Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Bài giảng lý luận nhà nước và pháp luật el06 trường Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT </b>

<b>TS. Nguyễn Văn LuậtLỜI GIỚI THIỆU </b>

<i>Xin nhấn mạnh ngay từ đầu rằng đây không phải là giáo trình, đây là tài liệu hướng </i>

<i>dẫn học mơn Lý luận về Nhà nước và pháp luật, học theo Giáo trình Lý luận về Nhà nước và </i>

pháp luật của Viện Đại học Mở Hà Nội, chủ biên: TS. Nguyễn Văn Luật, (sau đây viết tắc là “Giáo trình”).

Bắt buộc học viên học tài liệu này đồng thời phải đọc Giáo trình đã giới thiệu ở trên. Theo kinh nghiệm tham gia giảng dạy môn này, tôi nhận thấy các anh chị học viên, các bạn sinh viên đều có hai điểm thuận lợi rất cơ bản:

- Một là các anh chị và các bạn đều có khả năng học tập tốt. - Hai là có điều kiện rất tốt để học tập.

- Điểm yếu thứ hai là thiếu niềm đam mê học tập. Thật đáng tiếc, chẳng phép màu nào giống như niệm thần chú để có tri thức khoa học về Nhà nước và pháp luật.

<i>Xin lưu ý: Không phải học để nhớ. Điều quan trọng nhất là học để lấy tri thức - trí </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÀI 1</b>

<b>TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>

<i><b>Học xong bài này, Anh/Chị: </b></i>

Nhận biết rõ thế nào là Lý luận về Nhà nước và pháp luật.

Xác định được vai trị của mơn học đối với ngành luật.

Biết cách nên học thế nào cho đạt kết quả cao.

<b>I. TỔNG QUAN - CÁI NHÌN ĐẦU TIÊN </b>

Bước chân vào một lâu đài nguy nga, ở đó bày đặt nhiều tác phẩm hội họa, điêu khắc, di vật khảo cổ, vàng bạc, châu báu ngọc ngà, có cả những robot đẹp như hoa hậu, Anh/Chị sẽ ngắm, xem kĩ lần lượt từng thứ một, hay trước hết nên nhìn bao qt nhanh để nhận dạng chung tồn bộ những gì có thể thấy từ chỗ đứng?

Trước tiên, theo tơi, hãy nhìn tổng quan. Đó là cách tốt nhất trước khi ngắm nghía từng vật báu trong lâu đài. Với lý luận về Nhà nước và pháp luật cũng vậy, bước đầu cần có một cái nhìn bao quát, rất đại cương.

<b>1. Thế nào là lý luận về Nhà nước và pháp luật? </b>

 <i><b>Định nghĩa lý luận về Nhà nước và pháp luật </b></i>

Trong sách Giáo trình đã cung cấp một định nghĩa tổng quát về môn học này như sau:

<i>- “Lý luận về Nhà nước và pháp luật là hệ thống tri thức về Nhà nước và pháp luật, </i>

<i>được khái quát hoá bằng những khái niệm chuyên môn, dưới dạng nhận thức lý luận khoa học, do con người tích luỹ được trong quá trình lịch sử; được kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể nhất định để phục vụ xã hội, phục vụ con người và được thực tiễn kiểm nghiệm, chứng minh rằng nó phản ánh đúng bản chất, qui luật hình thành, lý do tồn tại, sự vận động và phát triển của Nhà nước và pháp luật với tính cách là những hiện tượng xã hội khách quan mang tính lịch sử”. </i>

<i>Xem: Giáo trình, các trang 11-12. </i>

 <i><b>Mơn học này: </b></i>

- Là một môn học khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Là một hệ thống tri thức lý luận được xây dựng bằng các các thuật ngữ và các khái niệm chuyên dùng.

<i>Về các thuật ngữ chuyên dùng của Lý luận về Nhà nước và pháp luật, xem: Giáo trình, các trang 12-14. </i>

Tư tưởng lý luận về Nhà nước và pháp luật được diễn giải một cách nhất quán, chặt chẽ, logic, khoa học, có hệ thống, trên cơ sở của tư duy lý luận, chứ không phải là những hiểu biết thông thường về Nhà nước và pháp luật.

Nhà nước và pháp luật được nghiên cứu không tách rời đời sống hiện thực, gắn liền với những hiện tượng xã hội khác như thể chế kinh tế, hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, v.v…

<b>II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU </b>

<i>Vấn đề: mơn học này nghiên cứu cái gì? </i>

Lý luận về Nhà nước nghiên cứu hai đối tượng: - Nhà nước.

<i>Cụ thể về đối tượng nghiên cứu của mơn học này, xem Giáo trình, trang 10-11. </i>

<b>III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>

<b>1. Mục đích nghiên cứu </b>

Có ba mục đích chính:

- Trước nhất, để nhận thức được Nhà nước và pháp luật, thấu hiểu được về Nhà nước và pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Sau cùng, để vận dụng lý luận ấy vào hoạt động thực tiễn, phục vụ xã hội, phục vụ con người.

<b>2. Vai trò cơ bản của Lý luận về Nhà nước và pháp luật </b>

Ý thức được ý nghĩa của môn học đối với chương trình đào tạo của ngành luật rất quan trọng. Lý luận về Nhà nước và pháp luật làm hai nhiệm vụ chính:

<i>- Nhiệm vụ thứ nhất: Lý luận về Nhà nước và pháp luật xây dựng và cung cấp bộ </i>

<i>công cụ nhận thức (thuật ngữ, phạm trù, khái niệm chung mang tính chất chun mơn) cho </i>

các mơn khoa học pháp lý khác.

<i>- Nhiệm vụ thứ hai: Lý luận về Nhà nước và pháp luật cung cấp tri thức nền tảng và </i>

<i>tri thức có ý nghĩa phương pháp luận, để trên cơ sở đó và thơng qua đó, tiếp tục nghiên cứu </i>

<small>- </small>Phương pháp qui nạp (tư duy đi từ cái riêng đến cái chung). Thí dụ từ nhận thứcđược bản chất của Nhà nước có thể suy ra bản chất của từng kiểu nhà nước...

<b>2. Cách học lý luận về Nhà nước và pháp luật </b>

Nói nghiên cứu có vẻ to tát, đối với Anh/Chị, vấn đề đặt ra là học thế nào? Cần nhất là phải:

- Nỗ lực học tập.. - Chuyên cần (đam mê)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Liên hệ với thực tiễn.

<b>TÓM LƯỢC </b>

<i>Sau đây là những điểm chính cần ghi nhớ của Bài 1: </i>

 Lý luận khoa học về Nhà nước và pháp luật là một hệ thống tri thức về Nhà nước và pháp luật được thực tiễn kiểm nghiệm rằng hệ thống tri thức đó phản ánh Nhà nước và pháp luật đúng như chúng có ở trong thực tiễn.

 Học lý luận về Nhà nước và pháp luật thì phải nắm chắc các thuật ngữ và khái niệm chun mơn của nó.

 Chẳng có phép mầu nào giống như niệm thần chú để học tốt Lý luận về Nhà nước và pháp luật ngoài chính sự nỗ lực học tập của bản thân mỗi người.

 Không nên học để nhớ. Cần học để hiểu.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt!</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>BÀI 2 </b>

<b>SỰ RA ĐỜI, NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC </b>

Bài này giới thiệu khái quát những nét chính Nhà nước ra đời như thế nào, ra đời từ đâu, xuất hiện từ bao giờ và Nhà nước là gì.

<i><b>Học xong bài này, Anh/chị: </b></i>

- Biết được Nhà nước ra đời từ bao giờ.

- Giải thích được một cách khoa học vì sao Nhà nước ra đời. - Hiểu được nguồn gốc ra đời của Nhà nước.

- Thấu hiểu bản chất giai cấp thống trị của Nhà nước và bản chất xã hội của Nhà nước.

- Nắm được những đặc điểm cơ bản (đặc trưng) của Nhà nước khác so với tổ chức xã hội không có Nhà nước (xã hội cơng xã ngun thủy) như thế nào.

- Biết phê phán những lý thuyết không khoa học về sự ra đời và về bản chất của Nhà nước.

<b>I. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC</b>

Chỉ cần đọc tiêu đề của mục này, anh/chị lập tức có thể đặt ngay ra hàng loạt câu hỏi:

- Tại sao lại nêu thành vấn đề về sự ra đời của Nhà nước? - Phải chăng nếu Nhà nước khơng ra đời thì khơng có nó?

- Ai (cái gì) sinh ra Nhà nước? Chúa, thánh thần hay con người? - Nhà nước ra đời từ bao giờ (khi nào)?

- Tại sao Nhà nước lại xuất hiện?...

Yêu cầu chính đối với Anh/Chị là đọc Giáo trình để hiểu rõ và trả lời được những câu hỏi ấy.

<b>1. Dưới chế độ cơng xã ngun thủy, khơng có Nhà nước </b>

Khoa học chứng minh rằng đã có thời kỳ trong xã hội khơng có Nhà nước. Đó là thời kỳ công xã nguyên thủy. Tại sao vậy? vì khi đó xã hội không phân chia thành giai cấp, khơng có đấu tranh giai cấp, không cần một thứ như bộ máy nhà nước hiện nay để cai quản xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nhà nước ra đời rất muộn, cách đây khoảng từ 5.000 năm đến 10.000 năm. Nhà nước ở Việt Nam chỉ xuất hiện cách đây mấy ngàn năm.

<i><b>Lưu ý: đã có học viên hỏi tơi rằng, chính xác thì Nhà nước xuất hiện vào năm nào? </b></i>

Vì vậy, xin lưu ý rằng, về sự ra đời của nhà nước lần đầu tiên trong lịch sử thì khơng ai sống lại thời cuộc cách đây từ 5.000 năm đến 10.000 năm về trước để biết Nhà nước sinh ra vào năm nào.

Khoa học lịch sử, khảo cổ học, dân tộc học, nhân chủng học, văn hoá học...chỉ có thể căn cứ vào những bằng chứng nhất định để ghi nhận tương đối giai đoạn Nhà nước xuất hiện trong lịch sử loài người.

Hơn nữa, quá trình Nhà nước sinh ra, giống như một quá trình thai nghén, đau đẻ lâu dài của lịch sử, chứ không phải Nhà nước đột ngột xuất hiện như một sự biến bất thường.

<b>3. Nguyên nhân Nhà nước xuất hiện </b>

Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự ra đời của Nhà nước là do: - Trong xã hội, xuất hiện chế độ sở hữu tư nhân.

- Xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng (hai giai cấp cơ bản đầu tiên xuất hiện dưới chế độ chiếm hữu nô lệ là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ).

Tuy nhiên, Anh/Chị cần đọc kỹ Giáo trình để nắm chắc được rằng, tại sao xã hội lại phân chia thành giai cấp, tại sao trong xã hội lại xuất hiện sở hữu tư nhân.

Hãy tìm lời giải đáp trong sách giáo khoa về triết học, kinh tế chính trị học về chủ đề liên quan.

<i>Xem: Giáo trình: tr. 34-39 </i>

<b>Động lực trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của Nhà nước </b>

Khi giai cấp xuất hiện, giữa các giai cấp (giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ) đối lập nhau, mâu thuẫn đối khang nhau. Do mâu thuẫn giai cấp đối kháng khơng thể điều hịa được và diễn ra đấu tranh giai cấp không ngừng (giữa chủ nô và nô lệ), đã làm xuất hiện một cơ quan quản lý chung, để giữ cho xã hội nằm tròng vòng trật tự. Cơ quan đó chính là bộ máy nhà nước.

Nhà nước ra đời một cách khách quan, do những nguyên nhân khách quan và động

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>III. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC </b>

Có nhiều lý thuyết khác nhau giải thích về sự ra đời và nguồn gốc của Nhà nước. 1. <i>Các học thuyết tôn giáo (thuyết thần quyền) quan niệm Nhà nước là một lực </i>

lượng thần bí, siêu tự nhiên, phi xã hội tính, thể hiện ý chí của thượng đế; do Chúa sinh ra và ấn nó vào xã hội.

<i><b>2. Lý thuyết Nhà nước là sản phẩm nhân tạo. </b></i>

Trường phái lý thuyết này lập luận rằng sự ra đời và hiện hữu của Nhà nước khơng có gì là tự nhiên; Nhà nước là sản phẩm nhân tạo.

<i>3. <b>Lý thuyết Nhà nước là sản phẩm tự nhiên </b></i>

Lý thuyết thứ ba này cho rằng cả xã hội lẫn Nhà nước đều là tự nhiên, cần thiết và tốt lành. Nó giải thích ngược lại cách giải thích của lý thuyết Nhà nước là sản phẩm nhân tạo.

<i>4. Học thuyết của G. Heghel </i>

Georg Wilhelm Friedrich Heghel (1770-1831), triết gia nổi tiếng người Đức, người xây dựng triết học biện chứng duy tâm đã giải thích rằng Nhà nước chỉ là hiện thân của “ ý niệm tuyệt đối”; Nhà nước do “ý niệm tuyệt đối” sinh ra. “Ý niệm tuyệt đối” là cái gì đó thần bí do Heghel tự “sáng tạo” ra.

<i>5. Lý thuyết khế ước xã hội về Nhà nước </i>

Chẳng hạn, Jean Jacgues Rousseau (1712 – 1778), một nhà lý luận chính trị và triết học, sinh ra ở Giơneva, sống lưu vong ở Italia, Anh, Pháp đã viết tác phẩm “Khế ước xã hội” nổi tiếng, xuất bản vào năm 1762.Theo ông, Nhà nước hình thành thơng qua một khế ước xã hội (một hợp đồng) trong xã hội, tức là mọi người sống trong xã hội tự thoả thuận lập ra một loại cơ quan chung để cai quả xã hội, đó là Nhà nước.

<i>6. Học thuyết Mác – Lênin về Nhà nước </i>

Học thuyết Mắc – Lênin giải đáp đúng đắn rằng:

- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, tức là chỉ đến khi xã hội phân chia thành giai cấp.

- Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hồ được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Tóm lại: Nhà nước có nguồn gốc xã hội – giai cấp của Nhà nước. Hai mặt thuộc tính </i>

nguồn gốc xã hội và nguồn gốc giai cấp của sự ra đời Nhà nước hết sức rõ ràng, khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau.

<i><b>III. BẢN CHẤT GIAI CẤP THỐNG TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC </b></i>

 <i><b>Truyện cười</b></i>

Cơ gái nói:

- Suốt ngày tôi chỉ nghĩ về đàn bà. Buổi sáng vừa ngủ dậy, tôi nghĩ ngay đến đàn bà. Khi tôi tắm hay xem tivi, dường như cái gì cũng khiến tơi nghĩ đến đàn bà cả. Tơi là người đồng tính nữ.

Rồi cơ gái hỏi anh chàng ngồi kế bên: - Anh có phải là cao bồi chính hiệu khơng? Anh ta đáp:

- Trước tôi cứ tưởng tôi là cao bồi, nhưng tôi vừa mới phát hiện hóa ra tơi là người đồng tính nữ. Câu chuyện này ngụ ý: khơng phải cứ ai ln ln nghĩ đến đàn bà thì người đó là người đồng tính nữ.

 <i><b>Trở lại bài học </b></i>

Khơng nên nói Nhà nước mang bản chất giai cấp hay mang tính giai cấp. Trong xã hội có sự phân chia thành giai cấp, thường có hai giai cấp cơ bản. Vì vậy nói “Nhà nước mang bản chất giai cấp” thì Nhà nước mang bản chất giai cấp nào? giai cấp thống trị hay giai cấp bị trị? Hãy nghĩ đến truyện cười kể trên.

<i>Vậy phải nói rõ rằng: Nhà nước mang bản chất giai cấp thống trị. </i>

Bản chất giai cấp thống trị của Nhà nước hết sức rõ ràng, khơng cịn gì phải nghi ngờ. Quả vậy, hãy xem trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội có Nhà nước giai cấp nào

<i>là giai cấp thống trị thì Anh/Chị xác định được ngay bản chất giai cấp đích thực</i> của Nhà nước ấy:

- Nhà nước dưới chế độ chiếm hữu nô lệ mang bản chất giai cấp chủ nô; Nhà nước dưới chế độ phong kiến mang bản chất giai cấp phong kiến; Nhà nước dưới chế độ tư bản chủ nghĩa mang bản chất giai cấp tư sản; Nhà nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mang bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong các chế độ xã hội khác nhau, các giai cấp thống trị khác nhau nắm giữ bộ máy nhà nước làm cho bản chất giai cấp của Nhà nước khác nhau. Bản chất giai cấp thống trị của một kiểu nhà nước không thay đổi mặc dù hình thức tổ chức chính quyền của kiểu nhà nước đó có thể thay đổi hoặc khác nhau.

<b>IV. BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC </b>

<i>Trong Giáo trình đã viết rõ nguồn gốc xã hội – giai cấp của Nhà nước. Có nghĩa là ý </i>

nói Nhà nước mang bản chất xã hội.

<i>Xem: Giáo Trình, trang 39. </i>

Vì vậy, khơng phải hễ có xã hội thì có Nhà nước. Dưới chế độ xã hội cơng xã ngun thuỷ khơng có Nhà nước (đã nói ở trên). Nhà nước ra đời, Nhà nước luôn luôn mang bản chất xã hội (các xã hội phân chia thành giai cấp) vì:

- Nhà nước khơng phải do chúa sinh ra, không phải là hiện thân của “Ý niệm tuyệt đối” như Hegghel tưởng tượng.

- Nhà nước xuất hiện, tồn tại và phát triển từ trong lòng xã hội, ở ngay trong lòng xã hội.

- Nhà nước là một thiết chế tổ chức chính trị của bản thân xã hội có phân chia thành giai cấp.

Tóm lại: hai thuộc tính bản chất của Nhà nước (bản chất xã hội và bản chất giai cấp thống trị của Nhà nước) là hai thuộc tính trong một, hiển hiện khách quan, khơng phân chia. Việc tách hai thuộc tính này của Nhà nước để phân tích cho rõ chỉ là phương pháp nghiên cứu.

<b>TĨM LƯỢC </b>

Bài học có mấy nội dung quan trọng:

 Nhà nước không phải bao giờ cũng có. Dưới chế độ cơng xã ngun thủy, khơng có Nhà nước.

 Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi mà trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân và xã hội phân chia thành giai cấp.

 Sự phân chia xã hội thành giai cấp là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy Nhà nước xuất hiện.

 Nhà nước là bộ máy thống trị của một giai cấp này để đàn áp một giai cấp khác. Nhà nước mang bản chất giai cấp thống trị.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>BÀI 3 </b>

<b>NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC </b>

<b>VÀ NHỮNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC </b>

Bài này trình bày những đặc điểm cơ bản khác so với tổ chức của xã hội công xã nguyên thủy và các chức năng cơ bản của Nhà nước

<i><b>Học xong bài này, Anh/Chị: </b></i>

- Nhận thức rõ Nhà nước có ba đặc điểm cơ bản khác so với tổ chức của xã hội công xã nguyên thủy. Ba đặc điểm đó là Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ; Nhà nước xác lập quyền lực công cộng đặc biệt và Nhà nước thu thuế.

- Xác định rõ Nhà nước thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội, cả trong phương diện đối nội và trong phương diện đối ngoại.

<b>I. NHỮNG ĐĂC ĐIỂM CƠ BẢN CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC </b>

Trong ngữ cảnh chúng ta đang tìm hiểu về sự ra đời của Nhà nước, nói đến những đặc điểm cơ bản của Nhà nước là để so sánh nó với kiểu tổ chức của xã hội công xã nguyên thủy khơng có Nhà nước.

<b>Cần nắm chắc ba đặc điểm cơ bản của Nhà nước. Đó là: </b>

- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ. - Nhà nước xác lập quyền lực công cộng đặc biệt. - Nhà nước thu thuế.

<b>1. Tại sao Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ? </b>

Trước đây, tổ chức thị tộc, bộ lạc dưới chế độ công xã nguyên thủy phân chia dân cư theo huyết thống (dịng máu).

Nhà nước ra đời, nó phân chia dân cư theo lãnh thổ. Lý do vì trong xã hội diễn ra các quá trình sau đây :

- Sự trao đổi, mua bán hàng hóa. - Sự phân công lao động trong xã hội.

- Sự di chuyển con người từ thị tộc này đến thị tộc khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

công xã. Do đó mà hoạt động vốn được thực hiện đều đặn trước đây bởi những cơ quan của thị tộc giờ đã bị rối loạn đến nỗi người ta phải phân định dân cư theo cách khác, không phân biệt nguồn gốc thị tộc nữa mà phân chia theo loại dân và theo sự cai quản của Nhà nước. Lúc này hình thành dân cư với thành phần khác trước (dân cư pha tạp huyết thống).

Ngày nay cũng vậy, trong một nước, dưới sự quản lý của một Nhà nước, dân cư gồm rất nhiều người có nguồn gốc huyết thống khác nhau, nhiều dân tộc khác nhau, từ các nới khác nhau trên thế giới đến cùng chung sống.

<b>2. Nhà nước xác lập quyền lực công cộng đặc biệt Việc nhà nước - việc công </b>

Nhà nước sinh ra để làm việc chung (việc công), vì thế thường nói “cơ quan công quyền” để chỉ cơ quan Nhà nước. Người La Mã cổ đại gọi Nhà nước là Respublica – cái của cơng (cơng cộng). Ngày nay ta thường nói “dịch vụ công” để chỉ “ việc công” do Nhà nước thực hiện.thí dụ, Nhà nước đảm đương nhiệm vụ quốc phịng, giữ gìn an ninh trật tự, chăm lo giáo dục, phụ vụ y tế, v.v…).

<i><b>Tính chất đặc biệt của quyền lực nhà nước </b></i>

- <i>Quyền lực nhà nước mang tính chính trị vì nó được tổ chức và thực hiện bằng </i>

chính bộ máy Nhà nước. Chính trị trước hết là Nhà nước.

<i>Quyền lực nhà nước bao hàm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Nhà nước nắm giữ cả ba quyền. </i>

- <i>Nhà nước đặt ra luật, quản lý xã hội bằng pháp luật. </i>

- <i>Quyền lực nhà nước mang sức mạnh cưỡng chế. </i>

- <i>Nhà nước đặt ra thuế và thu thuế. </i>

Sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước được thực hiện bằng quyền uy và bạo lực hợp pháp, với đủ loại cơ quan khác như lực lượng vũ trang đặc biệt - đặc nhiệm - quân đội, cảnh sát thường trực hoặc cơ động; đội ngũ công chức được bố trí thành hệ thống quan chức, công chức và viên chức hành chính - hành pháp của Nhà nước, các cơ quan mang tính cơng cụ như tịa án, kiểm sát, công tố, nhà tù, trại giam, trại cải tạo...

Với phẩm chất đặc biệt của sức mạnh cưỡng chế, Nhà nước sẵn sàng trấn áp mọi sự phản kháng của các lực lượng đối lập, các lực lượng thù địch. Nhưng không chỉ trấn áp, Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của con người, công đồng dân cư và toàn thể nhân dân.

<b>3. Nhà nước thu thuế </b>

Nhà nước sống nhờ vào thuế thu từ dân.

Đặt ra thuế và thu thuế là một trong những điểm đặc trưng cơ bản của Nhà nước. Ngày xưa thuế là một hình thức bóc lột của Nhà nước đối với nhân dân.

Ngày nay thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước bằng những khoản đóng góp bắt buộc theo qui định của pháp luật..

Trong điều kiện kinh tế thị trường, thuế khóa trở thành một trong những chính sách kinh tế quan trọng của Nhà nước. Ngồi dùng chi tiêu cơng, Nhà nước còn dùng thuế để điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo…

<b>II. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC </b>

Lý luận về Nhà nước có nhiệm vụ trả lời câu hỏi Nhà nước sinh ra để làm gì? Nhà nước có những chức năng cơ bản nào?

Chính nhu cầu thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định dẫn đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.

<b>1. Định nghĩa về chức năng cơ bản của Nhà nước </b>

<i>Chức năng cơ bản của Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ những hoạt động chủ yếu, bao trùm, thường xuyên, ổn định, lâu dài của Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ của nó đối với xã hội. </i>

<b>2. Các chức năng cơ bản của Nhà nước </b>

Nhà nước thực hiện hai chức năng cơ bản:

- Chức năng thống trị chính trị (cai trị, quản trị), và - Chức năng xã hội.

<b>3. Mục tiêu Nhà nước thực hiện chức năng cơ bản của mình là gì? Mục tiêu tổng quát </b>

Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản nhằm bảo vệ cơ sở kinh tế, lợi ích kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Việc thực hiện chức năng cơ bản của Nhà nước ngày nay phụ thuộc vào năng lực của </i>

<i>Nhà nước, tức là ttùy thuộc vào: năng lực của thể chế nhà nước; năng lực của con người </i>

(lãnh đạo, cán bộ, công chức); các nguồn lực khác.

<b>4. Về chức năng thống trị chính trị của Nhà nước </b>

Khi Chủ nghĩa Mác – Lênin định nghĩa rằng Nhà nước là bộ máy thống trị giai cấp, thì trước hết và sau cùng, sự thống trị của Nhà nước hiển nhiên được hiểu như là một chức năng cơ bản của Nhà nước xét cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.

Nhà nước thực hiện chức năng thống trị chính trị một cách đặc trưng nhất bằng cưỡng chế. Cưỡng chế là việc Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh của mình bắt buộc mọi người (công dân, mọi người) và tổ chức phải tuân theo.

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, theo nguyên tắc pháp quyền, Nhà nước phải cưỡng chế hợp pháp hoặc sử dụng sức mạnh một cách hợp pháp.<small>1</small>

<b>5. Về chức năng xã hội của Nhà nước </b>

Khi theo đuổi lợi ích của mình, Nhà nước đã thúc đẩy lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội.

Trong giáo trình chúng tối đã viết rõ rằng Nhà nước làm gì, hoạt động như thế nào được dẫn dắt bởi lợi ích của lực lượng (giai cấp) cầm quyền, nhưng Nhà nước không chỉ được tổ chức và hoạt động phục vụ cho lực lượng cầm quyền. Khi theo đuổi lợi ích của mình, Nhà nước thúc đẩy lợi ích chung, phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội.

Vì sao vậy? Vì Nhà nước không thể và không bao giờ lại thống trị xã hội đến mức có thể tiêu diệt ln cả xã hội. Vì làm như thế, giai cấp thống trị và Nhà nước của giai cấp ấy cũng tự thủ tiêu mình.

<i> Xem Giáo trình đã dẫn, trang 53). </i>

Như ở trên đã nói, ngày nay ta thường nói Nhà nước làm “dịch vụ cơng” để chỉ “việc công” do Nhà nước thực hiện, phục vụ xã hội thí dụ như Nhà nước đảm đương nhiệm vụ quốc phịng, giữ gìn an ninh trật tự, chăm lo giáo dục, phụ vụ y tế, hay nhà nước dùng tiền

<small> </small>

<small>1 Joel Krieger viết rằng: “ Tại các nước ổn định, giới tinh hoa đấu tranh vì quyền lực nhưng đều chấp hành những “luật chơi” cơ bản trong phân chia quyền lực, sự giàu có và vị thế. Tuy nhiên, đơi khi các yếu tố mới xuất hiện và phá vỡ những luật </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thuế thu được để chi tiêu công, dùng thuế để điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo…

<i>Hai lĩnh vực nổi bật nhất về thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước là cơng việc </i>

<i>quốc phịng và cung cấp dịch vụ cơng.Quốc phịng là một thí dụ điển hình về chức năng xã </i>

hội mà khơng một Nhà nước nào có thể chối bỏ được. Mọi người dân, cả xã hội đều được hưởng lợi ích của quốc phịng và bảo vệ an ninh. Nhưng nhiệm vụ này từ khi Nhà nước xuất hiện cho đến nay, chỉ có Nhà nước lo được; làng xã, hay các cá nhân không thể đảm đương nổi. Hơn bất cứ việc gì, sự nghiệp quốc phòng cho thấy rõ nhất ý nghĩa của chức năng xã hội trong mối quan hệ mật thiết với chức năng thống trị chính trị của Nhà nước.

<b>6. Chức năng của Nhà nước về phương diện đối nội và đối ngoại </b>

<i>Trong lý luận về Nhà nước, rất nhiều người không nhắc tới chức năng thống trị chính </i>

trị và chức năng xã hội của Nhà nước mà thường chỉ chia chức năng cơ bản của Nhà nước thành hai chức năng: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

Như ở trên chúng ta đã nói, Nhà nước thực hiện hai chức năng cơ bản là chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội. Hai chức năng này được Nhà nước thực hiện cả ở hai phương diện – đối nội và đối ngoại.

- Đối nội là phương diện hoạt động của Nhà nước đối với trong nước, phân biệt với đối ngoại.

- Đối ngoại là phương diện hoạt động của Nhà nước đối với nước ngoài, phân biệt với đối nội.

<i>Trong đối nội, Nhà nước cai trị, quản lý xã hội, phục vụ lợi xã hội và con người về tất </i>

cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự, sẵn sàng giáng trả bọn thù địch, bọn xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

<i>Trong đối ngoại, các Nhà nước từ xưa tới nay cũng đều muốn thống trị cả thế giới. </i>

Lịch sử mấy nghìn năm của nước ta đã chứng minh rằng khơng ít kẻ thù từ bên ngồi đã xâm lược hòng thống trị lâu dài đất nước ta, nhân dân ta. Ngày nay vẫn có kẻ xâm lấn lãnh thổ nước ta, vẫn có những chính quyền Nhà nước can thiệp, lật đổ chệ độ nhà nước của nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Các nước lớn đều đang chạy đua hịng thiết lập trật tự thế giới theo chính sách của mình, hịng giữ vai trị chi phối quan hệ quốc tế, thậm chí chuẩn bị chiến tranh . Nguy cơ chiến tranh, kể cả chiến tranh bằng vũ khí hạt nhân vẫn treo lơ lửng trên đầu nhân dân các nước.

Vì vậy, về phương diện đối ngoại, nhiệm vụ quốc phòng là nhiệm vụ quan trọng nhất của mỗi Nhà nước.

Nhưng bên cạnh đó, các Nhà nước cũng cùng chung sống, cùng hợp tác, liên kết với nhau về nhiều mặt, chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ, bảo vệ mơi trường, chống biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm xun quốc gia, xố đói giảm nghèo, cứu trợ nhân đạo, bảo vệ quyền con người...Đó là những phản ánh vô cùng phong phú, cụ thể của chức năng xã hội mà Nhà nước thực hiện trong lĩnh vực đối ngoại.

<b>III. NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ - CHỨC NĂNG PHỔ QUÁT CỦA NHÀ NƯỚC 1. Quan niệm </b>

Về phương diện lý thuyết, ngày nay ở ta thường nói “quản lý nhà nước” hoặc “Nhà nước quản lý”. Vậy có thể coi Nhà nước quản lý là chức năng phổ quát của Nhà nước.

Từ góc độ của hệ thống chính trị, chức năng phổ quát của Nhà nước ở nước ta hiện nay được thể hiện rõ nhất trong nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.

Trên thế giới, người ta dùng chữ “ quản lý tốt” để nói về yêu cầu thực hiện chức năng này của Nhà nước.<small>2</small>

<i>Nội dung quản lý nhà nước: </i>

- Hoạch định chính sách và pháp luật.

- Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật.

- Đánh giá kết quả thực hiện, phân tích chính sách và pháp luật để sửa đổi, bổ sung.

<b>2. Tính chất của hoạt động quản lý nhà nước </b>

- <i>Tính tồn thể (từ đề ra chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, </i>

đánh giá kết quả, đến sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách, pháp luật).

<small>- </small> <i>Tính tuần hồn. Việc đề ra chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện, kiểm tra, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- giám sát, đánh giá kết quả, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cứ thế lặp đi lặp lại như một chu trình diễn ra liên tục khơng ngừng.

<i>- Tính nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tầng nấc (theo cấu trúc tổ chức bộ máy nhà </i>

nước).

<b>3. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà nước </b>

- Phát triển kinh tế - xã hội một cách công bằng và bền vững.

- Đạt tới sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về văn hóa, sự văn minh về tinh thần, sự dân chủ trong sinh hoạt xã hội.

- Thực hiện sự bình đẳng của cơng dân và sự đồng thuận của xã hội. - Hài hòa các quan hệ xã hội.

- Hài hòa giữa con người và tự nhiên. - Hội nhập quốc tế.

<b>4. Những yêu cầu cơ bản đối với quản lý nhà nước </b>

- <i>Đúng thẩm quyền. </i>

- <i>Theo nguyên tắc pháp quyền (theo pháp luật). </i>

- <i>Công khai, minh bạch. </i>

- <i>Lấy con người làm trung tâm (phục vụ con người) </i>

- <i>Dân chủ. </i>

<b>IV. ĐỊNH NGHĨA TỔNG QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC </b>

<i>Nhà nước là bộ máy quyền lực công cộng đặc biệt của một giai cấp hoặc của nhân dân, một thiết chế chủ yếu và quan trọng nhất của hệ thống chính trị, đại diện cho giai cấp cầm quyền hoặc đại diện cho nhân dân, thực hiện sự thống trị chính trị và chức năng xã hội đối với toàn bộ dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, đồng thời tham gia vào quản trị khu vực, quản trị toàn cầu các quan hệ quốc tế, nhằm phục vụ lợi ích của lực lượng mà nó đại diện và đáp ứng nhu cầu đời sống của xã xã hội. </i>

<b>TÓM LƯỢC </b>

<b>Xin hãy nhớ rằng, để hiểu Nhà nước là gì, Anh/Chị khơng nên chỉ thuộc định nghĩa </b>

tổng qt về Nhà nước, mà cần suy nghĩ từ sự hiểu biết Nhà nước đã ra đời như thế nào,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Về mặt lý luận, chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của Nhà nước là hai chức năng phổ quát nhất của tất cả các kiểu nhà nước. Ngày nay, người ta thường nói chung nhất là chức năng quản lý của Nhà nước.

Các chức năng cơ bản của Nhà nước, dù nói về chức năng thống trị chính trị hay chức năng xã hội) thì chúng cũng đều thể hiện trong cả trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>BÀI 4 </b>

<b>KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC </b>

Bài này giới thiệu hai nội dung chính:

- Khái niệm về kiểu nhà nước, các kiểu nhà nước và xếp các kiểu nhà nước vào hai loại – Nhà nước kiểu cũ và Nhà nước kiểu mới.

- Về hình thức, Nhà nước được tổ chức như thế nào.

<i><b>Học xong bài này, Anh/Chị: </b></i>

 Nắm được khái niệm thế nào là kiểu nhà nước Phân biệt được các kiểu nhà nước.

 So sánh được các kiểu nhà nước với nhau.

 Phân biệt được các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc lãnh thổ của Nhà nước

<b>I. KIỂU NHÀ NƯỚC </b>

<b> 1. Khái niệm kiểu nhà nước </b>

Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ những Nhà nước nhất định thuộc về một giai cấp nhất định hoặc thuộc về nhân dân và những Nhà nước đó tồn tại trong một hình thái

<b>kinh tế - xã hội nhất định. </b>

<b>2. Các kiểu Nhà nước </b>

Xếp tuần tự từ thấp đến cao, từ trước tới sau, từ xưa tới nay thì lịch sử lồi người trải qua năm chế độ xã hội: công xã nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ cộng sản chủ nghĩa. Chỉ duy nhất, xã hội công xã ngun thủy khơng có Nhà nước.

Vậy suy từ định nghĩa nêu trên, ta có các kiểu nhà nước sau đây:

- Kiểu nhà nước chủ nô (dưới chế độ nô lệ). Nhà nước chủ nô thuộc về giai cấp chủ nô.

- Kiểu nhà nước phong kiến (dưới chế độ phong kiến). Nhà nước phong kiến thuộc về giai cấp phong kiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Kiểu nhà nước tư sản (dưới chế độ tư bản chủ nghĩa). Nhà nước tư sản thuộc về giai cấp tư sản.

- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa (dưới chế độ xã hội chủ nghĩa). Nhà nước xã hội chủ nghĩa thuộc về giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức và những người lao động khác.

<b>Vận dụng phép lo gíc diễn dịch để hiểu nhanh nhất về kiểu nhà nước </b>

Sau đây là cách vận dụng phép lo gíc diễn dịch, tức là tư duy đi từ cái chung đến cái riêng để hiểu nhanh nhất về kiểu nhà nước

Anh/Chị dựa vào định nghĩa tổng quát về Nhà nước, trên cơ sở đã nắm được bản chất giai cấp thống trị của Nhà nước, chức năng cơ bản của Nhà nước, sử dụng phương pháp lo gic diễn dịch để định hướng tư duy về từng kiểu nhà Nhà nước và sẽ nêu được những nội dung chính sau đây:

- Một kiểu nhà nước cụ thể nào đó là kiểu nhà nước thuộc hình thái kinh tế - xã hội ấy.

- Kiểu Nhà nước ấy phục vụ chủ yếu cho lợi ích của giai cấp nào (tất nhiên là giai cấp thống trị).

- Một kiểu nhà nước cụ thể là Nhà nước của giai cấp nào.

- Nhà nước ấy mang bản chất giai cấp thống trị là mang bản chất giai cấp nào (chủ nô, phong kiến, tư sản hay giai cấp công nhân).

<b>3. Đại cương về các kiểu Nhà nước cụ thể </b>

Đề nghị anh /chị học viên đọc sách: Viện Đại học Mở Hà Nội: Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Luật, các trang 69-78.

<b>NHÀ NƯỚC KIỂU CŨ, NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI </b>

- Nhà nước kiểu cũ gồm Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản. - Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước kiểu mới.

<i>Cụ thể về các kiểu Nhà nước trong lịch sử, xem Giáo trình, tr. 70-78 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tại sao các Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản ấy lại cùng một kiểu và tại sao Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước kiểu mới, hãy xem bảng so sánh dưới đây.

<b>SO SÁNH </b>

 Đều ra đời trước Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

 Đều tồn tại và phát triển trong các xã hội phân hoá thành các giai cấp đối kháng.

 Đều là Nhà nước của các giai cấp thống trị mà các giai cấp ấy (chủ nô, phong kiến, tư sản) chỉ chiếm thiểu số trong xã hội.

 Đều mang bản chất của giai cấp bóc lột.

 Đều dựa trên cơ sở kinh tế phát triển theo định hướng phi xã hội chủ nghĩa.

 Nhà nước xã hội chủ nghĩa rađời sau tất cả các Nhà nước kiểu cũ.

 Tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp cơng nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, nhưng các giai cấp này không đối kháng nhau.

 Dựa trên cơ sở kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

 Thuộc về nhân dân, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân, tính dân tộc.

 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước quá độ (Nhà nước một nửa Nhà nước).

<b>II. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC </b>

Về mục này, yêu cầu đặt ra đối với Anh/ Chị là:  Nắm được các hình thức của Nhà nước.

 So sánh được các hình thức Nhà nước với nhau.

 Biết được các Nhà nước được tổ chức dưới những hình thức nào.  So sánh được các hình thức nhà nước với nhau.

<b>1. Khái niệm về hình thức nhà nước </b>

Hình thức nhà nước là thuật ngữ dùng để chỉ hình thức tổ chức của Nhà nước.

<b>2. Chính thể quân chủ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

“Chính thể quân chủ” là từ dùng để chỉ hình thức tổ chức nhà nước quân chủ như quân chủ chuyên chế, quân chủ lập hiến, quân chủ quí tộc.

Nhà nước quân chủ được thiết chế trong đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về một người (vua, hoàng đế) và quyền lực đó được truyền từ đời này sang đời khác trong dòng dõi của nhà vua (cha truyền con nối). Nhà vua (hồng đế) thâu tóm trong tay mình cả ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Chính thể quân chủ tồn tại từ rất lâu đời.

Hình thức Nhà nước quân chủ được thiết lập dựa trên thuyết về quyền lực tối cao của thánh thần, nhằm chống lại cát cứ phong kiến, củng cố quyền lực tập trung, không giới hạn của nhà vua, người đứng đầu Nhà nước phong kiến.

Đặc điểm:

- Quyền lực của nhà vua là tuyệt đối và chuyên chế.

- Bộ máy nhà nước thực sự là một bộ máy chuyên quyền, chuyên chế từ - trên xuống dưới.

- Xã hội chủ yếu do nhân trị.

<i>Thí dụ về các Nhà nước quân chủ ở phương Đơng, xem Giáo trình, trang 72 </i>

- Quyền lực nhà nước được chia sẻ giữa vua, quốc hội và chính phủ.

Ngày nay ở nhiều nước có hình thức nhà nước qn chủ lập hiến, ở các Nhà nước đó, một mặt vẫn giữ truyền thống của chế độ quân chủ, nhà vua hay nữ hoàng vẫn đứng đầu Nhà nước, nhưng mặt khác vua hay nữ hồng chỉ có tính chất tượng trưng cho quyền lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của giới quí tộc, hay của dịng dõi vua chúa. Chính phủ được bầu mới thực sự cai trị, quản lý công việc quốc gia.

<i>Thí dụ về Nhà nước quân chủ lập hiến hiện nay ở Nhật Bản, Thái lan, xem Giáo trình, tr. 80-81. </i>

Trong Nhà nước cộng hoà đại nghị:

- Nghị viện (quốc hội) là cơ quan lập pháp, gồm các nghị sĩ được bầu. Cơ quan lập pháp bầu chọn thành viên của cơ quan hành pháp bằng đa số phiếu tán thành.

- Cơ quan hành pháp (chính phủ) là cơ quan chấp hành của nghị viện, phụ thuộc nhiều vào cơ quan lập pháp.

- Chính phủ do đảng cầm quyền hoặc liên minh các đảng chiếm đa số - ghế trong Quốc hội bầu chọn.

- Chính phủ cũng có thể bị giải tán khi khơng chiếm được đa số ghế trong quốc hội hoặc nếu các thành viên của quốc hội không thống nhất chọn được chính phủ thì lại tổ chức cuộc bầu cử mới cơ quan lập pháp.

Là một hình thức chính thể Nhà nước cộng hòa. Trong Nhà nước cộng hoà tổng thống, tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ, nắm quyền hành pháp cao nhất. Tổng thống do cử tri trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra,có vị trí độc lập so với chính bản thân cơ quan hành pháp.

Cơ quan hành pháp thường gồm các bộ trưởng, các quan chức cao cấp khác do tổng thống bổ nhiệm. Thành viên nội các thường không phải là nghị sĩ.

Tổng thống do dân bầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chế độ quân chủ lập hiến cũng được coi là chính thể qn chủ cộng hồ.

<b>4. Hình thức Nhà nước xét theo cấu trúc lãnh thổ </b>

Về cấu trúc lãnh thổ của Nhà nước, có hai cách tổ chức phổ biến:- Nhà nước đơn nhất.

- Nhà nước liên bang.

Nhà nước đơn nhất là một Nhà nước tập quyền.

Trong Nhà nước đơn nhất, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào chính quyền trung ương. Tuy nhiên, quyền lực nhà nước cũng được phân cấp theo qui định pháp luật giữa chính quyền trung ương với chính quyền các cấp ở địa phương.

Quyền lực nhà nước đơn nhất dựa trên sự thống nhất rất cao, khác với tổ chức chính quyền nhà nước liên bang. Nhà nước đơn nhất có một hệ thống pháp luật quốc gia thống nhất.

Nhà nước đơn nhất tạo ra được sự thống nhất cao về mặt dân tộc, sự đoàn kết dân tộc và sự đồng thuận xã hội.

Việt Nam là một Nhà nước đơn nhất.

Nhà nước liên bang bao gồm nhiều Nhà nước thành viên hợp lại (Mỹ, Australia, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hòa liên bang Nga…).

Liên bang có một chính quyền nhưng mỗi bang có chính quyền riêng, hệ cơ sở hiến pháp liên bang.chung, một hệ thống pháp luật chung, thống pháp luật riêng, được thiết lập trên.

<b>TÓM LƯỢC </b>

Sau đây là cách nhận biết hai nội dung chính của bài học:

- Nội dung thứ nhất: xét về hình thức chính thể, Nhà nước được phân thành hai nhóm gồm: các Nhà nước quân chủ và các Nhà nước dân chủ (cộng hòa).

- Nội dung thứ hai: xét về hình thức cấu trúc lãnh thổ, có hai loại nhà nước, đó là Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chỉ cần liên hệ đến các nhà nước hiện này trên thế giới, thì Anh/chị nhận ra ngay những thí dụ tiêu biểu về hình thức nhà nước. Chẳng hạn, Anh/chị hãy xem những vấn đề thời sự xung quanh vấn đề Ucraina, Krưm và nước Nga dưới góc nhìn về Nhà nước liên bang.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt!</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>BÀI 5 </b>

<b>TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC </b>

<i><b>Học xong bài này, Anh/Chị: </b></i>

 Nắm được khái niệm về tổ chức bộ máy nhà nước

 Nắm vững được cấu trúc quyền lực của tổ chức bộ máy nhà nước

 Hiểu biết về cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.

 Phân tích được về nguyên lý tổ chức chính quyền địa phương

 Xác định được mối quan hệ giữa các cơ quan chính trong tổ chức bộ máy Nhà nước

<b>I. KHÁI NIỆM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC </b>

Một điểm đáng chú ý hàng đầu là chủ nghĩa Mác – Lênin định nghĩa rằng Nhà nước là một “bộ máy”. Tất nhiên nó khơng phải bộ máy theo nghĩa kỹ thuật (cơ giới) , mà là bộ máy tổ chức của con người.

<b>Định nghĩa về bộ máy nhà nước </b>

Bộ máy nhà nước là hệ thống phức tạp các cơ quan nhà nước được xác lập và được bảo đảm bằng pháp luật, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo một cấu trúc tổ chức quyền lực nhà nước và trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền; bao gồm đội ngũ cán bộ, cơng chức làm công tác lập pháp, hành pháp và bảo vệ pháp luật, cơng sở, tài chính và các cơng cụ khác.

<b>II. TỔ CHỨC BA NHÁNH QUYỀN LỰC CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Ba nhánh quyền lực nhà nước </b>

Tổ chức bộ máy nhà nước được thể hiện trước hết và quan trọng nhất là việc tổ chức ba nhánh quyền lực nhà nước. Nhà nước có ba nhánh quyền lực nhà nước là lập pháp, hành pháp và tư pháp, do ba cơ quan trung ương khác nhau của Nhà nước nắm giữ.

Về vấn đề này, có hai lý thuyết nổi tiếng.

<b>2. Lý thuyết về tổ chức ba quyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Theo lý thuyết này thì: 1) quyền lực nhà nước phải được phân chia thành lập pháp, hành pháp và tư pháp; 2) phải giao ba quyền nhà nước cho ba cơ quan nắm giữ, tổ chức bộ máy nhà nước sao cho ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp phân lập nhau, phụ thuộc nhau nhưng không một quyền nào lấn át hai quyền còn lại.

Theo lý thuyết này, quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể phân chia nhưng có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Lý thuyết này được thể hiện trong lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Hãy sử dụng kiến thức môn Luật Hiến pháp Việt Nam để phục vụ cho việc học tập bài này.

<b>III. QUỐC HỘI (NGHỊ VIỆN) – CƠ QUAN LẬP HIẾN VÀ LẬP PHÁP 1. Các chức năng cơ bản của quốc hội </b>

Dưới đây là 4 điểm cần tìm hiểu kỹ về chức năng của quốc hội. - Quốc hội – cơ quan lập hiến và lập pháp.

- Quốc hội – cơ quan giám sát..

- Quốc hội – cơ quan đại biểu (ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Ở các nước có chế độ đa đảng, quốc hội thể hiện vai trò đại diện các đảng chính trị).

<b>- Quốc hội – một diễn đàn (các đại biểu quốc hội thảo luận, chất vấn chính phủ…). </b>

<i><b> Tài liệu tham kháo: Hiến pháp năm 2013 (Chương V: Quốc hội) </b></i>

<b>2. Tổ chức quốc hội </b>

 <i><b>Quốc hội hai viện</b></i>

Nhiều nước tổ chức quốc hội thành hai viện khác nhau, gồm hạ viện và thượng viện

 <i><b>Quốc hội một viện</b></i>

Quốc hội chỉ có một viện. Thí dụ: Quốc hội Việt Nam.

Cách tổ chức quốc hội một viện hay hai viện có ý nghĩa chi phối toàn bộ tổ chức và hoạt động của quốc hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Chẳng hạn, quốc hội hai viện thì các ủy ban của quốc hội thường được tổ chức theo hai viện, hoạt động lập pháp và các hoạt động khác bên trong quốc hội được thực hiện theo cơ chế hai viện. Cơ chế hoạt động của quốc hội hai viện rất phức tạp.

<b>3. Các ủy ban của quốc hội </b>

Quốc hội thành lập các ủy ban chuyên môn để giúp quốc hội hoạt động. Các ủy ban có thể được thành lập thường trực hoặc lâm thời. Cần bao nhiêu ủy ban thì tùy theo quyết định của quốc hội ở mỗi nhiệm kỳ.

<i>Tài liệu tham khảo: Hiến pháp năm 2013, xem Chương V: Quốc hội. </i>

<b>III. CHÍNH PHỦ - CƠ QUAN HÀNH PHÁP </b>

Cơ quan hành pháp là cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện, thi hành Hiến pháp và pháp luật.

Nghĩa là cơ quan hành pháp được tổ chức theo nguyên tắc nhị nguyên, một đầu là tổng thống (chủ tịch nước), nhà vua là nguyên thủ quốc gia, còn đầu kia là thủ tướng đứng đầu chính phủ và do quốc hội bầu. Các thành viên nội các cũng được bầu chọn từ đại biểu quốc hội. Tổng thống hoặc nhà vua và thủ tướng đều là những người đứng đầu cơ cấu cơ quan hành pháp nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chính phủ (nội các) là cơ quan trung ương giữ quyền hành pháp trong bộ máy nhà nước. Chính phủ thường gồm người đứng đầu (thủ tướng, tổng thống), các vị bộ trưởng, một số quan chức cao cấp khác được bổ nhiệm (thủ trưởng cơ quan ngang bộ) hoặc gồm một số vị bộ trưởng không bộ hoặc quốc vụ khanh (tương đương cấp thứ trưởng) có ảnh hưởng lớn.

- Chính phủ giữ vai trị trung tâm của việc hoạch định chính sách, xây dựng các dự án luật để trình quốc hội. Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật.

- Với tính cách là cơ quan hành pháp, chính phủ thường hoạt động dựa trên cơ sở quyết định tập thể.

<i>Liên hợp quốc đánh giá chính phủ điện tử theo ba tiêu chí hợp thành gồm: </i>

- Website.

- Hạ tầng viễn thông. - Nhân lực.

Các tiêu chí này được xác định theo những phương pháp cụ thể.

<i>Chính phủ điện tử bao gồm hai nội dung: </i>

- Một là ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng giao dịch điện tử trong quan hệ giữa các cơ quan công quyền thuộc bộ máy nhà nước để quản lý, điều hành đất nước.

- Hai là dùng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho ngườidân.

<i>Xem: Giáo trình, tr.105-111. </i>

<b>IV. TỊA ÁN - CƠ QUAN TƯ PHÁP TIÊU BIỂU </b>

Tòa án là cơ quan trung tâm, cơ quan tư pháp tiêu biểu nắm quyền tư pháp. Tòa án có ba chức năng chính:

- Chức năng xét xử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Chức năng biểu tượng (nhân danh nhà nước và đại diện cho công lý). - Chức năng bảo vệ pháp luật.

Đây là một nguyên tắc lý thuyết nổi tiếng và quan trọng bậc nhất của tổ chức và hoạt động của Tòa án. Nội dung tư tưởng cốt lõi của nguyên tắc này nằm ở chỗ: toà án giải quyết tranh chấp, xét xử các vụ án và giải thích pháp luật một cách độc lập với cơ quan lập pháp (quốc hội), độc lập cơ quan hành pháp (chính phủ) và độc lập với đảng cầm quyền.

Đây là môt trong những nguyên tắc hiến định tố tụng tư pháp. Mục đích xét xử cơng khai nhằm thực hiện nền cơng lý có hiệu quả. Xét xử cơng khai làm tăng các giá trị xã hội của pháp luật, củng cố niềm tin của dân chúng vào pháp luật và hệ thống tư pháp. Niềm tin đó làm cơ sở quan trọng cho nhiều giá trị cơ bản khác của nhân dân, cho sự tin tưởng và sự hiểu biết của xã hội đối với pháp luật và nguyên tắc pháp quyền.

<i>Tài liệu tham khảo: </i>

<i>- Hiến pháp 2013, Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. </i>

<i>- Xem: Giáo trình, tr.112-115 </i>

<b>IV. CƠ QUAN KIỂM SÁT, CÔNG TỐ </b>

Trong hệ thống các cơ quan nhà nước có một bộ phận tổ chức rất quan trọng là cơ quan kiểm sát, công tố.

Nhìn chung, ở các nước trên thế giới, cơ quan kiểm sát, điều tra, công tố được tổ chức theo những mơ hình khác nhau. Có nước đặt cơ quan kiểm sát, công tố nằm trong nhánh quyền hành pháp, có nước đặt trong nhánh quyền tư pháp, nhưng cơ quan này đều có những nhiệm vụ chính trong các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

<i>Cơ quan kiểm sát, công tố nắm quyền công tố, tham gia tố tụng hình sự, điều tra, </i>

thẩm vấn, thực hiện chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo, buộc tội và bảo vệ cáo trạng trước tòa; chỉ đạo và giám sát việc thi hành án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ở nhiều nước, cơ quan cơng tố có thể điều tra bất kỳ vụ án nào nếu thấy cần thiết và có thể phối hợp với cảnh sát để thực hiện việc điều tra.

Cơ quan kiểm sát, cơng tố đại diện cho lợi ích cơng.

<b>V. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG </b>

Nhà nước khơng chỉ gồm các cơ quan ở trung ương, mà còn gồm một hệ thống các cơ quan chính quyền địa phương. Trong nhiều khía cạnh lý luận về tổ chức chính quyền địa phương thì vấn đề mơi quan hệ giữa chính quyền trung ương và các cấp chính quyền địa phương là vấn đề phức tạp nhất.

<i>Tài liệu tham khảo: Hiến pháp năm 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương. </i>

<b>Xét theo sự phân cấp thì trong mọi trường hợp, phân cấp khơng có nghĩa là hồn tồn </b>

phi tập trung hóa quyền lực nhà nước. Có các cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, theo sau là các cơ quan nhà nước các cấp.

Hai mặt tập trung và phân cấp của cấu trúc quyền lực nhà nước đòi hỏi phải vừa khơng tập trung hóa quyền lực q mức, vừa phân phối và phân tán quyền lực một cách hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Vấn đề tập trung và phân cấp được xác định trong Hiến pháp, phù hợp với thể chế chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và hành chính, cũng như được xác định trong các đạo luật một cách phù hợp với hiến pháp.

<b>Chính quyền địa phương ở Việt Nam </b>

Chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay được tổ chức theo các đơn vị hành chính. Các đơn vị hành chính được phân định như sau:

- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.

- Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do Hiến pháp và luật định.

<b>TĨM LƯỢC NỘI DUNG BÀI HỌC </b>

Sau đây là mấy nội dung Anh/Chị cần ghi nhớ:

1) Nhà nước được tổ chức thành bộ máy, gồm các cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo một cấu trúc tổ chức quyền lực nhà nước và trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền; đội ngũ cán bộ, cơng chức làm công tác lập pháp, hành pháp và bảo vệ pháp luật, cơng sở, tài chính và các cơng cụ khác.

2) Các cơ quan quan trọng nhất trong bộ máy nhà nước là: - Cơ quan lập pháp (quốc hội làm luật).

- Cơ quan hành pháp (chính phủ thi hành luật). - Cơ quan tư pháp (tòa án áp dụng luật để xét xử).

3) Các cơ quan này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>BÀI 6 </b>

<b>NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ </b>

<b>NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN </b>

<i><b>Học xong bài này, Anh/Chị : </b></i>

Hiểu rõ khái niệm về hệ thống chính trị và vị trí, vai trị của Nhà nước Việt Nam trong hệ thống chính trị ở Việt Nam:

Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề dân chủ, thế nào là Nhà nước dân chủ và việc nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước.

Xác định được tư tưởng cốt lõi về Nhà nước pháp quyền.

<b>I. NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 1. Quan niệm về hệ thơng chính trị </b>

Khi phân tích về vị trí, vai trị của Nhà nước, người ta thường nói đến ba bộ phận chính trong xã hội là:

- Nhà nước. - Thị trường, và - Xã hội dân sự.

Về lý thuyết, người ta vẫn đang tranh luận trong ba yếu tố ấy thì yếu tố nào, Nhà nước hay thị trường giữ vai trò chủ đạo. Còn đối với xã hội dân sự tức là phần xã hội nằm ngoài Nhà nước gồm các tổ chức xã hội, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tơn giáo..., người ta cho rằng những yếu tố này chỉ giữ vai trò phụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Xét theo quan niệm này, hệ thống chính trị của một nước hiện nay thường bao gồm ba bộ phận chủ yếu dưới đây hợp thành:

- Đảng chính trị. - Nhà nước.

- Các tổ chức xã hội và đồn thể quần chúng.

<b>2. Vị trí của Nhà nước trong hệ thống chính trị </b>

Nhà nước là tổ chức trung tâm, quan trọng nhất, giữ vai trị giường cột của hệ thống chính trị. Vị trí, vai trò quan trọng nhất của Nhà nước thể hiện ở những nội dung chính sau đây:

- Nhà nước đại diện chính thức và có quyền đại diện chính thức cho tồn thể xã hội.

- Nhà nước thực hiện chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.

- Nhà nước thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ gắn liền với tồn bộ tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Nhà nước đề ra pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. Mọi đảng chính trị, mọi tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng, quan chức và công chức, người dân đều phải chấp hành pháp luật.

- Nhà nước bảo vệ trật tự xã hội, dùng sức mạnh cưỡng chế trong việc bảo đảm thi hành pháp luật.

- Nhà nước xác lập các chế độ để các chủ thể trong xã hội (đảng chính trị, tổ chức xã hội, đồn thể quần chúng, nhân dân và công dân) tham gia vào cơng tác tổ chức và hoạt động của chính quyền.

<i>Tài liệu tham khảo: Hiến pháp năm 2013, Xem: Chương I : Chế độ chính tri </i>

<b>III. NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM 1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam </b>

Hệ thống chính trị ở Việt Nam là khái niệm dùng để chỉ tổng thể các tổ chức chính trị, xã hội được xã hội thừa nhận và mối quan hệ giữa các tổ chức đó trong việc thực hiện quyền lực chính trị ở Việt Nam.

Các bộ phận chủ yếu hợp thành hệ thống chính trị hiện nay ở Việt Nam bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Mỗi bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở Việt Nam đều mang tính chất xã hội chủ nghĩa, bản chất giai cấp công nhân; bản chất giai cấp cơng nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc. Cả hệ thống chính trị ở Việt Nam cũng mang những tính chất đó.

Mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở Việt Nam là:

- Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo Đảng.

- Củng cố và tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

- Xây dựng nước mạnh, dân giàu, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đặc trưng của mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở Việt Nam thể hiện ở mấy điểm chính sau đây:

1) Đảng lãnh đạo 2) Nhân dân làm chủ 3) Nhà nước quản lý.

<b>III. NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ </b>

Ngày nay, trong lý luận người ta lấy dân chủ, pháp quyền làm những tiêu chí chính trị quan trọng hàng đầu để phân loại Nhà nước.

Nhà nước trong thực tiễn, xét cho cùng, hoặc là Nhà nước độc tài hoặc là Nhà nước dân chủ; là Nhà nước pháp quyền hoặc Nhà nước quan liêu nhân trị.

Điều khiến cho việc định rõ ý nghĩa của vấn đề dân chủ trở nên hết sức khó khăn ở chỗ:

- Một nền dân chủ nhất định là nền dân chủ nào? - Dân chủ của ai?

- Dân chủ đối với ai và dân chủ giành cho ai? - Nhà nước dân chủ có dân chủ thực sự hay không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>1. Dân chủ </b>

Dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về dân. Dân chủ thực chất là một hình thức tổ chức quyền lực xã hội và thực thi quyền lực xã hội; một hình thức tổ chức và quản lý, lãnh đạo và chỉ huy của một xã hội.

Với nghĩa đó, có thể nói dân chủ tồn tại từ thời nguyên thuỷ và có lịch sử phát triển lâu dài. Dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, dân cư thực hiện quyền lực xã hội của mình một cách trực tiếp, bằng cách dân họp bàn và quyết định những vấn đề chung, quan trọng của đời sống cộng đồng. Vì vậy, vấn đề dân chủ đã trở thành đối tượng nghiên cứu lý thuyết rất sớm, từ thời Platon và Aritstot.

<b>2. Nhà nước và dân chủ </b>

Nói dân chủ dưới giác độ nghiên cứu lý luận về Nhà nước, có hai khía cạnh quan trọng:

- Thứ nhất, xác định vị trí của dân trong quan hệ với Nhà nước.

- Thứ hai, dân chủ được xem như một trong những hình thức tổ chức và hoạt động của chính quyền.

Nhà nước dân chủ thực hiện quyền dân chủ của nhân dân thông qua chế độ dân chủ đại diện (dân chủ gián tiếp) và dân chủ trực tiếp.

<b>Dân chủ đại diện được thực hiện thông qua bầu cử tự do và công bằng. Thông qua </b>

bầu cử, nhân dân lựa chọn người thay mặt mình vào các vị trí của cơ quan nhà nước và hành động vì lợi ích của cử tri.

Bầu cử là một cơ chế thực thi dân chủ quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Dân chủ gián tiếp chính là chế độ dân chủ đại diện. Khác với dân chủ trực tiếp, trong </b>

dân chủ gián tiếp, nhân dân (cử tri) không trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước mà làm chủ nhà nước thơng qua các đại biểu do mình bầu cử.

Dân chủ trực tiếp như một hình thức thực hành dân chủ, dân chủ trực tiếp thể hiện ở chỗ nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nước (dân bàn, dân tham gia quyết định, dân làm, dân kiểm tra, giám sát và dân hưởng lợi).

Nói nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước là một cách thực hành dân chủ. Sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước ngụ ý đề cập mấy ý chính sau đây:

- Quyền của người dân tham gia vào công việc của Nhà nước như tham gia vào việc lập kế hoạch, xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách, pháp luật, được thực hiện ở tất cả các cấp chính quyền trên cơ sở không phân biệt già trẻ, gái trai, nghề nghiệp và địa vị xã hội.

- Mọi người dân có quyền biết thơng tin, có quyền phát biểu về cơng việc nhà nước. Các cơ quan nhà nước phải lắng nghe, tiếp thu ý kiến đúng đắn của người dân.<small> </small>

<b>IV. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN </b>

Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền là một giá trị tiến bộ chung của nhân loại, có ý nghĩa quan trọng.

<b>1. Tư tưởng cốt lõi về Nhà nước pháp quyền </b>

Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước hay một hình thức nhà nước. Nhà nước pháp quyền là một hệ thống quan điểm, tư tưởng có giá trị về tổ chức và hoạt động của Nhà nước.

Quan điểm về Nhà nước pháp quyền có nhiều. Nội dung các quan điểm thường đề cập các khía cạnh liên quan đến vai trò của pháp luật; chức năng và tổ chức bộ máy nhà nước, cán bộ và công chức, phương thức hoạt động của Nhà nước theo pháp luật...

Lập luận của các học thuyết khác nhau về Nhà nước pháp quyền đều giống nhau ở một điểm chính: Nhà nước đặt ra pháp luật thì tổ chức và hoạt động của Nhà nước cũng phải được thực hiện theo pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thực chất sâu xa của tinh thần pháp quyền, của tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thể hiện ở chỗ Nhà nước thượng tôn luật và tuân theo luật. Thượng tôn luật và tuân theo luật là cốt cõi của pháp quyền.

- Thứ nhất, vì quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp (làm luật).

- Thứ hai, vì quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Luật vì vậy phản ánh ý chí của nhân dân. Nhân dân hiểu theo nghĩa là toàn thể nhân dân và từng người dân. Do đó về nguyên lý, chỉ có luật mới phản ánh ý chí của tồn dân; luật ảnh hưởng đến toàn xã hội và từng người dân. Đó là thuộc tính pháp quyền hợp hiến của luật.

- Thứ ba, tất cả các văn bản qui phạm pháp luật dưới luật đều phải tuân theo luật, phù hợp với luật. Vậy xét cho cùng, hệ thống pháp luật qui chiếu về luật. Nói cách khác, Nhà nước tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc pháp quyền thì phải xuất phát từ luật, tuân theo luật, giới hạn bởi luật.

<i>Tư tưởng Phương Tây về Nhà nước pháp quyền thể hiện ở mấy điểm chính sau đây: </i>

- Tơn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người. - Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

- Tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền; giải quyết tranh chấp và xung đột bằng tòa án độc lập.

- Một xã hội công dân phát triển.

Từ đó các Anh/Chị có thể lập luận: các Nhà nước độc tài, độc đoán, quan liêu, tham nhũng tất nhiên đều không phải là Nhà nước pháp quyền.

<b>2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b>

Xây dựng Nhà nước pháp quyền có ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn và có lợi ích thiết thực đối với việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:

“ Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân” và phải “ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hiến pháp mới qui định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (Điều 2, khoản 1).

Tư tưởng chủ đạo về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là: - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.

- Bảo dảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ của cơ quan dân cử và của nhân dân đối với tổ chức và hoạt động của Nhà nước.

Vì vậy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng là Nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp quyền và dân chủ thì phải tiến hành đồng bộ các giải pháp chính sau đây:

- Thực hành dân chủ. - Khắc phục quan liêu. - Chống tham nhũng.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt!</b></i>

</div>

×