tin hợp pháp cho việc thực hiện có hiệu quản cơng tác quản lý trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.

- Về mặt kế toán: CTKT là căn cứ ghi Sổ kế toán, do vậy tổ chức tốt CTKT giúp các thông tin được ghi chép trong Sổ kế tốn có những minh chứng rõ ràng, hợp lệ, có giá trị, đồng thời tạo điều kiện để mã hóa thơng tin và áp dụng công nghệ thông tin vào cơng tác kế tốn. Mặt khác, tổ chức hệ thống CTKT nhằm cung cấp cơ sở số liệu cho các khâu tiếp theo của một quy trình kế tốn, duy trì tính khoa học, hợp lý và hiệu quả của cơng tác kế tốn.

Để tổ chức CTKT, doanh nghiệp cần dựa trên những nguyên tắc sau:

- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào quy mơ SXKD, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức của DN thương mại, dịch vụ để xác định số lượng, chủng loại CTKT và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp;

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và các thông tin về tình hình biến động tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và luân chuyển giữa các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ;

- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng loại chứng từ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại;

- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành được áp dụng thống nhất để tăng cường tính pháp lý của CTKT và bảo đảm cho chứng từ là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc ghi Sổ kế tốn, cung cấp thơng tin cho cơng tác quản lý trong DN thương mại, dịch vụ.

<b>1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán </b>

TKKT là các trang Sổ kế toán được dùng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán. Hệ thống TKKT là bảng kê các TKKT dùng trong doanh nghiệp. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, tổ chức hệ thống TKKT là việc thiết lập danh mục tài khoản cần sử dụng đủ để phản ánh toàn bộ các đối tượng kế toán và tổ chức ghi chép, hạch tốn vào các tài khoản đó. Thực chất của hệ thống TKKT là việc xây dựng có hệ thống các tài khoản để hệ thống hóa thơng tin trên CTKT theo thời gian và theo từng đối tượng cụ thể nhằm kiểm soát, quản lý các đối tượng kế toán. Việc xây dựng một hệ thống tài khoản hợp lý sẽ giúp BMKT xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu quản lý của DN thương mại, dịch vụ. Tổ chức hệ thống TKKT khoa học giúp doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tiết kiệm chi phí cho việc tổ chức hệ thống Sổ kế toán, tạo thuận lợi cho việc cung cấp một số hệ thống thơng tin có chất lượng cao đảm bảo, đảm bảo thỏa mãn lợi ích cho các đối tượng sử dụng thơng tin qua hệ thống các BCTC và báo cáo KTQT.

Hiện nay, đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn hệ thống TKKT áp dụng được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ được áp dụng theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP <small>SỐ HIỆU TK </small></b>

<b><small>TÊN TÀI KHOẢN </small></b> <sup>Thông tƣ số </sup><b><small>200/TT-BTC </small></b>

<small>Thông tƣ số </small>

<b><small>133/TT-BTC Cấp 1 Cấp 2 </small></b>

<small> </small> <b><small> LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN </small></b>

<small> </small>

<small> </small>

<small> </small>

<small> </small>

<b><small>128 </small></b> <small> </small> <b><small>Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn </small></b> <small>X X </small>

<small> </small>

<small>1332 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ </small>

<small> </small>

<small>1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện đƣợc vốn hoá </small>

<small>X </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small> </small>

<small>X </small>

<small> </small>

<b><small>171 </small></b> <small> </small> <b><small>Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ </small></b> <small>X </small>

<small> </small>

<b><small>Tài sản cố định th tài chính </small></b>

<small>TSCĐ hữu hình th tài chính </small>

<small>X </small>

</div>

×