Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.02 KB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>
<i>Đà Nẵng, ngày 01 tháng 10 năm 2023.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG...4</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...4</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...4</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...5</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...5</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...5</b>
<b>II.LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI...5</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...5</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...5</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...5</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...5</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...5</b>
<b>III.LỢI THẾ SO SÁNH...6</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...6</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...6</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...6</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...6</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...7</b>
<b>IV.HỌC THUYẾT HECKSCHER – OHLIN...8</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...8</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...8</b>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>3. Giá trị của học thuyết...8</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...8</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...8</b>
<b>V. HỌC THUYẾT VỊNG ĐỜI SẢN PHẨM...8</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...9</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...9</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...9</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...10</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...10</b>
<b>VI.HỌC THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI...10</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...10</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...10</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...12</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...13</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...13</b>
<b>VII. HỌC THUYẾT LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA PORTER...13</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả...13</b>
<b>2. Nội dung chính của học thuyết...13</b>
<b>3. Giá trị của học thuyết...15</b>
<b>4. Hạn chế của học thuyết...16</b>
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ...16</b>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>I.CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả</b>
- Thời gian ra đời: Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện vào giữa thế kỷ 16 và phát triển mạnh trong thế kỷ 17 và 18. Ra đời trong bối cảnh phương thức sản xuất phong kiến sụp đổ và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mới ra đời.
- Quốc gia ra đời: Chủ nghĩa trọng thương phát triển chủ yếu tại châu u, đặc biệt là tại các nước như Anh, Pháp, Hà Lan và Tây Ban Nha.
- Tác giả: Khơng có tác giả cụ thể nào được xác định là người sáng lập chủ nghĩa trọng thương, nhưng các triết gia và nhà kinh tế như William Stafford (1554-1612, người Anh), Thomas Gresham (1519-1579, người Anh) và Gasparo Scaruffi (1519-1584, người Ý), Thomas Mun (1571-1641,người Anh) và Antoine de Montchrestien (1576-1621, người Pháp)
<b>2. Nội dung chính của học thuyết</b>
- Chủ nghĩa trọng thương cho rằng vàng và bạc là những trụ cột chính của sựthịnh vượng quốc gia và vô cùng cần thiết cho một nền thương mại vững mạnh và thương mại phải hướng tới việc tạo thặng dư về tiền bạc. - Để tích lũy tiền tệ phải thông qua hoạt động thương mại, trước tiên là ngoại
thương, hy sinh lợi ích của các dân tộc khác:mua rẻ, bán đắt.
- Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ mạnh mẽ để duy trì cân bằng thặng dư. ủng hộ xuất khẩu hàng hóa để kiếm thêm vàng và bạc, trong khi giới hạn nhập khẩu để ngăn tiêu tiền ra nước ngồi.
- Quan điểm chính của chủ nghĩa trọng thương là quốc gia sẽ thu được nhiềulợi ích nhất khi duy trì thặng dư mậu dịch, tức là xuất khẩu phải nhiều hơn nhập khẩu.
- Chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của nhà nước, dùng quyền lực của nhà nước để nền kinh tế phát triển. Yêu cầu nhà nước phải tích cực tham
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">gia vào đời sống kinh tế để thu hút càng nhiều tiền vào đất nước và tiền rời khỏi đất nước phải càng ít
- Chủ nghĩa trọng thương cũng khuyến khích việc xây dựng các công ty thương mại hải ngoại và thu thập thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
<b>3. Giá trị của học thuyết</b>
- Chủ nghĩa trọng thương có thể giúp nước gia tăng cung cấp và dự trữ tài sản quốc gia (vàng và bạc). Nó tạo cơ hội cho phát triển các công ty thươngmại hải ngoại và tăng cường quyền lực quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Quan niệm sai về lợi ích thương mại, cho rằng thương mại là trị chơi tổng bằng 0.
- Khơng có quốc gia nào duy trì được thặng dư trong một thời gian dài.- Không coi trọng việc phát triển nền sản xuất nội địa mà thường tập trung
vào việc thu thập tài sản ngoại quốc.
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ</b>
- Chủ nghĩa trọng thương tin rằng chính phủ có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại và bảo vệ tài sản quốc gia.
- Chính phủ thường can thiệp để đảm bảo rằng nguồn lực quốc gia khơng bị lãng phí và rị rỉ ra nước ngoài.
<b>II.LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả</b>
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối được nêu ra trong cuốn sách ‘The wealth of nations” của tác giả Adam Smith được viết vào năm 1776.
<b>2. Nội dung chính của học thuyết</b>
- Lợi thế tuyệt đối là khi một nhà sản xuất có thể cung cấp hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn hơn nhưng cùng mức giá hoặc cùng một số lượng nhưng chi phi thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh (công ty, cá nhân, quốc gia).
<b>3. Giá trị của học thuyết</b>
- Lợi thế tuyệt đối có thể giúp các quốc gia tối đa hóa năng suất và hiệu quả của họ.
- Nước sản xuất nhận được nhiều giá trị nhất cho lao động của mình bằng cách bán và trao đổi bất kỳ hàng hóa nào mà mình cần.
<b>4. Hạn chế của học thuyết</b>
- Lý thuyết này dựa trên sự tự do thương mại giữa cá quốc gia. Tuy nhiên, điều này rất khó xảy ra do thuế hạn ngạch và các vấn đề khác làm tăng ma sát thương mại giữa các khu vực.
- Việc tập trung sản xuất một loại hàng hóa nào đó là khơng thực tế và rủi ro cao.
- Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối chỉ giả định rằng trao đổi giữa 2 quốc gia và 2sản phẩm. Thực tế quá trình trao đổi quốc tế phức tạp hơn nhiều, hầu hết các quốc gia trao đổi buôn bán với hàng chục, hàng trăm quốc gia khác và hàng trăm, hàng nghìn loại hàng hóa.
- Lý thuyết này đã được sử dụng để biện minh cho các chính sách bóc lột.
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ</b>
- Theo Smith, các quốc gia nên tập trung vào hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệtđối và sau đó trao đổi với các quốc gia khác để có được những sản phẩm mình cần tại các quốc gia khác.
<b>III.LỢI THẾ SO SÁNH</b>
<b>1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả</b>
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Năm 1817, nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Thuyết này được nêu ra trong tác phẩm quan trọng của ơng có tiêu đề "Ngun tắc kinh tế học và thuế quan" (Principles of Political Economy and Taxation) được xuất bản lần đầu vào năm 1817.
<b>2. Nội dung chính của học thuyết</b>
- Lợi thế so sánh xuất phát từ lợi thế tuyệt đối. Theo học thuyết của Ricardo về lợi thế so sánh, vẫn có ý nghĩa khi một quốc gia chun mơn hóa trong sản xuất những hàng hố mà họ có thể sản xuất một cách hiệu quả nhất và mua những hàng hố mà họ có thể sản xuất một cách hiệu quả hơn so với quốc gia khác. Ngay cả nếu quốc gia đó mua từ những quốc gia khác các hàng hố mà bản thân họ có thể sản xuất hiệu quả hơn.
<b>3. Giá trị của học thuyết</b>
- Học thuyết ricardo cho rằng: người tiêu dùng tại tất cả các quốc gia có thể tiêu dùng nhiều hơn nếu khơng có hạn chế thương mại. Điều này xảy ra ngay cả tại các quốc gia khơng có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất bất kỳ loại hàng hoá nào. Hay nói cách khác, học thuyết lợi thế so sánh cho rằng thương mại là một trị chơi có tổng dương, trong đó các quốc gia tham gia đều được nhận lợi ích kinh tế. Học thuyết này đã cung cấp một cơ sở vững chắc để khuyến khích thương mại tự do. Học thuyết này có tác động mạnh mẽ tới mức nó tiếp tục là một vũ khí tri thức chủ yếu của những người ủng hộ thương mại tự do.
<b>4. Hạn chế của học thuyết</b>
- Nhà kinh tế học Paul Samuelson đã nói.“Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phảitrả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình”.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Học thuyết chưa tính đến các yếu tố khác như:sự thay đổi cơng nghệ, chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hố.
- Chỉ tập trung vào việc so sánh lợi thế giữa các doanh nghiệp cùng một ngành cơng nghiệp, có nghĩa là nó khơng cung cấp tồn diện về các yếu tố và mối quan hệ trong môi trường kinh doanh rộng hơn, bao gồm cả các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ.
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ</b>
- Học thuyết lợi thế so sánh (comparative advantage theory) là một lý thuyết kinh tế quan trọng đề cập đến vai trò của chính phủ trong hoạt động kinh tế.Tuy nhiên, học thuyết này tập trung chủ yếu vào vai trò của các cá nhân và doanh nghiệp trong thương mại quốc tế, chứ khơng tập trung vào vai trị cụ thể của chính phủ.
- Theo học thuyết lợi thế so sánh, mỗi quốc gia nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà nó có lợi thế tương đối cao hơn so với quốc gia khác, và nhập khẩu những mặt hàng mà nó có lợi thế tương đối thấp hơn so với quốc gia khác. Lợi thế tương đối được định nghĩa là khả năng sản xuất một mặt hàng với chi phí cơ học (chi phí tiền, nhân lực, tài nguyên) thấp hơn so với quốc gia khác.
- Trong ngữ cảnh này, vai trị của chính phủ thường được coi là hỗ trợ việc phát triển lợi thế tương đối của đất nước thông qua các biện pháp như chínhsách kinh tế, quy định, đầu tư hạ tầng, giáo dục và đào tạo lao động, và thúcđẩy nghiên cứu và phát triển.
- Tuy nhiên, quan điểm về vai trị của chính phủ trong học thuyết lợi thế so sánh không phải là một quy tắc cố định và có thể thay đổi tùy thuộc vào quyết định chính sách của từng quốc gia và ngữ cảnh kinh tế cụ thể. Một số quốc gia có thể có vai trị chính phủ mạnh mẽ hơn trong việc quản lý và hướng dẫn các ngành công nghiệp chiến lược, trong khi các quốc gia khác có thể tăng cường vai trị của chính phủ để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>IV.HỌC THUYẾT HECKSCHER – OHLIN1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả</b>
- Cuốn sách "The Wealth of Nations" được xuất bản năm 1776. Quốc gia ra đời: Cuốn sách này được viết bởi tác giả Adam Smith, một người Scotland.
<b>2. Nội dung chính của học thuyết</b>
- Học thuyết của Adam Smith tập trung vào khái niệm về "tự do kinh tế" và quản lý thị trường tự nhiên. Smith lý giải rằng các quốc gia khác nhau có lợi thế tương đối về khả năng sản xuất các loại hàng hóa một cách hiệu quả.Anh đã giới thiệu khái niệm "lợi thế tuyệt đối" (absolute advantage) và khuyến nghị rằng các quốc gia nên chun mơn hóa sản xuất những hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối và sau đó trao đổi chúng với nhau.
<b>3. Giá trị của học thuyết</b>
- Học thuyết của Adam Smith về tự do kinh tế và chun mơn hóa đã giúp thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế và tạo ra cơ hội cho tăng trưởng kinh tế. Nó cung cấp lý thuyết cho việc thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi giữa các quốc gia để tối ưu hóa sản xuất và tiêu dùng.
<b>4. Hạn chế của học thuyết</b>
- Học thuyết của Adam Smith có thể bỏ qua những tác động xã hội và môi trường của thương mại. Nó cũng có thể khơng cân nhắc đầy đủ các vấn đề như công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường trong q trình thương mại quốc tế.
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trò của chính phủ</b>
- Adam Smith tin rằng chính phủ nên can thiệp vào kinh tế càng ít càng tốt và nên để thị trường tự nhiên tự điều chỉnh. Ông ủng hộ sự tự do kinh tế và không ưa chuộng quá nhiều can thiệp của chính phủ trong việc quản lý kinhtế.
<b>V.HỌC THUYẾT VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM1. Thời gian ra đời, quốc gia ra đời, tác giả</b>
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Raymond Vernon là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm vào giữa thập kỷ 1960 của thế kỷ trước ở Mỹ.
<b>2. Nội dung chính của học thuyết</b>
- Lý thuyết về vịng đời sản phẩm (product life theory) là lý thuyết tìm cách lý giải những thay đổi trong xu thế phát triển của thương mại quốc tế theo thời gian. Lý thuyết về vòng đời sản phẩm được xây dựng trên cơ sở một chuỗi các quá trình đổi mới và quảng bá sản phẩm nối tiếp nhau. - Theo lý thuyết này, vòng đời sau phẩm được chia thành 4 giai đoạn:
+ Trong giai đoạn thứ nhất khi sản phẩm mới được tung ra thị trường, nướctiêu dùng sản phẩm cũng là nước sản xuất vì có mối quan hệ gắn bó giữa đổi mới và nhu cầu. Nước sản xuất ban đầu này - thường là các nước công nghiệp tiên tiến - trở thành nước xuất khẩu sang các nước có thu nhập cao khác.
+ Bước sang giai đoạn thứ hai, sản xuất bắt đầu diễn ra ở các nước công nghiệp hàng đầu khác và dần dần thay thế cho hàng xuất khẩu của nước đổimới sang các thị trưởng này.
+ Giai đoạn thứ ba bắt đầu khi nhu cầu của các nước khác về sản phẩm mớiđạt tới quy mô cho phép các nhà sản xuất thu được lợi thế của sản xuất quy mô lớn và bản thân họ trở thành các nhà xuất khẩu ròng (tức xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu) sang các nước khơng sản xuất sản phẩm mới, qua đó thay thế cho hàng xuất khẩu từ nước đổi mới.
+ Trong giai đoạn cuối cùng, khi công nghệ và sản phẩm ngày càng được tiêu chuẩn hóa và ngay cả những cơng nhân khơng được đào tạo cũng có thể sản xuất, các nước đang phát triển có chi phí thấp bắt đầu xuất khẩu sản phẩm này và họ tiếp tục thay thế xuất khẩu của nước đổi mới. Cũng trong giai đoạn này, nước đổi mới di chuyển sang sản xuất các sản phẩm mới khác.
<b>3. Giá trị của học thuyết</b>
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Xét về khía cạnh lịch sử, lý thuyết vòng đời sản phẩm dường như là một sự giải thích khả chính xác các mơ hình trao đổi trong thương mại quốc tế. Mơhình này khái quát trình tự từ khâu nghiên cứu và phát triển tới khâu sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm mới sẽ diễn ra tuần tự từ nước phát triển cao chuyển sang các nước phát triển thấp hơn tới các nước đang phát triển theo xu hướng tìm tới địa điểm có chi phí sản xuất thấp hơn.
<b>4. Hạn chế của học thuyết</b>
- Tuy nhiên, lý thuyết về vòng đời sản phẩm vẫn có những hạn chế của nó. Xem xét từ quan điểm nhận thức của người Châu Á và người Châu u thì lập luận của Veron dường như là một quan điểm mang tính vị kỷ dân tộc khi cho rằng hầu hết các sản phẩm được phát minh tại Hoa Kỳ. Mặc dù, có thể đúng là trong suốt giai đoạn nền kinh tế Hoa Kỳ chiếm lĩnh vị trí thống trị trong khoảng thời gian từ 1945 đến 1975, nhưng không phải điều đó là ln ln đúng và vẫn ln ln tồn tại những trường hợp ngoại lệ. Những ngoại lệ này dường như ngày càng trở nên phổ biến hơn trong thời gian gầnđây.
- Điều này diễn ra cùng với hoạt động sản xuất phân tán trên toàn cầu, với các bộ phận cấu thành của một sản phẩm mới được sản xuất ở các địa điểm khác nhau trên thế giới mà tại đó có sự kết hợp các chi phí nhân tố và kỹ năng là thuận lợi nhất, sau đó được lắp ráp tại một địa điểm, rồi được phân phối, giới thiệu và tiêu thụ đồng thời tại nhiều thị trường khác nhau thay vì theo tuần tự như lý thuyết của Veron đề cập.
<b>5. Quan điểm của học thuyết về vai trị của chính phủ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Lợi thế theo quy mô kinh tế là hiện tượng giảm chi phí kết hợp với sản lượng đầu ra tăng cao, nêu ra hai điểm quan trọng:
+ Thứ nhất, thơng qua tác động lên lợi ích theo quy mơ, thương mại có thể làm gia tăng mức độ đa dạng của các hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng và giảm đi chi phí trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm.
+ Thứ hai, trong các ngành sản xuất, khi mà sản lượng đầu ra địi hỏi phải đạt được lợi thế theo quy mơ, thì ngành đó phải có một tỷ trọng nhu cầu đáng kể trong tổng cầu thế giới, thị trường toàn cầu chỉ có khả năng hỗ trợ một số ít doanh nghiệp. Do vậy, thương mại thế giới của một số sản phẩm nhất định sẽ bị thống trị bởi các quốc gia. Do đó, thương mại tồn cầu của một số sản phẩm nhất định sẽ bị chi phối bởi các quốc gia có các doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất đó.
- Tăng tính đa dạng của sản phẩm và làm giảm chi phí sản xuất: Học thuyết thương mại mới cho rằng khi các nước tham gia thương mại, thị trường quốc tế tổng hợp lại thành một thị trường thế giới lớn hơn, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tận dụng quy mô. Các nước có thể tập trung sản xuất các sản phẩm mà họ có lợi thế tốt hơn, thay vì phải sản xuất mọi thứ. Thậm chí,họ có thể nhập khẩu những sản phẩm mà họ không sản xuất từ các nước khác. Điều này giúp tăng sự đa dạng của sản phẩm và giảm chi phí, mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Thương mại tạo cơ hội cho mọi bên, ngay cả khi các nước không khác biệt về nguồn lực hay công nghệ.
- Lợi thế theo quy mô, lợi thế của người tiên phong và mơ hình của thương mại quốc tế: Học thuyết thương mại mới cho rằng người đi tiên phong trong một lĩnh vực có lợi thế kinh tế và chiến lược, nhất là trong các sản phẩm quan trọng và có lợi thế theo quy mơ. Điều này bởi vì quy mơ sản xuất có thể giúp giảm chi phí đáng kể và tăng hiệu suất, làm cho người đi tiên phong có ưu thế cạnh tranh lớn hơn so với những người tham gia sau. Như vậy, mơ hình thương mại cho thấy lợi thế của người đi tiên phong
12
</div>