Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài giảng luật dân sự việt nam 2 el13 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 1Trang1 </small></b>

<b>BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ </b>

<b>GIỚI THIỆU </b>

Chào các Anh/Chị đến với bài học đầu tiên của môn Luật Dân sự 2. Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu các nội dung cơ bản: 1. Khái niệm; 2. Đặc điểm của nghĩa vụ; 3. Đối tượng của nghĩa vụ; 4. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ; 5. Các loại nghĩa vụ; 6. Thực hiện nghĩa vụ 7. Trách nhiệm dân sự; 8. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ; 9. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ.

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1. Khái niệm nghĩa vụ </b>

Mời các Anh/Chị tra cứu khái niệm nghĩa vụ dân sự trong Điều 274 Bộ Luật Dân sự 2015, đọc những phân tích về khái niệm này trong Giáo trình Luật Dân sự. Trong trường hợp Luật dân sự có sửa đổi, bổ sung, đề nghị các Anh/Chị tham gia trên lớp và chú ý những phân tích, so sánh của giảng viên về khái niệm này.

Để nắm được khái niệm nghĩa vụ dân sự, các Anh/Chị cần hiểu chính xác nội hàm của từ “nghĩa vụ” và tìm hiểu chúng dưới khía cạnh của ngơn ngữ đời thường và dưới khía cạnh của ngơn ngữ pháp lý.

<b>2. Đặc điểm của nghĩa vụ dân sự </b>

Mời các Anh/Chị đọc trong giáo trình Luật Dân sự để từ đó hiểu và nắm được các đặc điểm của nghĩa vụ dân sự, bao gồm: Thứ nhất, nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự với các yếu tố cơ bản cấu thành đó là chủ thể, khách thể và nội dung; Thứ hai, là quan hệ mang tính tương đối: chủ thể mang quyền và mang nghĩa vụ đều được xác định; Thứ ba, là quan hệ có tính đối nhân (trái quyền): quyền của một bên phụ thuộc vào hành vi thực hiện nvds của chủ thể phía bên kia.

<b>3. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự </b>

Các anh/chị cần nắm được 2 loại đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tài sản và công việc. Đổi tượng của nghĩa vụ dân sự phải đáp ứng các điều kiện luật định được quy định tại Điều 276 BLDS 20015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 1Trang2 </small></b>

<b>4. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ </b>

Người học cần phân biệt được 3 loại căn cứ phát sinh nghĩa vụ là: (i) nghĩa vụ dân sự phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên; (ii) nghĩa vụ dân sự phát sinh từ ý chí đơn phương của một bên; (iii) nghĩa vụ dân sự phát sinh dựa trên các quy định của pháp luật. Mỗi một căn cứ trên, các anh/chị cần lấy được ví dụ cụ thể để minh họa và chỉ rõ những nghĩa vụ cụ thể được phát sinh là gì

<b>5. Các loại nghĩa vụ </b>

Trong phần này, các anh/chị cần chỉ ra được hai tiêu chí để phân loại nghĩa vụ, đó là tiêu chí căn cứ phát sinh và tiêu chí tính chất của từng loại nghĩa vụ. Bên cạnh đó, người học cần phân biệt các loại nghĩa vụ như: nghĩa vụ bổ sung với nghĩa vụ hoàn lại; nghĩa vụ dân sự với nghĩa vụ liên đới; nghĩa vụ riêng rẽ với nghĩa vụ phân chia được theo phần. Mỗi một điểm khác biệt, các anh/chị cần lấy được ví dụ để minh họa.

<b>6. Thực hiện nghĩa vụ </b>

Trên cơ sở nắm được nguyên tắc cơ bản trong thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ phải thực hiện đúng và đầy đủ; nghĩa vụ phải được thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần thiện chí và hợp tác thì các anh chị cần hiểu được việc thực hiện nghĩa vụ đối với các yêu cầu cụ thể như: thực hiện nghĩa sự đúng đối tượng, đúng địa điểm, đúng thời hạn, đúng phương thức. Việc thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba và việc thiệc hiện nghĩa vụ có điều kiện, thực hiện nghĩa vụ thay thế được cũng là những kiến thức pháp lý cơ bản mà người học cần nắm bắt được.

<b>7. Trách nhiệm dân sự </b>

Trên cơ sở hiểu được khái niệm trách nhiệm dân sự, các anh chị cần phân biệt được sự khác nhau và mối liên hệ giữa nghĩa vụ với trách nhiệm dân sự. Hai nội dung của trách nhiệm dân sự là: buộc chủ thể vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng ; phải bồi thường thiệt hại nếu đáp ứng được các điều kiện phát sinh- đòi hỏi các anh/ chị chỉ ra được những trường hợp nào thì áp dụng cả 2 nội dung trên và những trường hợp nào chỉ áp dụng yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 1Trang3 </small></b>

bên vi phạm nghĩa vụ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà không thể yêu cầu thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng. Việc phân tích bản chất của lỗi trong trách nhiệm cũng là một kiến thức cơ bản trong phần này và các anh/ chị nên so sánh chúng với yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm dân sự trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán cũng cần được người học đọc kỹ các quy định trong BLDS 2015 để so sánh với trách nhiệm chậm trả tiền trong hợp đồng vay tài sản.

<b>8. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ </b>

Chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự là những trường hợp của thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, thường được sử dụng trong loại hợp đồng có tính chất đơn vụ; cịn trong hợp đồng song vụ thì một bên chủ thể được thay thế thì đó là trường hợp chuyển giao hợp đồng. Mỗi trường hợp trên các anh/chị cần lấy được ví dụ để minh họa. Bên cạnh đó, các anh/chị cần so sánh được điểm giống và khác nhau giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ; giữa chuyển giao quyền yêu cầu và thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba; giữa chuyển giao nghĩa vụ với thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba.

<b>9. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ </b>

Các anh/chị cần nêu và lấy được ví dụ về 11 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 372 của BLDS 2015. Bên cạnh đó, người học cần nắm được những yêu tố đặc trưng của các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ, do thay thế nghĩa vụ hoặc chấm dứt nghĩa vụ do một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết bởi đây là những trường hợp thường xảy ra trong thực tiễn giao dịch dân sự, thương mại.

<b>Phần kết: </b>

Đến đây, Anh/Chị đã hoàn thành cơ bản phần tự học bài thứ nhất của môn Luật Dân sự 2. Anh/ Chị cũng đã có những kiến thức lý luận cơ bản để nghiên cứu những nội dung tiếp theo của môn học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 1Trang4 </small></b>

<b>Tài liệu tham khảo: </b>

<i>1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang1 </small>BÀI 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ </b>

<b>Giới thiệu </b>

Nội dung của bài này giới thiệu với các Anh/Chị các vấn đề về khái niệm và các đặc điểm pháp lý chung của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; giúp cho các anh/ chị hiểu được bản chất pháp lý của từng biện pháp bảo đảm cụ thể như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, tín chấp, cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu; qua đó có thể tự soạn thảo được các hợp đồng bảo đảm nói trên, thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm cũng như hiểu về xử lý và thứ tự ưu tiên thanh toán trong xử lý tài sản bảo đảm.

<b>Nội dung bài học </b>

<b>PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ </b>

<b>Giới thiệu khái quát </b>

Phần 1 giới thiệu với Anh/Chị về khái niệm, đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Những vấn đề chung như tài sản bao đảm, hình thức, hiệu lực, xử lý tài sản bảo đảm…cũng là những nội dung cơ bản của phần này.

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1. Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ </b>

Trước hết, các Anh/chị cần nắm bắt được khái niệm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là các biện pháp dự phòng do các bên thoả thuận để bảo đảm lợi ích của bên có quyền bằng cách cho phép bên có quyền được phép xử lý tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ để khấu trừ nghĩa vụ trong trường hợp nghĩa vụ đó bị vi phạm. Trên cơ sở khái niệm này, người học cần chỉ ra và phân tích được 7 đặc điểm pháp lý cơ bản của các biện pháp bảo đảm và cần lấy ví dụ minh họa cho mỗi đặc điểm cụ thể. Việc phân tích mối quan hệ về hiệu lực giữa các biện pháp bảo đảm với nghĩa vụ được bảo đảm là nội dung quan trọng đòi hỏi các anh chị phải đọc thêm quy định của Nghị định số 163/2006/N Đ-CP về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang2 </small></b>

định 163/2006/NĐ-CP; Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao biện pháp bảo đảm.

<b>2. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm </b>

Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là tài sản bảo đảm. Các anh/chị cần chỉ ra và phân tích được được đặc điểm riêng biệt của từng loại tài sản bảo đảm như : Vật, Tiền, Giấy tờ có giá, Quyền tài sản. Trong đó người học cần tập trung vào nắm bắt những yếu tố pháp lý của tài sản bảo đảm là vật và quyền tài sản hình thành trong tương lai. Việc lý giải lý do tại sao nhà làm luật lại chấp thuận sự thỏa thuận của các bên trong việc lựa chọn tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm cũng cần người học củng cố trong khi nghe giảng và đọc giáo trình. Đặc biệt các điều kiện pháp lý của tài sản bảo đảm cần được các anh chị tìm hiểu cẩn thận và phân tích được trong các tình huống khác nhau.

<b>3. Hình thức giao dịch bảo đảm và ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm </b>

Các anh chị cần nắm bắt được các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải được lập thành văn bản. Bên cạnh đó, có những loại giao dịch phải được công chứng và đăng ký theo luật định thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật địi hỏi người học cần phân tích được và cho vi dụ cụ thể. Các anh/chị cần chỉ ra được 2 phương thức cơ bản trong đăng ký giao dịch bảo đảm là đăng ký theo cơ chế xác minh và đăng ký theo cơ chế thông báo, trường hợp nào là đăng ký có tính bắt buộc và trường hợp nào là đăng ký tự nguyện và những có quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm. Bên cạnh đó, người học cũng cần chỉ ra được ý nghĩa pháp lý của thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm trên cơ sở tham khảo thêm Nghị định số 102/2017/N Đ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.

<b>4. Xử lý tài sản bảo đảm và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm </b>

Trong phần này các anh/chị cần nắm được các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm, các phương thức xử lý tài sản bảo đảm và thứ tự ưu tiên thanh toán từ số tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang3 </small></b>

xử lý tải sản bảo đảm trên cơ sở nguyên tắc thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Những trường hợp ngoại lệ của thứ tự ưu tiên thanh toán và việc thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cũng là nội dung mà người học cần nắm bắt trên cơ

<b>sở nghe giảng và đọc các loại giáo trình </b>

<b>PHẦN 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CỤ THỂ Giới thiệu khái quát </b>

Nội dung bài học phần 2 giới thiệu với các Anh/Chị về 09 biện pháp bảo đảm cụ thể như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, bảo lãnh; tín chấp; bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản.

Học xong phần này, Anh/Chị có thể phân biệt được những đặc điểm cơ bản, đặc thù của từng biện pháp bảo đảm và có thể lựa chọn loại giao dịch phù hợp với

<b>từng loại nghĩa vụ được bảo đảm. </b>

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1. Biện pháp cầm cố tài sản </b>

Trong phần này, các Anh/Chị cần nắm bắt được khái niệm và đặc điểm pháp lý cơ bản của biện pháp cầm cố. Chuyển giao tài sản bảo đảm là đặc điểm để phân biệt cầm cố với thế chấp và thời điểm chuyển giao tài sản cầm cố là thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng cầm cố. Việc bảo quản tài sản cầm cố cũng là nội dung mà người học cần nắm bắt được. Các trường hợp xử lý và các phương thức xử lý tài sản cầm cố cần được các anh/chị phân tích kỹ lưỡng và lấy ví dụ cụ thể.

<b>2. Biện pháp thế chấp tài sản </b>

Khác với biện pháp cầm cố, trong biện pháp thế chấp bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản bảo đảm cho bên nhận thế chấp. Bên thế chấp vẫn có quyền chiếm hữu, sử dụng đối với tài sản thế chấp, cịn quyền định đoạt thì bị hạn chế trong thời hạn của hợp đồng thế chấp: đó là bên thế chấp chỉ được bán, tặng cho, trao đổi …nếu có sự đồng ý của bên nhận thế chấp. Hình thức của biện pháp thế chấp cũng là nội dung cơ bản mà người học cần nắm bắt được: đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang4 </small></b>

rừng trồng, tàu bay, tàu biển thì hợp đồng thế chấp cần phải được công chứng và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hợp đồng thế chấp nhà ở cũng phát sinh hiệu lực tại thời điểm công chứng, cịn đăng ký thế chấp nhà ở, ơ tơ, xe máy hay các động sản khác… được coi là thủ tục tự nguyện. Trong phần này người học cũng cần lưu ý về trường hợp tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của người thứ ba – xét trong mối quan hệ giữa bên vay và bên cho vay. Người có tài sản dùng để thế chấp ln được xác định là bên thế chấp trong quan hệ thế chấp, dù họ có ký kết hợp đồng thế chấp thông qua ủy quyền. Người học cũng cần chú ý về tinh đặc thù của tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo đó bên thế chấp có quyền định đoạt tài sản thế chấp trong thời hạn thế chấp với điều kiện: có thông báo cho bên nhận thế chấp, tiền bán tài sản thế chấp hay số tài sản mới được mua từ tiền bán tài sản được coi là tài sản thế chấp mới thay thế cho tài sản thế chấp ban đầu. Việc xử lý tài sản thế chấp có điểm khác biệt với xử lý tài sản cầm cố bởi khi hành vi vi phạm nghĩa vụ xảy ra rồi thì bên nhận thế chấp mới yêu cầu bên thế chấp chuyển giao tài sản thế chấp để xử lý, điều này thường khơng dễ vì phần lớn bên thế chấp không tư nguyện chuyển giao, và cách giải quyết thông thường theo luật định là phải khởi kiện ra tòa.

<b>3. Biện pháp bảo lãnh </b>

Trong phần này người học cần nắm được tính đặc thù của biện pháp bảo lãnh: đó là biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân: bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu đến hạn bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên nhận bảo lãnh chỉ được yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay nếu đến hạn bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ chỉ trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Chúng ta cũng cần chú ý về mối quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên được bảo lãnh, đó là nghĩa vụ hồn lại của bên bảo lãnh. Đặc biệt các anh/chị cần chỉ ra được sự khác biệt giữa quan hệ bảo lãnh với quan hệ thế chấp bằng tài sản của người thứ ba. Cuối cùng, các trường hợp làm chấm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang5 </small></b>

dứt quan hệ bảo lãnh cũng là nội dung pháp lý cơ bản mà người học cần nắm được.

<b>4. Biện pháp đặt cọc </b>

Nếu các biện pháp bảo đảm còn lại nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ thì biện pháp đặt cọc cịn bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc cả hai. Do vậy, các anh chị cần phân biệt được đặt cọc là một biện pháp bảo đảm với đặt trước là một trong các phương thức thực hiện hợp đồng, phân biệt giữa nội dung xử lý tiền đặt cọc với mức phạt vi phạm trong hợp đồng thông qua việc đọc giáo trình, nghe giảng cũng như tham khảo các viết có liên quan được đăng tải trên các tạp chí.

<b>5. Biện pháp ký quỹ </b>

Kỹ quỹ là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có sự tham gia của các tổ chức tín dụng với vai trị là chủ thể trung gian để hưởng phí dịch vụ. Trong phần này các anh chị cần hiểu và giải thích được thế nào là tài khoản phong tịa và biện pháp ký quỹ thường được áp dụng để bảo đảm cho việc thực hiện những nghĩa vụ nào.

<b>6. Biện pháp ký cược </b>

Ký cược thường được áp dụng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản thuê động sản. Tài sản ký cược là tiền hoặc những tài sản có giá trị thanh khoản cao như kim khí quý, đá quý và giá trị của tài sản ký cược thường ít nhất là bằng hoặc lớn hơn giá trị của tài sản thuê. Các anh chị cũng cần giải thích được về cách thức xử lý tài sản ký cược với quy định của pháp luật là: “tài sản ký cược thuộc về bên cho th” và giải thích có sự thanh tốn giá trị chênh lệch nếu giá trị của tài sản ký cược lớn hơn giá trị của tài sản thuê hay không.

<b>7. Biện pháp tín chấp </b>

Tín chấp là biện pháp bảo đảm có tính đặc thù bởi nó được hình thành trên cơ sở chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Chính bởi vậy, chủ thể tham gia vào quan hệ tín chấp có tính đặc thù: bên bảo đảm là các tổ chức đoàn thể tại cơ sở, bên được bảo đảm là các cá nhân, hộ gia đình thuộc thành viên của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang6 </small></b>

tổ chức này và phải thuộc diện nghèo, bên nhận bảo đảm là các ngân hàng chính sách xã hội. Các anh chị cần lưu ý về vai trị của các tổ chức đồn thể này bởi tuy là bên bảo đảm nhưng lại không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay như trong biện pháp bảo lãnh.

<b>8. Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu </b>

Bảo lưu quyền sở hữu lần đầu tiên được BLDS năm 2015 xây dựng thành một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó bảo lưu quyền sở hữu được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán tài sản về việc bên bán là chủ sở hữu đối với tài sản mua bán cho đến khi bên mua thanh toán hết tiền cho bên bán (Điều 331 BLDS 2015).

BLDS năm 2015 quy định bắt buộc về mặt hình thức cho biện pháp này. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Trường hợp bên mua khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền địi lại tài sản, bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

<b>9. Biện pháp cầm giữ tài sản. </b>

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ” (Điều 346 BLDS 2015). Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản hợp pháp.

Sau khi xác lập quyền cầm giữ tài sản, bên cầm giữ có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ; Yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 2Trang7 </small></b>

bên có nghĩa vụ phải thanh tốn chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ; Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.

<b>Phần kết </b>

Đến đây, các Anh/Chị đã hoàn thành cơ bản phần tự học bài thứ hai của môn Luật Dân sự 2. Anh/Chị đã nắm được những kiến thức về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nói chung và tính chất đặc thù của từng biện pháp bảo đảm nói riêng. Anh/Chị có thể tự tin tham gia vào việc tư vấn pháp luật đối với các giao dịch bảo đảm trong cả lĩnh vực dân sự cũng như thương mại, kinh tế.

<b>Tài liệu tham khảo: </b>

<i>1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 3Trang1 </small></b>

<b>BÀI 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG </b>

<b>Giới thiệu </b>

Chào các Anh/Chị! Trong bài học thứ ba của Dân sự 2 này các Anh/Chị sẽ nâng cao nhận thức của mình về pháp luật dân sự liên quan đến những quy định chung về hợp đồng. Mời các Anh/Chị nghiên cứu những nội dung tiếp theo của bài học này để thấy hợp đồng thực sự là công cụ pháp lý cơ bản và thông dụng để dịch chuyển lợi ích giữa các chủ thể trong cuộc sống dưới khía cạnh so sánh với hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, kinh tế.

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1. Khái niệm hợp đồng </b>

Trong phần này, các Anh/Chị cần nắm được bản chất pháp lý của hợp đồng: hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên; nội dung của sự thỏa thuận cần hướng tới sự dịch chuyển và lợi ích vật chất giữa các bên và lợi ích đó cần được pháp luật bảo vệ. Bên cạnh đó, người học cũng cần phân tích được tính hợp pháp của sự thỏa thuận để khiến cho hợp đồng có hiệu lực

<b>2. Giao kết hợp đồng </b>

Có ba nội dung cơ bản của phần này mà người học cần nắm bắt được, đó là trình tự giao kết hợp đồng, thời điểm hợp đồng được giao kết, địa điểm giao kết hợp đồng. Các anh/chị cần hiểu giao kết hợp đồng là một quá trình thương thảo của các bên dẫn tới sự thống nhất về toàn bộ nội dung của hợp đồng, nên vị trí của các bên: bên đề nghị giao kết hợp đồng và bên chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng có thể hốn đổi cho nhau. Trách nhiệm pháp lý của bên đề nghị giao kết hợp đồng cũng là nội dung cơ bản mà người học cần nắm được: theo đó, khi lời đề nghị đã có hiệu lực thì bên đề nghị khơng được mời người thứ ba tham gia giao kết hợp đồng, không được thay đổi hay rút lại lời đề nghị; nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Lấy được ví dụ về các trường hợp lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực pháp luật sẽ giúp các anh/chị hiểu kiến thức một cách cặn kẽ và chính xác hơn. Pháp luật ghi nhận và bảo vệ sự tự do của các bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 3Trang2 </small></b>

khi giao kết hợp đồng nhưng đó khơng phải là sự tự do tuyệt đối mà giới hạn của sự tự do là nội dung người học cần nắm bắt được. Mặt khác, người học cần lý giải được khi nào im lặng được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; người học cần chỉ ra được ý nghĩa pháp lý của việc xác định chính xác thời điểm và địa điểm

<b>giao kết hợp đồng. </b>

<b>3. Hình thức của hợp đồng </b>

Trước hết, các anh/chị cần nắm bắt được những trường hợp hình thức của hợp đồng phải tuân thủ quy định mang tính bắt buộc của pháp luật và đây là những trường hợp nếu vi phạm về hình thức thì hợp đồng sẽ vơ hiệu. Đó là những hợp đồng phải lập thành văn bản, được công chứng hay chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép. Ngoài những trường hợp trên thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức của hợp đồng bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi.

<b>4. Phân loại hợp đồng </b>

Trong khoa học pháp lý, phân loại đối tượng nghiên cứu được coi là một các phương pháp nghiên cứu khoa học. Các anh/chị cần phải chỉ ra các tiêu chí để phân loại hợp đồng, giải thích bản chất pháp lý của hợp đồng dựa theo các tiêu chí đó, nêu ý nghĩa pháp lý của việc phân loại; đặc biệt mỗi trường hợp cần phải lấy được ví dụ minh họa cụ thể. Các tiêu chí để phân loại hợp đồng bao gồm: dựa vào mối quan hệ về hiệu lực giữa các hợp đồng; dựa vào mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; dựa vào tính có đi có lại về lợi ích giữa các bên trong hợp đồng; dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng theo mẫu, hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, hợp đồng có điều kiện là những loại hợp đồng có tính đặc thù mà người học cần nắm bắt về khái niệm, quá trình giao kết, thời điểm phát sinh hiệu lực, vấn đề sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng.

<b>5. Nội dung của hợp đồng </b>

Nội dung của hợp đồng được thể hiện thông qua các điều khoản được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Các anh/chị cần nắm được khái niệm, tính đặc thù, giải thích và lấy được ví dụ minh họa cho ba loại điều khoản sau: điều khoản cơ bản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 3Trang3 </small></b>

điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi. Phụ lục của hợp đồng cũng là một nội dung của hợp đồng nhưng cách thể hiện và mối quan hệ với các điều khoản trong hợp đồng là nội dung mà người học cần nắm được. Bên cạnh đó, các anh/chị có thể đi vào phân biệt phụ lục hợp đồng với hợp đồng phụ và lấy ví dụ minh họa.

<b>6. Giải thích hợp đồng </b>

Các trường hợp cần phải giải thích hợp đồng và căn cứ để giải thích hợp đồng là nội dung của phân này. Đặc biệt, các anh/chị cần tập trung tìm hiểu trường hợp cần giải thích hợp đồng khi có những điều khoản gây bất lợi cho bên yếu thế hay có những điều khoản làm giảm hay miễn trách nhiệm của bên có lợi thế trong hợp đồng. Do vậy, người học cần giải thích khái niệm bên yếu thế và bên có lợi thế trong quan hệ hợp đồng và lấy được ví dụ minh họa.

<b>7. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng </b>

Trên cơ sở quy định của Điều 401 của BLDS 2015, người học cần phải chỉ ra có ba thời điểm để xác định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, sắp xếp được thứ tự trước sau của từng thời điểm đó và giải thích lý do cho sự sắp xếp này. Ngoài ra, các anh/chị cần nêu được ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng.

<b>8. Thực hiện hợp đồng </b>

Việc thực hiện từng loại hợp đồng khác nhau có những tính đặc thù khác nhau, cụ thể: thực hiện hợp đồng đơn vụ khác với việc thực hiện hợp đồng song vụ, thực hiện hợp đồng vì lợi ích của mình khác với thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, thực hiện có thỏa thuận về phạt vi phạm. Trong hợp đồng song vụ, các anh/chị cần lưu ý về việc áp dụng cầm giữ tài sản của một bên hợp đồng khi phía bên kia có hành vi vi phạm, việc hỗn thực hiện hợp đồng: chủ thể có quyền hỗn và điều kiện được hoãn thực hiện nghĩa vụ. Trong hợp đồng có phạt vi phạm, người học chú ý về mức phạt các bên được phép thỏa thuận và mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong mối quan hệ với những quy định tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 3Trang4 </small></b>

ứng trong luật thương mại và giải thích cho sự khác biệt này. Trong hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, các anh chị cần chú ý về vai trò của người thứ ba trong việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cũng như thời điểm người thứ ba từ chối tiếp nhận lợi ích của hợp đồng có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thực hiện hợp đồng.

<b>9. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng </b>

Có 2 loại thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng mà các anh/chị cần nắm bắt được: thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và thời hiệu khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Khoảng thời gian, thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện, những trường hợp bắt đầu lại khởi kiện, những trường hợp khơng tính vào thời hiệu khởi kiện là những nội dung quan trọng của phần này. Các anh/chị cũng lưu ý rằng thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản từ những hợp đồng có mục đích chuyển sở hữu tài sản vơ hiệu thì khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện.

<b>10. Sửa đổi hợp đồng </b>

Những trường hợp được sửa đổi hợp đồng, điều kiện cần tuân thủ về hình thức của việc sửa đổi hợp đồng là những nội dung mà người học cần nắm được. Bên cạnh đó, các anh/chị cần chỉ ra sự khác nhau giữa việc lập phụ lục hợp đồng với việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng và tính đặc thù của việc sửa đổi hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.

<b>11. Chấm dứt hợp đồng </b>

<b> Các anh/chị cần phân tích và lấy được ví dụ về những trường hợp chấm dứt hợp </b>

đồng trên cơ sở quy định của pháp luật. Đặc biệt, người học cần có sự so sánh trường hợp chấm dứt hợp đồng do hủy bỏ với chấm dứt hợp đồng do đơn phương chấm dứt trên các tiêu chí như : căn cứ chấm dứt, thủ tục pháp lý, thời điểm chấm dứt, hậu quả pháp lý. Các anh chị cũng cần so sánh những căn cứ chấm dứt hợp

<b>đồng với các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó. </b>

<b>Phần kết </b>

Trên đây là những vấn đề hết sức cơ bản của pháp luật dân sự về hợp đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 3Trang5 </small></b>

Qua việc tìm hiểu nội dung của phần này, các anh/chị sẽ đủ tự tin để soạn thảo các loại hợp đồng cũng có thể nhận diện và phịng tránh những rủi ro pháp lý về hình thức cũng như nội dung trong mỗi hợp đồng.

Chúc Anh/Chị thành cơng trong q trình tự nghiên cứu để tham gia tốt hơn vào hoạt động thực tiễn.

<b>Tài liệu tham khảo: </b>

<i>1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, </i>

Hà Nội, 2017.

<i>2, Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình luật dân sự , Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà </i>

Nội, 2009.

3, Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015.

4, Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 4Trang1 </small></b>

<b>BÀI 4: CÁC HỢP ĐỒNG CĨ MỤC ĐÍCH CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI TÀI SẢN </b>

<b>Giới thiệu </b>

Các Anh/Chị sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản và nền tảng về các hợp đồng dân sự cơ bản và có tính thơng dụng. Khơng chỉ nhận diện về bản chất pháp lý của từng loại hợp đồng mà người học còn được trang bị những kiến thức để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Trong bài học này, đặc điểm, nội dung, hình thức, trách nhiệm pháp lý được phát sinh từ những hợp đồng có mục đích chuyển quyền sở hữu tài sản sẽ được truyền tải tới các anh/chị, bao gồm các hợp đồng : mua bán, cho vay, tặng cho, trao đổi tài sản.

- Về chủ thể: Ngoài chủ sở hữu là người có quyền định đoạt đối với tài sản thì chúng ta còn phải nắm bắt được những chủ thể khác cũng có quyền bán tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với bên mua tài sản thì người học cũng cần chú ý những điều kiện mà họ phải đáp ứng nếu tài sản mua bán là tài sản hạn chế lưu thông.

- Về hình thức: Có thể bằng lời nói, văn bản hoặc một hành vi cụ thể. Các bên có thể ký kết hợp đồng mua bán thông qua việc gửi các thông điệp dữ liệu điện tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b><small>Luật dân sự Việt Nam 2 - Bài 4Trang2 </small></b>

(cũng là hình thức bằng văn bản). Nếu tài sản mua bán có đăng ký quyền sở hữu và phải sang tên người mua nên hình thức của hợp đồng cần bằng văn bản và phải có cơng chứng hoặc chứng thực.

- Về các điều khoản cơ bản của hợp đồng: Đối tượng và giá cả là điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán tài sản. Các anh/chị cần chỉ ra các điều kiện của đối tượng hợp đồng mua bán, chú ý đối với loại quyền tài sản (tài sản vơ hình) và tài sản hình thành trong tương lai. Giá cả và phương thức định giá cũng là nội dung mà các anh/chị cần hiểu trên cơ sở so sánh với quy định về giá cả trong luật Thương mại.;

- Về nghĩa vụ của các bên: Vì đây là hợp đồng song vụ nên việc tìm hiểu nghĩa vụ của mỗi bên sẽ suy đoán được quyền của chủ thể phía bên kia. Chúng ta chú ý đến nghĩa vụ bảo đảm chất lượng của vật mua bán của bên bán (đối với những khuyết tật ẩn giấu của sản phẩm) và những trường hợp ngoại lệ. Bên bán cũng có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu của tài sản sau khi mua bán nếu có người thứ ba xuất hiện tranh chấp về quyền sở hữu. Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ nhận vật và thanh toán tiền, trách nhiệm nếu chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán cũng là nội dung quan trọng mà người học cần nắm được.

- Về thời điểm chuyển quyền sở hữu của tài sản mua bán: Người học cần nắm được 2 thời điểm dịch chuyển quyền sở hữu đó là thời điểm chuyển giao (đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu) và thời điểm đăng ký (đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu) trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

<b>2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản </b>

Khi tìm hiểu hợp đồng này, người học cần lưu ý những nội dung cơ bản sau đây:

</div>

×